You are on page 1of 13

TỰ TÌNH

MỞ BÀI 1
 Dẫn dắt: Macxen Pruxt từng phát biểu: “Thế giới được tạo lập không phải một
lần mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”.
Qua mỗi tác phẩm của một nghệ sĩ lớn, độc giả sẽ nhận ra những vấn đề lớn lao của
cuộc sống, của thời đại.
 Nêu vấn đề: Cùng viết về đề tài (…), nhà văn/nhà thơ (…) đã có những khám
phá mới mẻ về (…) trong tác phẩm (…). Bàn về tác phẩm, có ý kiến cho rằng: “…”.
Có thể coi nhận định đã bao quát được (nội dung/nghệ thuật căn bản của thi phẩm)
THÂN BÀI
1/ KQC
* Cuộc đời:
- Thời đại: Hồ Xuân Hương sống vào nửa cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX
đầy biến động.
- Bản thân: Là con người tài sắc, thông minh và bản lĩnh, thiên tài kì nữ nhưng
cuộc đời, tình duyên nhiều éo le ngang trái.
* Thơ ca: Nhà thơ nữ viết về phụ nữ; gồm 2 mảng thơ chữ Hán và chữ Nôm. Về
nội dung, thơ HXH luôn khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ.
Về nghệ thuật, thơ bà đậm chất dân gian, hài hòa yếu tố trào phúng và trữ tình, hòa
trộn tiếng cười và nước mắt, tạo nên một hiện tượng độc đáo của văn học dân tộc.
Không phải vô cớ HXH được vinh danh “bà chúa thơ Nôm” (Lê Tâm – XD)
* Xuất xứ: “Tự tình” (II) trong chùm thơ “Tự tình” gồm 3 bài tập trung tái hiện niềm
cô lẻ, nỗi thảm buồn trước cảnh ngộ éo le trong hôn nhân và hạnh phúc éo le, đồng
thời cũng khẳng định sự vươn dậy, thái độ thách đố số phận, là khát vọng hạnh phúc
ngay trong chính thời điểm bi kịch nhất.

* Nhan đề: từ Hán Việt. Tự nghĩa là thuật lại, kể lại, trình bày, bày tỏ. Tình: nghĩa là
tình cảm, cảm xúc, tâm trạng. Nhan đề mang nghĩa tự bộc lộ tâm tình, cảm xúc của
mình với riêng mình. Đó là sự đối diện với hồn mình, không phải che đậy hay tức
cảnh sinh tình. Không phải lối thơ ngôn chí, tỏ lòng hướng về bộc lộ khát vọng, hoài
bão mang tinh thần Nho giáo, “Tự tình” hướng đến bày tỏ nỗi niềm, khát vọng riêng
tư thầm kín, đời thường.

* Nội dung: Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất
hạnh của kiếp má hồng.Bài thơ là nỗi tự tình của riêng Xuân Hương nhưng cũng là
nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho
dang dở, lẻ loi.

* Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật, chữ Nôm


* Mạch tâm trạng phức tạp.
2/ Giải thích nhận định: (căn cứ nhận định để chia ra các khía cạnh rồi cắt
nghĩa, lí giải để tìm vấn đề càn nghị luận)
VD1: “TT(II) vừa thể hiện bi kịch của người phụ nữ trong XHPK vừa thể hiện khát
vọng hạnh phúc”.
 Giải thích:
- Bi kịch: là những mâu thuẫn, xung đột giữa hoàn cảnh thực tế với khát vọng
dẫn đến đến kết thúc chứa đựng sự mất mát nhiều mặt.
- Bi kịch người phụ nữ: những thiệt thòi, nỗi khổ của người phụ nữ về cuộc đời,
hạnh phúc, là sự bế tắc của người phụ nữ khi nỗ lực tìm kiếm hạnh phúc nhưng
càng kiếm tìm càng thất vọng.
- Khát vọng hạnh phúc: mong muốn khát khao hạnh phúc trong tình yêu, hôn
nhân đầy chính đáng, dám bộc bạch và đòi hỏi nhu cầu hạnh phúc lứa đôi
 Nhận định đề cập đến cảnh ngộ và tâm trạng đầy mâu thuẫn của nhân vật trữ
tình, bao quát giá trị nhân đạo, tiếng nói đồng cảm đồng tình với quyền hạnh
phúc của người phụ nữ trong XH cũ.
VD2: “TT(II) không chỉ là những bộc bạch riêng tây của người phụ nữ HXH mà còn
cho thấy bản lĩnh sống mạnh mẽ, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt rất chính đáng”.
 GT:
- TT(II) không chỉ là những bộc bạch riêng tây: bài thơ “Tự tình”tiếng nói nội
tâm cá nhân của HXH bộc lộ những tâm tình sâu kín, đời thường mà nhân vật
trữ tình trăn trở, mong ước (bao gồm nỗi niềm cô đơn, chua xót trước cảnh ngộ
lấy chồng chung; duyên phận, hạnh phúc không viên mãn nhưng vẫn đầy
mong mỏi, khát khao; …).
- bản lĩnh sống mạnh mẽ, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt rất chính đáng: thái độ
phản kháng, thức tỉnh ý thức về quyền sống, quyền hạnh phúc trong hôn nhân,
tình yêu, bênh vực nhu cầu hạnh phúc chân chính mà người phụ nữ cần được
hưởng.
 Nhận định đề cập đến phương diện nội dung tư tưởng tiến bộ nhân văn của
khuynh hướng nhân đạo cảm thương đứng về quyền sống con người cá nhân
của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình (II) và của VH nửa cuối XVIII nửa đầu
XIX.
3/ PT - CM
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
NX chung: Trong Cảm nhận văn học, Giáo sư Lê Đình Kỵ cho rằng: “Tác phẩm
nghệ thuật đạt tới cái đẹp theo nghĩa: mang được sự thật sâu xa của đời sống bên
ngoài, đồng thời mang được sự thật tâm tình của con người”. Tự tình (II) là những
bộc bạch riêng tây đầy nỗi niềm của chính nhà thơ. Những bộc bạch ấy bao gồm
nhiều cung bậc: có cô đơn, bẽ bàng, có nỗi đau lòng giằng xé, có ý thức về giá trị tự
thân, có mong ước hy vọng. Đằng sau những cung bậc tâm trạng ấy người đọc vẫn
nhận ra một HXH mang đầy khát vọng về một hạnh phúc tròn đầy, một duyên tình
lứa đôi viên mãn.
a/ Phần đề:Giới thiệu hoàn cảnh tự tình và sự xuất hiện của chủ thể trữ tình.
* LĐ bộ phận 1. Chủ thể trữ tình hiện ra là người phụ nữ đang đối diện với nỗi
cô đơn bẽ bàng đầy tội nghiệp của chính mình.
- Câu 1. Giới thiệu hoàn cảnh không gian, thời gian
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
+ Không gian: nước non; thời gian: đêm khuya. NVTT đối diện với ngoại giới trống
trải mang cái rộng của không gian, độ dài dằng dặc của thời gian, vừa đối diện với
chính mình → Con người đơn độc mang tâm trạng suy tư, nhiều nỗi niềm.
- Âm thanh: văng vẳng trống canh dồn. Nghệ thuất lấy động tả tĩnh, điểm vào khung
cảnh khuya vắng là tiếng trống cầm canh vô tình:
+ Từ láy “văng vẳng”- âm thanh từ xa, nhỏ, rõ nét → Gợi gian mênh mông, yên
vắng rợn ngợp - con người nhỏ bé trống vắng và cô đơn trước khô.ng gian. “Tự tình”
(I): “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom” báo sáng, tàn đêm, người phụ nữ thức nhẫn
tàn canh. “Tự tình” (II): văng vẳng đứng ở nhịp 5 gợi sự bàng hoàng, bỗi rối.
+ Tính từ “dồn” khiến âm thanh tiếng trống dồn dập, gấp gáp báo hiệu lại sang canh,
thời gian lướt qua cuộc đời Xuân Hương nữ sĩ. Chữ “dồn” hữu hình hóa bước đi dồn
dập vô tình của thời gian càng như hối thúc lòng người thêm sốt ruột, rối bời. Thời
gian hiện diện qua tiếng trống báo canh vô tình nhưng mang sức nặng tàn phá tâm
hồn người bởi mỗi canh trôi đi, tuổi xuân ngắn lại, nhan sắc tàn phai, tình yêu, hạnh
phúc cũng vơi dần cơ hội.
- Liên hệ:
+ Cảm hoài (Đặng Dung): Thù trả chưa xong đầu đã bạc/Dưới nguyệt mài gươm đã
bấy chầy.
Cuốc kêu cảm hứng (Nguyễn Khuyến): Năm canh máu chảy đêm hè vắng/Sáu khắc
hồn tan bóng nguyệt mờ
 Đêm khuya là thời gian gửi gắm tiếng lòng của đấng mày râu, xót xa, cảm hoài
thời thế.
 Với HXH, thời gian đêm khuya trở thành yếu tố giúp bà xót thương, tự vấn, tự
soi ngắm bản thân. Đó là lúc âm vang cuộc đời không tác động nhưng con
người lại cảm nhận thấm thía bước đi vô tình của cuộc đời.
=> Tiểu kết: Câu thơ đầu tả ngoại cảnh mà hé lộ tâm cảnh: có con người cô đơn, trơ
trọi trong đêm trường canh vắng, mỏi mòn đếm nhịp trống sang canh. Thời gian trôi
uổng phí trêu ngươi người đàn bà vẫn đang khao khát hạnh phúc nhưng đang phải
chịu cảnh gối chiếc chăn đơn.
* Câu 2. Hình ảnh con người xuất hiện cùng những bẽ bàng.
Trơ cái hồng nhan với nước non
- Động từ “trơ” đầu câu, đứng riêng một nhịp, gợi ra nhiều sắc thái ý nghĩa:
+ Sự trơ trọi, cô đơn, tủi hổ bẽ bàng
+ Sự dãi dầu của thân phận trước bao nắng mưa của cuộc đời.
+ Sự thách thức của một cá thể đầy bản lĩnh, giàu cá tính của nhà thơ trước số
phận.
 Với từ “trơ” Xuân Hương vừa thể hiện nỗi đau, vừa thể hiện bản lĩnh của
mình.
- Cái: danh từ đơn vị vốn chỉ đứng trước những danh từ chỉ vật thể nhỏ bé. Hồng

