Professional Documents
Culture Documents
TỔNG HỢP KIẾN THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TỔNG HỢP KIẾN THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
Người bán và người mua phải có tài khoản cùng 1 ngân hàng.
4.2 Lưu thông qua hai NH
(1) Giao hàng và bộ chứng từ
III. Kỳ phiếu (Promissory Note) Có thể gọi là HP nhận nợ, hứa phiếu
1. Khái niệm
- Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người XK hứa cam kết trả tiền một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong
thời hạn ghi trên kỳ phiếu.
- Các nguồn luật áp dụng để điều chỉnh HP cũng được áp dụng với kỳ phiếu.
- Các loại kỳ phiếu: chứng chỉ tiền gửi, công trái (nhà nước vay tiền), trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, tín phiếu. Các NH phát
hành để huy động vốn.
2. Nội dung
- Tiêu đề “Kỳ phiếu” được ghi trên mặt trước
- Cam kết thanh toán vô điều kiện
- Số tiền phải trả
- Thời hạn trả tiền
- Địa điểm thanh toán
- Tên địa chỉ người thụ hưởng hoặc thanh toán cho người cầm
- Địa điểm và ngày ký phát
- Tên, địa chỉ và chữ ký của người phát hành
*Quy tắc lưu thông và luật điều chỉnh của HP đòi nợ và HP nhận nợ là tương tự nhau. Hiện nay, người ta sử dụng HP đòi nợ nhiều hơn
HP nhận nợ vì:
- HP đòi nợ do chủ nợ ký phát để đòi nợ, còn HP nhận nợ do con nợ phát hành để nhận nợ. Vì chủ nợ ký phát HP đòi nợ trên cơ sở một
tài sản “Có” nên việc thanh toán được bảo đảm hơn
- Nếu con nợ không trả tiền HP đòi nợ, thì người ký phát (chủ nợ) phải có trách nhiệm thanh toán (người thanh toán cuối cùng), lại càng
làm cho HP đòi nợ dược đảm bảo. Như vậy, HP đòi nợ được xem là được đảm bảo thanh toán 2 lần.
- HP đòi nợ được lưu thông dễ dàng, đặc biệt là trong nghiệp vụ chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp vay vồn, chiết khấu tại NHTM.
3. Bộ hồ sơ chuyển tiền
3.1 Chuyển tiền trả trước
- Lệnh chuyển tiền
- Hợp đồng XNK (để chứng minh mục đích của chuyển tiền)
- Giấy phép NK (nếu có)
- Đơn xin mua ngoại tệ (nếu không có ngoại tệ)
(có ủy nhiệm chi nếu trích tiền trên tài khoản của người NK)
3.2 Chuyển tiền trả sau
- Như trên và bổ sung thêm: Tờ khai hải quan, Hóa đơn thương mại.
*Vì sử dụng phương thức này, XK gặp nhiều rủi ro nên trong thực tế, XK vẫn gửi hàng nhưng chỉ gửi cho bản sao chứng từ (scan), sau
đó NK làm thủ tục trả tiền thì XK mới đưa bộ chứng từ gốc để nhận hàng.
4. Trường hợp áp dụng
- Hợp đồng có giá trị nhỏ
- Quan hệ tin cậy lẫn nhau
- Thanh toán trong nội bộ các tập đoàn đa quốc gia
- Dùng chuyển tiền đầu tư, trả lãi, kiều hối,… phi thương mại khác.
- Dùng cùng các phương thức khác.
*Ưu điểm: Phí thấp, Tốc độ nhanh, Thủ tục đơn giản
Nhược điểm: Giao hàng và trả tiền tách rời nhau nên có thể rủi ro cho các bên.
5. Phí chuyển tiền
- Nếu áp dụng phương thức chuyển tiền như một phương thức độc lập thì ai chuyển tiền người đó phải trả phí
- Nếu là một phương thức hỗ trợ cho phương thức khác thì 2 bên cùng thỏa thuận (người bán, người mua, chia đều)
6. Phương tiện chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng điện T/T: Telex, Swift
+ Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của NH chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho NH
trả tiền bằng mạng Swift
+ Chi phí cao, tốc độ nhanh và được sử dụng chủ yếu
- Chuyển tiền bằng thư (M/T): chuyển tiền bằng phát hành séc
+ Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của NH chuyển tiền được chuyển bằng thư cho NH trả tiền.
