Professional Documents
Culture Documents
Quê Đặng Trần Côn (? - ?), người làng Nhân Mục, tên nôm là làng
quán Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, thời kì diễn ra
nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổi ra Thơ của ông thể hiện
niềm cảm động trước nỗi khổ đau mất mát của con người, nhất Thời đại
là những người vợ lính trong chiến tranh.
Sự
Làm thơ và phú chữ Hán, nổi bật là tác phẩm “Chinh phụ ngâm”
nghiệp
b. Dịch giả hiện hành
Đoàn Thị Điểm
Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà nữ sĩ
Ngâm khúc
- Nguyên tác: Thể thơ trường đoản cú. c.Thể loại
- Bản dịch: Thể thơ song thất lục bát.
Giá trị tác phẩm :
a. Đọc :
b. Vị trí đoạn trích:
-Từ câu 193 đến câu 216.
c.Bố cục
- Không gian: hiên vắng, căn phòng chật hẹp, tù túng ( trong rèm, ngoài rèm)
- Tính từ : “vắng, thưa” gợi sự trống vắng, quạnh hiu
- Thời gian: đêm khuya ( ngọn đèn) -> cô đơn, hiu quạnh.
- Biện pháp tả cảnh ngụ tình : cảnh hoang vắng và lòng người càng tủi thân, sầu
muộn.
- Nghệ thuật đối: gợi âm điệu buồn, da diết.
=> Gợi tâm trạng cô đơn, buồn tủi.
Thảo luận nhóm :
Sau khi đọc xong tám câu thơ đầu, các em hãy chỉ ra
những hành động của người chinh phụ, những hành động
đó có ý nghĩa gì ?
*Hành động :
13
*Hình ảnh ẩn dụ hoa đèn:
14
*Đặc sắc nghệ thuật :
15
b. 8 câu thơ tiếp theo :
* Ngoại cảnh
- Tiếng “gà eo óc”: âm thanh lúc to, lúc nhỏ, thua thớt
-> Tang tóc, buồn bã ( nghệ thuật lấy động tả tĩnh)
- “năm trống” (năm canh): thao thức suốt năm canh
trong nỗi cô đơn
- bóng “hòe phất phơ” : gợi sự tĩnh lặng và nỗi buồn
xót xa.
=> Sự trôi chảy của thời gian, sự hoang vắng của
không gian
=> sự thao thức triền miên trong nỗi cô đơn của người
chinh phụ.
*Người chinh phụ thấm đẫm bi kịch của đời mình:
“Khắc giờ đằng đẵng như niên”
Là sự ngắn ngủi Dài quá, lâu quá, không Từ so sánh Một năm ( một thời
của thời gian biết bao giờ mới hết. gian rất dài)
=> thời gian ở đây đang được nhìn theo tâm trạng của người chinh phụ. Đây không còn
là thời gian của vật lí, thời gian của tự nhiên nữa mà là thời gian tâm lí, thời gian qua
cái nhìn của người chinh phụ.
=> Một khắc một giờ dài như một năm
-> Thời gian đo bằng nỗi buồn, nỗi cô đơn
17
“Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
là thứ vô hình trừu dài miên man, kéo Từ so sánh là biểu tượng cho sự rộng
tượng. dài mãi như không lớn, là cái hữu hình cụ thể
có giới hạn.
=> Không gian: mở rộng đến tận miền biển xa.
=> Không gian được đo bằng chiều dài của nỗi đau, nỗi sầu.
=> Nghệ thuật so sánh kêt hợp với từ láy “dằng dặc”, tác giả đã giúp người đọc
cảm nhận được nỗi buồn sầu của người chinh phụ
=> Thời gian trở nên dằng dặc, vô tận trong nỗi đợi chờ, không gian
mở ra nỗi sầu vô biên không gì có thể đo đếm được.
18
*Hành động :
19
Người chinh phụ
*Hành động:
Hành động Mục đích Kết quả
Đốt hương Khiến không khí trở nên ấm cúng, “hồn đà mê mải” : tâm hồn mê man,
làm cho tâm hồn thanh thản hơn. hoảng loạn.
Soi gương Để trang điểm, làm cho bản thân “lệ lại châu chan” : không cầm được
xinh đẹp hơn,, tươi tắn hơn. nước mắt.
Gảy đàn “sắt cầm” : cảnh vợ chồng hòa “dây uyên” : lứa đôi gắn bó, hòa hợp.
thuận
-> Tạo âm thanh tươi vui, giải tỏa “Phím loan” : là biểu tượng cho lứa
nỗi nhớ mong đôi gắn bó.
=> Người chinh phụ đang lo sơ một
điều chẳng lành, đau xót khi nghĩ về
điềm gở của vợ chồng đang xa nhau,
đó là chia li và ám ảnh về sự chia lìa.
20
*Nghệ thuật :
21
2. Tìm hiểu nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ ( 8 câu thơ cuối)
1. Nội dung
Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở
người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
2. Nghệ thuật
- Kết hợp tinh tế các biện pháp tu từ: điệp ngữ, điệp từ, điệp ngữ vòng tròn “rèm”, “đèn”,
câu hỏi tu từ, so sánh phóng đại.
- Kết hợp nhuần nhuyễn độc thoại nội tâm với giọng kể, lời nhận xét đồng cảm của tác
giả, người kể chuyện.
- Tả cảnh ngụ tình: Dùng thiên nhiên, sự vật (tiếng gà, cây hòe, thời gian) để diễn tả tâm
trạng của con người.
- Hình ảnh ẩn dụ, mang tính ước lệ.
27
Câu hỏi cuối bài :
28
ou !
n k y
Th a
29