nhan: từ HV chỉ người phụ nữ có nhan sắc; hai chữ ấy được HXH dùng với ý nghĩa
đề cao giá trị người phụ nữ, vừa hé lộ nỗi niềm thân kiếp nhi nữ trong xã hội đương
thời.
=> Cụm từ “cái hồng nhan” là sự kết hợp từ độc đáo gợi về thân phận rẻ
rúng, mỉa mai.
- Ngắt nhịp phá cách 1/3/3 + đảo ngữ : đem đến giọng điệu đay đả biểu đạt nỗi đau
(sự bẽ bàng, tủi hổ)
=> Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người phụ
nữ cô đơn, xót xa nhưng cũng đầy gai góc. Lời tự tình chân thành, sâu
lắng hé lộ cuộc sống cô lẻ, thân phận bẽ bàng đang giày vò nhức nhối,
đang tự thương, tự xót, tự đau.
* LĐ bộ phận 2. Nhưng người phụ nữ ấy trong cô đơn mà vẫn khát khao kiêu hãnh.
- Dám đem đối lập giữa “cái hồng nhan” nhỏ bé mong manh với cái vô cùng của
không gian “nước non” phóng khoáng vốn là không gian của những đấng nam
nhi gắn với hòa bão của kẻ làm trai:
+ Hoành sóc giang sơn kháp kỷ thu (Phạm Ngũ Lão)
+ Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc
Nợ tang bồng vay trả trẻ vay
Chí làm trai nam bắc đông tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể (Nguyễn Công Trứ)
- Trơ trước nước non khiến phận kiếp con người dãi dầu, cay đắng. Nhưng, cũng
như cách dùng chữ “trơ” của Bà Huyện Thanh Quan: “Đá vẫn trơ gan cùng tuế
nguyệt”, chữ trơ của HXH cho thấy bên cạnh một HXH tủi phận còn có một
HXH gan lì, bướng bỉnh, ngang tàng thách đố tháng năm, cùng nước non.
Người phụ nữ trong xã hội PK vẫn ngạo nghễ, không dễ cúi mình.
 Lấy nhu cầu hạnh phúc trong duyên tình của cái tôi cá thể làm thước đo giá trị
sống để đưa mình lên kích thước không gian – thời gian của đất trời.
b/ Thực: Thái độ chủ động nỗ lực vượt lên hoàn cảnh nhưng chỉ gặp bế tắc, bi kịch.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
LĐBP 1. Nỗ lực vượt thoát nỗi cô đơn
- Trong tận cùng nỗi cô đơn, rợn ngợp, HXH chủ động tìm kiếm cách giải tỏa nỗi
niềm tâm trạng, mong tìm điểm tựa tâm hồn. Nữ sĩ mượn trăng làm bạn, tìm rượu vơi
sầu
- Hành động uống rượu thưởng trăng: bề nổi là tìm nhã hứng của khách tao nhân.
+ Nguyễn Trãi: Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du: Khi chén rượu, khi cuộc cờ
Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên
+ Hồ Chí Minh: Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
 HXH đối diện đàm tâm chỉ nhận ra cô lẻ, nên đã tìm đến trăng – rượu để vượt
thoát nỗi cô đơn.
LĐBP 2.Tâm trạng quẩn quanh bi kịch, nỗi lòng nhức nhối xót xa
- Chủ động tìm quên trong men rượu.
+ Hai chữ “hương đưa” thiên về gợi nhã hứng của men nồng. Hương rượu thoảng
qua không phải chén rượu giao bôi đủ làm say hồn người. Hương rượu thoảng qua
như hương tình thoáng qua để lại kiếp duyên ôi phận hẩm. Nghịch lý nảy sinh.
+ Cụm từ say lại tỉnh chất chứa nghịch lý tâm trạng. Rượu chỉ là giải pháp nhấ\
thời bởi say mãi cũng tỉnh, đi hết vòng say tỉnh vẫn trở về đối diện nỗi lòng đau.
“Say lại tỉnh” cũng là càng uống càng tỉnh, tỉnh ra lại thêm trơ trọi bẽ bàng
=>Cách diễn đạt tưởng vô lí lại chứa hạt nhân có lý: nỗi niềm bi kịch lớn đến độ
không thể dùng men rượu khỏa lấp, lí trí không át được con tim khao khát yêu
đương. Vòng luẩn quẩn của hành động mượn rượu giải sầu cũng tréo ngoe như
chuyện duyên tình đang trở thành trò đùa của con tạo. Câu thơ là sự thấm thía về bi
kịch hạnh phúc của HXH.
- Tìm quên trong việc ngắm trăng, hướng ra ngoại giới: Vầng trăng bóng xế phi lý vì
khuyết chưa tròn. Hình ảnh ẩn dụ vầng trăng bóng xế nhấn mạnh duyên phận dở
dang, muộn màng của nữ sĩ. Quy luật tự nhiên thì trăng tròn mới khuyết. Quy luật
tâm lý lại chỉ nhận ra trăng đã khuyết dù chưa từng tròn. Hạnh phúc, nhân duyên của
nữ sĩ như vầng trăng hao khuyết, càng mong càng dang dở dù cuộc đời đã xế bóng,
tuổi xuân đã phôi phai.
TK: Hai câu thơ diễn tả nỗi đau thân phận, bi kịch tình duyên của HXH. Vị
đắng tình yêu, duyên ôi phận hẩm khiến con người thêm ngậm ngùi chua xót,
chới với trong niềm bi kịch của chính mình. Nhưng điều đáng quý là HXH
không dễ dàng chấp nhận ngồi đó khoanh tay phó mặc cho đời mình chảy trôi.
c/ Luận: niềm phẫn uất và nỗi khát khao thay đổi
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
LĐBP 1. Niềm phẫn uất như lan tỏa vào trời đất
- Phép đảo ngữ: Rêu từng đám/Đá mấy hòn đã nhấn mạnh đối tượng được nhắc đến
rất nhỏ bé, yếu ớt.
- Các cụm từ: từng đám – mấy hòn gợi sự manh mún, lẻ tẻ, ít ỏi; (rêu) xiên - (đá)
đâm: dù nỗ lực mạnh mẽ, dứt khoát; ngang - toạc: cách thức dù ngang ngạnh, bướng
bỉnh nhưng dễ gì vươn khỏi mặt đất - chân mây.
=> Những hình ảnh nhỏ bé như gợi thân phận người phụ nữ mong manh trong
XHPK, càng cố gắng thay đổi càng thấy lẻ loi tội nghiệp.
LĐBP 2. Nỗi khát khao được thay đổi vẫn không hề hao nhụt
- Phép đảo ngữ với các động từ mạnh và nghệ thuật đối tương hỗ diễn tả sinh động
cái thế vùng vẫy, động cựa đầy mạnh mẽ của những sự vật bình thường vô tri.
- Rêu-đá tiềm ẩn sức sống bị đè nén vẫn đang vươn dậy mãnh liệt. Rêu bé nhỏ ít ỏi
vẫn có thể vượt lên khỏi giới hạn mặt đất dù phải xiên ngang mọi giá. Đá mấy hòn
dưới thấp vẫn muốn đâm toạc chân mây để chạm tới trời cao. Hình ảnh không dừng ở
tả thực mà chất chứa tâm trạng. Con người không dễ cam chịu, chỉ muốn thoát khỏi
những ranh giới định sẵn, những khuôn khổ chật chội của số phận, muốn chiến thắng
nghịch cảnh ngay cả lúc bi đát.
=> Thiên nhiên mang sức sống mãnh liệt đã cổ vũ con người niềm khao khát thay đổi
số phận mình. Niềm khao khát phản kháng ây phản ánh bản lĩnh, khát vọng của
HXH.
=> TK: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: hình ảnh sự vật thiên nhiên mang nỗi
niềm, khao khát đến cháy bỏng của nữ sĩ, bộc lộ Cá tính HXH: mạnh mẽ, quyết
liệt, không cam lòng trước nghịch cảnh, luôn tìm mọi cách vượt lên số phận.
d/ Kết: Đằng sau nỗi chán chường, buồn tủi, xót xa vẫn ngời lên khát khao về
một hạnh phúc trọn ven.
* LĐBP 1. Bề nổi câu từ là nỗi chán chường, buồn tủi, xót xa
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ, tí con con.
- Ngán: ngán ngẩm, chán ghét, bất mãn tột đỉnh
- Xuân đi xuân lại lại: sự tuần hoàn của thiên nhiên, của mùa xuân -> sự mòn mỏi
chờ đợi của nhà thơ khi nhận ra cái tuần hoàn của đất trời trở thành vô nghĩa khi tuổi
xuân của con người ngắn dần theo năm tháng. Đó là ý thức thời gian rất hiện đại.
- Mảnh tình - san sẻ - tí con con
+ mảnh tình: gợi sự mỏng manh, thiếu hụt
+ động từ «san sẻ» và tính từ cực tả «tí-con con» được sắp đặt tăng tiến nhấn mạnh
vào sự bé dần, ít dần, vơi dần của hạnh phúc: bé nhỏ, vụn vặt, tội nghiệp; hiệu quả
của từ thuần Việt cực tả hạnh phúc càng lúc càng teo tóp, ít ỏi đến thê thảm, đáng
thương.
=> Nghệ thuật đối lập giữa cái vô cùng của thời gian vô tận và cái hạnh phúc bé mọn
hữu hạn đã thể hiện tâm trạng chán chường, buồn tủi của một con người gặp nhiều éo
le trong tình duyên.
* LĐBP 2.Thái độ bất bình hé lộ niềm khao khát hạnh phúc đúng nghĩa
- HXH từng bật lên tiếng chửi chao chát:
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Và uất hận: Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm/Cầm bằng làm mướn mướn không công
=> Chưa từng đồng tình với tồn tại của xã hội đa thê, tiếng nói của HXH đầy mạnh
mẽ, bất bình.
=> Hai câu thơ bộc lộ ý thức về nhu cầu cá nhân: trân trọng tuổi xuân, trân trọng hôn
nhân, coi hôn nhân không phải là nghĩa vụ bổn phận mà là một phương diện của
hạnh phúc, một phần của giá trị sống. Hạnh phúc chỉ có ý nghĩa khi con người được
hưởng một mối nhân duyên trọn vẹn đủ đầy.
* Mở rộng: thời gian là thế lực đối nghịch với cuộc sống con người, nhất là với tuổi
trẻ, tình yêu. Thời gian chảy trôi tước đoạt tuổi trẻ, hạnh phúc. HXH ý thức sâu sắc
về vai trò của tình duyên, duyên phận, ý thức về gía trị người phụ nữ nên cảm thức về
thời gian càng sâu đậm. Trong chùm thơ Tự tình, HXH vừa thách đố thời gian (“Thân
này đâu đã chịu già tom!) lại vừa phải thừa nhận thực tế phũ phàng mà chua chát thốt
lên: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”. Sau này Xuân Diệu từng đồng điệu:
“Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi”
Cảm thức thời gian khiến các thi nhân sợ hãi thời gian, tiếc nuối vô cùng cuộc
đời của chính mình. Đó là biểu hiện của sự ham sống đặc biệt, nhưng hơn hết là được
sống trong tình yêu và tuổi trẻ.
4/ Đánh giá:
- Mở rộng: Biêlinxki cho rằng “Thơ trước hết là cuộc đời sau mới là nghệ
thuật”. HXH với Tự tình (II), mang cái nhìn của người trong cuộc, là cảm nhận của
nhà thơ về cảnh huống đời mình. Hình tượng người phụ nữ trong bài chính là nhà
thơ: vừa chân thành thiết tha, vừa ngạo nghễ thách đố; vừa buồn đau tuyệt vọng vừa
cứng cỏi mạnh mẽ. Đó là biểu hiện của sự tự ý thức về nhu cầu, khát vọng và giá trị
cá nhân người phụ nữ trong hạnh phúc đời thường. Đó là bản lĩnh dám tranh đấu và
khát khao tranh đấu để được sống tha thiết hơn với cuộc sống duyên tình lứa đôi –
một nhu cầu khẩn thiết mà xã hội xưa cố tình né tránh.
-> Vẻ đẹp của người phụ nữ trong thơ HXH: trong mọi hoàn cảnh trớ trêu,
chưa từng hết khát khao hạnh phúc. Bài thơ mang giá trị nhân đạo với những
quan niệm về tình yêu, hôn nhân đầy tích cực.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ tiếng Việt nhuần nhị tự nhiên, chuẩn xác, biểu cảm. Những từ
ngữ thô tháp lại đậm hàm lượng văn chương. Mạch tâm trạng trữ tình vận động phức
tạp thể hiện khả năng khám phá tâm lý sâu sắc. Tự tình (II) và cả chùm thơ là những
đóng góp mới mẻ với thơ Nôm Đường luật giai đoạn văn học cuối XVIII đầu XIX.
KẾT BÀI
 Khái quát: “Văn học nằm ngoài quy luật của sự băng hoại. Chỉ mình nó
không thừa nhận cái chết” (Sêđrin). Tác phẩm văn học ghi nhận cá tính sáng
tạo của người nghệ sĩ và khẳng định dấu ấn sáng tạo ấy bằng những giá trị nội
dung – nghệ thuật bất tử với thời gian.
 Cụ thể: Nhớ đến văn chương giai đoạn (….), người đọc yêu văn/thơ hẳn sẽ
còn nhớ nhiều đến một nhà thơ/nhà văn // cây bút… tài năng // tài hoa…và
một tác phẩm đẹp đẽ // ý nghĩa //…như thế.

