Professional Documents
Culture Documents
Phần 1: Chuyển Hóa Hemoglobin: Slide 1
Phần 1: Chuyển Hóa Hemoglobin: Slide 1
● Chức năng này thực hiện được nhờ hồng cầu có hemoglobin (Hb)
● Mỗi hồng cầu có 640 triệu phân tử Hb
Slide 2: Cromoprotein
- Hemoglobin thuộc cromoprotein là Protein tạp có nhóm ngoại là sắc tố. Có 2 loại
Cromoprotein:
Không có nhân porphyrin trong cấu trúc: Flavoprotein (nhóm ngoại chứa riboflavin),
Feritin (nhóm ngoại là Fe), Homocyanin (nhóm ngoại là Cu)
Có nhân porphyrin: Hemoglobin (sắc tố đỏ của hồng cầu), Myoglobin (sắc tố mang oxy
chính của các mô cơ), Chlorophyl (diệp lục tố)
Slide 3: Porphyrin
Cấu tạo hóa học của Porphyrin bắt nguồn từ vòng pyrol,
có 2 cách viết à
Nhân porphin của porphyrin gồm
Slide 4:
Tại 8 vị trí carbon này, các gốc
thế sẽ được gắn vào. Khi gốc thế
1
gắn vào thì hoàn thành được cấu trúc của vòng porphyrin. Các gốc thế có thể là 1 trong 6 loại
gốc thế trong bảng
Slide 5:
Tùy theo nhóm thế nào gắn vào carbon số mấy mà ta sẽ được 1 số loại porphyrin như sau
Trong đó quan trọng nhất là Protoporphyrin IX vì đây là chất sẽ kết hợp trực tiếp với sắt để tạo
thành nhân Hem của hemoglobin
Nhìn vào hình thì ta dễ dàng thấy được Protoporphyrin IX gồm 3 nhóm thế:
Slide 6:
Ở người có 3 loại porpyrin: Protoporphyrin, Uroporphyrin, Coproporphyrin
Tính chất
Có màu
Độ tan phụ thuộc số lượng nhóm carboxyl
Tạo phức với kim loại như là tạo phức với Mg, Fe,...
Tính kiềm yếu (nhờ N của nhân pyrol) + tính acid (nhóm –COOH mạch nhánh).
Điểm đẳng điện pHi ~ 3-4.5
2
- Fe2+ nằm ở trung tâm nối với 4 nguyên tử N của 4 vòng pyrol qua 4 liên kết (2 lk CHT và 2 lk
phối trí)
Trong hình thì Fe nối với vòng pyrol số 1 và 3 bằng lk CHT (nét liền), Fe nối với vòng pyrol số 2
và 4 bằng lk phối trí (nét đứt)
Slide 9:
Hem khi bị oxi hóa sẽ chuyển thành hematin, khi đó Fe2+ biến thành Fe3+.
Các phân tử hematin khi ở dạng muối clohydrat sẽ kết tinh thành tinh thể Hemin (hay còn gọi là
tinh thể Teichman) có màu tím và được ứng xác định dấu vết nghi ngờ tại hiện trường có phải là
vết máu hay không
Slide 11:
Trong cấu trúc bậc II: 80% aa của các chuỗi α, β tạo nên các đoạn xoắn α helix (giống lò xo).
Cụ thể là: + chuỗi α tạo nên 7 đoạn xoắn
+ chuỗi β tạo nên 8 đoạn xoắn
4 tiểu đơn vị trong cấu trúc bậc 3 kết hợp với nhau tạo thành 1 phân tử Hb (tetremer)
3
Mỗi chuỗi polypeptide của globin kết hợp 1 Hem qua 2 liên kết phối trí giữa Fe2+ của Hem với
2N của nhân imidazol thuộc aa Histidin E7 và F8 à một tiểu đơn vị
His F8 (thuộc vị trí thứ 8 của đoạn xoắn thứ 6): gọi là his gần và His E7 (thuộc vị trí
thứ 7 của đoạn xoắn thứ 5): gọi là his xa vì trong cấu trúc bậc 3 thì His F8 có khoảng
cách đến nguyên tử Fe2+ gần hơn so với His E7. Và vì His E7 nằm xa hơn nên liên kết
của nó cũng yếu hơn, khi Hb kết hợp với 1 phân tử oxy thì liên kết phối trí giữa His E7
và Fe2+ bị đứt, oxy gắn vào thế chỗ His E7.
- Đối với các loại hemoglobin thì hem là giống nhau, chỉ có globin là khác nhau do globin
được mã hóa từ các gen nên Globin quyết định đặc tính chủng loại của Hb.
- Các globin khác nhau do thành phần & thứ tự sắp xếp của các aa khác nhau làm thay đổi
cấu trúc và tính chất của Hb.
● Sự thay đổi thành phần và thứ tự của các aa trong phân tử Globin
● Thay đổi về cấu trúc của globin dẫn đến thay đổi tính chất của Hb, như là thay đổi độ tan
và độ bền vững của Hb
● Ảnh hưởng đến ái lực của Hb đối với oxy cũng như sự vận chuyển oxy đến các tổ chức
Những bất thường trên globin là do những đột biến xảy ra trên cấu trúc gen mã hóa nên Globin
hoặc sai lệch trong quá trình sao chép.
Ở người bình thường, tại vị trí thứ 6 trên chuỗi b của HbA là acid glutamic. Nhưng ở HbS có 2
chuỗi b đột biến, tại vị trí thứ 6 acid glutamic bị thay thế bằng valin làm biến dạng hồng cầu
thành hồng cầu liềm. HC bị phá hủy gây thiếu máu tiêu huyết mãn tính, đau kéo dài, đột quỵ, suy
thận…
Tương tự như HbS thì HbC vị trí thứ 6 trên chuỗi b bị thay thế bởi lysin làm hồng cầu có hình
bia và gây thiếu máu huyết giải nhẹ.
4
HbM: Fe luôn ở trạng thái Fe3+ tạo methemoglobin máu, ở trạng thái Fe3+ thì Hb kh vận
chuyển được oxy
Thalassemia: Bệnh thiếu máu do di truyền xảy ra vì có sự mất cân bằng trong tổng hợp các
chuỗi polypeptide của globin
Bệnh α- thalassemia: Do bất thường trong tổng hợp chuỗi polypeptide α, gây bệnh thiếu
máu hồng cầu nhỏ nhược sắc
Bệnh β- thalassemia: Do có những đột biến trong tổng hợp chuỗi β, gây bệnh thiếu máu
huyết giải. Xảy ra chủ yếu ở vùng Địa Trung Hải
Là phản ứng gắn oxy, không phải PƯ oxh vì ion sắt vẫn còn hóa trị 2
Lk phối trí giữa His E7 và Fe2+ bị đứt, 1 phân tử O2 sẽ thế chỗ His E7 để gắn với Fe2+
1 phân tử Hb gắn được 4 phân tử O2
5
Slide 20: Các yếu tố ảnh hưởng sự kết hợp giữa Hb với O2
Các tiểu đơn vị có tác động cộng lực: sự kết hợp của 1 phân tử oxy với Hem đầu tiên sẽ
làm tăng ái lực của oxy với các Hem còn lại à Hb gắn oxy theo cơ chế hiệp đồng
Ở phổi: pO2 cao, PƯ theo chiều thuận tạo HbO2 theo máu đến mô
Ở mô: pO2 thấp, PƯ theo chiều nghịch, HbO2 bị phân ly nhả O2 để cung cấp cho các mô
Hb đóng vai trò vận chuyển O2 từ phổi đến các tổ chức
Slide 21:
Khi ↓ pH của máu hay khi ↑ phân áp CO2 (pCO2) tăng, khả năng kết hợp với oxy của Hb
giảm và ngược lại
Slide 22: Kết hợp với carbon dioxyd (CO2) bằng 2 kiểu
Kết hợp trực tiếp: Qua nhóm -NH2 tự do của 4 chuỗi polypeptid tạo dẫn xuất
carbaminohemoglobin (Carbohemoglobin) bằng phản ứng thuận nghịch
Phản
ứng
xảy ra
phụ thuộc vào phân áp CO2 (pCO2). Tuy nhiên ở cơ thể mình thì sự chênh lệch pCO2 giữa phổi
và các mô khác không quá lớn vì vậy với cơ chế này thì Hb không đáp ứng được nhu cầu bài tiết
CO2 của cơ thể, vì vậy có cơ chế kết hợp gián tiếp.
Slide 23:
6
Kết hợp gián tiếp: hay còn được gọi là con đường thủy hóa, nó xảy ra nhanh và mạnh
hơn rất nhiều so với con đường trực tiếp.
Hb sẽ mang H+ theo máu đến phổi, tại đây phân áp oxy cao, oxy sẽ gắn vào Hb phóng thích H+
ra khỏi Hb. HCO3- khuếch tán từ huyết tương vào hồng cầu và kết hợp với H+ tạo thành
H2CO3. Dưới xúc tác của enzyme carbonic anhydrase, H2CO3 phân li thành CO2 và H2O. Khí
CO2 khuếch tán từ hồng cầu vào trong phế nang và đi ra ngoài khi thở.
