You are on page 1of 7

__ A /, ___________ __ / ?

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

TRIẾT LÝ CỦA KHỔNG TỬ VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

ThS. Lê Kinh Nam


Khoa khoa học cơ bản Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

Tóm tắt
Nho giáo nói chung và Khổng Tử nói riêng đều đặc biệt coi trọng vai trò của giáo dục,
nhờ giáo dục mà mọi người trở nên “chí thiện ”, trở thành các bậc thánh hiền, bậc quân tử.
Nhưng để có được những điều sở đắc ấy theo Khổng Tử, phụ thuộc vào phương pháp giáo dục.
Trên thực tế Khổng Tử và các môn đệ Nho học đã sử dụng nhiều phương pháp giáo dục rất hiệu
quả, phù hợp với từng đối tượng người học. Chúng ta có thể khảo cứu phương pháp giáo dục
(dạy - học) của Khổng Tử qua các tác phẩm kinh điển của Nho gia, đặc biệt là trong Luận ngữ.
Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp trí dục và phương pháp đức dục.

Abstract
Confucianism in general and Confucius in particular especially uphol the role ofeducation.
Through education, people become the ethically well-cultivated men, the sages, the righteous
men. The process to such insights, according to Confucius, built on methods o f education. In
practice, Confucius and the Confucian practitioners have used a variety o f effective methods to
meet the learning needs o f the students. We can study the pedagogy (teaching - learning) through
the Confucian classics known as Analects o f Confucius or “Lunyu”.It is a wise combination
between intellectual and moral education.

K hổng Tử (551-479 TCN) là nhà triết học 1. Phương pháp trí dục
Trung Quốc cổ đại, ông được người đời phong M ột là, ôn điều cũ để biết điều mới
là “vạn thế sư biểu”(thầy của m uôn đời). Với Ôn cố nhi tri tân không chỉ là nguyên tắc
tư cách là nhà triết học nhưng đồng thời ông m à còn là phương pháp giáo dục cơ bản trong
đi sâu vào nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác tư tưởng Khổng Tử về giáo dục. Trong sách
nhau, như lĩnh vực văn hóa, đạo đức, chính Luận ngữ K hổng Tử nói về điều này như
trị, giáo d ụ c...củ a xã hội Trung Quốc đương sau: “Ôn điều cũ để biết điều mới có thể làm
thời. Sinh thời, Khổng Tử rất coi trọng vấn đề thầy người ta vậy” (Ôn cố nhi tri tân khả dĩ
giáo dục và đặc biệt là chú trọng đến phương vi sư hĩ)1. Thực hành phương pháp này, đối
pháp, cách thức học cũng như cách thức dạy, với người học yêu cầu họ thường xem đi, xét
nhằm hướng tới m ột mục đích là sự hiểu biết. lại những điều đã học, thường xuyên ôn tập
Đây là điểm rực rỡ nhất trong tư tưởng giáo để có kiến thức vững vàng, để từ đó có thể
dục của K hổng Tử, góp phần cung cấp nhiều biết thêm những điều mới. Phương pháp “ôn
bài học đáng tham khảo, đáng quan tâm nhất cũ biết m ới” xuất phát từ tinh thần “hiếu cổ”
là cách thức giáo dục. Phương pháp giáo dục của Khổng Tử và cũng là yêu cầu tất yếu của
được K hổng Tử tiếp cận từ hai phía: người thời đại ông. Khổng Tử nói: “N hà Chu xem
giáo dục (thầy), đối tượng giáo dục (trò) và sự gương hai triều đại (nhà H ạ và nhà Ân). N ền
tương tác giữa thầy và trò nhằm đạt hiệu quả văn Hiến rực rỡ lắm thay ta theo nhà Chu”
cao nhất. Chúng tôi có thể nêu một số phương (Chu giám ư nhị đại. Ú c úc hồ văn tai! Ngô
pháp điển hình: tùng Chu)2. Khổng Tử luôn mong m uốn trở

TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO 71


__ A /, _____ ______ __ / ?
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

lại nghi lễ, đạo đức thời Tây Chu, cũng là làm đêm không ngủ, để suy nghĩ. Thật là vô ích.
theo những gì tốt đẹp của người xưa m à ông Chẳng bằng học hỏi” (Ngô thường chung nhật
coi là “khuôn vàng thước ngọc” . Ôn lại thật kỹ bất thực, chung dạ bất tẩm, dĩ tư. Vô ích. Bất
và thật rộng mọi cái cũ của thời khai cổ được nhi học dã)5. Học và suy nghĩ phải đi đôi với
ghi chép và diễn đạt ở thời Tây Chu, từ đó m à nhau.
tìm ra những cái mới ban đầu của mỗi đạo Theo Khổng Tử “tư” là suy nghĩ, là suy
lý, mỗi vị thánh hiền gộp chung tất cả lại thể lý và từ cái biết rồi suy ra cái chưa biết. Học
nêu lên mẩu mực cho m uôn đời. Đó là phương m à không đào sâu suy nghĩ thì tri thức không
pháp cũng là thành tựu to lớn của Khổng Tử. thể m ở mang, phát triển. N hư ông nói rằng:
Theo K hổng Tử người học đạo thường “Không tức bực thì trí không mở, không hậm
ngày phải luyện tập cho nhuần nhuyễn, tinh hực thì ý không bật ra. Chỉ cho một góc,
thông. Học là quá trình không ngừng ôn luyện, m à không (chịu để tâm) suy ra ba góc kia,
tự giác lĩnh hội, củng cố và nâng cao nhận ắt không nói lại nã” (Bất phẫn, bất khải, bất
thức của mình, đồng thời phải độc lập suy phi, bất phát. Cử nhất ngung bất dĩ tam ngung
nghĩ để phát hiện ra điều mới mẻ. Học là giai phản, tắc bất phục dã)6. Đây là một phương
đoạn đầu tiên để nhận thức sự vật, tiếp đó phải pháp trong giáo dục, nhằm khuyến khích học
củng cố điều đã học để phát hiện ra những tri trò phát huy tính độc lập sáng tạo của mình.
thức mới đem áp dụng vào cuộc sống. v ề vai Quan điểm của Khổng Tử là phải đợi đến khi
trò phương pháp này, học trò của Khổng Tử là học trò suy nghẫm kỹ m à không tìm ra được
Tử H ạ cũng nói: “M ỗi ngày biết thêm những lời giải thì mới giảng giải, như vậy, học trò
điều chưa biết, mỗi tháng không quên những mới có thực học, mới có thể “cử nhất phản
điều đã học được, như thế có thể nói là người tam ” (nói m ột hiểu ba). N hấn m ạnh thêm vai
ham học vậy” (Nhật tri kỳ sở vô, nguyệt vô trò của phương pháp này, Khổng Tử đã từng
vong kỳ sở năng, khả vị hiếu học dã hĩ hĩ)3. khuyên học trò N han Hồi rằng: “Ta cùng trò
Ôn cố nhi tri tân đó còn là sự bồi dưỡng tri Hồi nói chuyện suốt ngày, chẳng thấy vặn hỏi
thức không ngừng nghỉ, có như vậy mới tích điều gì, dường như người ngu đần. Chừng
lũy được kiến thức, mới kiến giải được những lui về, những lúc ở riêng, trò mới xem xét lại
vấn đề trọng tâm, cốt yếu, khám phá ra được (những điều đã học), cũng đủ để làm sáng tỏ
tri thức mới. đạo lý. Trò Hồi quả thật không ngu vậy”(Ngô
Hai là, học kết hợp với suy nghĩ dữ Hồi ngôn chung nhật bất vi, như ngu.
Đây là phương pháp kết hợp học tập với Thoái nhi tỉnh kỳ tư diệc tức dĩ phát)7. Hiểu
suy nghĩ. Học không những cần cù, chăm chỉ đạo lý không phải là con đường học vẹt, “tầm
m à điều qua trọng là phải biết suy tư, biện chương trích cú”, m à phải đào sâu suy nghĩ,
luận những điều đã học. Học phải gắn liền với kiểm nghiệm hiệu quả của nó trong lịch sử mà
suy nghĩ để truy xét nguyên nhân, hệ thống người đời trước đã làm và cuối cùng đem áp
hóa nội dung và đưa ra những kết luận trên dụng vào cuộc sống (hành đạo). Đó chính là
cơ sở suy lý. N hư Khổng Tử nói: “Học m à hiệu quả của phương pháp học kết hợp với tư
không suy nghĩ ắt m ờ tối, suy nghĩ m à không duy (học tư kết hợp).
học ắt m ệt m ỏi”(Học nhi bất tư tắc võng, tư Thứ ba, phương pháp gợi mở
nhi bất học tắc đãi)4. Học m à không suy nghĩ Đây là phương pháp m à Khổng Tử thường
thì chỉ như con vẹt, suy nghĩ giúp cho việc học xuyên sử dụng trong quá trình dạy học của
được m ở rộng, hiểu sâu sắc những thứ đã học. mình theo cách “dụ đạo khải phát” . Ở đây
Bản thân K hổng Tử luôn tâm niệm và đã từng khải tức là gợi ra những ý m à học trò muốn
trải nghiệm: “Ta từng suốt ngày không ăn suốt biết, phát là diễn đạt ra ý m à học trò muốn

