Professional Documents
Culture Documents
BM Y học cơ sở
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Đầu thế kỷ XX
Ngày nay
Miễn dịch học, di truyền học…
LỊCH SỬ
Việt Nam:
Môn Sinh lý bệnh ra đời từ năm 1956
Châu Âu và Châu Mỹ:
Sách về Sinh lý bệnh.
Sinh lý bệnh được dạy trong: bệnh lý học
đại cương, điều trị học, sinh lý học và bệnh
lý học các cơ quan.
ĐẠI CƯƠNG
ĐỊNH NGHĨA
• Sinh lý bệnh là môn học về những thay đổi
chức năng của cơ thể, cơ quan, mô và tế bào
khi chúng bị bệnh.
nghiên cứu áp
Những nghiên
dụng của môn
cứu bệnh học.
sinh lý học.
ĐẠI CƯƠNG
Nội dung môn học: Gồm SLB các cơ quan hệ thống
và SLB đại cương.
SLB: quan hệ mật thiết với sinh lý học, sinh hoá
học, GP bệnh học, và đặc biệt là y học lâm sàng
SLB liên quan chặt chẽ với sinh hoá học, sinh
hoá học hiện đại đã phát hiện các cơ chế bệnh
sinh ở mức độ men, phân tử.
VỊ TRÍ
SLB và GPB liên quan: Anh, Mỹ gộp thành “Bệnh lý đại
cương”.
Thay đổi về hình thái làm sáng tỏ những thay đổi về
chức năng, xây dựng những giả thuyết về các cơ chế
bệnh lý.
Mối quan hệ SLB với lâm sàng SLB cầu nối các môn
YHCS và y học lâm sàng.
Nó tổng hợp các môn y học cơ sở (sinh lý, sinh hoá, giải
phẫu bệnh, vv ...) những quy luật hoạt động của cơ thể
bị bệnh.
lâm sàng lại là nơi áp dụng thực tế những điều đã học trong
sinh lý bệnhphân tích, tổng hợp, với kết quả nghiên cứu đó trở
lại phục vụ cho lâm sàng, hiểu rõ bệnh hơn
VỊ TRÍ
Môn tiền lâm sàng
• SLB và GPB cấu thành của môn Bệnh lý học.
• Nền môn SLB: Hai môn cơ sở (sinh lý học và
hóa sinh).
• Là môn tổng hợp, vận dụng kiến thức nhiều
môn học khác như di truyền, miễn dịch, môn
khoa học cơ bản.
VỊ TRÍ
SLB là môn cơ sở của các môn lâm sàng.
• Bệnh học cơ sở
• Bệnh học lâm sàng
• Dự phòng biến chứng, hậu quả xấu của
bệnh.
• Phòng bệnh nói chung và chăm sóc sức
khỏe.
VỊ TRÍ
Các môn
LÂM SÀNG & DỰ PHÒNG
Quan sát
Tỉ mỉ, chính xác, trung thực, có chứng,
Đặc Điểm có tính khách quan
Ngày nay pp thực
nghiệm vẫn được Giả thiết
dùng trong NC Y học có tính chất chủ quan ,
dựa trên cơ sở khoa học
Chính xác
Giác quan và máy móc đều có sai số giả thiết bị
sai lệch. Điều tra với số lượng đủ lớn
Trung thực
bị chi phối chủ quan khi giả thiết của người uy tín,
giả thiết mình có cảm tình cảm.
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRONG THỰC TIỄN LÂM SÀNG
• Thầy thuốc là người làm khoa học, khám
phát hiện đúng bệnh, phải tuân theo các
nguyên tắc.
• Chẩn đoán bệnh, là ứng dụng các bước của
phương pháp thực nghiệm để tăng cơ hội và
năng lực tìm được chân lý.
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRONG THỰC TIỄN LÂM SÀNG
1. Quan sát
• Là phát hiện triệu chứng, dấu hiệu của bệnh.
• Càng đầy đủ thông tin càng tốt, càng chính
xác, trung thực càng tốt, nhất là cần tỉ mỉ.
• Dùng các cách: hỏi bệnh, khai thác bệnh sử,
khám nhìn, sờ, gõ, nghe, cho làm xét nghiệm,
nghiệm pháp,…
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRONG THỰC TIỄN LÂM SÀNG
2. Đề giả thuyết:
• Cắt nghĩa, giải thích dữ kiện thu được bằng
cách vận dụng kiến thức.
• Nghĩ tới một số khả năng (bệnh A, B, C,..).
• Loại trừ và khẳng định.
• Đi tới chẩn đoán sơ bộ: giả thuyết ban đầu.