- Khí CO được tạo ra trong các đám cháy không hoàn toàn. Trong đám cháy có khí CO, CO2, O2
nhưng vì CO có ái lực với Hb mạnh hơn oxy khoảng 200 lần cho nên hầu hết Hb của nạn nhân
gắn kết với CO, thậm chí nó còn dễ dàng đẩy oxy ra khỏi HbO2. Khi đó Hb không còn khả năng
vận chuyển oxy.
- Trong trường hợp ngộ độc CO, người ta phải giữ thông khí tốt cho bệnh nhân, cho ngửi oxy
nồng độ cao hay điều trị bằng oxy cao áp để phân ly HbCO
7
Các chất oxy hóa (nitrit, nitrate, clorate, ferricanid, nitrobenzen, polyphenol…) có thể oxy hóa
Fe2+ của Hb thành Fe3+ tạo thành methemoglobin (M-Hb) và giải phóng điện tử
Trong cơ thể có một lượng nhỏ MetHb luôn được duy trì <1%, việc duy trì là nhờ hệ
thống khử của hồng cầu, đặc biệt là hệ thống khử NADH dependent methemoglobin
reductase hoạt động thông qua enzyme G6PD
Kế tiếp là hệ thống NADP/NADPHH+ được tạo ra từ con đường HMP của thoái hoái
glucid, hoặc các hệ thống khác như acid ascorbic (vitamin C) và hệ thống glutathion khử
để tái tạo HHb.
Tím tái xuất hiện khi nồng độ MetHb >1,5%
Điều trị: tiêm các chất khử mạnh (xanh metylen, vitamin C... )
Bình thường Met Hb <1%. Met Hb tăng trong:
- Ngộ độc bởi các chất oxy hóa
- Thiếu men khử Met Hb do di truyền
- Các bệnh Met Hb máu do các dạng Hb bất thường (HbM)
Hb có tính chất của oxidoreductase xúc tác các p/ứ oxh khử
8
Tổng hợp và thóa hóa hemoglobin
Ta đi qua 3 phần: tổng hợp hemoglobin, thoái hóa hemoglobin và rối loạn chuyển hóa
hemoglobin
Đọc slide,,,,,,,, đây là sơ đồ tổng hợp hemoglobin
Tổng hợp hemoglobin phần này được chia thành 2 như sau, tổng hợp globin và tổng hợp hemo
Tổng hợp globin ( đọc slide)
(Slide tiếp) đây là hình thể hiện cơ quan tạo máu và tỉ lệ % các chuỗi globin dc tổng hợp trg quá
trnhf phát triển
Trong suốt quá trình phát triển của cnguoi, các gen mã hóa các chuỗi polypeptide của globin
được biểu hiện vào các giai đoạn khác nhau. Hb đầu tiên xuất hiện tron gquas trình tạo phôi là
Hb Gower I gồm 2 chuỗi zeta, 2 chuỗi epsilon. Khi phôi đến tuần thứ 8, gen mã hóa các chuỗi
này bị kìm hãm, thay vào đó là các gen mã hóa cho 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi gama đc biểu hiện.
điều này tạo ra HbF thay thế cho Hb Gower I và trở thành Hb chính của bảo tai. Trong thời kì
chuyển từ phôi thai lên đến bào thai, xuất hiện một số loại Hb khác : Hb Portland, gower II,
chúng k quan trọng và biến mất trong thời kì sơ sinh. 3 tháng cuối thai kì HbA mới xuát hiện.
Ở trẻ so sinh, tỉ lệ HbF cao và giảm dần sau vài tháng nhường chỗ cho HbA. Trẻ trên 6 tháng
tuổi có thành phần Hb gần giống hệt người lớn.
(slide tiếp) gd 1
9
Gd2, có 3 giai đoạn, các hình ảnh sau đây minh họa cho 3 giai đoạn đó.
( slide tiếp) 3 bước đó như sau (đọc).
Phần tiếp theo là thoái hóa hemoglobin, thoái hóa hemoglobin có 2 đường là đường tiêu hóa và
được thủy phân khi chết đi trong cơ thể.
(slide tiếp) ở đường tiêu hóa:
10
3. Rối loạn chuyển hóa Hemoglobin:
Do tan huyết: như các bệnh về hemoglobin bất thường (HbS, thalassemia, Minkowski-
Chauffard,…)
Bệnh di truyền do thiếu G6PD
Bệnh miễn dịch: truyền nhầm nhóm máu, bất đồng nhóm máu-Rheus,…
Bệnh mắc phải: sốt rét, sốt xuất huyết, nhiễm trùng, nhiễm độc các dung môi hữu cơ,…
Xét nghiệm:
Máu: bilirubin TD tăng cao, bilirubin LH tăng nhẹ hay bình thường.
Nước tiểu và phân: tăng urobilinogen trong nước tiểu và stercobilinogen trong phân.
11
Vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh:
3.1.2. Vàng da do nguyên nhân tại gan (tăng bilirubin hỗn hợp)
Bệnh di truyền: do sự thiếu hụt enzyme liên hợp bilirubin UDP glucuronyl transferase:
Hội chứng Crigler-Najar loại I, loại II: là bệnh di truyền lặn trên NST thường, trong đó
hoạt tính của enzyme liên hợp bilirubin UDP glucuronyl transferase cũng bị giảm theo các
mức độ khác nhau.
Bệnh Gilbert: tan huyết cùng với giảm khả năng thu nhận bilirubin vào tế bào gan và giảm
hoạt tính của enzyme bilirubin UDP glucuronyl transferase.
Xét nghiệm máu: bilirubin TD tăng cao.
Bệnh mắc phải: chủ yếu gặp trong các bệnh viêm gan do virus, nhiễm độc gan do hóa chất (như
chloroform, paracetamol,…), xơ gan, ung thư gan,…
Tổn thương tại gan do giảm khả năng liên hợp làm cho bilirubin tự do trong huyết thanh
tăng, đồng thời khả năng tái tạo bilirubin từ urobilinogen giảm sút gây tăng urobilinogen
trong nước tiểu.
Tổn thương tại gan đồng nghĩa nhu mô của gan bị phù nề, gây chèn ép các bị quản mật dẫn
đến tắc mật làm cho bilirubin liên hợp không xuống mật và ruột được, tràn vào máu gây
tăng bilirubin liên hợp trong máu và xuất hiện sắc tố mật trong nước tiểu.
Xét nghiệm:
12
Bệnh hemoglobin (hemoglobinopathy)
Bất thường trong cấu trúc bậc 1 của chuỗi globin. Do đột biệt trên các gen mã hóa chuỗi globin làm
thay đổi 1 aa trên chuỗi globin, khi kết hợp với hem sẽ tạo thành các loại hemoglobin khác nhau.
(hình ảnh ví dụ)
Thalassemia
Bất thường ở tốc độ sinh tổng hợp chuỗi globin với nồng độ bất thường (thiếu chuỗi alpha hoặc
beta)
Hậu quả là sự tổng hợp chuỗi gramma và delta sẽ tăng lên.
(hình ảnh ví dụ)
Thiếu hụt những enzyme khi tổng hợp hem gây tích tụ và tăng bài tiết các porphyrin hay tiền chất
của porphyrin (ALA, PBG).
Phân loại:
Dựa trên vị trí chính biểu hiện sự thiếu enzyme - ứ động tiền chất porphyrin xảy ra ở gan hoặc
các tế bào sản sinh hồng cầu của tủy xương):
Porphyrias gan
Porphyrias hồng cầu
Porphyrias bất thường ở cả gan và hồng cầu
13
CHƯƠNG 8:HÓA HỌC NUCLEOTID VÀ ACID NUCLEIC
1. Đại cương
Acid phosphoric
Pentose
Base có nitơ
a. Acid phosphoric
Công thức là H3PO4, là acid vô cơ, tạo nên tính acid cho acid nucleic.
Có ở cả ADN và ARN.
14
b. Pentose
Acid nucleic gồm 2 loại đường pentose:
Trong dung dịch, ribose tự do có thể ở dạng thẳng (aldehyd) và dạng vòng (β-furanose).
Pentose trong ARN chỉ ở dạng vòng β-D-ribofuranose, trong AND chỉ có β-2’-deoxy-D-
ribofuranose.
Việc có hay không nhóm –OH ở vị trí C2’ của đường pentose ảnh hưởng tới độ bền của acid
nucleic trong môi trường kiềm.
Những sợi ADN vẫn nguyên vẹn và chỉ bị tách ra, ARN bị thủy phân thành các nucleotid.
15
c. Base có nitơ
Gồm 2 loại: base purin và base pyrimidin.
