Professional Documents
Culture Documents
CỘT CHÊM
G% Pck Pck
L=0 L=0.2 L=0.4 L=0.6 L=0.8 L=1.0 L=1.2 L=1.4 L=1.6 L=1.8 L=2.0
10 3 3 4 5 3 4 4 5 6 6 8
20 6 6 9 8 10 10 12 18 13 30 33
30 9 11 15 17 20 24 32 45 60 75 100
40 17 21 27 30 35 48 62 90 105 146
50 26 33 49 50 62 95 100 115
60 36 46 70 77 110 170 148
70 44 62 100 130 200
80 64 83 130 196
90 77 100 188 255
100 93 136 246
GD e 4G
Rec = =
εμ aμ
1
b) Các trị số kết quả khi cột khô :
G% G ∆Pck ∆Pck ∆Pck/Z fck Reck logG log(∆Pck/Z) logfck
2
(kg/m .s) (mmH2O (N/m2) (N/m)
)
10 0.087 3 29.43 11.48
70.071 49.702 -1.059 1.846 1.060
6
20 0.175 6 58.86 140.143 5.743 99.404 -0.758 2.147 0.759
30 0.262 9 149.10
88.29 210.214 3.829 -0.582 2.323 0.583
7
40 0.349 17 198.80
166.77 397.071 4.068 -0.457 2.599 0.609
9
50 0.437 26 248.51
255.06 607.286 3.982 -0.360 2.783 0.600
1
60 0.524 36 298.21
353.16 840.857 3.829 -0.281 2.925 0.583
3
70 0.611 44 347.91
431.64 1027.714 3.438 -0.214 3.012 0.536
5
80 0.699 64 397.61
627.84 1494.857 3.829 -0.156 3.175 0.583
8
90 0.786 77 447.32
755.37 1798.500 3.640 -0.105 3.255 0.561
0
100 0.873 93 497.02
912.33 2172.214 3.561 -0.059 3.337 0.552
2
c) Đồ thị :
L=0
4.0
3.5
2.5
log (ΔPck/Z)
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
-1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0
log G
2
2) Thí nghiệm cột ướt :
a) Các thông số, công thức tính toán :
Pcư= Pck
fcư = fck
Với : hệ số phụ thuộc vào mức độ xối tưới của dòng lỏng L, kg/m2s.
2
G( kgchuyển
Tính / s . m )=G(
đổi % ). ρlượng
lưu K .0 , 286 /( 60. F )
khí:
Với
K = 1.1305 kg/m3
= 1928.10-8kg/m.s
Lưu lượng lỏng:
L . 4 , 586 . ρ L
L( kg / s . m 2 )=
60. F
Với F là tiết diện của cột chêm , tính bằng công thức:
πd 2 3 , 14 x 0 , 092
F= = =0 .0064 m2
4 4
3
Đồ thị :
L = 0.2
3500
3000
f(x) = 4489.05 x² − 501.86 x + 93.04
R² = 1
2500
2000
ΔPcư/Z
1500
1000
500
0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
G
4
5
L=0,4
6
Đồ
thị :
L = 0.4
7000
6000
3000
2000
1000
0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
G
7
8
L=0,6
9
Đồ thị :
L = 0.6
7000
6000
f(x) = 15619.72 x² − 5453.15 x + 601.72
5000 R² = 1
4000
ΔPcư/Z
3000
2000
1000
0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
G
L=0,8
10
Đồ thị :
L = 0.8
5000
4500
4000 f(x) = 22930.79 x² − 8064.73 x + 787.47
R² = 0.98
3500
3000
ΔPcư/Z
2500
2000
1500
1000
500
0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
G
L=1,0
11
Đồ thị :
L = 1.0
4500
4000
3500 f(x) = 26084.23 x² − 7472.21 x + 632.98
R² = 0.99
3000
2500
ΔPcư/Z
2000
1500
1000
500
0
0.1 0.1 0.2 0.2 0.3 0.3 0.4 0.4 0.5 0.5 0.6
G
L=1,2
12
Đồ thị :
L = 1.2
4000
3500
f(x) = 14874.03 x² − 1344.86 x + 84.09
3000 R² = 1
2500
ΔPcư/Z
2000
1500
1000
500
0
0.1 0.1 0.2 0.2 0.3 0.3 0.4 0.4 0.5 0.5 0.6
G
L=1,4
13
Đồ thị :
L = 1.4
3000
2000
ΔPcư/Z
1500
1000
500
0
0.1 0.1 0.2 0.2 0.3 0.3 0.4 0.4 0.5 0.5
G
L=1,6
14
Đồ thị :
L = 1.6
3000
2500
f(x) = 29091.84 x² − 3503.52 x + 175.18
R² = 0.99
2000
ΔPcư/Z