+ Chi phí thấp, tốc độ chậm
III. Phương thức mở tài khoản, ghi sổ (Open account)
1. Khái niệm
- Phương thức này được thực hiện bằng cách người bán mở một tài khoản ghi nợ bên mua từ việc cung cấp hàng hóa đến cung ứng dịch
vụ mà 2 bên sẽ thỏa thuận theo định kỳ (quý, năm) người mua sẽ dùng phương thức chuyển tiền trả tiền cho người bán.
- Phương thức này thực chất là hình thức tín dụng thương nghiệp mà người bán cấp cho người mua.
2. Ưu điểm
- Tự các công ty đứng ra mở tài khoản và liên hệ với nahu, không cần thông qua ngân hàng nên thủ tục đơn giản
- Trong phương thức này có mấy điểm cần chú ý sau:
+ Không thông qua NH
+ Ghi sổ trên tài khoản là nghiệp vụ hoàn toàn do người bán tự đặt ra, khôn theo một nghiệp vụ có tính quốc tế hóa như ở NH
+ Áp dụng rộng rãi trong mậu dịch nội địa, ít dùng trong mậu dịch quốc tế vì nó không có sự đảm bảo đầy đủ cho người XK thu
tiền kịp thời
- Khi áp dụng phương thức này cần quy định rõ thanh toán như thế nào, hợp đồng gia công hay hợp đồng mua đứt đoạn.
3. Trình tự
- 1: Giao hàng và gửi chứng từ hàng hóa
- 2: Ghi và báo nợ trực tiếp
- 3: Trả tiền khi đến hạn thanh toán
4. Những điểm cần lưu ý
- DỰa vào bộ chứng từ của người bán gửi: hóa đơn hoặc trị giá của HP để ghi sổ. Đây cũng là căn cứ nhận nợ.
- Trên cơ sở người mua nhận hàng hóa và thông báo cho người bán biết để người bán ghi sổ
- Quy định định kỳ mà người mua thanh toán cho người bán (quý, năm) tức là quy định thời hạn tín dụng mà người bán chịu hàng cho
người mua.
- Quy định giá bán chịu: giá bán chịu thường cao hơn giá bán bằng tiềng mặt vì các khoản rủi ro có thể xảy ra + lãi suất.
- Quy định phương thức chuyển tiền trả khi thời hạn tín dụng kết thúc
5. Áp dụng
- Phương thức ghi sổ có lợi cho người mua nhiều hơn người bán, chủ yếu được áp dụng khi thanh toán giữa các công ty mẹ và công ty
con, các công ty có quan hệ lâu đời trong buôn bán, số lượng hàng hóa không lớn, thanh toán tiền hoa hồng và tiền gửi bán.
IV. Phương thức thanh toán nhờ thu
1. Khái biệm, các bên tham gia, pháp lý
- Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó nhà XK sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho NH phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ thông qua NH thu hộ cho nhà NK để được thanh toán, chấp nhận HP hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Điều 2 – UCP 600
“Nhờ thu có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ như đã định nghĩa ở Điều phụ 2 (b) theo đũng các chỉ thị đã nhận được để
1. Tiến hành thu tiền và/hoặc để yêu cầu chấp nhận thanh toán, hoặc;
2. Giao các chứng từ nếu được thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán và/hoặc nếu được chấp nhận thanh toán, hoặc;
3. Giao các chứng từ khi các điều kiện khác đặt ra thực hiện”
- Cơ sở pháp lý: Quy tắc thống nhất về nhờ thu: The Uniform rules for collection (URC) do ICC ban hành
+ Ban hành lần đầu tiên năm 1956 “Quy tắc thống nhất nhờ thu chứng từ thương mại”
+ Sửa đổi lần 1: năm 1967 “Nhờ thu chứng từ thương mại”
+ Sửa đổi lần 2: năm 1978 “Quy tắc thống nhất về nhờ thu” (Viết tắt là URC 322)
+ Sửa đổi lần 3: năm 1995 “Quy tắc thống nhất về nhờ thu” (Viết tắt là URC 522)
*Tại sao URC rất lâu rồi nhưng hiện nay vẫn không thay đổi?