Base purin
Ở thực vật, có nhiều base purin có chứa một số gốc methyl. Một số base này có dược tính.
16
Base pyrimidin
ü Tính chất vật lý và hóa học của các base purin và pyrimidin
- Tính đồng phân
Các base đều có các dạng đồng phân tautome: dạng keto (lactam) – enol (lactim) và amin – imin,
thùy thuộc vào điều kiện pH.
17
- Tính hòa tan
Các base nitơ là các base yếu và tương đối ít tan trong nước ở pH sinh lý.
Trong tế bào, hầu hết purin và pyrimidin là thành phần cấu tạo của nucleotid và polynucleotid,
những hợp chất này có tính tan cao hơn.
Các base purin, pyrimidin hấp thu ánh sáng vùng tử ngoại và acid nucleic có cực đại hấp thu ở bước
sóng khoảng 260nm.
3. Nucleosid và nucleotid
a. Nucleosid
Nucleosid là sản phẩm thủy phân không hoàn toàn của acid nucleic, gồm 2 thành phần: base nitơ và
pentose, nối với nhau bằng liên kết β-N-glycosid.
18
Liên kết glycosid xoay hạn chế và tạo thành 2 dạng cấu trúc: syn và anti. Trong các nucleosid
pyrimidin và acid nucleic, dạng anti chiếm ưu thế.
Các nucleosid được đặt tên bằng cách thêm đuôi –idin vào tên gốc của base pyrimidin và đuôi –osin
vào tên gốc của base purin.
Ở dạng tự do, các nucleosid có lượng rất ít trong đa số các tế bào. Nucleosid dễ tách biệt và xác
định bằng sắc ký, chúng bị thủy phân bởi nucleosidase.
Nucleosid monophosphat còn được gọi là nucleotid, là đơn vị cấu tạo của acid nucleic và gồm có
base nitơ, pentose và acid phosphoric.
19
Nếu liên kết phosphoester vừa ở vị trí C2’ và C3’ hoặc C3’ và C5’, lúc đó mononucleotid có dạng
vòng.
Tùy theo base nitơ và pentose cụ thể mà ta có các NMP tương ứng
Các nucleotid trong ADN hấp thu ánh sáng cực tím và có thể gây biến đổi cấu trúc hóa học của
ADN.
20
3. NHỮNG NUCLEOTID TỰ NHIÊN
- Những nucleotid tự do, không phải là thành phần cấu tạo của acid nucleic, cũng được tìm thấy
trong các mô.
- Chúng có chức năng sinh học khác nhau và rất quan trọng:
– Là chất dự trữ và vận chuyển năng lượng sinh học
– Là coenzym
– Là yếu tố truyền thông tin nội bào
21
4. POLYNUCLEOTID
- Nhiều nucleotid kết hợp với nhau thành chuỗi polynucleotid bằng liên kết cơ bản 3’-
5’phosphodiester, nối nhóm OH ở C3’ của nucleotid đứng trước với nhóm OH của gốc phosphat ở
C5’ của nucleotid kế tiếp.
Cấu tạo của một tetranucleotid pdApdGpdTpdC. Các nucleotid liên kết với nhau bằng liên kết 3’-5’
phosphodiester.
- Có thể biểu thị ngắn gọn một đoạn polynucleotid như hình
- Được ký hiệu pA-C-G-T-AOH, pApCpGpTpA hoặc Pacgta
Phần 5 (hóa học) – Chương 8:NHỮNG SẢN PHẨM TỔNG HỢP TƯƠNG TỰ
22
• Chúng có thể có 1 trong 2 tác dụng:
– Ức chế những enzym đặc hiệu của sự tổng hợp a. nucleic.
– Tác dụng lên sự kết hợp đôi base.
Phần lớn các ứng dụng lâm sàng đều khai thác vai trò tiền chất của nucleotid đối với a.
nucleic và khai thác thời điểm tb phân chia, là lúc ADN được nhân đôi.
1. Chất 4 – hydroxypyrazolopyrimidin (Allopurinol) được dùng để điều trị tăng acid uric
máu và bệnh gout (thống phong): ức chế sự tổng hợp purin và hoạt động của xanthin
oxidase.
2. Cytarabin (arabinosylcytosin hay AraC): điều trị ung thư và nhiễm virus.
23
Cấu trúc hóa học của cytarabine và các sản phẩm tự nhiên liên quan, Spongothymidine và
Spongouridine, được phân lập từ bọt biển Tectitethya Cripta (trên cùng). Sơ đồ biểu diễn cơ
chế hoạt động của cytarabine trong các tế bào ung thư (dưới cùng).
3. 5-fluorouracil: dùng để điều trị ung thư.
24
Phương thức hoạt động
(Là một chất tương tự pyrimidine, 5-FU có thể được chuyển đổi thành các chất chuyển hóa độc tế
bào khác nhau trong các tế bào, kết hợp với DNA và RNA, và cuối cùng dẫn đến bắt giữ chu kỳ tế
bào và apoptosis bằng cách ức chế tổng hợp DNA. Nó là một loại thuốc đặc hiệu pha S. Ngoài sự
tương tác với DNA và RNA, 5-FU còn có thể ức chế hoạt động của phức hợp exosome, một
exonuclease đóng vai trò chính trong sự sống của tế bào.
Capecitabine, một loại thuốc chống ung thư mới, được hấp thu qua đường uống và chuyển thành 5-
FU trong các mô để đóng vai trò chống khối u.)
5. Zidovudin (ZDV, hay còn gọi là azidothymidin (AZT)) được sử dụng trong điều trị
HIV
Azathioprin, chuyển hóa thành 6-mercaptopurin, được dùng khi ghép các cơ quan
25
Phần 6:ACID NUCLEIC
6. ACID NUCLEIC
Acid nucleic gồm 2 loại là acid deoxyribonucleic (ADN) và acid ribonucleic (ARN). Khi thủy phân
hoàn toàn acid nucleic, thu được 3 thành phần cấu tạo cơ bản là: acid phosphoric, đường 5C và base
nitơ. Đường 5C gồm 2 loại: ribose và deoxyribose. Base nitơ gồm 2 nhóm: base purin và base
pyrimidin. Base purin gồm: adenin (A) và guanin (G); base pyrimidin gom: cytosin (C), thymin (T)
và uracil (U).
A) ADN (Acid deoxyribonucleic) là một phân tử polyme, chứa gen là những đơn vị cơ bản của
thông tin di truyền.
* Thành phần cấu tạo:
ADN là một polynucleotid gồm rất nhiều nucleotid, có thể lên đến hàng triệu, nối với nhau bằng
những liên kết 3’,5' – phosphodiester. Thành phần hóa học của ADN gồm có 4 base nitơ A. G, C, T,
đường deoxyribose và acid phosphoric. Như vậy, 4 loại nucleotid tham gia cấu tạo phân tử ADN là
deoxyadenylat, deoxyguanylat, (deoxy) thymidylat, deoxycytidylat.
Bảng. Đặc điểm của một số loại cấu trúc xoắn đội của ADN
Loại B là loại gặp nhiều nhất trong những điều kiện sinh lý. Loại A tìm thấy khi môi trường chứa
nhiều Na+ hay K+ hơn, cấu trúc này được thấy ở dạng bảo từ của vì khuẩn Gram dương, đây là cơ
chế tự bảo vệ của vi khuẩn vi ADN ở dạng này bền vững với tia cục tim. Loại C, D, E không hiện
hữu. Loại Z được tìm thấy trong nhiễm sắc thể của ruồi dấm Drosophila,
*Các dạng cấu trúc của ADN:
ADN có một số dạng cấu trúc khác nhau:
- Dạng xoắn đơn gặp ở một số virut.
- Dạng xoắn đôi: phổ biến nhất.
- Dạng xoắn đem vòng: ADN ty thể và 1 số virút,
- Dạng xoắn đối vòng dạng nhân đôi của virút hay ADN của virut
Ở một số sinh vật như vi khuẩn, bacteriophage và nhiều virút động vật có chứa ADN, thi hai đầu
của ADN được nối lại tạo thành một vòng kin. Những vòng kin có thể ở dụng siêu xoắn hoặc xoắn
thường. Dụng siêu xoắn xuất hiện khi chính vòng kín bị xoắn quanh trục của nó.
27
Hình. Một đoạn cấu trúc của ARN
Tuy có một số đặc điểm giống ADN, song phân tử ARN cũng có một số điểm khác biệt và đặc hiệu:
ARNt (transfer RNA) là ARN vận chuyển, chiếm khoảng 10-15% tổng lượng ARN. Gồm 4 base
chính A, G, C, U và nhiều base hiếm. Các base hiểm chiếm 10. tổng số base của ARNt. Phân tử
chứa 75 - 90 nucleotid. ARNt được tạo ra từ một phân tử tiền chất trong nhân. Có ít nhất 20 phân tử
ARNt cho 20 loại acid amin. ARNt gồm một sợi polynucleotid; cấu trúc bậc 1- tức trình tự chuỗi
nucleotid – giúp cho nó gặp được và tự kết hợp base trong phân tử tạo ra một cấu trúc bậc II có
dạng như là một lá chẻ base. Phân tử ARNt gồm có 4 nhanh chính và 1 nhánh phụ.