MỞ BÀI 1
 Dẫn dắt: Macxen Pruxt từng phát biểu: “Thế giới được tạo lập không phải một lần mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”.
Qua mỗi tác phẩm của một nghệ sĩ lớn, độc giả sẽ nhận ra những vấn đề lớn lao của cuộc sống, của thời đại.
 Nêu vấn đề: Cùng viết về đề tài (…), nhà văn/nhà thơ (…) đã có những khám phá mới mẻ về (…) trong tác phẩm (…). Bàn về tác phẩm, có ý kiến cho rằng: “…”.
Có thể coi nhận định đã bao quát được (nội dung/nghệ thuật căn bản của thi phẩm)
THÂN BÀI
1/ KQC
* Cuộc đời:
- Thời đại: Hồ Xuân Hương sống vào nửa cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX đầy biến động.
- Bản thân: Là con người tài sắc, thông minh và bản lĩnh, thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời, tình duyên nhiều éo le ngang trái.
* Thơ ca: Nhà thơ nữ viết về phụ nữ; gồm 2 mảng thơ chữ Hán và chữ Nôm. Về nội dung, thơ HXH luôn khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ. Về nghệ thuật,
thơ bà đậm chất dân gian, hài hòa yếu tố trào phúng và trữ tình, hòa trộn tiếng cười và nước mắt, tạo nên một hiện tượng độc đáo của văn học dân tộc. Không phải vô cớ HXH được
vinh danh “bà chúa thơ Nôm” (Lê Tâm – XD)
* Xuất xứ: “Tự tình” (II) trong chùm thơ “Tự tình” gồm 3 bài tập trung tái hiện niềm cô lẻ, nỗi thảm buồn trước cảnh ngộ éo le trong hôn nhân và hạnh phúc éo le, đồng thời cũng
khẳng định sự vươn dậy, thái độ thách đố số phận, là khát vọng hạnh phúc ngay trong chính thời điểm bi kịch nhất.

* Nhan đề: từ Hán Việt. Tự nghĩa là thuật lại, kể lại, trình bày, bày tỏ. Tình: nghĩa là tình cảm, cảm xúc, tâm trạng. Nhan đề mang nghĩa tự bộc lộ tâm tình, cảm xúc của mình với
riêng mình. Đó là sự đối diện với hồn mình, không phải che đậy hay tức cảnh sinh tình. Không phải lối thơ ngôn chí, tỏ lòng hướng về bộc lộ khát vọng, hoài bão mang tinh thần Nho giáo ,
“Tự tình” hướng đến bày tỏ nỗi niềm, khát vọng riêng tư thầm kín, đời thường.

