Professional Documents
Culture Documents
KTCT cuối kì 4 - 12
KTCT cuối kì 4 - 12
2. Sản xuất HH
❖ là kiểu tổ chức KT mà ở đó, những người SX ra sản phẩm không nhằm
mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi,
mua bán.
❖ Điều kiện ra đời:
● Phân công lao động XH (ngành nghề: chung, đặc thù, cá biệt)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội vào các
ngành, nghề khác nhau trong đó mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài
sản phẩm nhất định.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến
chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau khiến cho xã
hội ngày càng có nhiều ngành nghề
Phân công lao động là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa. Do phân công lao
động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản
phẩm nhất định. Song, nhu cầu tiêu dùng trên thực tế lại cần đến rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ
phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.
=> điều kiện cần
● Sự tách biệt tương đối về mặt KT giữa những người SX
Sự tách biệt này là do có sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất. Cá nhân có quyền sở hữu tư liệu sản xuất nên có quyền sở
hữu sản phẩm lao động. Do đó người khác muốn có sản phẩm ấy phải thông
qua sự mua- bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng
hóa. => điều kiện đủ
4. Tiền tệ
Nguồn gốc của tiền tệ:
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát sinh trong
quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
b) Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa.
2. Các chức năng của tiền tệ
a) Thước đo giá trị
- Tiền có thể dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
- Giá cả của hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
🡪 Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả vì giá cả bám sát xoay xung
quanh trục giá trị.
- Nhân tố ngoại sinh tác động đến giá cả:
+ Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng lên.
+ Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả <giá trị; Cung <cầu thì giá cả >giá trị; Cung =cầu
thì giá cả =giá trị
+ Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước
- Ở bất kể điểm nào mà giá cả khác giá trị thì xu thế vận động của thị trường là theo thời
gian giá cả cân bằng với giá trị.
b) Phương tiện lưu thông
- Tiền được sử dụng làm trung gian môi giới của quá trình trao đổi mua bán với vai trò là
vật ngang giá chung.
- Công thức lưu thông hàng hóa: Hàng- Tiền – Hàng (H-T-H)
c) Phương tiện thanh toán: được dùng làm phương tiện thanh toán, chi trả sau khi các
công việc thanh toán được hoàn tất.
+ Mua bán chịu
+ Trả tiền, trả nợ, nộp thuế
+ Xuất hiện loại tiền mới: hình thức tín dụng
d) Phương tiện cất trữ:
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai
- Có thể cất giữ trong nhà hoặc gửi ngân hàng
- Nên cất giữ dưới dạng tiền vàng hoặc các tiền tệ ổn định và có tính thanh khoản cao.
e) Tiền tệ thế giới: công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản giữa các quốc gia.
5. Cơ chế thị trường và nền KT thị trường
6. Quy luật giá trị
Nội dung: Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế Hàng hóa mỗi người sản xuất tự
quyết định hao phí lao động cá biệt của mình nhưng giá trị của hàng hóa ra không
phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng
hóa mà Bởi hao phí lao động xã hội cần thiết vì vậy muốn bán được hàng hóa bù
đắp được chi phí và có lãi người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được trao đổi
hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết có nghĩa là
trao đổi theo quy tắc ngang giá sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận
động của giá cả và hàng hóa vì giá trị là cơ sở của giá cả nên trước khớp giá cả
phụ thuộc vào giá trị hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược
lại chạy trên thị trường ngoài giá trị giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố cạnh
tranh cung cầu sức mua của đồng tiền sự pháp động của các nhân tố làm cho giá
cả trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó
chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị chị thông qua sự vận động của giá cả
thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng
Giá cả chỉ bằng giá trị khi và chỉ khi thị trường cân bằng (tức là khi cung
bằng cầu).
Yêu cầu: muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải
điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội
chấp nhận được.
Hao phí lao động cá biệt của các chủ thể SX <= Hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa
là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Cung > cầu => giá cả < giá trị
Cung < cầu => giá cả > giá trị
Cung = cầu => giá cả = giá trị
- Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật
giá trị:
+ Giá trị là cơ sở của giá cả hàng hóa nên giá cả phụ thuộc vào giá trị
+ Giá cả thị trường xoay xung quanh trục giá trị dưới tác dụng của các nhân tố
cạnh tranh và cung cầu sức mua của đồng tiền
Tác động của QLGT
a) Điều tiết và lưu thông hàng hóa:
* Điều tiết sản xuất:là thông qua giá cả quy luật giá trị điều hòa, phân bổ các yếu tố
sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
Giả sử nền kinh tế đang có sự mất cân đối ( ngành tập trung quá nhiều nguồn lực 🡪
cung>cầu 🡪giá giảm 🡪lợi nhuận của người sản xuất giảm 🡪cắt giảm sản xuất, di chuyển nguồn
lực sang ngành còn ít nguồn lực)
🡪 Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người luôn thay đổi.