- Nhánh tiếp nhận: chứa 7 đôi base liên kết nhau bởi những liên kết hydro. Nhinh này kết thúc bằng
nhóm CCA (theo chiều 5’ – 3'). ARNt gắn với acid amin nhờ liên kết ester giữa nhóm 3'OH của
adenosin (A trong nhóm CCA của ARNt) với nhóm COOH của acid amin.
- Nhánh đối mã có 5 đôi base và mang 3 nucleould đối mã, nó sẽ nhận ra mã base tương ứng trên
phân tử ARNm khuôn.
- Nhánh D (hay nhánh DHU) có tên từ base dihydrouridin, có 3 hoặc 4 đôi base.
Ngoài ra, còn có một nhánh phụ bổ sung, có chứa số đôi base thay đổi, giúp chúng ta phân biệt các
nhóm ARNt. Nhóm 1 có một nhánh phụ dài khoảng 3 – 5 đôi base nhóm 2 có một nhánh phụ dài từ
13 – 21 đôi base. Cấu trúc bậc II được duy trì nhờ sự cặp đôi base trong các nhánh.
ARNr (ribosomal RNA): ARN ribosom, chiếm khoảng 80% tổng lượng ARN.Gồm 4 base chính A.
G, C, U. ARNr là một sợi polynucleotid không vòng, có nhiều khúc cuộn, chứa khoảng 100 – 1500
nucleotid. Nó chứa 2 bán đơn vị chính: bán đơn vị lớn và bản đơn vị nhỏ. ARNr được tổng hợp từ
một phân tử ARNr tiền chất nằm ở hạch nhân, rồi được chuyển ra bào tương.
ARNsn (small nuclear RNA) ARN nhỏ trong nhân, chứa khoảng 100 – 200 nucleotid, là những
ARN được tìm thấy ở tế bảo nhân thật. ARNsn cần thiết cho quá trình biến đổi ARNhn thành
ARNm hoàn chỉnh.
28
Ngoài ra, còn có ARNmi (micro RNA) và ARNsi (small interfering RNA): những ARN này có kích
thước rất nhỏ, chỉ chứa khoảng 21 — 25 nucleotid, chúng có vai trò úc chế sự biểu hiện gen.
Hình. Phân tử ARNt mang acid amin
Hình. ARNm làm khuôn cho quá trình tổng hợp protein
*Thủy phân acid nucleic bằng nuclease:
Nuclease là những enzym có thể thủy phân cắt đứt các liên kết phosphodiester. Có loại nuclease tác
dụng trên cả ADN và ARN, nhưng cũng có loại chỉ tác dụng trên ADN hoặc chỉ trên ARN.
+Theo vị trí hoạt động:
- Endonuclease: cắt liên kết bên trong chuỗi polynucleotid.
- Exonuclease: cắt liên kết phosphoester và đầu chuỗi đa số là loại 3’- 5’ exonuclease
+Theo liên kết bị tấn công:
Ví dụ:
Loại a: phosphodiesterase của nọc rắn, đó là exonuclease đầu 3’, cơ chất có thể là ADN hay ARN.
Loại b: phosphodiesterase của chuột, là một exonuclease đầu 5’, cơ chất là ADN hay ARN
Hình. Các vị trí liên kết bị nuclease tấn công.
+Theo cơ chất:
Nếu cơ chất là ADN, thì enzym thủy phân là deoxyribonuclease (DNase). Người ta thường khảo sát
2 DNase sau đây, đó là những endonuclease:
- DNas tụy (I), khi thủy phân cho ra những oligodeoxyribonucleotid – 5’ monophosphat
- DNase acid (II), thủy phân cho ra những oligodeoxyribonucleotid – 3’ monophosphat.
Nếu cơ chất là ARN, thì enzym thủy phân là ribonuclease (RNase).
29
CHUYỂN HÓA ACID NUCLEIC
- Adenosine thoái hóa bằng cách cắt bỏ “NH2” (khử amin) thay vào bằng nhóm “C=O” (xetone).
Từ cấu trúc “Adenosine” -----> “Inosine”
30
- Cấu trúc “Inosine” và “Guanosine” khá giống nhau, chỉ khác “Guanosine” có gốc amin (NH2)
- Sau khi cắt bỏ đường 5C thì “Inosine” gọi là “Hypoxanthine”, “Guanosine” gọi là “Guanine”.
- Tiếp tục thoái hóa, cả hai đều cho ra sản phẩm là “Xanthine”. “Xanthine” nhờ enzyme xanthine
oxidase oxi hóa để tạo ra vị trí nối đôi. Tạo thành sản phẩm “Uric acid” có liên quan đến bệnh Gout.
31
- Đối với người, sản phẩm cuối cùng của thoái hóa base purin là: acid uric
- Đối với một số loài động vật khác: chim, bò sát, côn trùng,.. thì đến acid uric sẽ được enzyme
urate oxidase tiếp hành cắt mạch tạo ra “Allatoin”
- Một số loài động vật có vú khác thì đến bước tạo ra “Allatoin” vẫn chưa dừng lại, tiếp tục được
enzyme allatoinase cắt mạch tạo ra “Allantoate”
32
- Một số loài cá xương, lại tiếp tục từ “allantoate” được enzyme allantoicase cắt mạch tạo thành
“Urea”
- Một số loài khác thì quá trình thoái hóa có thể diễn ra đến tận cùng tạo sản phẩm cuối cùng là
“NH4”
- Cấu trúc vòng Carbon đơn giản hơn Thoái hóa base Purin, chỉ có 1 vòng 6 Carbon
- Có 3 đại diện: Cytosine, Uracil, Thymine
- Cấu trúc “Cytosine” và “Uracil” khá giống nhau chỉ khác “Cytosine” có thêm nhóm amin
- Tiếp theo, là quá trình “Uracil” và “Thymine” khử nối đôi tạo thành cấu trúc mạch thẳng “H-H-H-
H” ở “Dihydrouracil” và “CH3-H-H-H” ở “Dihydrothymine”
33
- Sau đó, “Dihydrouracil” và “Dihydrothymine” tiếp tục tiến hành cắt mở vòng giải phóng CO2 và
NH3.
- Sản phẩm cuối cùng của cả quá trình: Ure, β- Alanine, β- Aminoisobutyrate.
I. TỔNG HỢP NUCLEOTID
II. TỔNG HỢP NUCLEOTID
- Tổng hợp Nucleotid cần thiết cho quá trình tạo nên nhân của tế bào mới
- Qúa trình tổng hợp Nucleotid sẽ có 2 con đường:
+ Tổng hợp mới
+ Tận dụng lại
- Dù theo bất cứ con đường nào thì cũng cần một chất rất quan trọng là: PRPP (5-Phospho-α-D-
ribosyl-1-pyrophosphate)
- PRPP được tổng hợp từ Ribose-5-phosphate (từ con đường Hexose monophophate).