* Nội dung: Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.Bài thơ là nỗi tự tình của riêng Xuân Hương nhưng cũng là nỗi đau đáu, bẽ
bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi.
* Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật, chữ Nôm
* Mạch tâm trạng phức tạp.
2/ Giải thích nhận định: (căn cứ nhận định để chia ra các khía cạnh rồi cắt nghĩa, lí giải để tìm vấn đề càn nghị luận)
VD1: “TT(II) vừa thể hiện bi kịch của người phụ nữ trong XHPK vừa thể hiện khát vọng hạnh phúc”.
Giải thích:
Bi kịch: là những mâu thuẫn, xung đột giữa hoàn cảnh thực tế với khát vọng dẫn đến đến kết thúc chứa đựng sự mất mát nhiều mặt.
Bi kịch người phụ nữ: những thiệt thòi, nỗi khổ của người phụ nữ về cuộc đời, hạnh phúc, là sự bế tắc của người phụ nữ khi nỗ lực tìm kiếm hạnh phúc nhưng càng kiếm
tìm càng thất vọng.
Khát vọng hạnh phúc: mong muốn khát khao hạnh phúc trong tình yêu, hôn nhân đầy chính đáng, dám bộc bạch và đòi hỏi nhu cầu hạnh phúc lứa đôi
Nhận định đề cập đến cảnh ngộ và tâm trạng đầy mâu thuẫn của nhân vật trữ tình, bao quát giá trị nhân đạo, tiếng nói đồng cảm đồng tình với quyền hạnh phúc của người
phụ nữ trong XH cũ.
VD2: “TT(II) không chỉ là những bộc bạch riêng tây của người phụ nữ HXH mà còn cho thấy bản lĩnh sống mạnh mẽ, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt rất chính đáng”.
 GT:
TT(II) không chỉ là những bộc bạch riêng tây: bài thơ “Tự tình”tiếng nói nội tâm cá nhân của HXH bộc lộ những tâm tình sâu kín, đời thường mà nhân vật trữ tình trăn trở,
mong ước (bao gồm nỗi niềm cô đơn, chua xót trước cảnh ngộ lấy chồng chung; duyên phận, hạnh phúc không viên mãn nhưng vẫn đầy mong mỏi, khát khao; …).
bản lĩnh sống mạnh mẽ, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt rất chính đáng: thái độ phản kháng, thức tỉnh ý thức về quyền sống, quyền hạnh phúc trong hôn nhân, tình yêu, bênh
vực nhu cầu hạnh phúc chân chính mà người phụ nữ cần được hưởng.
Nhận định đề cập đến phương diện nội dung tư tưởng tiến bộ nhân văn của khuynh hướng nhân đạo cảm thương đứng về quyền sống con người cá nhân của Hồ Xuân Hương
trong bài Tự tình (II) và của VH nửa cuối XVIII nửa đầu XIX.
3/ PT - CM
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
NX chung: Trong Cảm nhận văn học, Giáo sư Lê Đình Kỵ cho rằng: “Tác phẩm nghệ thuật đạt tới cái đẹp theo nghĩa: mang được sự thật sâu xa của đời sống bên ngoài, đồng thời
mang được sự thật tâm tình của con người”. Tự tình (II) là những bộc bạch riêng tây đầy nỗi niềm của chính nhà thơ. Những bộc bạch ấy bao gồm nhiều cung bậc: có cô đơn, bẽ bàng,
có nỗi đau lòng giằng xé, có ý thức về giá trị tự thân, có mong ước hy vọng. Đằng sau những cung bậc tâm trạng ấy người đọc vẫn nhận ra một HXH mang đầy khát vọng về một hạnh
phúc tròn đầy, một duyên tình lứa đôi viên mãn.
a/ Phần đề:Giới thiệu hoàn cảnh tự tình và sự xuất hiện của chủ thể trữ tình.
* LĐ bộ phận 1. Chủ thể trữ tình hiện ra là người phụ nữ đang đối diện với nỗi cô đơn bẽ bàng đầy tội nghiệp của chính mình.
- Câu 1. Giới thiệu hoàn cảnh không gian, thời gian
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
+ Không gian: nước non; thời gian: đêm khuya. NVTT đối diện với ngoại giới trống trải mang cái rộng của không gian, độ dài dằng dặc của thời gian, vừa đối diện với chính mình →
Con người đơn độc mang tâm trạng suy tư, nhiều nỗi niềm.
- Âm thanh: văng vẳng trống canh dồn. Nghệ thuất lấy động tả tĩnh, điểm vào khung cảnh khuya vắng là tiếng trống cầm canh vô tình:
+ Từ láy “văng vẳng”- âm thanh từ xa, nhỏ, rõ nét → Gợi gian mênh mông, yên vắng rợn ngợp - con người nhỏ bé trống vắng và cô đơn trước khô.ng gian. “Tự tình” (I): “Tiếng gà
văng vẳng gáy trên bom” báo sáng, tàn đêm, người phụ nữ thức nhẫn tàn canh. “Tự tình” (II): văng vẳng đứng ở nhịp 5 gợi sự bàng hoàng, bỗi rối.
+ Tính từ “dồn” khiến âm thanh tiếng trống dồn dập, gấp gáp báo hiệu lại sang canh, thời gian lướt qua cuộc đời Xuân Hương nữ sĩ. Chữ “dồn” hữu hình hóa bước đi dồn dập vô tình
của thời gian càng như hối thúc lòng người thêm sốt ruột, rối bời. Thời gian hiện diện qua tiếng trống báo canh vô tình nhưng mang sức nặng tàn phá tâm hồn người bởi mỗi canh trôi
đi, tuổi xuân ngắn lại, nhan sắc tàn phai, tình yêu, hạnh phúc cũng vơi dần cơ hội.
- Liên hệ:
+ Cảm hoài (Đặng Dung): Thù trả chưa xong đầu đã bạc/Dưới nguyệt mài gươm đã bấy chầy.
Cuốc kêu cảm hứng (Nguyễn Khuyến): Năm canh máu chảy đêm hè vắng/Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
 Đêm khuya là thời gian gửi gắm tiếng lòng của đấng mày râu, xót xa, cảm hoài thời thế.
 Với HXH, thời gian đêm khuya trở thành yếu tố giúp bà xót thương, tự vấn, tự soi ngắm bản thân. Đó là lúc âm vang cuộc đời không tác động nhưng con người
lại cảm nhận thấm thía bước đi vô tình của cuộc đời.
=> Tiểu kết: Câu thơ đầu tả ngoại cảnh mà hé lộ tâm cảnh: có con người cô đơn, trơ trọi trong đêm trường canh vắng, mỏi mòn đếm nhịp trống sang canh. Thời gian trôi uổng phí trêu
ngươi người đàn bà vẫn đang khao khát hạnh phúc nhưng đang phải chịu cảnh gối chiếc chăn đơn.
* Câu 2. Hình ảnh con người xuất hiện cùng những bẽ bàng.
Trơ cái hồng nhan với nước non
- Động từ “trơ” đầu câu, đứng riêng một nhịp, gợi ra nhiều sắc thái ý nghĩa:
+ Sự trơ trọi, cô đơn, tủi hổ bẽ bàng
+ Sự dãi dầu của thân phận trước bao nắng mưa của cuộc đời.
+ Sự thách thức của một cá thể đầy bản lĩnh, giàu cá tính của nhà thơ trước số phận.
 Với từ “trơ” Xuân Hương vừa thể hiện nỗi đau, vừa thể hiện bản lĩnh của mình.
- Cái: danh từ đơn vị vốn chỉ đứng trước những danh từ chỉ vật thể nhỏ bé. Hồng nhan: từ HV chỉ người phụ nữ có nhan sắc; hai chữ ấy được HXH dùng với ý nghĩa đề cao giá trị
người phụ nữ, vừa hé lộ nỗi niềm thân kiếp nhi nữ trong xã hội đương thời.
=> Cụm từ “cái hồng nhan” là sự kết hợp từ độc đáo gợi về thân phận rẻ rúng, mỉa mai.
- Ngắt nhịp phá cách 1/3/3 + đảo ngữ : đem đến giọng điệu đay đả biểu đạt nỗi đau (sự bẽ bàng, tủi hổ)
=> Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người phụ nữ cô đơn, xót xa nhưng cũng đầy gai góc. Lời tự tình chân thành, sâu lắng hé lộ
cuộc sống cô lẻ, thân phận bẽ bàng đang giày vò nhức nhối, đang tự thương, tự xót, tự đau.
* LĐ bộ phận 2. Nhưng người phụ nữ ấy trong cô đơn mà vẫn khát khao kiêu hãnh.
- Dám đem đối lập giữa “cái hồng nhan” nhỏ bé mong manh với cái vô cùng của không gian “nước non” phóng khoáng vốn là không gian của những đấng nam nhi
gắn với hòa bão của kẻ làm trai:
+ Hoành sóc giang sơn kháp kỷ thu (Phạm Ngũ Lão)
+ Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc
Nợ tang bồng vay trả trẻ vay
Chí làm trai nam bắc đông tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể (Nguyễn Công Trứ)
- Trơ trước nước non khiến phận kiếp con người dãi dầu, cay đắng. Nhưng, cũng như cách dùng chữ “trơ” của Bà Huyện Thanh Quan: “Đá vẫn trơ gan cùng tuế
nguyệt”, chữ trơ của HXH cho thấy bên cạnh một HXH tủi phận còn có một HXH gan lì, bướng bỉnh, ngang tàng thách đố tháng năm, cùng nước non. Người phụ
nữ trong xã hội PK vẫn ngạo nghễ, không dễ cúi mình.
 Lấy nhu cầu hạnh phúc trong duyên tình của cái tôi cá thể làm thước đo giá trị sống để đưa mình lên kích thước không gian – thời gian của đất trời.
b/ Thực: Thái độ chủ động nỗ lực vượt lên hoàn cảnh nhưng chỉ gặp bế tắc, bi kịch.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
LĐBP 1. Nỗ lực vượt thoát nỗi cô đơn
- Trong tận cùng nỗi cô đơn, rợn ngợp, HXH chủ động tìm kiếm cách giải tỏa nỗi niềm tâm trạng, mong tìm điểm tựa tâm hồn. Nữ sĩ mượn trăng làm bạn, tìm rượu vơi sầu
- Hành động uống rượu thưởng trăng: bề nổi là tìm nhã hứng của khách tao nhân.
+ Nguyễn Trãi: Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du: Khi chén rượu, khi cuộc cờ
Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên
+ Hồ Chí Minh: Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
 HXH đối diện đàm tâm chỉ nhận ra cô lẻ, nên đã tìm đến trăng – rượu để vượt thoát nỗi cô đơn.
LĐBP 2.Tâm trạng quẩn quanh bi kịch, nỗi lòng nhức nhối xót xa
- Chủ động tìm quên trong men rượu.
+ Hai chữ “hương đưa” thiên về gợi nhã hứng của men nồng. Hương rượu thoảng qua không phải chén rượu giao bôi đủ làm say hồn người. Hương rượu thoảng qua như hương
tình thoáng qua để lại kiếp duyên ôi phận hẩm. Nghịch lý nảy sinh.
+ Cụm từ say lại tỉnh chất chứa nghịch lý tâm trạng. Rượu chỉ là giải pháp nhấ\
thời bởi say mãi cũng tỉnh, đi hết vòng say tỉnh vẫn trở về đối diện nỗi lòng đau. “Say lại tỉnh” cũng là càng uống càng tỉnh, tỉnh ra lại thêm trơ trọi bẽ bàng
=>Cách diễn đạt tưởng vô lí lại chứa hạt nhân có lý: nỗi niềm bi kịch lớn đến độ không thể dùng men rượu khỏa lấp, lí trí không át được con tim khao khát yêu đương. Vòng luẩn quẩn
của hành động mượn rượu giải sầu cũng tréo ngoe như chuyện duyên tình đang trở thành trò đùa của con tạo. Câu thơ là sự thấm thía về bi kịch hạnh phúc của HXH.
- Tìm quên trong việc ngắm trăng, hướng ra ngoại giới: Vầng trăng bóng xế phi lý vì khuyết chưa tròn. Hình ảnh ẩn dụ vầng trăng bóng xế nhấn mạnh duyên phận dở dang, muộn màng
của nữ sĩ. Quy luật tự nhiên thì trăng tròn mới khuyết. Quy luật tâm lý lại chỉ nhận ra trăng đã khuyết dù chưa từng tròn. Hạnh phúc, nhân duyên của nữ sĩ như vầng trăng hao khuyết,
càng mong càng dang dở dù cuộc đời đã xế bóng, tuổi xuân đã phôi phai.
TK: Hai câu thơ diễn tả nỗi đau thân phận, bi kịch tình duyên của HXH. Vị đắng tình yêu, duyên ôi phận hẩm khiến con người thêm ngậm ngùi chua xót, chới với trong
niềm bi kịch của chính mình. Nhưng điều đáng quý là HXH không dễ dàng chấp nhận ngồi đó khoanh tay phó mặc cho đời mình chảy trôi.
c/ Luận: niềm phẫn uất và nỗi khát khao thay đổi
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
LĐBP 1. Niềm phẫn uất như lan tỏa vào trời đất
- Phép đảo ngữ: Rêu từng đám/Đá mấy hòn đã nhấn mạnh đối tượng được nhắc đến rất nhỏ bé, yếu ớt.
- Các cụm từ: từng đám – mấy hòn gợi sự manh mún, lẻ tẻ, ít ỏi; (rêu) xiên - (đá) đâm: dù nỗ lực mạnh mẽ, dứt khoát; ngang - toạc: cách thức dù ngang ngạnh, bướng bỉnh nhưng dễ gì
vươn khỏi mặt đất - chân mây.
=> Những hình ảnh nhỏ bé như gợi thân phận người phụ nữ mong manh trong XHPK, càng cố gắng thay đổi càng thấy lẻ loi tội nghiệp.
LĐBP 2. Nỗi khát khao được thay đổi vẫn không hề hao nhụt
- Phép đảo ngữ với các động từ mạnh và nghệ thuật đối tương hỗ diễn tả sinh động cái thế vùng vẫy, động cựa đầy mạnh mẽ của những sự vật bình thường vô tri.
- Rêu-đá tiềm ẩn sức sống bị đè nén vẫn đang vươn dậy mãnh liệt. Rêu bé nhỏ ít ỏi vẫn có thể vượt lên khỏi giới hạn mặt đất dù phải xiên ngang mọi giá. Đá mấy hòn dưới thấp vẫn muốn
đâm toạc chân mây để chạm tới trời cao. Hình ảnh không dừng ở tả thực mà chất chứa tâm trạng. Con người không dễ cam chịu, chỉ muốn thoát khỏi những ranh giới định sẵn, những khuôn
khổ chật chội của số phận, muốn chiến thắng nghịch cảnh ngay cả lúc bi đát.
=> Thiên nhiên mang sức sống mãnh liệt đã cổ vũ con người niềm khao khát thay đổi số phận mình. Niềm khao khát phản kháng ây phản ánh bản lĩnh, khát vọng của HXH.
=> TK: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: hình ảnh sự vật thiên nhiên mang nỗi niềm, khao khát đến cháy bỏng của nữ sĩ, bộc lộ Cá tính HXH: mạnh mẽ, quyết liệt, không cam lòng
trước nghịch cảnh, luôn tìm mọi cách vượt lên số phận.
d/ Kết: Đằng sau nỗi chán chường, buồn tủi, xót xa vẫn ngời lên khát khao về một hạnh phúc trọn ven.
* LĐBP 1. Bề nổi câu từ là nỗi chán chường, buồn tủi, xót xa
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ, tí con con.
- Ngán: ngán ngẩm, chán ghét, bất mãn tột đỉnh
- Xuân đi xuân lại lại: sự tuần hoàn của thiên nhiên, của mùa xuân -> sự mòn mỏi chờ đợi của nhà thơ khi nhận ra cái tuần hoàn của đất trời trở thành vô nghĩa khi tuổi xuân của con người
ngắn dần theo năm tháng. Đó là ý thức thời gian rất hiện đại.
- Mảnh tình - san sẻ - tí con con
+ mảnh tình: gợi sự mỏng manh, thiếu hụt
+ động từ «san sẻ» và tính từ cực tả «tí-con con» được sắp đặt tăng tiến nhấn mạnh vào sự bé dần, ít dần, vơi dần của hạnh phúc: bé nhỏ, vụn vặt, tội nghiệp; hiệu quả của từ thuần Việt cực
tả hạnh phúc càng lúc càng teo tóp, ít ỏi đến thê thảm, đáng thương.
=> Nghệ thuật đối lập giữa cái vô cùng của thời gian vô tận và cái hạnh phúc bé mọn hữu hạn đã thể hiện tâm trạng chán chường, buồn tủi của một con người gặp nhiều éo le trong tình duyên.
* LĐBP 2.Thái độ bất bình hé lộ niềm khao khát hạnh phúc đúng nghĩa
- HXH từng bật lên tiếng chửi chao chát:
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Và uất hận: Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm/Cầm bằng làm mướn mướn không công
=> Chưa từng đồng tình với tồn tại của xã hội đa thê, tiếng nói của HXH đầy mạnh mẽ, bất bình.
=> Hai câu thơ bộc lộ ý thức về nhu cầu cá nhân: trân trọng tuổi xuân, trân trọng hôn nhân, coi hôn nhân không phải là nghĩa vụ bổn phận mà là một phương diện của hạnh phúc,
một phần của giá trị sống. Hạnh phúc chỉ có ý nghĩa khi con người được hưởng một mối nhân duyên trọn vẹn đủ đầy.
* Mở rộng: thời gian là thế lực đối nghịch với cuộc sống con người, nhất là với tuổi trẻ, tình yêu. Thời gian chảy trôi tước đoạt tuổi trẻ, hạnh phúc. HXH ý thức sâu sắc về vai trò
của tình duyên, duyên phận, ý thức về gía trị người phụ nữ nên cảm thức về thời gian càng sâu đậm. Trong chùm thơ Tự tình, HXH vừa thách đố thời gian (“Thân này đâu đã chịu
già tom!) lại vừa phải thừa nhận thực tế phũ phàng mà chua chát thốt lên: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”. Sau này Xuân Diệu từng đồng điệu:
“Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi”
Cảm thức thời gian khiến các thi nhân sợ hãi thời gian, tiếc nuối vô cùng cuộc đời của chính mình. Đó là biểu hiện của sự ham sống đặc biệt, nhưng hơn hết là
được sống trong tình yêu và tuổi trẻ.
4/ Đánh giá:
- Mở rộng: Biêlinxki cho rằng “Thơ trước hết là cuộc đời sau mới là nghệ thuật”. HXH với Tự tình (II), mang cái nhìn của người trong cuộc, là cảm nhận của nhà thơ về cảnh
huống đời mình. Hình tượng người phụ nữ trong bài chính là nhà thơ: vừa chân thành thiết tha, vừa ngạo nghễ thách đố; vừa buồn đau tuyệt vọng vừa cứng cỏi mạnh mẽ. Đó là biểu hiện
của sự tự ý thức về nhu cầu, khát vọng và giá trị cá nhân người phụ nữ trong hạnh phúc đời thường. Đó là bản lĩnh dám tranh đấu và khát khao tranh đấu để được sống tha thiết
hơn với cuộc sống duyên tình lứa đôi – một nhu cầu khẩn thiết mà xã hội xưa cố tình né tránh.
-> Vẻ đẹp của người phụ nữ trong thơ HXH: trong mọi hoàn cảnh trớ trêu, chưa từng hết khát khao hạnh phúc. Bài thơ mang giá trị nhân đạo với những quan niệm về
tình yêu, hôn nhân đầy tích cực.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ tiếng Việt nhuần nhị tự nhiên, chuẩn xác, biểu cảm. Những từ ngữ thô tháp lại đậm hàm lượng văn chương. Mạch tâm trạng trữ tình vận động phức tạp thể hiện
khả năng khám phá tâm lý sâu sắc. Tự tình (II) và cả chùm thơ là những đóng góp mới mẻ với thơ Nôm Đường luật giai đoạn văn học cuối XVIII đầu XIX.
KẾT BÀI
 Khái quát: “Văn học nằm ngoài quy luật của sự băng hoại. Chỉ mình nó không thừa nhận cái chết” (Sêđrin). Tác phẩm văn học ghi nhận cá tính sáng tạo của người
nghệ sĩ và khẳng định dấu ấn sáng tạo ấy bằng những giá trị nội dung – nghệ thuật bất tử với thời gian.
 Cụ thể: Nhớ đến văn chương giai đoạn (….), người đọc yêu văn/thơ hẳn sẽ còn nhớ nhiều đến một nhà thơ/nhà văn // cây bút… tài năng // tài hoa…và một tác
phẩm đẹp đẽ // ý nghĩa //…như thế.