72 TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO


__ A /, ___________ __ / ?
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

nói. Theo K hổng Tử, phải đợi đến khi học trò Thứ tư, áp dụng cách dạy cho từng đối
suy ngẫm kỹ m à không ra được lời giải thì tượng
mới giảng giải như vậy học trò mới có thực Đây là phương pháp dạy học tùy ttheo đối
học. Phương pháp dạy học này là dùng cách ví tượng của Khổng Tử, còn gọi là N hân tài thi
von, hỏi han, hướng dẫn, khêu gợi, m ở mang giáo. Theo K hổng Tử, để cho việc dạy học có
để người học tự tìm ra chân lý. Khổng Tử rất hiệu quả điều cơ bản là phải xem xét tư chất, cá
chú trọng phương pháp gợi m ở này, nhằm tính, khả năng của học trò m à có phương pháp
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của giáo dục khác nhau, cũng như cách truyền đạt
trò. kiến thức cho phù hợp. K hổng Tử rất hiểu học
v ề phương pháp này trong sách Luận ngữ trò mình, vì thế khi giải đáp những thắc mắc
có ghi chép như sau (khi Tử Cống hỏi Khổng của học trò, dù là với cùng m ột vấn đề, nhưng
Tử): Nghèo m à chẳng dua nịnh, giàu m à chẳng với những đối tượng học trò khác nhau ông
kiêu, (người như thế) ra sao?- Khổng Tử đáp: cũng đưa ra những câu trả lời khác nhau, thậm
“Cũng được! N hưng chưa bằng nghèo m à vui chí ngược hẳn nhau.
vẻ, giàu m à chuộng lễ vậy” - Tử Cống nói: Trong thực tế dạy học của mình, Khổng
“ Kinh Thi có câu: “N hư cắt cứa, như đánh Tử đã phân chia ra các đối tượng khác nhau
bóng. N hư dũa như m ài”(Công việc của người để áp dụng cách giảng giải cho phù hợp từng
thợ kim hoàn - ý nói người quân tử trau dồi học trò. Theo ông đối với những những trí lực
đức hạnh cũng phải cẩn thận như thế), có phải bậc trung (người thông minh, có tư chất tốt)
nói tới điều vừa rồi chăng?” - K hổng Tử nói: trở lên thì có thể dạy bảo những triết lý cao
“Này trò Tứ N gười mới thật xứng đáng nghe siêu. Còn những người trí lực bậc trung trở
ta bàn về Kinh Thi. Bảo điều trước hiểu điều xuống thì không thể dạy triết lý cao siêu được
sau” 8.Ngoài ra khi Tử Hạ hỏi K hổng Tử: “Nét (Trung nhân dĩ thượng, khả dĩ ngứ thượng,
cười tươi quyến rũ, cặp m ắt đẹp long lanh”, trung nhân dĩ hạ, bất khả dĩ ngứ thượng dã)10.
“trên nền trắng vẻ nên bức họa sặc sở”, là nghĩa Đồng thời, ông cũng xem xét tính cách
thế nào?” - K hổng Tử nói rằng: “Phải có nền từng người m à giảng giải và sửa chữa cho họ.
trắng sau mới vẻ nên bức tranh” - Thưa rằng: Chẳng hạn khi ông dạy Tử Lộ: “Này ngươi
“Ý thầy muốn nói phải có đạo đức sau mới tới Do! Ta dạy ngươi hiểu biết, nên chăng? Hiểu
Lễ phải không?” - K hổng Tử nói: “Phát khởi biết là hiểu biết, không hiểu biết nhận là không
được ý ta, chính là trò Thương (Bốc Thương - hiểu biết thế cũng là hiểu biết rồi vậy!”(Do!
tên tục của Tử Hạ)! Thế mới xứng đáng cùng Hối nhữ tri chi hồ? Tri chi vi tri chi, bất tri vi
ta bàn về Kinh Thi” .9. bất tri. Thị tri dã)11. Sở dĩ K hổng Tử dạy Tử
Chính phương pháp “gợi m ở vấn đề”, khơi Lộ (họ trọng tên Do) như vậy là vì Tử Lộ vốn
gợi từ những điều đơn giản đến những vấn đề là người tính cương dũng, người cương dũng
phức tạp của Khổng Tử đã tạo điều kiện cho thường hay hiếu thắng, nên ông mới khuyên:
người học hình thành và phát huy được tính chớ ngại tiếng là không biết. Hoặc khi “Tử
độc lập, chủ động tích cực trong học tập và lộ hỏi: “N ghe được điều phải, nên làm ngay
năng lực suy lý của mình. Sự học là vô cùng, chăng?” thì K hổng Tử nói: “Cha anh còn sờ sờ
người thày dạy chỉ m ở lối soi đường, khơi gợi ra đó, nghe gì làm nấy đâu có được?” . Còn khi
đam mê ở học trò m à không dẫn dắt đến cùng N hiễm Hữu hỏi: “N ghe được điều phải, nên
chính là động lực để học trò phải để tâm suy làm ngay chăng?”, K hổng Tử đã nói: “N ghe
nghĩ và quyết tâm tìm ra chân lý. Đó là một được, làm liền đi chứ” . V à Công Tây H oa
trong những cống hiến của Khổng Tử cho nền nói: “Anh Do hỏi rằng nghe được điều phải
giáo dục nhân loài nói chung. nên làm ngay chăng, thầy vin cớ còn cha anh.

TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO 73


__ A /, _____ ______ __ / ?
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

Anh Cầu hỏi rằng nghe được điều phải nên thể khiến con phạm tội bất kính nên mới dạy
làm ngay chăng, thầy bảo nghe được làm liền. “nuôi cha m ẹ phải biết kính với là hiếu” .
Xích này chẳng hiểu ra sao dám hỏi lại thầy”, N hư vậy, cùng m ột vấn đề, nhưng với mỗi
thì K hổng Tử nói rằng: “Trò Cầu hay nản chí, đối tượng K hổng Tử lại có cách dạy bảo khác
nên ta phải thúc đẩy, trò Do hung hăng nên nhau. Làm con ai cũng lấy chữ hiếu làm đầu,
ta phải cản lại”” 12.Qua đó cho thấy, việc tùy ông nhận định chỗ thiếu sót cơ bản của từng
vào đối tượng trong phương pháp giáo dục người m à bổ cứu. Đó là hiệu quả của việc dạy
của K hổng Tử không chỉ the hiện tính thận học theo từng đối tượng. Tư tưởng về phương
trọng và tính hiệu quả trong việc giáo dục con pháp giáo dục linh hoạt này của K hổng Tử đã
người, m à còn có tác dụng ngăn ngừa những được M ạnh Tử tiếp thu và nêu lên thành một
điều đáng tiếc xảy ra. Điều này còn thể hiện rõ quan điểm khá rõ ràng. M ạnh Tử phân biệt
nét hơn khi chúng ta tìm thấy cách lý giải của rất cụ thể các loại đối tượng khác nhau và tùy
Khổng Tử về chữ Nhân, trong sách Luận ngữ. theo khả năng sở trường của từng người mà
Với tần suất hơn trăm lần xuất hiện chữ Nhân, đưa ra phương pháp và nội dung giảng dạy
song cách lý giải của K hổng Tử rõ ràng làm khác nhau. Ông nói: “Người quân tử có năm
tăng nội hàm của nó do các đối tượng khác cách để dạy đạo lý (tùy theo từng hạng người):
nhau tham vấn về chữ Nhân. 1.Có hạng người ham thích đạo lý, như cây
Tương tự như thế khi học trò hỏi về “Đạo cỏ gặp m ưa đúng hạn, m à biến đổi tâm tính;
Hiếu” , Khổng Tử trả lời mỗi người m ột kiểu. 2. Có hạng người thuần hậu, nghe giảng m à
Với M ạnh Ý Tử, Khổng Tử dạy rằng, “chớ thành tựu về đức hạnh. 3. Có hạng người minh
nên trái lễ” 13. Bởi vì, M ạnh Ý Tử vốn thuộc mẫn, nghe giảng m à thành đạt về tài năng; 4.