- Ribose-5-phosphate sẽ cộng thêm 2 nhóm phosphate để tạo ra PRPP
- PRPP: rất cần thiết để tổng hợp acid nucleotid
34
TỔNG HỢP MỚI PURINE:
- Có 2 giai đoạn:
+ Tổng hợp IMP (11 bước)
+ Từ IMP tổng hợp AMP và GMP
- Bước 1: Dù tổng hợp theo con đường tổng hợp mới hay tận dụng lại thì đều cần có PRPP
- PRPP sẽ kết hợp với Glutamine (có nhiệm vụ gắn NH2) và giải phóng nhóm Phosphate
35
- Bước 2: Glycine sẽ kết hợp với PRPP tạo ra sản phẩm là Glycinamide ribonucleotide (GAR). Gốc
R chính là vòng carbon được viết tóm tắt
- Bước 3: Sau khi GAR có cấu trúc đã gần hình thành vòng Carbon thì nhờ tác dụng của Formyl H4
folate (vitamin B9) cung cấp thêm “1C” để dần trở thành vòng hoàn chỉnh. Làm cho GAR trở thành
FGAR
36
- Bước 4: FGAR dưới tác động của Glutamine sẽ từ “nối đôi O” (=O) được thay thành nhóm amin
(=NH). FGAR trở thành FGAM
- Bước 5: Tiến hành quá trình đóng vòng, kết qua thu được vòng 5 cạnh đầu tiên. FGAM trở thành
AIR
37
- Bước 6: N5-CAIR đem nhóm -COO- di chuyển, ban đầu nhóm -COO gắn kế N nhưng lúc sau sẽ di
chuyển đến gắn cạnh C. N5-CAIR trở thành CAIR ở bước 7
- Bước 8: Nhờ sự tác dụng của axit Aspartate gắn thêm Nito và mạch Carbon dài 4C vào vị trí
-COO
38
- Bước 9: Ở bước 8 nối vào chỉ cung cấp Nito, còn mạch Carbon 4C thì không giữ lại. Chuẩn bị cho
quá trình tiếp theo
- Bước 10: Nhờ sự tác động của Formyl H4 folate (vitamin B9) tiếp tục cung cấp Carbon gắn vào
để gần tạo thành vòng hoàn chỉnh
39
- Bước 11: Nối lại các vòng mạch tạo cấu trúc Pyrimidin hoàn chỉnh. Gốc R viết tắt được viết lại
đầy đủ trên sơ đồ. Tạo thành Inosinate (IMP)
Từ IMP → AMP: nhờ gốc axit amin sẽ được đem gắn vào vị trí của nối đôi O (=O) trên IMP. Sau
đó cắt bỏ những phần không quan trọng chỉ giữ lại nhóm amin (NH2) thì đã tạo ra được Adenosine
monophosphate (AMP)
Từ IMP → GMP: oxi hóa IMP tạo vị trí nối đôi O (=O). Sau đó nhờ tác dụng của các enzyme sẽ
chuyển vị trí nối đôi O (=O) thành NH2 tạo thành GMP
40
ĐIỀU HÒA TỔNG HỢP PURINE:
- Để đảm bảo khi cơ thể cần thì quá trình tổng hợp mới diễn ra thì chúng ta có cơ chế điều hòa tổng
hợp nucleotid là cơ chế điều hòa “FEEDBACK”
- Khi tạo ra sản phẩm dư thừa ví dụ có quá nhiều IMP thì IMP sẽ giải phóng ra chất ức chế để
ngưng tạo thành 5-Phosphoribosylamine và nếu AMP hay GMP dư thừa thì cũng sẽ ức chế chất
phía trên của nó như vậy. Cơ chế này gọi là cơ chế “FEEDBACK”
41
1. Từ nguồn Base Purine:
- Nguồn thông dụng, mặc dù phức tạp hơn so với nucleoside. Với 3 đại diện: Adenine,
Hypoxanthine, Guanine đều có sẵn vòng 5C và vòng 6C
2. Từ nguồn nucleoside
- Phosphoryl hóa nucleoside bởi nucleoside kinase
- Không quan trọng ở động vật có vú
- Tổng hợp hoàn chỉnh nhân pyrimidine rồi mới kết hợp với PRPP
- Qúa trình tổng hợp có 2 giai đoạn:
+ Tổng hợp UMP
+ UMP tổng hợp CTP và dTMP
42
TỔNG HỢP UMP:
43
Tổng hợp dTMP:
- sẽ bắt đầu từ UDP (uridine diphosphate) tiến hành deoxyuridine diphosphate). Tiến tục quá trình,
sẽ tiến hành thủy phân phosphate từ chất dUDP → dUMP. Cuối cùng, ở vị trí Carbon số 5 ban đầu
sẽ gắn gốc CH3 và tạo thành sản phẩm TMP
Vì: PRPP synthase xúc tác để tạo sản phẩm là PRPP và các sản phẩm bên dưới khác, nếu sản phẩm
bên dưới quá dư thừa thì sẽ quay ngược trở lại để ức chế quá trình tạo PRPP synthase. Nhưng đối
với người mắc bệnh Gout, thì sản phẩm cứ tạo ra liên tục mà không đáp ứng cơ chế feedback.
ĐIỀU TRỊ:
- sử dụng: Allopurinol, Colchicin…
- Khi đưa Allopurinol vào cơ thể thì chất này sẽ bị enzyme Xanthine oxidase oxi hóa Allopurinol
tạo ra nhóm “OH”, và chất đó gọi là Oxypurinol. Sau đó Oxypurinol sẽ quay lại ức chế enzyme
Xanthine oxidase
- Enzyme Xanthine oxidase giúp chuyển hóa cho quá trình biến Hypoxanthine thành Xanthine,
Xanthine thành Acid uric. Nhưng khi enzyme Xanthine oxidase bị ức chế thì sẽ ức chế quá trình tạo
Acid uric, giảm nguy cơ bị bệnh Gout.
44
CHUYỂN HÓA ADN
1. Thoái hóa ADN
Phân tử ADN được phân cắt bởi các enzym nuclease ( hay Dnase nếu đặc hiệu cho ADN) thành các
mononucleotid (hay nucleotid).
Nuclease (tụy) là một phosphodiesterase, gồm 2 nhóm: exonuclease và endonuclease.
Exonuclease phân cắt acid nucleic từ một đầu của phân tử, thường hoạt động chỉ theo chiều
5’g 3’ hoặc 3’g5’ của một sợi trong phân tử acid nucleic sợi kép hoặc của ADN sợi đơn.
Endonuclease bắt đầu sự phân cắt ở vị trí bên trong sợi hay phân tử ADN, tạo các mảnh
ADN nhỏ hơn.
Nucleotidase (ở ruột) là phosphatase, thủy phân nucleotid thành nucleosid và acid phosphoric. Các
phosphat vô cơ được dùng trong phản ứng phosphoryl hóa hoặc thải ra phân, nước tiểu.
2.
45
2.Nhân đôi ADN
Enzym ADN polymerase phụ thuộc ADN (gọi tắt là ADN polymerase) xúc tác sự nhân đôi ADN.
Các enzym này sử dụng ADN sợi đơn làm khuôn để tổng hợp sợi bổ sung từ các
deoxyribonucleosid triphosphat tương ứng.
Điểm phân nhánh ở mắt nhân đội xảy ra sự tổng hợp ADN được gọi là chạc ba nhân đôi.Hầu hết
quá trình nhân đôi ADN xảy ra theo 2 hướng (có 2 chạc ba nhân đôi ở bong bóng nhân đôi).
Vị trí khởi đầu cho quá trình nhân đôi là các trình tự giàu A=T một cách bất thường.
Sợi ADN mới được tổng hợp liên tục theo chiều 5’g3’ cùng với chiều di chuyển của chạc ba nhân
đôi được gọi là sợi dẫn.
Sợi mới tổng hợp còn lại, được gọi là sợi sau cũng được tổng hợp theo chiều 5’g3’ nhưng không
liên tục mà ở dạng các đoạn Okazaki. Các đoạn Okazaki sau đó được tổng nối cộng hóa trị với nhau
dưới sự xúc tác của ADN ligase.
46
o Đoạn mồi ARN
Hai enzym xúc tác sự tạo thành đoạn mồi ARN ở E.coli: ARN polymerase và primase.
ARN polymerase và primase có tác dụng hiệp đòng trong tổng hợp đoạn mồi cho sợi dẫn. Tổng hợp
sợi sau cần nhiều doạn mồi trong khi sợi dẫn chỉ cần 1 đoạn mồi,
ADN trưởng thành không chứa ARN, các đoạn mồi ARN được cắt bỏ và khoảng trống được thay
thế bằng ADN
b. Quá trình nhân đôi ADN
Có sự tham gia của hơn 20 loại enzym và protein khác nhau. Toàn bộ phức hợp được gọi là
hệ thống ADN replicase hay replisom.
Tiền chất 4 loại: dNTP, dATP, dTTP, dCTP (deoxyribonucleosid 5’-triphosphat)
ADN khuôn
Mg2+ (tối ưu hóa hoạt động của men ADN polymerase)
Nhận biết điểm mở đầu và tháo xoắn tách biệt 2 sợi ADN mẹ ( Hệ thống Replicase)
Protein gắn ADN sợi đơn giữ cho 2 sợi ADN ở trạng thái rời nhau và ổn định.
Tạo ARN mồi nhờ primase: Primase kết hợp ADN helicase tạo primosom.
Tổng hợp hai sợi ADN mồi nhờ ADN polymerase (ADN polymerase III)
- Sợi dẫn
- Sợi sau g đoạn Okazaki
Loại ARN mồi nhờ ADN polymerase I. Sau đó các đoạn ADN mới tiếp tục được kéo dài.
Nối những đoạn ADN mới nhờ ADN ligase.
47
3. 3.Sửa chữa ADN
Sửa chữa cắt bỏ base
Glycosylase cắt liên kết N-glycosyl để loại bỏ base bị ảnh hưởng. Khoảng trống được lấp đầy bởi
Pol I và ADN ligase
Trong quá trình nhân đôi, sợi mới được tổng hợp không được methyl hóa ngay, nhờ đó các protein
tham gia sửa chữa biết được sợi con và thay thế base bắt cặp sai.
Các endonuclease đặc hiệu (gọi là excinuclease vì cắt mạch ADN tại 2 điểm) cắt bỏ đoạn bất
thường. Khoảng trống được lấp đầy bởi ADN polymerase và ADN ligase.
Một số tổn thương được sửa chữa mà không cần cắt bỏ base hay nucleotid.