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRONG THỰC TIỄN LÂM SÀNG
3. Chứng minh giả thiết
• Dùng 1 hay nhiều cách
• Chỉ định một xét nghiệm chẩn đoán dương tính.
• Sinh thiết, mổ xác.
• Điều trị thử
Vận dụng tốt, trung thành với nguyên tắc của pp
thực nghiệm, đạt hiệu quả cao.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
BM Y học cơ sở
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Trình bày được thế nào là một quan niệm khoa
học về bệnh.
2. Trình bày được quan niệm khoa học về bệnh
nguyên học, mối quan hệ nhân quả trong bệnh
nguyên học
3. Trình bày được quan niệm khoa học về bệnh sinh
học, mối liên quan giữa bệnh nguyên và bệnh sinh
4. Hiểu được khái niệm về tính phản ứng của cơ thể
5. Hiểu được khái niệm về vòng xoắn bệnh lý trong
bệnh sinh học và thái độ xử trí
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
Nhiệm vụ của người thầy thuốc là đấu tranh
chống bệnh tật, do đó bệnh là đối thủ, ta phải:
Có quan niệm đúng đắn về đối thủ ấy
Phải nắm được bản chất của nó
“Bệnh là gì?” đã được đặt ra từ khi có con người
Tùy thuộc quan điểm triết học và tiến bộ của khoa
học
Khoa học chưa tiến bộ dựa vào niềm tin
Khoa học tiến bộ nền tảng khoa học.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
Khái niệm về bệnh qua các thời đại:
Thời đại nguyên thủy: giải thích bệnh tật bằng
thần linh.
Thời văn minh cổ đại: gồm các nền văn minh
Trung Hoa, Ai Cập, Ấn Độ, Hy Lạp, La Mã… xuất
hiện tôn giáo, tín ngưỡng, văn học nghệ thuật,
khoa học (y học), triết học.
Nền y học một số nơi đạt thành tựu lớn về y lý,
pp chữa bệnh và đưa ra quan điểm về bệnh tật.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
Trung Hoa
3000 năm trước công nguyên. Thần
nông: sách Đại thảo.
2650 năm trước CN: Hoàng đế nội kinh.
Danh y: Hoa Đà, Biển Thước.
Vạn vật bị chi phối bởi 2 lực âm dương
và do năm nguyên tố (ngũ hành).
Bệnh do rối loạn âm dương,
thay đổi quy luật tương sinh
tương khắc của ngũ hành
Kết hợp chiêm tinh tử vi trong y HOA ĐÀ
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
Hy Lạp La Mã (VI trước CN – II sau CN)
Pythagoras (580 – 498 trước công nguyên)
Vũ trụ được cấu tạo bởi 4 nguyên tố đất, khí,
lửa và nước với 4 tính khô, ẩm, nóng và lạnh.
Bệnh là mất hài hòa, mất cân bằng giữa
các nguyên tố.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
Hippocrate (460-377 trước CN)
Ông tổ của y học.
Quan niệm về bệnh có tính chất duy vật
thô sơ.
Tách y học ra khỏi thần học duy tâm.
Học thuyết về thể dịch, cơ thể con
người do 4 chất dịch quyết định.
Bệnh là do mất cân bằng giữa các chất
dịch, trị bệnh là hồi phục lại sự mất
cân bằng.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH
Hippocrate
.
4 GĐ chết sinh học (sinh học): não chết hẳn.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH NGUYÊN
Bệnh nguyên học (Etiology) nghiên cứu về các
nguyên nhân gây ra bệnh và điều kiện phát
sinh.
có ý nghĩa quan trọng về lý luận, thực hành
Phát hiện NN gây bệnh: vấn đề cơ bản của y học
Quan điểm về bệnh nguyên không còn được thừa
nhận:
Thuyết một nguyên nhân
Thuyết điều kiện
Thuyết thể tạng.
KHÁI NIỆM VỀ BỆNH NGUYÊN
Quan điểm hiện tại
Nguyên nhân gây bệnh là yếu tố có hại khi tác động
lên cơ thể sẽ quyết định bệnh phát sinh và các đặc
điểm của bệnh.
Điều kiện phát huy tác dụng của nguyên nhân
Nguyên nhân và điều kiện gây nên một bệnh gọi là
yếu tố bệnh nguyên.
Nguyên nhân và bệnh theo đúng qui luật nhân quả.
Quan niệm khoa học về bệnh nguyên học:
HP /ƯC
RL tuần hoàn
Sốc
Tăng nhu
Viêm Ruột dễ kích Tiêu chảy,
mạn động, co
ứng đau quặn
thắt
141