I/ MB:
- Nhà thơ nổi tiếng người Đức H. Hai- nơ cho rằng: “Cuộc đời của nhà thơ, giá trị của nhà thơ không nên tìm ở đâu khác mà phải chính trong tác phẩm của họ”. Tú Xương
là một trường hợp như thế. Bên cạnh hàng loạt tác phẩm mang tiếng cười châm biếm quyết liệt và chua cay thì Thương vợ là một nốt trầm tha thiết, một tiếng nói ân tình, một bản tự
phê chân thành, một niềm trăn trở rất TX trước tấm lòng vị tha hy sinh của bà Tú đất Vị Xuyên.
- Có ý kiến cho rằng: “…”. Quả thực, trong thi phẩm, người đọc bắt gặp hình ảnh bà Tú hiện lên phía trước, ông Tú khuất lấp ẩn sau, chân thành mà xúc động ân tình.
II/ TB
1.KQC Tác giá Là nhà nho tài tử, cá tính góc cạnh, phóng túng. Buổi giao thời giữa XH thực dân nửa phong kiến lai căng, những nhố nhăng Tây
Tàu trái tai gai mắt đã tác động đến con người và thơ ca Tú Xương (TX).
ND thơ văn -Tú Xương có làm thơ chữ Hán nhưng chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể loại, gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết
của nhà thơ với dân và với nước, với cuộc đời.
- Ông có công lớn trong việc đổi mới Tiếng Việt văn học và Việt hóa thơ Đường luật.
Đề tài - Thi đề gia đình và hình tượng người vợ ít xuất hiện trong thơ ca trung đại. TX hay viết về vợ mình và viết hay về vợ khi bà còn đang sống, khiến
mảng thơ ca về bà Tú là một nét độc đáo.
- Bà Tú Phạm Thị Mẫn vốn là “Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ/ Tiếng có miếng không được chăng hay chớ”. Bà từng buôn gạo để nuôi chồng nuôi con. Trong chế độ khoa cử,
nhiều người vợ tảo tần nuôi chồng ăn học mong chồng đỗ đạt làm quan rạng danh gia tộc, phu quý phụ vinh. Nhưng ông Tú 8 lần thi, cao nhất chỉ đỗ tú tài. Vì vậy, bà Tú phải một mình
gánh vác gia đình.
- Viết về bà Tú, TX làm cả thơ, văn tế, câu đối trong đó Thương vợ là bài thơ cảm động và hay nhất.
Thể thơ Đường luật – thất ngôn – bát cú – chữ Nôm

