You are on page 1of 20

LÝ THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Các câu so sánh chương 1-4 xem tại đây: đây


CHƯƠNG 2
1. So sánh KTTN và KTHH

2. Sản xuất HH
❖ là kiểu tổ chức KT mà ở đó, những người SX ra sản phẩm không nhằm
mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi,
mua bán.
❖ Điều kiện ra đời:
● Phân công lao động XH (ngành nghề: chung, đặc thù, cá biệt)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội vào các
ngành, nghề khác nhau trong đó mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài
sản phẩm nhất định.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến
chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau khiến cho xã
hội ngày càng có nhiều ngành nghề
Phân công lao động là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa. Do phân công lao
động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản
phẩm nhất định. Song, nhu cầu tiêu dùng trên thực tế lại cần đến rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ
phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.
=> điều kiện cần
● Sự tách biệt tương đối về mặt KT giữa những người SX
Sự tách biệt này là do có sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất. Cá nhân có quyền sở hữu tư liệu sản xuất nên có quyền sở
hữu sản phẩm lao động. Do đó người khác muốn có sản phẩm ấy phải thông
qua sự mua- bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng
hóa. => điều kiện đủ

❖ Đặc trưng và ưu thế:


Đặc trưng của sản xuất hàng hóa: Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao
đổi, mua bán, không phải để người sản xuất ra nó tiêu dùng. Thứ hai, lao động của người
sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế hàng
hóa. Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá trị
sử dụng.

Ưu thế của sản xuất hàng hóa:


Thứ nhất: SXHH nhằm mục đích để bán, để cho người khác tiêu dùng Sự gia
tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản
xuất phát triển, khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
- Thứ hai: Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học -
kỹ thuật vào sản xuất, buộc những người sản xuất hàng hoá phải luôn luôn năng
động, nhạy bén ..., thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba: SXHH với tính chất "mở“ Làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các
địa phương,các ngành ngày càng phát triển.
- Thứ tư: Xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên

3. Hàng hóa: gồm hữu hình và vô hình


❖ Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau, nhưng
hàng hoá đều có hai thuộc tính:
a) Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn, phục vụ nhu cầu
của con người. Một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật
được sản xuất ra để bản, để trao đổi, cũng có nghĩa là phải có giá trị trao đổi. Trong
kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
Đặc trưng:
- Là một phạm trù vĩnh viễn
- Chỉ thể hiện khi tiêu dùng
- Hàng hóa có thể có 1 hoặc nhiều công dụng
- Ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại
- GTSD là vật mang giá trị trao đổi
b) Giá trị hàng hoá:
Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng mà 1
giá trị sử dụng này trao đổi với 1 giá trị sử dụng khác.
Khi hai sản phẩm khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một
cơ sở chung nào đó. Cái chung ấy không phải là giá trị sử dụng. Nhưng cái chung đó
phải nằm ngay ở trong cả hai hàng hoá. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động.
Chính hao phí lao động ẩn giấu trong hàng hoá làm cho chúng có thể so sánh được với
nhau khi trao đổi. Chúng được trao đổi theo một tỷ lệ nhất định nhưng lượng lao động
hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Hao phí lao động
xã hội bao gồm hao phí lao động sống của người lao động sản xuất trực tiếp ra sản
phẩm ( thể lực, trí lực, thời gian) và hao phí lao động trong quá khứ để sản xuất ra tư
liệu sản xuất.
Đặc trưng:
- Là phạm trù lịch sử
- Biểu hiện quan hệ SXXH (sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối)
- Gía trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi chỉ là hình
thức biểu hiện của giá trị. Gía trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi
theo.
❖ Lượng giá trị hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của HH
thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã
hội nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GTHH
Năng suất lao động:
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Khi năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất
ra hàng hoá càng giảm, sản lượng càng tăng nhưng lượng giá trị của một
đơn vị sản phẩm càng giảm => tổng lượng giá trị không đổi. Do đó, mỗi
cá nhân, mỗi người sản xuất kinh doanh không ngừng tăng năng suất lao
động để hao phí lao động cá biệt giảm xuống nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn, cắt giảm thua lỗ.
● Các biện pháp tăng năng suất lao động:
- Ứng dụng những tiến bộ của khoa học-kĩ thuật để cải tiến đối với máy móc,
thiết bị, công nghệ.
- Nâng cao trình độ tay nghề của người lao động ( đào tạo lao động sẵn có, trả
lương cao để thu hút lao động trình độ cao)
- Tổ chức hợp lý hóa các khâu của quá trình sản xuất, sắp xếp đúng người,
đúng việc.
- Lợi dụng những điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Cường độ lao động:
Là mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong 1 đơn vị thời gian.
Được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường được tính bằng số
calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
Khi cường độ lao động tăng, tổng sp tăng, lượng giá trị không đổi => tổng lượng giá trị
tăng
Các yếu tố phụ thuộc: trình độ / quy mô và hiệu suất / thể chất, tinh thần người lao
động,...
Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động giản đơn là những hoạt động lao động mà người lao động chỉ cần có 1 sức
khỏe bình thường, 1 trí lực bình thường, 1 thể lực bình thường là có thể làm đc.
- Lao động phức tạp là những hoạt động lao động mà người lao động phải được
đào tạo về chuyên môn trước đó.
Trong cùng 1 thời gian lao đông, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội.
Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các
hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi ta quy mọi lao động phức
tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.
Sự cấu thành lượng GTHH:
W=c+v+m
Lao động sản xuất hàng hóa: lao động cụ thể và lao động trừu tượng (trong vở)
=> Mâu thuẫn cơ bản của nền SX HH (trong vở)