1500
1000
500
0
0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40
G
L=1,8
15
Đồ thị :
L = 1.8
4000
3500
f(x) = 35982.02 x² − 3276.2 x + 157.66
3000 R² = 1
2500
ΔPcư/Z
2000
1500
1000
500
0
0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40
G
L=2.0
16
Hình 10. Đồ thị ΔPck/Z theo G với L=1.8
Đồ thị:
L = 2.0
2500
f(x) = 64308.29 x² − 10162.89 x + 583.93
2000 R² = 1
1500
ΔPcư/Z
1000
500
0
0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30
G
17
Bảng kết quả :
Đồ thị :
logΠ2
0.08
0.06
0.04
0.02
0.00
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0
Π2
18
4) Các kết quả, hệ thức thực nghiệm:
Sinh viên trình bày các bảng theo mẫu sau :
19
ΔPcư/Z theo L và G
7000
6000 L = 0.2
L = 0.4
5000
L = 0.6
4000 L = 0.8
ΔPcư/Z
L = 1.0
3000 L = 1.2
L = 1.4
2000
L = 1.6
1000 L = 1.8
L = 2.0
0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
G
Hình 14.Đồ thị mô tả ảnh hưởng của G ( lưu lượng không khí) lên
ΔPcư/Z và tương quan so sánh các lưu lượng chảy L khác nhau
0.8
0.8 L=
0.6 1.0
L=
0.4 1.2
0.2 L=
1.4
0.0 L=
0 100 200 300 400 500 1.6600
Rec
Hình 15. Tương quan giữa hệ số ma sát trong cột log(f) theo Reynold của
dòng khí
20
Ảnh hưởng của logG lên log(ΔP/Z)
L=0
L 4.0
=
0.2
3.5
L=
0.4
3.0
L=
log(ΔP/Z) 2.5
0.6
L=
2.0
0.8
L 1.5
=
1.0
L 1.0
=
1.2
L 0.5
=
1.4
L 0.0
=
-1.2 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 1.6 0.0
logG
Hình 16. Đồ thị mô tả ảnh hưởng của logG lên log (ΔP/Z) và tương quan so
sánh các lưu lượng chảy khác nhau
0.8
G = 10%
f(x) = − 0.2 x⁴ + 1.08 x³ − 1.78 x² + 1.33 x − 0.19 Polynomial (G = 10%)
R² = 0.91
G = 20%
logσ
0.6
Polynomial (G = 20%)
G = 30%
0.4
f(x) = − 0.49 x⁴ + 2.32 x³ − 3.53 x² + 2.1 x − 0.29 Polynomial (G = 30%)
R² = 0.83
0.2
0.0
0 0.5 1 1.5 2 2.5
L
Hình 17. Đồ thị mô tả quan hệ giữa logσ và lưu lượng L tại một số vị trí dưới điểm gia trọng
21
III. BÀN LUẬN :
Kết quả thí nghiệm thô tương đối ổn tuy nhiên vẫn có nhiều sai số dẫn đến đồ thị không theo lí
thuyết.
2) Ảnh hưởng của G lên độ giảm áp khi cột khô và khi cột ướt
Theo lý thuyết, khi cột khô (không có dòng lỏng xối tưới), độ giảm áp trên một đơn vị chiều
cao cột phụ thuộc tuyến tính vào lưu lượng dòng khí vì lúc này quá trình chỉ thuần túy là
dòng khí vượt qua hệ thống chêm sắp xếp ngẫu nhiên và bị trở lực khá đều. Tuy nhiên khi có
dòng lỏng xối tưới, chất lỏng vừa len lỏi giữa các miếng chêm vừa chiếm các lỗ xốp trong
chêm, tạo ra cấu trúc giảm áp không đều đặn từ trên xuống dưới. Khi đó, dòng lỏng tập trung
khá lớn ở trên hệ thống chêm (do vòi lỏng xối tưới xuống). Càng xuống dưới, lượng lỏng
giảm đáng kể do cần thời gian để vượt qua những miếng chêm xếp ngẫu nhiên, cũng như tác
động của hiệu ứng thành làm kéo dòng lỏng dần ra phía thành thiết bị. Chính vì vậy, dòng
khí khi được thổi vào tâm của cột sẽ gặp tương tác không đều với dòng lỏng và tăng rất
nhanh khi càng lên cao, thể hiện sự phụ thuộc hàm lũy thừa (số mũ khoảng từ 1,8 đến 2,0).