Sửa chữa tái tổ hợp né tránh tổn thương bằng cách dùng nhiễm sắc thể tương đồng làm khuôn (tái tổ
hợp tương đồng)
Sửa chữa SOS, Pol III được thay thế bằng một trong hai ADN polymerase: Pol IV hoặc Pol V.
48
3. CHUYỂN HÓA ARN:
Bình thường, sự tổng hợp ARN chỉ bắt đầu tại một vị trí đặc hiệu trên khuôn ADN.
Khác với nhân đôi ADN, chỉ có một vùng nhỏ trên sợi đơn ADN tham gia tổng hợp ARN.
Hầu hết các gen mã hóa protein (gen cấu trúc) ở tế bảo nhân thất được phiên mã riêng rẽ nhau. Ở bộ
gen tế bào nhân sơ, các gen thường xếp thành nhóm dọc trên sợi đơn ADN và được phiên mà cùng
lúc. Các đơn vị gen này được gọi là operon, thường chứa các gen có chức năng liên quan với nhau.
Operon được phiên mã thành một đơn vị, tạo ARNm polycistron, từ đó tổng hợp gần như đồng thời
các polypeptid được mã hóa Ngược lại, gen cấu trúc của tế bảo nhân thật tạo ARNm monocistron.
a)ARN polymerase
ARN polymerase phụ thuộc ADN là enzym chịu trách nhiệm tổng hợp ARN dưới sự hướng dẫn của
ADN. Enzym này gần các ribonucleosid triphosphat ATP ,CTP, GTP và UTP vào đầu 3-hydroxyl,
từ đó phân tử ARN được tổng hợp theo chiều 5'—-3’.
Phản ứng này xảy ra với sự giải phóng PP và thủy phân PPi, sau đó:
(NMP)n+ NTP ->(NMP)n+1 + PP.
Ở vi khuẩn, một chzym tổng hợp tất cả các ARN của tế bảo (trừ đoạn mỗi ARN trong nhân đôi
ADN). Tế bao nhân thật chứa 4 đến 5 ARN polymenase tổng hợp các loại ARN khác nhau.Phản
ứng tổng hợp ARN cần sự tham gia của Mg²+
ARN polymerase gắn vào các trình từ đặc hiệu tiêu ADN được gọi là định khởi động, được nhận
biết bởi yếu tố xích ma. Theo quy ước, trình tự của đoạn ADN được thể hiện bằng sợi mã hóa (để
có củng trình tự và cùng hướng với ARN được phiên mã). Vị trí các cặp base trên phân tử ADN kể
từ nơi bắt đầu được phiên mã thành ARN và theo chiều di chuyển của ARN polymerase được đánh
số dương. Vị trí các cặp base trên phân tử ADN trước nơi bắt đầu tổng hợp ARN được danh số âm
(không có vị trí 0). Vùng khởi động nằm ở -70 đến +30. Phân tích vùng khởi động người ta nhận
thấy có 2 đoạn trình tự "đồng thuận" ở vùng ---10 và -35. Các trình tự này không hoàn toàn giống
nhau ở tất cả các đoạn khởi động. Trình tự đồng thuận ở vùng –10 là (5’)TATAAT(3’) (còn gọi là
hợp Pribnow), ở vùng –35 là (5')TTGACA(3').
Hình. Trình tự một số đoạn khởi động trên sợi mà hóa ở E. coli.
ARN polymerase không cần đoạn mồi để khởi đầu quá trình tổng hợp ARN. Nhóm 5-triphosphat
của nucleotid đầu tiên ở phân tử ARN mới được giữ nguyên trong suốt quá trình phiên mã.
49
Hình. Kéo dài mạch ARN
Hình. Bong bóng phiên mã
Do ADN có cấu trúc xoắn, để bong bóng phiên mã di chuyển cần phải xoay phân tử acid nucleic.
Các protein gắn ADN hạn chế sự xoay của phân tử ADN; do đó, ARN polymerase di chuyển tạo
các sóng siêu xoắn dương phía trước bong bóng phiên mã, và siêu xoắn âm phía sau đó.
Khi một phần từ ARN polymerase di chuyển ra khỏi đoạn khởi động, phân tử ARN Aslymerase
khác có thể tiếp tục khởi động tổng hợp một ARN khác.
Hình. Tín hiệu hết thúc phiên mã với cấu trúc kẹp tóc oligo(U) trên sợi ARN mới được tổng hợp
Một cơ chế kết thúc phiên mã khác cần có sự tham gia của protein p. Protein p có cấu trúc hexame
đồng nhất, nhận biết và gắn vào trình tự giáu C trên sợi ARN mới được tổng hợp, di chuyển theo
chiều 5'–3' trên sợi ARN cho đến khi gặp bong bóng phiên mã đang dừng ở vị trí kết thúc (chưa rõ
thành phần). Tại đó, p đóng vai trò là ARN-ADN helicase phụ thuộc ATP, phá vỡ cấu trúc xoắn lai
ARN-ADN và giải phóng phân tử ARN.
a) ARN polymerase
Tế bào nhân thực có 3 loại ARN polymerase: I, II và II. ARN polymerase I có ở hạch nhân. ARN
Aslymerase II và III có ở nhân tương.
Ba loại ARN polymerase gắn trên những đoạn khởi động khác nhau.
- ARN polymerase I: ADN chứa mã cho ribosom (ADNr) được xếp thành hàng trăm bộ lập
đi lập lại, mỗi bộ gồm 3 gen ARNr. Các trình tự khởi động nằm ở từng bộ gen, gồm yếu tố
khởi đầu ribosom giống TATA nằm tại vị trí bắt đầu phiên mã, và yếu tố khởi động ngược
dòng nằm ngược dòng cách vị trí bắt đầu phiên mã 150 đến 200 bp. Cả hai yếu tố này gần
với các protein tiếp nhận ARN polymerase I.
- ARN polymerase II: Đoạn khởi động có các trình tự đồng thuận quy định vị trí bắt đầu và
tiếp nhận polymerase, tương tự như ở tế bảo nhân sơ. Tuy nhiên, các trình tự đồng thuận có
thể kết hợp với nhau theo nhiều cách trên đoạn khởi động. Tế bảo nhân thực có các yếu tố
tăng cường phiên mã có thể nằm rất xa (hơn 1 kb) vị trí bắt đầu.
- ARN polymerase III: Đoạn khởi động nằm bên trong trình tự được phiên mã xuôi dòng với
vị trí bắt đầu.Có 2 loại đoạn khởi động.
Hình. Các đoạn khởi động thường gặp ở tế bào nhân thực
b) Giai đoạn khởi đầu:
50
Để khởi động quá trình phiên mã, các yếu tố phiên mã phải được gắn lên các yếu tố tác động cis.
Các yếu tố phiên mã đối với ARN alymerase || được gọi chung là TFII(transcription factor), gồm
các yếu tố TFIIA, TFIIB,...
Ở đoạn khởi động có hộp TATA, protein gắn hộp TATA thuộc phức hợp TFIID nhận biết và gắn
lên hộp TATA. Ở đoạn khỏi động ngoài hộp TATA, các protein khác của phức hợp TFIID gắn lên
yếu tổ phụ thể lõi, cơ chế chưa được biết rõ ràng. Sau khi TBP gắn lên hộp TATA, các yếu tố phiên
mã khác lần lượt gắn vào phức hợp này. TFIIA được tiếp nhận, sau đó là TFIIB. TFIIA giúp phức
hợp TFIIB-TBP gắn ổn định trên ADN. Tiếp theo, phức hợp TFIIF và ARN polymerase II gån lên
phức hợp TFIIB-TBP. TFIIF giúp ARN polymerase II gắn lên đoạn khởi động bằng cách tương tác
với TFIIB và không gắn kết polymerase vào các vị trí không đặc hiệu trên ADN. Cuối cùng, TFIIE
và TFIIH gắn lên và tạo phức hợp đóng. TFIIH có hoạt tính helicase giúp tháo xoắn ADN gần vị trí
bắt đầu ARN (quá trình này cần thủy phân ATP) và tạo phức hợp mở
a)Gắn mũ ở đầu 5’
Hầu hết ARNm tế bào nhân thực có mũ ở đầu 5' . Nhóm phosphat đầu tiên ở đầu 5’ bi cắt bỏ bởi
phosphohydrolase. Guanylyltransferase gån GMP (lấy từ GTP và giải phóng PPi) vào đầu 5’ tạo
liên kết 5', 5'-triphosphat. Guanin-7-methyltransferase chuyển nhóm methyl từ S-adenosylmethionin
(SAM) vào guanin. Các nucleotid thử nhất và thứ hai của bản phiên mã cũng có thể được O²’
-methyl hóa bởi 2’ -O- methyltransferase (nhóm methyl cũng lấy từ SAM). Mũ 5’ bảo vệ ARNm
khỏi ribonuclease. Nó cũng gắn vào phức hợp protein gắn mũ và tham gia quá trình gắn ARNm vào
ribosom để khởi động giải mã. ARNm được gắn mũ ở giai đoạn rất sớm trong phiên mã (sau 20 đến
30 nucleotid). Các enzym gắn mũ liên kết với CTD của ARN polymerase II.