4. Tiền tệ
Nguồn gốc của tiền tệ:
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát sinh trong
quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
b) Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa.
2. Các chức năng của tiền tệ
a) Thước đo giá trị
- Tiền có thể dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
- Giá cả của hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
🡪 Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả vì giá cả bám sát xoay xung
quanh trục giá trị.
- Nhân tố ngoại sinh tác động đến giá cả:
+ Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng lên.
+ Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả <giá trị; Cung <cầu thì giá cả >giá trị; Cung =cầu
thì giá cả =giá trị
+ Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước
- Ở bất kể điểm nào mà giá cả khác giá trị thì xu thế vận động của thị trường là theo thời
gian giá cả cân bằng với giá trị.
b) Phương tiện lưu thông
- Tiền được sử dụng làm trung gian môi giới của quá trình trao đổi mua bán với vai trò là
vật ngang giá chung.
- Công thức lưu thông hàng hóa: Hàng- Tiền – Hàng (H-T-H)
c) Phương tiện thanh toán: được dùng làm phương tiện thanh toán, chi trả sau khi các
công việc thanh toán được hoàn tất.
+ Mua bán chịu
+ Trả tiền, trả nợ, nộp thuế
+ Xuất hiện loại tiền mới: hình thức tín dụng
d) Phương tiện cất trữ:
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai
- Có thể cất giữ trong nhà hoặc gửi ngân hàng
- Nên cất giữ dưới dạng tiền vàng hoặc các tiền tệ ổn định và có tính thanh khoản cao.
e) Tiền tệ thế giới: công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản giữa các quốc gia.
5. Cơ chế thị trường và nền KT thị trường
6. Quy luật giá trị
Nội dung: Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế Hàng hóa mỗi người sản xuất tự
quyết định hao phí lao động cá biệt của mình nhưng giá trị của hàng hóa ra không
phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng
hóa mà Bởi hao phí lao động xã hội cần thiết vì vậy muốn bán được hàng hóa bù
đắp được chi phí và có lãi người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được trao đổi
hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết có nghĩa là
trao đổi theo quy tắc ngang giá sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận
động của giá cả và hàng hóa vì giá trị là cơ sở của giá cả nên trước khớp giá cả
phụ thuộc vào giá trị hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược
lại chạy trên thị trường ngoài giá trị giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố cạnh
tranh cung cầu sức mua của đồng tiền sự pháp động của các nhân tố làm cho giá
cả trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó
chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị chị thông qua sự vận động của giá cả
thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng
Giá cả chỉ bằng giá trị khi và chỉ khi thị trường cân bằng (tức là khi cung
bằng cầu).
Yêu cầu: muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải
điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội
chấp nhận được.
Hao phí lao động cá biệt của các chủ thể SX <= Hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa
là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Cung > cầu => giá cả < giá trị
Cung < cầu => giá cả > giá trị
Cung = cầu => giá cả = giá trị

- Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật
giá trị:
+ Giá trị là cơ sở của giá cả hàng hóa nên giá cả phụ thuộc vào giá trị
+ Giá cả thị trường xoay xung quanh trục giá trị dưới tác dụng của các nhân tố
cạnh tranh và cung cầu sức mua của đồng tiền
Tác động của QLGT
a) Điều tiết và lưu thông hàng hóa:
* Điều tiết sản xuất:là thông qua giá cả quy luật giá trị điều hòa, phân bổ các yếu tố
sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
Giả sử nền kinh tế đang có sự mất cân đối ( ngành tập trung quá nhiều nguồn lực 🡪
cung>cầu 🡪giá giảm 🡪lợi nhuận của người sản xuất giảm 🡪cắt giảm sản xuất, di chuyển nguồn
lực sang ngành còn ít nguồn lực)
🡪 Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người luôn thay đổi.
* Điều tiết lưu thông: Thông qua sự biến động giá cả thị trường, thu hút luồng vận
động của hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao
TP1: cung > cầu 🡪 P1 thấp
TP2: cung < cầu 🡪 P2 cao
🡪 Có người vận chuyển hàng hóa từ TP1 sang TP2 🡪 P1tăng, P2 giảm 🡪 thiết lập giá cả cân
bằng trong thị trường 🡪 cân bằng cung cầu, phân phối lại thu nhập vùng miền, điều chỉnh sức
mua của thị trường
b) Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá tự quyết định hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt
khác nhau. Người sản xuất nào có HPLĐ cá biệt nhỏ hơn HPLĐ xã hội của hàng hoá sẽ có lợi,
thu được lãi cao. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản, người sản xuất phải
hạ thấp HPLĐ cá biệt, tối thiểu là bằng HPLĐ xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách
cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết
quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
c) Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu,người nghèo một cách tự
nhiên
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản
xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt
thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngược lại,
những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên
bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
+ Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa:
o một mặt, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố
yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển;
o mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình
đẳng trong xã hội.
7. Quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh
❖ Quy luật cung cầu
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội về một loại sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định. Số lượng cầu về hàng hóa là
số lượng hàng hóa mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng
mua ở một mức giá trong một thời kì nào đó. Cầu có liên quan đến
nhu cầu nhưng không đồng nhất với nhu cầu. Qui mô của cầu phụ
thuộc vào các yếu tố: giá của hàng hóa, thu nhập, thị hiếu, giá của
các hàng hóa có liên quan, số lượng người tiêu dùng, các kì vọng.
Cung về một loại sản phẩm hay dịch vụ là tổng số sản phẩm hay
dịch vụ mà các chủ đề kinh tế đưa ra bán trên thị trường ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cung bao gồm
cả hàng hóa bán được và hàng hóa chưa bán được. Lượng cung
của một mặt hàng được chào bán với một mức giá thị trường hiện
hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sản xuất và trình độ kĩ
thuật
Quy luật cung cầu quy định khi hàng hóa được bán trên một thị
trường mà lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung sẽ có xu
hướng làm tăng giá hàng hóa. Nhóm người tiêu dùng có khả năng
chi trả cao hơn sẽ đẩy giá của thị trường lên. Ngược lại, giá sẽ có
xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều
chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm
cân bằng
quy luật cung cầu
❖ Quy luật lưu thông tiền tệ
Công thức tính toán có ví dụ trong vở
❖ Quy luật cạnh tranh
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh một loại hàng hoá nào đó trên thị trường đều phải chấp
nhận cạnh tranh. Đây là một điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản
nhất của cơ chế thị trường. Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Đây là mối quan hệ giữa người bán với người mua, giữa các
người bán, giữa các người mua...
CHƯƠNG 3
1. So sánh hai công thức chung của tư bản:

2. Công thức chung của tư bản, nguồn gốc, mâu thuẫn của CT chung
Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ là tiền thu về lớn hơn T là tiền
ứng ra ban đầu.
∆ T =(T ' −T ) là giá trị tăng thêm hay giá trị thặng dư
* Nguồn gốc của ∆ T trong lưu thông hàng hóa:
- Trao đổi ngang giá: giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau khi trao đổi là
không đổi 🡪 chưa xuất hiện ∆ T
- Trao đổi không ngang giá: Không phổ biến, không diễn ra trong thời gian dài
+ Giá cả > giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người bán) tức bán đắt thì nền kinh tế cũng
không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua 🡪 chưa xuất hiện ∆ T
+ Giá cả < giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người mua) tức mua rẻ thì nền kinh tế cũng
không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua🡪 chưa xuất hiện ∆T
+ Mua rẻ, bán đắt 🡪 xuất hiện ∆ T nhưng điều này chỉ lí giải trên phạm vi 1 nhóm người,
chưa có ∆ T trên phạm vi toàn bộ xã hội vì cái người này được lợi chính là phần thiệt hại của đối
tác anh ta.
🡪 Trên phạm vi toàn bộ xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra ∆ T
🡪 Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra ∆ T trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ∆ T ngoài lưu thông hàng hóa
- Tiền ngoài lưu thông không thể tự gia tăng giá trị.
- Hàng ngoài lưu thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất :Tư liệu sản xuất sau khi sản xuất không tăng giá trị
Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân 🡪 không tăng giá trị
🡪 Ngoài lưu thông hàng hóa không xuất hiện ∆ T
🡪Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: Giá trị thặng dư ∆ T không sinh ra trong
lưu thông và ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu
thông.

Vì vậy hàng hóa sức lao động ra đời, đó là chìa khóa


3. Hàng hóa sức lao động
a) Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa
- Sức lao động , đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong
nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những vật có ích.
- Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được dức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
+ Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt,
trở thành người vô sản, buộc phải bán sức lao động của mình để sống.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
* Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để sản xuất sức lao động
(tiêu dùng 1 số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần)
cũng chính là HPLĐ xã hội sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động hay
giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật
chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân;
Hai là, phí tổn đào tạo công nhân;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất
và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.
*Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng
sức lao động. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời
tạo ra giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động (v). Phần lớn
hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của
hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là chìa khoá
để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
🡪 Hàng hóa sức lao động là hàng hóa duy nhất, là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị
thặng dư.

4. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản


tiền công trong CNTB
5. Giá trị thặng dư
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự kết hợp
của ba quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng, sản xuất ra giá trị và sản xuất ra giá trị
thặng dư – đây là mục đích tuyệt đối hóa của Tư bản chủ nghĩa. Chính vì thế, để
đạt được mục đích tối đa của mình, họ đã mua sức lao động của người công nhân
kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm và thu về giá trị thặng dư.

Bất kỳ một nền sản xuất nào muốn phát triển được, muốn đáp ứng nhu cầu của con
người về điều kiện sống đều phải tái sản xuất, mở rộng và phải tạo ra được sản
phẩm thặng dư. Bởi mức độ giàu có của xã hội tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm
thặng dư. Xã hội càng phát triển thì sản phẩm thặng dư càng nhiều. Song trong
mọi xã hội, sản phẩm thặng dư bán trên thị trường đều có giá trị, nhưng chỉ có
ở nền sản xuất tư bản chủ nghĩa thì giá trị của sản phẩm thặng dư mới là giá trị
thặng dư.

Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá cái
điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng vật ngang
giá mới.
❖ Ngày lao động
chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị bằng với giá trị sức lao
động (v) của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong khoảng thời gian đó là
lao động cần thiết.
+ Thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) cho nhà tư bản gọi là
thời gian lao động thặng dư, và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
🡪 Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được kéo dài vượt quá thời
gian lao động tất yếu.