m ột trong ba thế tộc nước Lỗ cha truyền con Có hạng người hiểu đạo lý m à nghe giải đáp
nối cầm quyền chính ở nước Lỗ. Lâu dần họ những câu hỏi; 5. Có hạng người nhờ cách
lấn át cả vua, thường hay tiếm lễ, tiếm dụng gián tiếp m à tự sửa mình. Đó là năm phương
nghi vệ của vua. Do vậy khi Khổng Tử dạy pháp, người quân tử tùy từng người m à dạy
rằng “chớ nên trái lễ”, M ạnh Ý Tử hiểu ngay bảo”(Quân tử chi sở giáo giả ngũ: hữu như
và không hỏi lại nữa. thời vũ hóa chi giả, hữu thành đức giả, hữu
Còn M ạnh Vũ khi hỏi về Hiếu, K hổng Tử đạt tài giả, hữu đáp vấn giả, hữu tư thục nghệ
nói rằng: “cha mẹ chỉ lo cho con mình đau giả. Thử ngũ giả, quân tử chi chi sở dĩ giáo
ốm” 14. M ạnh Vũ B á (con của M ạnh Ý Tử) giả)16. Trong Nho giáo nói chung và tư tưởng
là cậu quân tử có tính chơi bời trác táng nên K hổng Tử nói riêng, dạy học không phải là
Khổng Tử khuyên: chớ nên để cha mẹ buồn m ột phương pháp bất biến, áp dụng đồng nhất
phiền. Đó chính là Hiếu. cho tất cả mọi người, m à phải tùy từng đối
Trường hợp thứ ba hỏi về Hiếu là Tử Du, tượng.
Khổng Tử đáp rằng: “Ngày nay những người Thứ năm, học gắn liền với ôn luyện và
tự xưng là Hiếu đều đều nói ràng mình đã nuôi đem áp dụng vào cuộc sống
nổi cha mẹ. Đến như loài chó, loài ngựa còn M ở đầu chương Học nhi, sách Luận Ngữ,
có người nuôi được mà. Chẳng kính lấy gì làm Khổng Tử đã nhấn mạnh phương pháp học
phân biệt? (Tử Du vấn hiếu, Tử viết: “Kim đi đôi với tập, (luyện tập). Theo Khổng Tử,
chi hiếu giả thị vị năng dưỡng. Chí ư khuyển “Học m à thường xuyên luyện tập, há chẳng
mã, giai năng hữu dưỡng. Bất kính, hà dĩ biệt phải vui thích lắm sao?(Học nhi thời tập chi
hồ)15. Với Tử Du ông vốn được cha mẹ rất bất diệc duyệt hồ?)17. Bởi lẻ, theo K hổng Tử,
thương yêu nên K hổng Tử khuyên ông cảnh “Biết học đạo chưa bằng ham thích đạo, ham
giác, e rằng lòng cưng chiều của cha mẹ có thích đạo chưa bằng vui với đạo”(Tri chi giả