Kết cấu đề - thực – luận – kết


Giá trị - Nội dung: bài thơ thể hiện ân tình sâu nặng của nhà thơ đối với bà Tú – một người vợ điển hình của truyền thống VN
- Nghệ thuật: khả năng tả người, gợi cảnh đầy tài hoa, sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, tinh tế, sáng tạo một bài thơ Nôm Đường luật giá trị nghệ thuật cao.
Nhan đề Thương vợ: từ thuần Việt (khác nhiều bài thơ Nôm có nhan đề Hán Việt gợi trang trọng,tao nhã, bác học)
- Thương: sự đồng cảm, quan tâm, lo lắng -> tâm trạng của chủ thể tác giả
- vợ: Đối tượng thẩm mĩ là nguyên mẫu đời sống được xây dựng thành hình tượng nghệ thuật của thi ca, thể hiện sự dân chủ hóa đề tài trong thơ Nôm Đường luật: hướng về đề tài gia đình,
quan tâm đời tư con người cá nhân.
=> Nhan để thể hiện tấm lòng đồng cảm, quan tâm, lo lắng của tác giả giành cho người vợ đầu gối tay ấp tảo tần thương khó; bộc lộ trực tiếp tình cảm trong quan hệ gia đình, phá vỡ
nguyên tắc “thi dĩ ngôn chí” vốn được coi trọng trong thơ ca trung đại.
Giải thích NHẬN ĐỊNH (nếu có) VD1: “Thông qua nỗi vất vả gian nan của bà Tú, chúng ta thấy được tấm lòng thương vợ chân thành sâu sắc của ông”.
 Nhận định đề cập 2 khía cạnh nội dung của tác phẩm: tái hiện những nỗi vất vả gian nan của bà Tú trong cuộc sống mưu sinh của gia đình; tấm lòng thương vợ chân thành
sâu sắc của ông Tú.
 Hình tượng bà Tú là đối tượng thẩm mĩ được phản ánh trực tiếp, bề nổi ngôn từ; lòng thương vợ của ông Tú là tâm trạng chủ thể trử tình, bề sâu cảm xúc.
VD2: “TV thể hiện ân tình sâu nặng của nhà thơ đối với bà Tú – một người vợ điển hình của truyền thống VN”
 Nhận định đề cập đến: tình thương vợ của TX được bộc lộ sâu sắc, chân thành, là mạch cảm xúc chủ đạo của tác phẩm.
 Hình tượng bà Tú: đối tượng thẩm mĩ gợi cảm xúc trân trọng yêu thương ở ông Tú; thông qua hình tượng người vợ, TX khảng định vẻ đẹp truyền thống của mẫu hình
những người vợ VN: đảm đang, tháo vát, thương chồng con, hết lòng hy sinh…