6. Các phương pháp tạo ra GTTD


a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Phương pháp sx giá trị thặng dự tuyệt đối là pp sx ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lđ, giá trị sức lđ và thời
gian lđ tất yếu không thay đổi.
- Ngày lao động kéo dài nhưng thời gian lđ cần thiết không thay đổi, do đó thời gian lao
động thặng dư tăng lên thì tỷ suất giá trị thặng dư càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đối càng nhiều.
- Tuy nhiên, trong thực tế, việc kéo dài thời gian lao động vấp phải những giới hạn nhất
định như những giới hạn về mặt thể chất và tinh thần của người lao động. Mặt khác, còn bị giới
hạn do phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày lao động. Vì vậy, giai cấp
tư sản không thể kéo dài ngày lao động một cách vô hạn được.
- Khi ngày lao động của công nhân được giới hạn trong khoảng lớn hơn thời gian lao
động cần thiết và nhỏ hơn ngày lao động tự nhiên (24 giờ) thì nhà tư bản tìm cách tăng cường độ
lao động, tăng mức độ khẩn trương (VD : thuê người đốc thúc) – về thực chất cũng chính là kéo
dài ngày lao động.
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-Giá trị thặng dư tương đối là GTTD được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lđ thặng dư lên ngay trong
điều kiện độ dài ngày lđ sx như cũ.
- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp
giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công
nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.
🡪Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư
tương đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực lượng sản xuất và của năng suất lao
động xã hội dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ
công và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư
tương đối.
3. GTTD siêu ngạch
+ GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và
mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại
thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu
ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá
trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là dựa vào
tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hội).
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn thể hiện ở
chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó thể
hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá
trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt
đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu
hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao
động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hoá.

7. Tích lũy tư bản


tích lũy tư bản
8. Các hình thức biểu hiện của GTTD trong nền KTTT
ppt gồm 3 hình thức: lợi nhuận, lợi tức, địa ô
❖ Lợi nhuận
1. - Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, nhưng được quan niệm do toàn bộ
tư bản ứng trước sinh ra
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất
🡪 p = (c+v+m) – (c+v )=m
* So sánh lợi nhuận và GTTD:
- Giống: đều có chung nguồn gốc là kết quả không công của công nhân.
- Khác:
● Về mặt chất:
+ GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao
động không công của công nhân.
+ GTTD được tạo ra trong quá trình sản xuất, p chính là sự chuyển hóa của m trong quá
trình lưu thông
● Về mặt lượng: chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu trên thị trường
+ S=D => giá cả = giá trị => m=p
+ S>D => giá cả < giá trị => m<p
+ S<D => giá cả > giá trị => m>p
2. Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa GTTD và toàn bộ tư bản ứng trước.
m
p' = × 100 %
c +v

🡪 Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của công việc đầu tư tư bản ( mức doanh
lợi, sinh lời của việc đầu tư)
* Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn.
- Cấu tạo hữu cơ của TB: Trong điều kiện tỷ suất GTTD không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ
TB càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
- Tốc độ chu chuyển của TB: Nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn, thì tần suất sản
sinh ra GTTD trong năm của TB ứng trƣớc càng nhiều lần, GTTD theo đó mà tăng lên làm
TSLN tăng theo.
- Tiết kiệm TB bất biến: Trong điều kiện TS GTTD và TB khả biến (v) không đổi, nếu
' m
TB bất biến càng nhỏ thì TSLN càng lớn. Theo p = × 100 %, khi m và v không đổi thì nếu c
c +v
càng nhỏ thì p’ càng lớn.
3. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa những người sản xuât cũng 1 mặt
hàng để giành những điều kiện sản xuất tốt nhất, bán hàng tốt nhất, thu được lợi nhuận siêu
ngạch.
- Mục đích: thu được lợi nhuận siêu ngạch: mSN= giá trị hàng hóa – giá trị cá biệt
- Biện pháp: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động,
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra thấp hơn giá trị hàng hóa.
- Kết quả: + Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn🡪 GTTD siêu ngạch tăng
+ Xã hội: hình thành nên giá trị thị trường ( giá trị xã hội) của từng loại hàng
hóa. Điều kiện sản xuất trung bình trong ngành thay đổi do kĩ thuật sản xuất phát triển, năng suất
lao động tăng thì giá trị thị trường của hàng hóa giảm xuống.
b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa những người sản xuất thuộc các ngành
khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn bằng cách di chuyển tư bản bao gồm tư liệu sản xuất,
sức lao động từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
- Kết quả: hình thành nên 1 mức tỷ suất lợi nhuận chung trong ngành kinh tế
- Ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý
khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Như vậy, cùng một lượng tư bản đầu tư, nhưng do
cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản ở ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp không thể bằng lòng, đứng yên trong khi những ngành khác có tỷ suất lợi nhuận cao
hơn. Do đó các ngành này sẽ tự phát di chuyển sang ngành có TSLN cao, làm cho sản phẩm ở
ngành mới này nhiều lên, giá cả hàng hóa hạ xuống thấp hơn giá trị của nó, và tỷ suất lợi nhuận
của ngành mới này giảm xuống. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm
thay đổi cả TSLN cá biệt vốn có của các ngành và chỉ tạm dừng khi TSLN ở tất cả các ngành xấp
xỉ bằng nhau. Từ đó hình thành nên TSLN bình quân.
- TSLN bình quân (p’) là tỷ số tính theo % giữa tổng GTTD và tổng số tư bản xã hội đã
đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN.
- LN bình quân ( p) là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào
những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào.