Nghiệp vụ nhờ thu quá đơn giản và người ta hài lòng với những điều trong URC
- Lưu ý khi sử dụng URC
+ URC là văn bản pháp lý tùy nghi (thích thì dùng không thích thì thôi)
+ Muốn sử dụng thì dẫn chiếu vào “Đơn yêu cầu nhờ thu” hoặc “Lệnh nhờ thu”
This collection is subject to the Uniform rules for collection, 1995 revision ICC Pub. No. 522
+ Được quyền có những thỏa thuận khác với URC
+ Dẫn chiếu cần ghi năm
+ URC dưới luật quốc gia
- Áp dụng: Nhờ thu HP thương mại, Nhờ thu kỳ phiếu thương mại, Nhờ thu séc, Nhờ thu hóa đơn, Nhờ thu cổ tức, lãi từ,… các hợp đồng
tín dụng, Nhờ thu cưới phí, phí bảo hiểm,…
- Đặc điểm:
+ Căn cứ nhờ thu là chứng từ không phải hợp đồng.
+ Vai trò của NH chỉ là trung gian
+ Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (lập chứng từ)
- Các bên liên quan
+ Người ủy thác thu hộ (principal): Người XK, người bán
+ NH nhờ thu: NH phục vụ người ủy thác nhờ thu
+ NH thông báo: NH đại lý của NHNT và NH ở nước người NK
+ NH xuất trình: Nếu NHTH không nắm tài khoản người trả tiền có thể xuất trình tại NH này
+ Người trả tiền (Drawee): người mua, người NK
2. Các loại nhờ thu: Nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
2.1 Nhờ thu trơn
- Là loại nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà không dựa vào chứng từ thương mại
- URC 522, chứng từ được chia làm 2 loại
+ Chứng từ tài chính: HP, Kỳ phiếu, séc, hoặc các phương tiện tương tự khác sử dụng trong việc thu tiền
+ Chứng từ thương mại: chứng từ khác không phải chứng từ tài chính
Sự phân chia này chỉ có trong nhờ thu
- Quy trình nghiệp vụ
+ Người bán và mua ký kết hợp đồng cơ sở
+ Người XK giao hàng và gửi luôn chứng từ TM.
+ Người XK lập đơn yêu cầu nhờ thu kèm với chừng từ tài chính gửi cho
NH XK
+ NHXK lập lệnh nhờ thu kèm với chừng từ tài chính gửi NHNK (gửi
bằng bưu điện, chuyển phát nhanh,...)
+ NHNK thông báo chứng từ đến và đòi tiền người NK
+ Người NK trả tiền
+ NHNK gửi tiền cho NHXK
+ NHXK báo có cho người XK
- Đánh giá về nhờ thu trơn:
+ Ưu điểm: Đơn giản, có lợi cho nhà NK
+ Nhược điểm:
. Quyền lợi của nhà XK không được đảm bảo. Người NK có thể nhận hàng mà không trả tiền
. Tốc độ chậm với 2 lý do: Phụ thuộc vào thiện chí người NK; Phụ thuộc và khâu lưu chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho người
mua chiếm dụng vốn
. Chưa sử dụng hết chức năng của NH. Vai trò của NH chỉ đơn thuần, không chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra
- Rủi ro với người XK
+ NK vỡ nợ, phá sản
+ NK dây dưa thanh toán vì yếu kém về tài chính
+ NK chủ tâm lừa đảo
+ Đến hạn thanh toán HP trả chậm không trả (kiện ra tòa nhưng tốn kém và không phải trường hợp nào cũng nhận được tiền)
- Rủi ro với nhà NK: Trường hợp lệnh nhờ thu đến trước, đã thanh toán, có thể XK không gửi hàng, gửi hàng không đúng không đủ,
không kịp thời
=> Nhờ thu trơn ít phổ biến, chủ yếu áp dụng khi nhà XK và NK tin tưởng nhau, tình hình thị trường và kinh doanh nhà NK tương đối
thuận lợi
- Trường hợp áo dụng:
+ Để thanh toán các dịch vụ phí mà người bán cấp cho người mua
+ Hai bên mua và bán hoàn toàn tin cậy nhau
+ Có quan hệ nội bộ với nhau
2.2 Nhờ thu kèm chứng từ
- Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu bao gồm:
+ Hoặc chừng từ thương mại cùng chứng từ tài chính
+ Hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính)
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho nhà NK sau khi người này đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu
- Gồm D/P at sight, D/P at x days sight (5-7 ngày), D/A, DOT (DTC) (nhờ thu khác)
- Quy trình D/P at sight
+ Hai bên ký kết hợp đồng theo phương thức D/P at sight
+ Người XK giao hàng
+ Người XK lập đơn yêu cầu nhờ thu kèm với chứng từ (chừng từ gồm
những gì thì xem trong hợp đồng)
+ Khi NHXK nhận được hồ sơ nhờ thu thì NHXK kiểm tra đơn có rõ ràng
và khả thi hay không. Nếu không rõ ràng thì liên hệ phía XK, đề nghị chỉnh sửa đơn. Nếu chỗ nào không khả thi thì được quyền không
thực hiện nhưng phải báo với bên ủy thác
+ Kiểm tra bộ chứng từ. Theo URC 522: NH chỉ kiểm tra về số loại và danh mục. Không kiểm tra về nội dung. Nếu ktra đồng ý
thì NH lập ra lệnh nhờ thu kèm với chứng từ, gửi NH nhập khẩu.