PT-CM Chép bài thơ (tăng dung lượng cho bài và có ngữ liệu cho dễ khai thác)
LĐ1 a/ Bài thơ trước hết khắc họa hình ảnh bà Tú từ đó hé lộ nỗi lòng thương vợ của Tú Xương
Lí luận
 (gia vị) Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim.” 
+ Hình ảnh (có thể là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống, con người…) phải chọn lọc, đặc sắc, có sức khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để lại ấn tượng, dấu ấn sâu sắc.
+ Ý, tình (tư tưởng, cảm xúc, tình cảm..) phải trong sáng, tiến bộ, có tính nhân văn, hướng con người tới các giá trị Chân – Thiện – Mĩ…
+ Cảm xúc thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phải lựa chọn được những hình ảnh phù hợp để biểu đạt nội dung tư tưởng, cảm xúc một cách tự nhiên, sâu sắc có sức lay động lớn lao.
 Lấy vợ mình, Phạm Thị Mẫn, làm đối tượng thẩm mĩ, TX đã chọn những công việc, cách nghĩ, cách làm tưởng như bình thường của vợ để tôn lên nghị lực phi thường của người vợ tảo tần
Câu 1 - 2: Bà Tú hiện ra qua cách nhà thơ giới thiệu đơn giản về công việc và công lao của bà.
 Công việc đơn giản nhưng vất vả:
Quanh năm buôn bán ở mom sông
- Từ Buôn bán: đặt ở vị trí trung tâm của câu thơ giới thiệu công việc hiện tại của bà Tú: có vất vả, nhọc nhằn, bươn chải ngược xuôi
- Cụ thể hóa tính chất công việc bằng cách đặt trong thời gian và không gian xác định:
+ Quanh năm: là suốt cả năm, không trừ ngày nào; là năm này sang năm khác, triền miên, không ngơi nghỉ. Hai chữ gợi nhớ đến thành ngữ quanh năm suốt tháng vất vả đầu
tắt mặt tối.
+ Mom sông: là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập buôn bán. Hai chữ gợi liên tưởng nơi buôn bán của bà Tú không thuận lợi,
chênh vênh, nguy hiểm.
=> Yếu tố không gian, thời gian càng làm nổi bật tính chân thực của sự lam lũ, vất vả, quần quật của người vợ tảo tần.
=> TX chân thực hóa chuyện đời sống. Người phụ nữ bị ném vào không gian chợ đời (không phải chốn màn che trướng phủ như nàng Kiều, nàng chinh phụ, nàng cung nữ, nàng Vũ Thị…), phần
lớn thời gian cuộc đời lại hy sinh vì gia đình, cường độ, nhịp độ làm việc không ngừng nghỉ mới thấy buôn bán không phải chuyện dễ dàng, thế mà vẫn đầy bản lĩnh.
Câu 2. Công lao và tài năng của bà Tú được TX ghi nhận trực tiếp
Nuôi đủ năm con với một chồng
- Ca dao từng vẽ cảnh thuận hòa: Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa
Còn nhà TX: Tiền bạc phó cho con mụ kiếm…
Thưng đấu nhờ lưng một mẹ mày…
Bản thân nhà thơ chỉ có sở trường: “Biết thuốc lá, biết chè tàu
Cao lâu biết vị, hồng lâu biết mùi
- TX đã không ngại ngần ngợi khen vợ:
+ Một mình gánh vác: năm con (2 thanh ngang: gợi cảm nhận việc nuôi con nhẹ nhàng, đơn giản) = một chồng (thanh trắc – bằng: gợi sự trúc trắc khó khăn bởi chồng là đứa con đặc biệt, bởi lối
sống phong lưu tài tử của ông). Với: thêm vào -> nhấn mạnh tính chất dư, thừa của người cha-người chồng ăn bám vợ, ăn vèn con. Cách đếm “một chồng”: lạ trong XH đa thê càng khiến cho hình
ảnh ông Tú hạ giá mà gánh nặng của bà thì tăng lên.
+ Một mình chu toàn: hai chữ Nuôi đủ cho thấy vợ ông đã một mình gánh vác trọn vẹn, hoàn thành tốt sứ mệnh lo no cơm ấm cật cho chồng con đủ đầy.
=>Tiểu kết: 2 câu thơ đề cao công lao và sự đảm đang của bà Tú đã có thành quả viên mãn.
 Sự ghi nhận đầy tiến bộ của TX: trong XH nam quyền, Nho học mạt vận, trụ cột kinh tế đã chuyển sang vai người vợ trong gia đình phong kiến tự bao giờ. Người phụ nữ không
chỉ “cử án tề mi” mà còn đã gánh vác rất tốt sứ mệnh tề gia, nội trợ, thích ứng với xã hội mới nửa thc]j dân nửa phong kiến.

Câu 3 -4: Tả thực cảnh mưu sinh bon chen khó nhọc đến tội nghiệp của bà Tú
- Câu 3 đặc tả sự khó nhọc vô cùng: Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Tú Xương đã vận dụng sáng tạo chất liệu văn học dân gian, mượn hình ảnh “con cò” trong ca dao để nói về vợ:
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non
+ Phép đảo ngữ “lặn lội thân cò” và từ láy tượng hình như xoáy sâu vào sự cực khổ.
+ Khi quãng vắng: không gian- thời gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo.
+ Ẩn dụ thân cò: vừa khái quát vừa thương cảm cho nỗi khổ thân phận con người, những khổ cực, đức hi sinh, sự chịu đựng của bà Tú.
“Con cò lặn lội bờ sông”
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay”
 Nghĩ đến bà Tú, con cò trong ca dao trở thành tứ thơ bộc lộ lòng “Thương vợ” của Tú Xương. Ca dao nói “con cò”, Tú Xương nói “thân cò”.  “Thân cò” càng gợi thân phận
lẻ loi, yếu ớt, cô đơn. Không hiểu không thương sẽ không có câu thơ xúc động như thế.
Câu 4. Sự bon chen chật vật: Eo sèo mặt nước buổi đò đông
+ Eo sèo: láy tượng thanh, đặc tả âm thanh của những lời qua tiếng lại, kì kèo, phàn nàn chao chát của kẻ mua người bán. Đặt trong hoàn cảnh xuất thân của bà Tú mới thấy những hy sinh,
nhẫn nhục của người phụ nữ “con gái nhà dòng” thật lớn lao, khi bà cũng phải quăng mình vào chốn xô bồ lo sự mưu sinh.
+ Buổi đò đông: thời điểm đò đầy, cũng có thể là cảnh trên bến dưới thuyền. Ca dao:
Con ơi mẹ dặn câu này
Sông sâu chớ lội đò đầy chớ qua
Bà Tú cũng phải len mình vào sự xô bồ, chen lấn, xô đẩy, chứa đựng biết bao điều bất trắc. Buổi đò đông ở chốn mom sông, nơi mặt nước, khiến cảnh lo làm ăn càng chênh vênh
, hiểm nguy bị đẩy đến cùng.
+ Eo sèo ở đầu câu (Lời qua tiếng lại, kì kèo, phàn nàn của những người buôn bán nhỏ) hô ứng với buổi đò đông cuối câu (Sự xô bồ, chen lấn, xô đẩy, chứa đựng biết bao điều bất trắc)
cùng tô đậm sự vật lộn, bươn chải và đầy hi sinh của bà Tú mỗi ngày.
+ Ca dao: gái thương chồng đương đông buổi chợ
 TK: Hai câu thơ đối rất chỉnh làm nổi bật vất vả, gian truân của bà Tú, từ sớm mai tới đầu hôm, gợi nhớ đến bao người mẹ, người vợ, người chị Việt Nam.
 TK: 4 câu thơ đầu với giọng điệu trầm lắng trữ tình, tác giả đã thể hiện cái nhìn thấu hiểu những vất vả, thương và cảm thông, tri ân đầy trân trọng.
Câu 5-6. Vẻ đẹp tâm hồn bà Tú được khẳng định qua đức hy sinh, vị tha
Một duyên, hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
- Ông Tú đã chuyển cái nhìn từ bên ngoài của mình vào điểm nhìn bên trong của vợ để cảm nhận về suy nghĩ của bà.
+ Duyên: là nói đến sự may mắn, nợ thường là những đau khổ phải chịu đựng. Nắng, mưa: chỉ sự vất vả, nhọc nhằn
+ Một duyên hai nợ/ năm nắng mười mưa: cấu trúc diễn đạt của thành ngữ đặc tả hoàn cảnh, số phận mà bà Tú phải đón nhận thật vất vả lam lũ vô cùng.
+ Số từ chỉ số lượng, tăng tiến: “một”, “hai”, “năm”, “mười” càng dồn nén sự chịu đựng của bà Tú, càng làm trào dâng lên nỗi niềm xót thương, cảm thông trước sự hi sinh vất vả,
tảo tần của bà Tú.
=> Cuộc đời bà Tú duyên thì có một mà nợ thì đến hai, duyên ít mà nợ nhiều, thật trái ngang và tréo ngoe nhưng bà vẫn giữ thái độ chấp nhận, cam chịu mà không hề oán trách, giận hờn.
Vất vả nối vất vả, khó khăn chồng chất khó khăn nhưng vẫn chẳng nề hà.
- Có câu ca dao:
“Một duyên, hai nợ, ba tình
Chiêm bao lẩn khuất bên mình năm canh”.
Bà Tú gắn bó với ông Tú ngoài cái duyên, cái nợ còn có cái tình nghĩa vợ chồng của bà Tú dành cho chồng mình. Nói “nợ” mà thực ra là nói “tình”, mà đã là tình thì ai lại kể công .
Đặt mình vào vị trí của vợ, lấy hồn mình để hiểu hồn người, TX chuyển điểm nhìn, dùng giọng điệu nhập vai, thể hiện thái độ thấu hiểu, trân trọng nhất mực của người chồng thương vợ.
Câu 7-8: Vạch ra nguyên nhân người vợ phải vất vả tảo tần để khẳng định tài năng, bản lĩnh của bà Tú
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”.
-> Câu thơ chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nỗi khổ của bà Tú là do “thói đời” bạc bẽo.  “Thói đời” bạc bẽo đã biến ông Tú trở thành kẻ vô tích sự, chính vì thế ông trở thành gánh nặng cho vợ.
Bề nổi ông Tú chửi thói đời thay vợ. Bề sâu, ông nhận ra đức nhẫn của vợ - không hẳn là sự cam chịu bởi đó còn là do hạn chế thời đại khiến người phụ nữ trong gia đình phải gánh vác
=>Tiếp tục khẳng định phẩn cách vị tha của bà Tú có gốc rễ từ yêu thương, hiểu lẽ đời của bà.
Đánh giá: Với khả năng tả người,gợi cảnh đầy tài hoa, sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, tinh tế, khai thác nguyên mẫu thực trong đời sống đầy thuyết phục, TX đã dựng nên chân dung người
vợ của mình trong những vẻ đẹp vừa riêng vừa truyền thống bằng thái độ ngưỡng mộ tự hào.