CHƯƠNG 4
1. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường

2. Nguyên nhân hình thành và tác động của độc quyền và đặc điểm của độc quyền
xem slide
Đặc điểm của độc quyền:
tại đâyyyyy
3. Lý luận của Lenin về TB độc quyền: Nguyên nhân + bản chất + biểu hiện + vai trò
full 4 cái
CHƯƠNG 5
1. Kinh tế thị trường là gì?

2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam


KTTT định hướng XHCN là gì? Vừa tuân theo quy luật KTTT vừa chịu sự chi
phối bản chất CNXH…
định nghĩa
Mục tiêu: Xây dựng XHCN
Phương tiện: KTTT để phân bố các nguồn lực
=> Có tính ưu việt, hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của ND, phương tiện tốt
=> Tính tất yếu khách quan đây
❖ Các đặc trưng của KTTT định hướng XHCN VN: gồm 5 cái Đây
● Trong đặc trưng thứ 3: Có 5 thành phần kinh tế: 1. KT nhà nước: các loại hình
thuộc về nhà nước, các tài nguyên thuộc về nhà nước, 2. KT tập thế: nòng cốt là
hợp tác xã, 3. KT tư bản tư nhân: liên doanh, liên kết giữa nhà nước và tư nhân. ,
4. Thành phần kinh tế tư nhân: 100% thuộc về tư nhân trong nước, 5. Thành phần
kinh tế có vốn đầu từ nước ngoài: 100% vốn đầu tư nước ngoài đó là các doanh
nghiệp FDI.

Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN


Lý do? Sự cần thiết?
Định nghĩa thế chế, thể chế kinh tế, thể chế KTTT?
TẠI ĐÂY
Các quan hệ lợi ích kinh tế VN
Lợi ích kinh tế là gì? Bản chất? Vai trò?
Các mối quan hệ điển hình của lợi ích KT ở VN?
ĐÂY

CHƯƠNG 6
1. Công nghiệp hóa? Hiện đại hóa là gì?
Định nghĩa CNH: Trang 20 tại đây
Các mô hình CNH: 1. Cổ điển 2. Cổ điển rút ngắn 3. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung 4.
Hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu
CNH, HDH ở Việt Nam gắn liền với 4.0: khác với giai đoạn trước ở chỗ chúng ta phải
chú ý xác định rõ quan điểm tiến hành CNH,HDH là sự nghiệp của toàn dân, phải phát
huy nguồn lực con người, coi trọng việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, các máy móc
thiết bị hiện đại, mới, đảm bảo được giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội -> phát
triển KT bền vững. -> độc lập tự chủ vừa bảo vệ hòa bình vừa hội nhập với các nước.
( slide 31,32,33 tại đây )
2. Hội nhập kinh tế
Định nghĩa:.... -> xu thế tất yếu (kể cả COVID - 19)
Phải chuẩn bị những gì? (đa dạng hóa hình thức, các mqh)
Các tác động tích cực và tiêu cực từ dịch COVID - 19 liên quan đến KT mà sinh viên cần
biết
Phương hướng
(slide từ 34 - 41) here

You might also like