+ NHNK thông báo chứng từ đến và đồi tiền người NK
+ Người NK trả tiền
+ Giao chứng từ
+ NHNK gaio tiền cho NKXK
+ NHXK trả tiền cho XK
=> NH có thêm vai trò khống chế chứng từ.
*Bản chất của giấy yêu cầu mở LC hay nhờ thu thì bản chất là hợp đồng dịch vụ
- Quy trình D/A
+ Ký hợp đồng thanh toán bằng nhờ thu kèm chứng từ trả chậm (D/A)
+ Giao hàng
+ Lập chứng từ xuất trình cho NH
+ Kiểm tra đơn
+ NHXk gửi chứng từ cho NHNK
+ NHNK thông báo chứng từ đến và đề nghị chấp nhận thanh toán
+ Người NK chấp nhận trả tiền
+ NH giao chứng từ (giữ lại chứng từ tài chính đã được chấp nhận)
+ Chờ khi chứng từ tài chính đến hạn thanh toán thì NHNK sẽ thông báo đòi tiền
+ Người NK trả tiền
+ NHNK trả tiền cho NHXK
+ NHXK trả tiền cho người XK
3. Điều kiện trao chứng từ
+ D/P (Documents against payment): Trao chứng từ khi được thanh toán
+ D/P at x days sight: Trao chứng từ khi được thanh toán x ngày nhìn thấy
+ D/A (documents against acceptance): Trao chứng từ khi chấp nhận trả tiền
+ D/TC (Documents against orther terms and conditions) Trao chứng từ khi chấp nhận các điều kiện khác, như: Thanh toán từng
phần, Trao chứng từ đổi HP, Trao chứng từ đổi giấy nhận nợ (kỳ phiếu),…
- Điều kiện D/P at x days sight
+ Bộ chúng từ đến, NK chấp nhận HP nhưng chưa nhận bộ chứng từ, chỉ nhận bộ chứng từ vào ngày thanh toán đáo hạn của HP
+ Ít phổ biến
- Điều kiện D/OT (OTC)
+ Thanh toán từng phần: nhờ thu chỉ thị 1 phần trả ngay, một phần chấp nhận HP trả chậm
+ Trao chứng từ đổi kỳ phiếu: NK trao kỳ phiếu thì NH mới trao chứng từ (đổi HP bằng kỳ phiếu nhằm tránh thuế)
+ Trao chứng từ đổi giấy nhận nợ
+ Trao chứng từ khi được chấp nhận và được bảo lãnh của NH, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ
4. Về chi phí nhờ thu: có 3 cách
- Toàn bộ chi phí do người ủy thác trả (trả trước hoặc khấu trừ)
- Phí bên nào bên đó trả
- Toàn bộ phí do nhà NK trả
5. Ưu, nhược điểm của nhờ thu kèm chứng từ so với nhờ thu trơn
- Ưu điểm:
+ Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu trơn => người bán không sợ mất hàng
+ Trách nhiệm của NH có cao hơn: khống chế bộ chứng từ
- Nhược điểm:
+ Chưa ràng buộc người mua, người mua có thể nhận hàng và có thể không
+ Tốc độ thanh toán vẫn chậm
6. Những cái khác
- Ưu điểm đối với nhà XK
+ XK chắc chắn bộ chứng từ chỉ giao cho NK khi đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ XK có thể kiện người NK ra toàn nếu không trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