* Điều tiết lưu thông: Thông qua sự biến động giá cả thị trường, thu hút luồng vận
động của hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao
TP1: cung > cầu 🡪 P1 thấp
TP2: cung < cầu 🡪 P2 cao
🡪 Có người vận chuyển hàng hóa từ TP1 sang TP2 🡪 P1tăng, P2 giảm 🡪 thiết lập giá cả cân
bằng trong thị trường 🡪 cân bằng cung cầu, phân phối lại thu nhập vùng miền, điều chỉnh sức
mua của thị trường
b) Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá tự quyết định hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt
khác nhau. Người sản xuất nào có HPLĐ cá biệt nhỏ hơn HPLĐ xã hội của hàng hoá sẽ có lợi,
thu được lãi cao. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản, người sản xuất phải
hạ thấp HPLĐ cá biệt, tối thiểu là bằng HPLĐ xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách
cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết
quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
c) Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu,người nghèo một cách tự
nhiên
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản
xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt
thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngược lại,
những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên
bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
+ Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa:
o một mặt, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố
yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển;
o mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình
đẳng trong xã hội.
7. Quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh
❖ Quy luật cung cầu
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội về một loại sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định. Số lượng cầu về hàng hóa là
số lượng hàng hóa mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng
mua ở một mức giá trong một thời kì nào đó. Cầu có liên quan đến
nhu cầu nhưng không đồng nhất với nhu cầu. Qui mô của cầu phụ
thuộc vào các yếu tố: giá của hàng hóa, thu nhập, thị hiếu, giá của
các hàng hóa có liên quan, số lượng người tiêu dùng, các kì vọng.
Cung về một loại sản phẩm hay dịch vụ là tổng số sản phẩm hay
dịch vụ mà các chủ đề kinh tế đưa ra bán trên thị trường ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cung bao gồm
cả hàng hóa bán được và hàng hóa chưa bán được. Lượng cung
của một mặt hàng được chào bán với một mức giá thị trường hiện
hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sản xuất và trình độ kĩ
thuật
Quy luật cung cầu quy định khi hàng hóa được bán trên một thị
trường mà lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung sẽ có xu
hướng làm tăng giá hàng hóa. Nhóm người tiêu dùng có khả năng
chi trả cao hơn sẽ đẩy giá của thị trường lên. Ngược lại, giá sẽ có
xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều
chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm
cân bằng
quy luật cung cầu
❖ Quy luật lưu thông tiền tệ
Công thức tính toán có ví dụ trong vở
❖ Quy luật cạnh tranh
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh một loại hàng hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp
nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản
nhất của cơ chế thị trường. Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Đây là mối quan hệ giữa người bán với người mua, giữa các
người bán, giữa các người mua...
CHƯƠNG 3
1. So sánh hai công thức chung của tư bản:
2. Công thức chung của tư bản, nguồn gốc, mâu thuẫn của CT chung
Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ là tiền thu về lớn hơn T là tiền
ứng ra ban đầu.
∆ T =(T ' −T ) là giá trị tăng thêm hay giá trị thặng dư
* Nguồn gốc của ∆ T trong lưu thông hàng hóa:
- Trao đổi ngang giá: giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau khi trao đổi là
không đổi 🡪 chưa xuất hiện ∆ T
- Trao đổi không ngang giá: Không phổ biến, không diễn ra trong thời gian dài
+ Giá cả > giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người bán) tức bán đắt thì nền kinh tế cũng
không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua 🡪 chưa xuất hiện ∆ T
+ Giá cả < giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người mua) tức mua rẻ thì nền kinh tế cũng
không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua🡪 chưa xuất hiện ∆T
+ Mua rẻ, bán đắt 🡪 xuất hiện ∆ T nhưng điều này chỉ lí giải trên phạm vi 1 nhóm người,
chưa có ∆ T trên phạm vi toàn bộ xã hội vì cái người này được lợi chính là phần thiệt hại của đối
tác anh ta.
🡪 Trên phạm vi toàn bộ xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra ∆ T
🡪 Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra ∆ T trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ∆ T ngoài lưu thông hàng hóa
- Tiền ngoài lưu thông không thể tự gia tăng giá trị.
- Hàng ngoài lưu thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất :Tư liệu sản xuất sau khi sản xuất không tăng giá trị
Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân 🡪 không tăng giá trị
🡪 Ngoài lưu thông hàng hóa không xuất hiện ∆ T
🡪Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: Giá trị thặng dư ∆ T không sinh ra trong
lưu thông và ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu
thông.
Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu của con
người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng và phải tạo ra được sản
phẩm thặng dư. Bởi mức độ giàu có của xã hội tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm
thặng dư. Xã hội càng phát triển thì sản phẩm thặng dư càng nhiều. Song trong
mọi xã hội, sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ có
ở nền sản xuất tư bản chủ nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị
thặng dư.
Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái
điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng vật ngang
giá mới.
❖ Ngày lao động
chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị bằng với giá trị sức lao
động (v) của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong khoảng thời gian đó là
lao động cần thiết.
+ Thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) cho nhà tư bản gọi là
thời gian lao động thặng dư, và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
🡪 Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được kéo dài vượt quá thời
gian lao động tất yếu.
🡪 Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của công việc đầu tư tư bản ( mức doanh
lợi, sinh lời của việc đầu tư)
* Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn.
- Cấu tạo hữu cơ của TB: Trong điều kiện tỷ suất GTTD không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ
TB càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
- Tốc độ chu chuyển của TB: Nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn, thì tần suất sản
sinh ra GTTD trong năm của TB ứng trƣớc càng nhiều lần, GTTD theo đó mà tăng lên làm
TSLN tăng theo.
- Tiết kiệm TB bất biến: Trong điều kiện TS GTTD và TB khả biến (v) không đổi, nếu
' m
TB bất biến càng nhỏ thì TSLN càng lớn. Theo p = × 100 %, khi m và v không đổi thì nếu c
c +v
càng nhỏ thì p’ càng lớn.
3. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa những người sản xuât cũng 1 mặt
hàng để giành những điều kiện sản xuất tốt nhất, bán hàng tốt nhất, thu được lợi nhuận siêu
ngạch.
- Mục đích: thu được lợi nhuận siêu ngạch: mSN= giá trị hàng hóa – giá trị cá biệt
- Biện pháp: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động,
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra thấp hơn giá trị hàng hóa.
- Kết quả: + Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn🡪 GTTD siêu ngạch tăng
+ Xã hội: hình thành nên giá trị thị trường ( giá trị xã hội) của từng loại hàng
hóa. Điều kiện sản xuất trung bình trong ngành thay đổi do kĩ thuật sản xuất phát triển, năng suất
lao động tăng thì giá trị thị trường của hàng hóa giảm xuống.
b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa những người sản xuất thuộc các ngành
khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn bằng cách di chuyển tư bản bao gồm tư liệu sản xuất,
sức lao động từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
- Kết quả: hình thành nên 1 mức tỷ suất lợi nhuận chung trong ngành kinh tế
- Ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý
khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Như vậy, cùng một lượng tư bản đầu tư, nhưng do
cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản ở ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp không thể bằng lòng, đứng yên trong khi những ngành khác có tỷ suất lợi nhuận cao
hơn. Do đó các ngành này sẽ tự phát di chuyển sang ngành có TSLN cao, làm cho sản phẩm ở
ngành mới này nhiều lên, giá cả hàng hóa hạ xuống thấp hơn giá trị của nó, và tỷ suất lợi nhuận
của ngành mới này giảm xuống. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm
thay đổi cả TSLN cá biệt vốn có của các ngành và chỉ tạm dừng khi TSLN ở tất cả các ngành xấp
xỉ bằng nhau. Từ đó hình thành nên TSLN bình quân.
- TSLN bình quân (p’) là tỷ số tính theo % giữa tổng GTTD và tổng số tư bản xã hội đã
đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN.
- LN bình quân ( p) là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào
những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào.
CHƯƠNG 4
1. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
2. Nguyên nhân hình thành và tác động của độc quyền và đặc điểm của độc quyền
xem slide
Đặc điểm của độc quyền:
tại đâyyyyy
3. Lý luận của Lenin về TB độc quyền: Nguyên nhân + bản chất + biểu hiện + vai trò
full 4 cái
CHƯƠNG 5
1. Kinh tế thị trường là gì?
CHƯƠNG 6
1. Công nghiệp hóa? Hiện đại hóa là gì?
Định nghĩa CNH: Trang 20 tại đây
Các mô hình CNH: 1. Cổ điển 2. Cổ điển rút ngắn 3. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung 4.
Hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu
CNH, HDH ở Việt Nam gắn liền với 4.0: khác với giai đoạn trước ở chỗ chúng ta phải
chú ý xác định rõ quan điểm tiến hành CNH,HDH là sự nghiệp của toàn dân, phải phát
huy nguồn lực con người, coi trọng việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, các máy móc
thiết bị hiện đại, mới, đảm bảo được giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội -> phát
triển KT bền vững. -> độc lập tự chủ vừa bảo vệ hòa bình vừa hội nhập với các nước.
( slide 31,32,33 tại đây )
2. Hội nhập kinh tế
Định nghĩa:.... -> xu thế tất yếu (kể cả COVID - 19)
Phải chuẩn bị những gì? (đa dạng hóa hình thức, các mqh)
Các tác động tích cực và tiêu cực từ dịch COVID - 19 liên quan đến KT mà sinh viên cần
biết
Phương hướng
(slide từ 34 - 41) here