Cắt nỗi ARN là quá trình phức tạp cần sự tham gia của một số ARN nhỏ và protein tạo thành phức
hợp lớn gọi là spliccosome. Cơ chế hóa học gồm 2 phản ứng chuyển ester xảy ra liên tiếp. Đầu tiên,
2'-OH của adenylat ở vị trí nhánh tấn công vào liên kết phosphodiester giữa exon ngược dòng (exon
I) và đầu 5' của intron, cắt đứt liên kết này và tạo liên kết 2',5'-phosphodiester giữa A và đầu 5' của
intron. Do đó, một nhánh phát sinh tại vị trí adenylat này và tạo sản phẩm trung gian thòng lọng.
Tiếp theo, đầu 3'-OH của exon 1 tấn công vào liên kết phosphodiester giữa intron và exon 2, cắt đứt
liên kết này và nổi exon 1 vào exon 2. Intron được giải phóng ở dạng thòng lọng. Số liên kết
phosphodicster giữa 2 bước này được giữ nguyên, nhờ đỏ phản ứng cắt nổi xảy ra mà không cần
nguồn năng lượng ATP hay GTP.
Apolipoprotein B (apo B), giữ vai trò vận chuyển triacylglycerol và cholesterol, tổn tại ở 2 dạng:
apo B-100 (512 kDa, có ở gan) và apo-B 48 (240 kDa, có ở ruột non, không gắn được thụ thể LDL
ở bề mặt tế bảo). Apo B-48 chứa 2.152 acid amin phía đầu N tận trong số 4.536 acid amin của apo
B-100. Cơ chế của hiện tượng này là do sau phiên mã, cytidin của ARNm bị khử amin thành uridin,
khiến codon tại vị trí 2.153 từ CAA (Gln) chuyển thành UAA (kết thúc). Deaminase xúc tác phản
ứng này có ở ruột non mà không có ở gan.
Ở vi khuẩn, các ARNr 16S, 23S và 5S (và một số ARNt) có nguồn gốc từ tiền chất duy nhất là
ARN 30S, gồm khoảng 6.500 nucleotid. Các ARN ở 2 đầu và giữa các ARNr: được cắt bỏ trong
quá trình sửa đổi. Một số nucleosid trên ARNr 16S và 23S cũng được sửa đổi (tạo pseudouridin,
dihydrouridin, methyl hóa).
Ở tế bảo nhân thực, ARN polymerase I tổng hợp bản phiên mã pre-ARNr- 45S mà hóa 3 ARN cấu
thánh của ribosom, gồm ARNr 18S, 28S và 5,8S. Trong quá trình phiên mã, pre- ARNr 45S được
tích hợp vào phức hợp preribosom 90S ở hạch nhân. Trước khi được cắt thành các ARNr, tiền chất
45S trải qua một số thay đổi trên cả ribose và base như methyl hóa, tạo pseudouridin. Quá trình này
được hướng dẫn bởi các rhonucleoprotein hạch nhân nhỏ (RNPsno, small nucleolar RNP) chứa một
ARNsno và một vài protein. Một số pre-ARNr cũng chứa intron cần được cắt nối. ARN 18S tham
tạo tiểu đơn vị nhỏ của ribosom (40S). Các ARN 28S, 5,8S và 5S (từ bản phiên mã riêng) tham gia
cấu tạo tiểu đơn vị lớn của ribosom (60S). Các bước sửa đổi ARN. xay ra phần lớn ở hạch nhân.
52
ARN ở tể bào nhân sơ và tế bảo nhân thất được cắt đầu 5’ bởi RNase P, đầu 3' được cắt bởi RNase
D (exonuclease) và CCA được gắn vào đầu 3’ bởi ARNt Nucleotidyltransferase. ARNt tế bảo nhân
thật còn được thay đổi đáng kể trên các base và ribose để trở thành dạng hoạt động. Nhiều pre-
ARNt tế bảo nhân thật còn được cắt nối bởi endonuclease và ligase để loại bỏ intron.
ARNsn và ARNsno được tổng hợp ở dạng tiền chất lớn hơn. Nhiều ARNsno được mã hóa bên
trong intron của các gen khác. Khi intron được cắt khỏi ARNm, RNPsno gắn vào trinh tự ARNsno
và các ribonuclease cắt bỏ ARN thừa ở các đầu 5' và 3’.
ARNsn được ARN polymerase II tổng hợp ở dạng pre-ARNsn, sau đó ribonuclease cắt bỏ ARN
thừa ở mỗi đầu. Một số nucleosid trên ARNsn cũng được sửa đổi như O²’– methyl hóa, chuyển
uridin thành pseudouridin.
Micro ARN (ARNmi) là loại ARN đặc biệt tham gia điều hòa gen. Chúng là các ARN không mã
hóa, dài khoảng 22 nucleotid, có trình tự bổ sung với một vùng nào đó của ARNm ARNmi điều hòa
chức năng ARNm bằng cách cắt ARNm hoặc ức chế giải mã. ARNmi được tổng hợp từ các tiền
chất lớn hơn. Bản phiên mã sơ cấp cho ARNmi (pri-ARNmi) có kích thước thay đổi, đôi khi được
mã hóa trong intron của gen khác và được biểu hiện cùng với các gen này.
53
CHƯƠNG 9:LIÊN QUAN VÀ ĐIỀU HÒA CHUYỂN HÓA
Trong cơ chế dị lập thể âm (ức chế dị lập thể), chất tác dụng (chất ức chế) khiến enzim khó tiếp
nhận cơ chất và giảm hoạt tính. Nếu chất tác dụng là sản phẩm (thường là sản phẩm cuối cùng) của
con đường chuyển hóa, cơ chế này được gọi là ức chế hồi tiếp. Enzym chịu sự điều hòa thường là
enzym đầu tiên đặc trưng cho con đường chuyển hóa. Cơ chế này quan trọng trong các con đường
sinh tổng hợp vì giúp sản phẩm kiểm soát tốc độ tổng hợp của chính nó. Chất ức chế hồi tiếp
thường có cấu trúc khác với cơ chất và sản phẩm của enzym mà nó ức chế. Ví dụ: sản phẩm của quá
trình tổng hợp pỷimidin là CTP ức chế enzym ATCase (enzym quy định tốc độ của con đường này)
Cơ thể cảm ứng tổng hợp thường gặp đối với các enzym điều hòa quá trình dị hóa
Operon lactose chứa các gen do β- galactosidase (lacZ), galacosid permease (lacY) và
thiogalactosid transactylase (lacA) (enzym thứ ba có lẽ đóng vai trò biến đổi galactosid độc hại để
loại ra khỏi tế bào). Operon lac chịu sự kiểm soát của cả hai cơ chế điều hòa âm và dương.
Điều hòa âm
Protein kìm hãm Lac là tetramer chứa các tiểu đơn vị giống nhau, do gen lacI mã hóa. Gen lacI
nằm trước đoạn khởi động của operon lac, và có đoạn khởi động riêng của nó (P 1) độc lập với các
gen Operon lac. Ngoài đoạn tác động chính (O1) chất kìm hãm Lac còn cùng lúc gắn với một trong
hai đoạn tác động phụ (O2, O3) nằm trong các gen lacZ và lacI. Chất kìm hãm Lac điều hòa hoạt
động của operon lac theo kiểu trong hình
Operon được cảm ứng khi môi trường có lacctose (không có glucose). Sau khi vào tế bào E. coli
(nhờ một ít permease có sẵn), lactose (chưa liên kết β1→ 4 glycosid) được một ít β-galactosidase có
sẵn chuyển thành allolactose (chứa Liên kết β1 →6 glycosid, là phản ứng phụ của β-galactosidase -
phản ứng chính là thủy phân lactose thành galactose và glucose). Allolactose là chất cảm ứng (tín
hiệu) gắn vào vị trí đặc hiệu trên chất kìm hãm Lac, gây biến đổi cấu hình khiến chất kiềm hãm tách
khỏi đoạn tác động, cho phép các gen của operon lac biểu hiện. Một số β- galactosid có cấu trúc
tương tự allolactose, nhưng không là cơ chất của β-galactosidase, cũng là chất cảm ứng đối với
operon lac. Trong số đó, isopropylthiogalatosid (IPTG) là chất được dùng nhiều trong thực nghiệm.
56
Lac-operon với các gen cấu trúc lac-z, lac-y và lac-a; chất kìm hãm Lac-R’.
(A) Không có chất cảm ứng, chất kìm hãm đóng gen.
(B) Có chất cảm ứng: phức hợp chất cảm ứng - chất kìm hãm không hoạt động, gen mở
và lac-ARNm được tổng hợp (ARNm polycistronic) và các enzyme tương ứng được tổng
hợp. Z: β galactosidase; Y: permease; A: transacetylase.