+ Có thể chỉ định đại diện tại nước NK để xử lý trường hợp không thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Ưu điểm với nhà NK
+ NK được kiểm tra bộ chứng từ trước khi thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ Đối với D/A, NK được nhận hàng mà chưa phải thanh toán
- Rủi ro đối với XK
+ NHTH trao chứng từ cho NK trước khi thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ NK không thanh toán, không chấp nhận thanh toán, không nhận hàng
- Rủi ro đối với nhà NK:
+ Bộ chứng từ đến trước hàng hóa, nhưng đã bị giả mạo (các NH không chịu trách nhiệm về hình thức nội dung của bộ chứng
từ)
+ Khi chấp nhận HP bị ràng buộc không thể viện lý do khác để từ chối thanh toán
7. Đơn nhờ thu và chỉ thị nhờ thu
7.1 Đơn yêu cầu nhờ thu
- Là văn bản mà nhà XK viết gửi cho NH nhờ thu
- Nội dung chủ yếu:
+ Tên NH nhờ thu, người yêu cầu nhờ thu
+ Bộ chứng từ nhờ thu
+ NH thu hộ
+ HÌnh thức nhờ thu
+ Phân chia chi phí NH
+ Phương thức gửi chứng từ
+ Chữ ký người có thẩm quyền (chủ tài khoản, kế toán trưởng),…
7.2 Lệnh nhờ thu
- Chỉ thị do NH nhờ thu gửi kèm bộ chứng từ cho NH thu hộ nhờ thu tiền của bộ chứng từ
- Căn cứ lập Lệnh nhờ thu là đơn yêu cầu của nhà NK
- Nội dung chủ yếu
+ NH thu hộ: tên, địa chỉ
+ Người ủy thác
+ Người trả tiền
+ NH xuất trình
+ Số tiền, loại tiền
+ Danh mục chứng từ, số lượng
+ Điều kiện trao chừng từ
+ Phân chia khoản phí
+ Lãi suất phải thu
+ Phương thức trả tiền và hình thức thông báo
+ Các chỉ thị trong trường hợp bị từ chối…
8. Quy trình nghiệp vụ NH đối với nhờ thu xuất
- Nhận và đăng ký hồ sơ:
+ Tiếp nhận hồ sơ thanh toán nhờ thu từ khách hàng
+ Kiểm tra bộ chứng từ
+ Ghi ngày giờ bộ chứng từ trên đơn
+ Vào số tham chiếu và ghi lên hồ sơ nhờ thu
+ Ký nhận hồ sơ cho khách hàng
- Kiểm tra bộ chứng từ nhờ thu (dựa vào URC 522)
- Gửi chứng từ nhờ thu
+ Lập lệnh nhờ thu
+ Gửi bộ chứng từ cho NH thu hộ
+ Lưu hồ sơ
- Theo dõi việc thực hiện lệnh nhờ thu
+ Chứng từ thất lạc trên đường đi
. Cung cấp thông tin cho khách hàng khi có yêu cầu
. Nếu thất lạc, nếu có yêu cầu thông báo cho NHTH và yêu cầu thanh toán bằng bản sao, hoặc đề nghị NHPH thư bảo lãnh nhận
hàng
+ NHTH từ chối nhờ thu
. NHNT thông báo và đề nghị xin ý kiến ủy thác
. Nếu không có ý kiến, có thể sau thời gian nhất định, NHNT hủy hồ sơ và giao lại chứng từ cho người ủy thác
+ Thông báo chấp nhận thanh toán
. Thông báo cho người ủy thác biết khi có thông báo NHTH
. Nếu đến hạn trả tiền mà chưa nhận được có thể lập điện tra soát để thúc người trả tiền, trả tiền.