Khi dòng lỏng càng lớn, chiều cao cột mà lỏng đi được trong một đơn vị thời gian cũng dài
lên, dẫn đến tương tác càng mạnh với dòng khí đi lên. Chính vì thế khi tăng dòng lỏng,
những đường cong biểu diễn cũng dốc hơn khá nhiều. Hệ quả là điểm lụt cũng đến nhanh
hơn, do tương tác đủ mạnh của dòng lỏng và dòng khí đến nhanh hơn sẽ dẫn đến việc khí có
khả năng lôi cuốn lỏng ngược trở lên sớm hơn. Từ đó, những đường biểu diễn cho cột ướt
cũng được chia thành 2 phần khá rõ rệt. Phần một là ở những lưu lượng khí thấp, cột làm
việc ở chế độ màng và chế độ quá độ, độ giảm áp tăng khá đều với lưu lượng khí (gần như
đường thẳng). Tuy nhiên khi đến điểm đảo pha (điểm gia trọng), đồ thị đột ngột dốc hẳn lên,
thể hiện trở lực của dòng lỏng bất chợt tăng cao. Cột tiến vào chế độ nhũ tương, cũng là chế
độ hoạt động tốt nhất của cột do sự truyền khối xảy ra giữa các giọt lỏng trong khí với các
bọt khí trong lỏng, tạo sự tiếp xúc pha cực kì lớn. Tuy nhiên, đây cũng là chế độ khó duy trì
nhất vì độ giảm áp tăng mạnh trong khoảng lưu lượng khí nhỏ, nếu điều chỉnh không khéo
có thể làm cột đến điểm ngập lụt và chuyển sang chế độ lôi cuốn không mong muốn. Nhìn
lại số liệu thí nghiệm được tính toán và biểu diễn ở Hình 5 cũng như ở Bảng 13, ta có thể
thấy được sự trùng khớp rất tốt với lý thuyết. Đầu tiên, Hình 5 cho ta thấy đường biểu diễn
khi cột khô là gần như tuyến tính (độ chính xác của tay nghề còn tương đối thấp) và các
đường biểu diễn khi cột ướt tương hợp khá tốt với hàm đa thức bậc 2 mà lý thuyết đã nhận
định, cũng như dễ dàng nhận ra những điểm gia trọng (điểm mà tại đó độ dốc của hàm thay
22
đổi đột ngột). Bên cạnh đó, đường biểu diễn lưu lượng lỏng lớn có độ dốc cũng lớn tương
ứng, so với những đường biểu diễn lưu lượng lỏng nhỏ hơn, cũng như điểm gia trọng và
điểm lụt càng ngày càng gần nhau hơn ở các đường biểu diễn lưu lượng lỏng lớn thể hiện sự
khó điều khiển khi các pha tiếp xúc quá mạnh mẽ. Như vậy, mặc dù trong quá trình thí
nghiệm nhóm có thể còn gặp nhiều sai sót nhưng số liệu thu về cũng phản ánh khá tốt lý
thuyết.
23
hồi quy tuyến tính thì đa số lại thể hiện tốt về mặt định tính, tức là trở lực trong cột (chủ yếu
do ma sát) tăng khi lưu lượng khí tăng, cố định lưu lượng lỏng (hệ số góc dương) và tăng khi
lưu lượng lỏng tăng, cố định lưu lượng khí (hệ số góc tăng dần)
-Đường biểu diễn logarithm cơ số 10 của hệ số xối tưới chất lỏng theo lưu lượng dòng lỏng
cho sự tương hợp rất kém so với mô hình hồi quy tuyến tính Khảo sát ở một số lưu lượng khí
dưới điểm gia trọng của mỗi trường hợp, ta cũng có thể thấy hệ số xối tưới tỉ lệ thuận với lưu
lượng dòng lỏng (hệ số góc dương lớn dần). Điều này cũng phù hợp với lý thuyết nhận định
tuy nhiên sai số vẫn còn quá nhiều.
24