LĐ2 b/ Đằng sau chân dung bà Tú Vị Xuyên là hình ảnh ông Tú với vẻ đẹp của tấm lòng và vẻ đẹp của nhân cách.

Thêm mắm Trong thơ trung đại Việt Nam, các nhà thơ –nhà nho  ít khi viết về cuộc sống tình cảm đời tư của mình , càng hiếm khi viết về người vợ .
Thơ văn xưa coi trọng mục đích giáo huấn, dùng văn thơ để dạy đời, tỏ chí “văn dĩ tải đạo”, “thi dĩ ngôn chí”, với những đề tài phổ biến như : chí làm trai , nợ công danh , chí kinh bang
tế thế hoặc những ưu tư về thời cuộc …  Cũng trong xã hội xưa, vị thế của người phụ nữ ít được coi trọng, thậm chí còn bị coi rẻ. Nhưng Tú Xương thì khác: tự hạ bệ để tôn vinh vẻ đẹp
của người vợ bằng giọng điệu tự trào.
Trang trí Đặc trưng của thơ là sự tự thể hiện, bộc lộ trực tiếp thế giới tinh thần, đời sống tâm hồn của nhà thơ. Thơ là bức chân dung tinh thần tự họa,
là nơi để thi sĩ trút gửi những tâm sự sâu kín, giải tỏa những cảm xúc sâu sắc và mãnh liệt khi chạm vào cuộc sống. Vì vậy, chính trong tác phẩm, người đọc có thể nhận ra được bóng dáng
cuộc đời, hiểu được cách nhìn, cách cảm, lắng nghe được điệu hồn riêng của nhà thơ
mở rộng
* Nhà thơ TX đã tự trào về mình khi ngợi ca công lao của vợ: Nuôi đủ năm con với một chồng
- Chồng cũng được xem như là một đứa con của vợ mà việc nuôi nấng cũng vất vả không kém. Nhà thơ Xuân Diệu đã bình câu thơ này rất tinh tế: “…thì ra chồng cũng là một thứ con còn dại.
Đếm con - năm con, chứ ai lại đếm chồng, một chồng – tại vì phải nuôi như nuôi con cho nên mới liệt ngang hàng mà đếm để nuôi đủ, càng đọc câu thơ càng nhiều ý vị”.
- Tự thành thực nhận thiếu sót, TX đã hạ mình xuống, đi ngược lại định kiến để phê phán tồn tại của xã hội. Chế độ xã hội cũ đã sản sinh ra loại ông chồng đoảng, “dài lưng tốn vải, ăn no lại nằm
như ông Tú không ít. Nhưng có người đàn ông biết tự trách mình, chân thành thương vợ, nhận ra được sự vất vả của vợ, tỏ ra biết nhận lỗi, biết đền bù lại bằng cái tình, bằng tấm lòng như TX thì rất ít.
- Thấu hiểu và đặt mình vào vị trí của vợ để đồng cảm tri ân:
+ Di chuyển điểm nhìn vào vai người vợ đểbất bình hộ vợ.
+ Mượn giọng chiêm nghiệm (câu 5-6), mỉa mai phê phán gay gắt (câu 7-8)
->TX trực tiếp phát ngôn ngợi ca đức hy sinh cao cả của vợ; một nhà Nho lại trực tiếp lên án thói đời từ góc nhìn của phụ nữ thì phải rất dũng cảm, rất thương vợ.
* Hình ảnh ông Tú còn hiện ra qua thái độ sám hối chân thành,nghiêm khắc dưới hình thức tiếng chửi:
+ Tú Xương vung lên tiếng chửi “cha mẹ thói đời…”
+ Ông tự chửi mình: ăn ở bạc bẽo, hờ hững nên sự tồn tại của khái niệm “chồng” tuy hữu danh mà vô thực, có cũng như không.
+ Ông tự nhận mình chỉ là con số không tròn trĩnh giữa cuộc đời, trong cuộc sống gia đình. Càng tự trào, tự mỉa về sự vô tích sự của chính mình bao nhiêu càng sự chua xót, tủi thẹn với lòng,
và thương cảm vợ bấy nhiêu.
+ Dám thẳng thắn bộc lộ, nói ra khuyết điểm, tự chửi, tự mắng chính bản thân mình=> Ngời sáng một nhân cách cao đẹp, nhất là trong hoàn cảnh xã hội đương thời.
+ Tú Xương chửi đời nghĩa là ông hiểu thực tại xã hội đẻ ra cái “thói đời ăn ở bạc ấy”, không đồng tình, không bằng lòng.
+ âu thơ thể hiện thái độ bất hòa của nhà thơ đối với xã hội đương thời. Vị trí câu kết đã hoàn thành vai trò của nó trong việc nâng cao, mở rộng ý nghĩa xã hội của bài thơ.

* Liên hệ: Chuyện người con gái Nam Xương, Tự tình II và Thương vợ gặp gỡ ở phương diện đề tài: những sáng tác tiêu biểu của văn học trung đại đều
dành sự quan tâm lớn cho hình tượng người phụ nữ với nỗi khổ, sự thua thiệt , thiếu sự đồng cảm sẻ chia trách nhiệm từ những người đàn ông; Khắc hoạ vẻ đẹp và khẳng định phẩm chất, khát
vọng sống của người phụ nữ trong xa hội nam quyền.
* Mở rộng: Thay đổi góc nhìn về người phụ nữ trong xã hội xưa –> Tú Xương là nhà nho đầy tự trọng và một người đàn ông có tình, không khư khư nghĩ theo lề thói cũ. Cái nhìn trân trọng,
xót xa, yêu thương của ông giành cho vợ đã giúp TX xây dựng chân dung người vợ chân thực và thuyết phục, trở thành hình tượng nghệ thuật đẹp trong văn học trung đại VN.
* Đánh giá:
- Nghệ thuật:
+ Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị đậm phong cách TX: màu sắc đời sống, chất liệu dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và giọng điệu trào phúng thâm thúy, cảm xúc chân thành,
lời thơ giản dị mà sâu sắc.
+ Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm: lối diễn đạt gần gũi, quen thuộc như lời nói trong cuộc sống thường ngày; thành ngữ dân gian, cách nói khẩu ngữ, tiếng chửi
được sử dụng rất tự nhiên mà hàm chứa ý nghĩa thâm thúy.
+ Tiếp thu một cách có sáng tạo hình ảnh trong thơ ca dân gian (hình ảnh con cò, thân cò) để xây dựng hình tượng người phụ nữ vừa mang vẻ đẹp truyền thống lại vừa có những nét riêng
độc đáo.
- Nội dung: Bài thơ đã dựng lên hai bức chân dung: ông Tú và bà Tú. Bà Tú hiện lên phía trước, ông Tú khuất lấp phía sau. Nhà thơ Xuân Diệu đã từng bình phẩm về bài thơ “Thương vợ”
rằng: “ Thơ hay, hay ở ý tình; hay ở chữ, tiếng, hay ở sự việc; hay ở nhạc điệu: lặn lội, eo sèo, thân cò, mặt nước, quãng vắng, đò đông, mỗi chữ đều tình cảm”. Qua đó, tấm lòng yêu thương
trân trọng cũng như những trăn trở, day dắt đã tạo nên nhân cách cao đẹp của Tú Xương, một con người dám sòng phẳng với bản thân, tự nhận ra thiếu sót của mình và không chối bỏ trách
nhiệm. Tú Xương từ bỏ vẻ cao đạo của thói thường để thấu hiểu cuộc sống đời thường và sẻ chia, cảm thông với người phụ nữ. Điều đó rất đáng trân trọng.
KÊT BÀI -Thương vợ của Tú Xương là bài thơ soi sáng tâm hồn con người, mang lại ý nghĩa thiết thực cho đời sống. 
-Bài thơ giúp người đọc thấy được vẻ đẹp đáng trân trọng của bà Tú nói riêng và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam nói chung, đồng thời, thấy được vẻ đẹp nhân cách của nhà nho
chân chính – Tú Xương.
- Bên cạnh đó, bài thơ có tác dụng bồi đắp những tình cảm tốt đẹp cho con người: biết thấu hiểu, tri ân trong cuộc sống nhất là trong gia đình.

You might also like