+ Thông báo không thanh toán
. Tra soát, nhắc NHTH yêu cầu người mua thanh tonas
. Thông báo cho người ủy thác biết
. Yêu cầu khách hàng làm việc với người mua
. Sau thời gian nhất định (60 ngày) kể từ ngày đáo hạn mà bộ chứng từ không thanh toán, NHNT thông báo lần cuối để hủy hồ
sơ
9. Quy trình xử lý nhờ thu nhập
- TIếp nhận và thông báo nhờ thu
+ Tiếp nhận chứng từ nhờ thu
. Ký nhận chứng từ từ văn thư
. Mở sổ theo dõi ngày nhận chứng từ
+ Kiểm tra và đăng ký giao dịch nhờ thu
. Kiểm tra tên NHTH; tên và địa chỉ drawee; bộ chứng từ so với chỉ thị nhờ thu; lệnh nhờ thu
. Đăng ký giao dịch ghi sổ tham chiếu cho giao dịch
+ Từ chối nhờ thu: Nếu từ chối thì chuyển trả chứng từ, thông báo, đòi phí từ NHNT
+ Thông báo nhờ thu
. Thông báo cho NHNT
. Lập thông báo nhờ thu cho người trả tiền
. Thu phí nhờ thu theo quy định
- Xử lý nhờ thu
+ Chấp nhận nhờ thu
. Thông báo cho NHNT
. Thu phí chấp nhận, nếu phí do HL trả cần ghi lại sau này trừ vào tiền hàng
+ Thanh toán nhờ thu
. Kiểm tra nguồn thanh toán (tự có hay vay)
. Thông báo cho NHNT
. Thu phí thanh toán
. Lưu hồ sơ
. Ủy quyền nhận hàng/ ký hậu vận đơn
. Giao chứng từ cho NK
. Theo dõi các khoản đã chấp nhận chưa thanh toán
- Từ chối thanh toán và trả chứng từ nhờ thu
+ Từ chối thanh toán
. Khi nhận từ chối thanh toán (toàn bộ hoặc 1 phần) thoogn báo và xin ý kiến NHNT
. Nếu quá 60 ngày không có ý kiến, hủy giao dịch
+ Trả chứng từ cho NHNT
. Thông báo trả chứng từ cho NHNT
. Đòi cước
. Đóng hồ sơ nhờ thu
V. Phương thức thanh toán CAD (đổi chứng từ trả tiền)
- Người NK mở một tài khoản tại NHXK dể trả tiền cho nhà XK khi xuất trình chứng từ theo quy định
- Quy trình
+ Ký kết hợp đồng thanh toán bằng CAD
+ NK mở một tài khaonr ở nước XK (phong tỏa để thanh toán cho XK) => NK và NHXK ký hợp đồng mở dịch vụ CAD
+ XK chấp nhận và giao hàng
+ Theo hợp đồng lập chứng từ
+ NHXK kiểm tra, oki thì trả tiền
+ NHXK giao chứng từ cho NK
=> Có lợi cho XK: lấy tiền nhanh, chưa gửi hàng đã có tiền tại nước XK.
*L/C chuyển nhượng được dùng trong mua bán hàng hóa qua trung gian
- Người XK ký hợp đồng, nhưng không có hàng giao, không đủ hàng phải chuyển nhượng L/C cho nhà cung cấp khác trong nước hoặc ở
nước ngoài.
- Khi người hưởng lợi 1 là đại lý hoặc người cung cấp chủ yếu một số mặt hàng nhất định, hoặc là người bao tiêu sản phẩm cho nhà sản
xuất, nắm độc quyền phân phối mặt hàng.
- Nhà XK tìm được thị trường nhưng không có vốn mua hàng, sẽ tiến hành kinh doanh XK ăn chênh lệch giá
- Nhà NK mua hàng qua môi giới nên phải sử dụng L/C chuyển nhượng
* Điều kiện dùng:
- Người NK phải chấp nhận mở LC chuyển nhượng
- XK (người hưởng lợi 2) chấp nhận L/C chuyển nhượng và đồng ý giao hàng trực tiếp cho nhà NK
- NH phát hành phải ghi rõ là L/C có chuyển nhượng
- Các điều kiện, điều khoản của L/C phù hợp với yêu cầu chuyển nhượng của hưởng lợi 1
- L/C còn tiền và thời hạn hiệu lực
VII. L/C giáp lưng (back to back L/C)
- Là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác làm đảm bảo, làm vật thế chấp
LC đảm bảo tính bảo mật nhất là LC giáp lưng
- LC được sử dụng trong phương thức này chỉ là LC không hủy ngang bình thường. Chỉ có người TG và NHTG mới biết có sử dụng LC
giáp lưng
- Nếu người NK sợ có trung gian tham gia giao dịch thì người TG có thể mua hàng ở XK rồi nhập về nước Trung Gian làm hồ sơ tái xuất.
- Những điểm khác với chuyển nhượng:
+ Có hai NH phát hành
+ Có 2 LC
*Tại sao mua bán qua trung gian, đã có chuyển nhượng mà lại có thêm giáp lưng?
Vì mỗi cái đều có những cái hay và cái dở riêng.
- Trường hợp sử dụng giáp lưng
+ Nếu LC gốc không được chuyển nhượng
+ Nhà cung cấp không đồng ý LC chuyển nhượng
+ Mua bán muốn giấu thông tin
+ Chứng từ LC gốc và giáp lưng khác nhau nên hong dùng chuyển nhượng được
+ Sự sai khác giữa 2 hợp đồng => khó sử dụng chuyển nhượng
*Quy trình mở L/C