Glucose được vi khuẩn ưa thích sử dụng vì vào đường phân trực tiếp, còn các đường khác phải qua
chuẩn bị. Khi môi trường vừa có lactose vừa có glucose vi khuẩn sẽ sử dụng glucose cho đến khi
hết rồi tạm ngưng phát triển cho đến khi các gen của operon lac được cảm ứng. Khi có mặt glucose
một cơ chế gọi là kìm hãm chất dị hóa khiến các gen cần cho dị hóa lactose, arabinose và các đường
khác bị hạn chế biểu hiện. Cơ chế này có sự tham gia của AMP vòng (AMPv) làm chất đồng hoạt
hóa và protein hoạt hóa là protein thụ thể AMP vòng (cAMP receptor protein, hay CRP; còn được
gọi là protein hoạt hóa gen chất dị hoá - catabolite gene activator protein, hay CAP). Khi không có
glucose, CRP-AMPv gắn vào vị trí gần đoạn khởi động lac và kích thích phiên mã. CRP gắn vào
ADN mạnh nhất khi nồng độ AMPv cao. Sự hiện diện của glucose làm ức chế tổng hợp AMPv (do
glucose ức chế adenyl cyclase) và tăng thoát AMPv ra khỏi tế bào, khiến nồng độ AMPv giảm,
CRP trở nên gắn kém với ADN, do đó làm giảm sự biểu hiện của operon lac.
57
Hai cơ chế điều hòa âm và điều hòa dương có sự phối hợp với nhau :khi chất kiềm hãm Lac ngăn
cản phiên mã thì CRP-AMPv không hiện diện thì ARN polymerase và đoạn khởi động không hình
thành được phức hợp mở nên việc chất kìm hãm tách khỏi operon lac cũng không có tác dụng trên
phiên mã. Do đó, sự cảm ứng của operon lac cần vừa lactose vừa nồng độ glucose thấp
Chất kìm hãm Trp được mã hóa bởi gen trpR nằm ở một nơi khác trên nhiễm sắc thể và được phiên
mã độc lập. Khi tryptophan dồi dào, phức hợp chất kìm hãm-tryptophan gắn vào đoạn tác động nằm
bên trong đoạn khởi động, ngăn cản ARN gắn vào đoạn khởi động, từ đó kìm hãm sự biểu hiện của
operon trp
Khi operon trp không còn bị kìm hãm và bắt đầu phiên mã, một cơ chế thứ hai độc lập với cơ chế
kìm hãm trên, gọi là cơ chế suy giảm giúp tinh chỉnh tốc độ phiên mã theo nồng độ tryptophan có
trong tế bào. Trong cơ chế này, sự phiên mã được khởi đầu bình thường, nhưng bị chấm dứt sớm
trước khi các gen của operon được phiên mã.
58
Gen điều hòa của Trp-operon chỉ huy sự tổng hợp protein điều hòa là chất kìm hãm R’ không hoạt
động (gọi là aporepressor).
Khi R’ kết hợp với chất kết (gọi là chất đồng kìm hãm co-repressor) thì phức hợp tạo thành ở dạng
hoạt động (bám vào O ngăn không cho ARN polymerase bám vào P, do đó sự chuyển mã không
xảy ra).
Khi nồng độ Trp trong tế bào vi khuẩn thấp (tế bào có nhu cầu về Trp), chất kết trp không gắn vào
R’ và R’ ở trạng thái không hoạt động, gen mở. ARN polymerase bám vào P và sự chuyển mã xảy
ra.
Khi nồng độ Trp trong tế bào cao (tế bào không có nhu cầu tổng hợp trp), chất kết Trp bám vào R’
tạo nên phức hợp hoạt động bám vào O ngăn không cho ARN Polymerase bám vào P, do đó gen
đóng, sự chuyển mã không xảy ra. Sự tổng hợp các enzyme tổng hợp Trp đã bị kìm hãm.
59
2.2 ĐIỀU HÒA Ở MỨC HÊ THỐNG:
Cơ thể động vật bậc cao phối hợp chuyển hóa qua hệ thống thần kinh nội tiết.
Tế bào ở một mô nhận biết tình trạng cơ thể và đáp ứng bằng cách tiết chất truyền tin hóa học đến
một tế bào thứ hai và kích hoạt sự thay đổi ở tế bào này.
Kiểm soát hormone trong chuyển hóa glucid, lipid và acid amin
Insulin
Glucagon và epinephrin
Ở gan: glucagon hoạt hóa quá trình phân giải glycongen để cung cấp glucose cho các mô khác.
Tế bào mỡ: glucagon thúc đẩy sự huy động acid béo ra khỏi tế bào mỡ bằng cách hoạt hóa lipase
nhạy cảm hormone.
Dưới tác động cảu stress, epinephrin và norepineprin gắn với 2 loại thụ thể: b-adrenorecepter và
a-adrenorecepter.
Ở tế bào gan: có thể đáp ứng trực tiếp hoặc gián tiếp với epinephrin.
60
Ở tế bào cơ: Epinephrin thúc đẩy thoái hóa glycogen để đưa glucose vào đường phân tạo ATP.
Ở mô mỡ: epinephrin hoạt hóa lipase nhạy cảm hormone để huy động acid béo làm nhiên liệu cho
mô khác.
Ngoài ra, epinephrin còn làm dãn cơ trơn phế quản và mạch máu nuôi cơ vân, làm co mạch máu
nuôi da và cơ quan ngoại biên khác.
Thụ thể và con đường dẫn truyền tín hiệu trong điều hòa chuyển hóa
- Thành phần của một con đường dẫn truyền tín hiệu:
Thụ thể
Cơ chế truyền sự kiện gắn chất kết bên trong tế bào
Chuỗi đáp ứng nội bào (gồm chất truyền tin thứ hai và/hoặc các biến đổi hóa học xúc tác bởi
các kinase và phosphatase).
- 3 con đường dẫn truyền tín hiệu quan trọng:
Con đường có Tyrosin kinase thụ thể liên kết với dòng thác tín hiệu Ras.
Con đường adenylate cyclase
Con đường phosphoinositide
Nhiều hormone, yếu tố tăng trưởng và các phân tử truyền tín hiệu khác sử dụng các con đường dẫn
truyền tín hiệu để tạo đáp ứng sinh học như thay đổi chuyển hóa, biệt hóa tế bào, tăng trưởng và
phân chia tế bào.
Đáp ứng nội bào được điều hòa bằng số, loại và vị trí bên trong tế bào của các thành phần trong hệ
truyền tín hiệu, cũng như sự tham gia của các chất kết khác vào bộ máy dẫn truyền tín hiệu.
61
CHƯƠNG 10:RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA NƯỚC – ĐIỆN GIẢI
PHẦN 1:
1. vai trò của nước và điện giải
1.1. Vai trò của nước
Có cái hình chèn vô
- Nước tham gia cấu tạo cơ thể: chiếm 60 – 80% trọng lượng cơ thể, cơ thể càng non thì tỷ lệ nước
càng lớn
- Duy trì khối lượng tuần hoàn, qua đó duy trì huyết áp
- Làm dung môi hòa tan cho các chất, tham gia vận chuyển, trao đổi các chất với môi trường bên
ngoài
- Làm môi trường, trực tiếp tham gia các phản ứng hóa học
- Tham gia điều hòa thân nhiệt
- Nước có chức năng bảo vệ cơ thể
+ Giảm ma sát giữa các màng
+ Tránh sang chấn: dịch não tủy
3. sự phân bố, trao đổi muối, nước giữa các khu vực trong cơ thể
3.1. Sự phân bố
* Nước (nếu lấy tỷ lệ nước 65% trọng lượng cơ thể): Nội bào 45% (9/10), gian bào 15% (3/10),
lòng mạch (1/10)
62
* Muối:
- Nồng độ Na+ ngoài tế bào cao gấp 14 lần trong tế bào
- Nồng độ K+ trong tế bào cao gấp 40 lần ngoài tế bào
- Nồng độ protein trong lòng mạch cao hơn ngoài gian bào
- Cl- ngoài tế bào cao, PO4 trong tế bào cao
* Vai trò áp lực thủy tĩnh: là áp lực của dòng máu ép vào thành mạch do tác dụng của lực bóp của
tim, có tác dụng đẩy nước từ trong lòng mạch ra ngoài gian bào.
* Áp lực keo: tạo nên bởi protein, có tác dụng giữ nước
* Sơ đồ trao đổi muối, nước giữa lòng mạch và gian bào chèn hình cái vòng vô
- Đầu mao mạch: nước ra ngoài, trung bình 300 lit/ngày
- Giữa mao mạch: vẫn xảy ra quá trình trao đổi nước.
- Cuối mao mạch: nước vào, 1 lượng nhỏ vào tuần hoàn bạch huyết để về tuần hoàn chung.
63