74 TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO


__ A /, ___________ __ / ?
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

bất như hiếu chi giả, hiếu chi giả bất như lạc nản. Vì vậy, người học muốn thành công phải
chi giả)18. Người học đạo có ba giai đoạn: có ý chí, quyết tâm, kiên trì, nhẫn nại. N hư ông
mới đầu tìm hiểu để biết về đạo, hiểu rồi thì nói: “(Việc học) ví như đắp gò, chưa thành vì
ham thích, khi đem thi hành thì vui với đạo. thiếu m ột sọt đất, m à ngừng lại, là tại mình
Chính vì vậy m à K hổng Tử và các môn đệ của ngưng lại thôi. Cũng như san bằng m ặt đất,
ông, người nào cũng tìm cách ra hành chính, tuy mới đổ xuống m ột sọt, đã thấy có tiến bộ,
đem sự học của mình để ra hành đạo, giúp đời. mình tiếp tục đi tới”(Thí như vi sơn, vị thành
Học để có tri thức, hành đạo là con đường tiến nhất quỹ, chỉ, ngô chỉ dã. Thí như bình địa
thân của các nhà Nho theo các nấc thang Tu, tuy phúc nhất quỹ, tiến, ngô vãng dã)21. Ông
Tề, Trị, Bình. cũng đòi hỏi học trò phải có thái độ cầu thị đối
K hổng Tử yêu cầu mọi người nói chung, với sự học, suy nghĩ kỹ và thực sự m uốn học
người học nói riêng là lời nói phải đi đôi với hỏi đến nơi đến chốn thì ông mới chỉ dạy cho
việc làm và đó mới là tính cách của người quân m à biết. Có điều chẳng cần học, nhưng học m à
tử. Theo Khổng Tử, người quân tử “trước hết chẳng được, quyết không bỏ. Có điều chẳng
phải làm được điều như mình nói ra, sau đấy cần hỏi, nhưng đã hỏi thì không biết, quyết
cứ theo đó m à làm” (Tiên hành kỳ ngôn, nhi không bỏ. Có điều chẳng cần suy nghĩ, nhưng
hậu tùng chi)19. Lời nói và việc làm phải có đã suy nghĩ m à không được, quyết không bỏ.
sự thống nhất. M uốn vậy phải học rộng, hiểu Có điều không cần biện biệt, nhưng đã biện
sâu, suy nghĩ cho chín chắn rõ ràng và tích biệt m à không sáng tỏ, quyết không bỏ. Có
cự thi hành những điều đã học. Khi nói đến điều không cần làm, nhưng làm m à chưa dốc
“hành” (thực hiện, hành động), Khổng Tử lòng, quyết không bỏ. N gười khác gia công
đã nhận thấy rằng, hành tùy thuộc vào hạng m ột phần đã làm nên, ta gia công gấp trăm,
người khác nhau: có hạng người tự nhiên an người khác gia công mười phần đã làm nên, ta
nhiên m à hành, có hạng người hiểu lợi ích m à gia công gấp ngàn. N ếu quả theo được đường
hành, có hạng người do gắng gượng m à hành. lối đó, thì tuy ngu cũng thành sáng suốt, tuy
Việc áp dụng tri thức, tư tưởng của mình ra yếu hèn cũng thành mạnh m ẻ”22.
hành đạo thực hiện nguyên lý về “đạo làm 2. Phương pháp đức dục
người”, đưa xã hội đến thái bình thịnh trị, đó Với phương châm coi đạo đức là gốc, tài
cũng chính là tư tưởng “lập đạo gắn liền với năng là ngọn (đức giả bản dã, tài giả m ạt dã),
hành đạo” . N ho giáo đặc biệt đề cao phương pháp tu
Sáu là, hiếu học coi việc học là niềm vui dưỡng đạo đức, lấy mẫu hình người quân tử
sướng làm chuẩn. Phương pháp đức dục có những
Bản thân K hổng Tử là một tấm gương về nội dung cơ bản sau đây:
hiếu học. Ông nói: “Trong m ột xóm có mười Thứ nhất, là tự tu dưỡng bản thân
nhà, chắc có một người trung tín như Khâu Tự tu dưỡng ban thân theo con đường ước
này, nhưng chẳng có ai ham học như Khâu thúc, kiềm chế bản thân(khắc kỷ), bao gồm:
này vậy” (Thập thất chi ấp tất hữu trung tín tự trọng, tự kiểm, tự trách, tự giới, thận ngôn.
như Khâu giả yên, bất như Khâu chi hiếu học Theo K hổng Tử: “Người quân tử không tự
giả)20. Khổng Tử cho rằng học là do mình và trọng thì chẳng uy nghiêm, việc học ắt không
cầu ở mình chứ không phải là do người và cầu kiên cố. Hãy giữ lòng trung tín làm chủ yếu.
ở người. N gười học đạo phải có niềm vui nội K hông kết bạn với những người chẳng như
tại, học phải hăng say đến m ức trở thành niềm mình. Có lỗi chớ ngại sửa đổi” (Quân tử bất
vui. Theo ông, người đi học phải có chí, lập trọng tắc bất uy, học tắc bất cổ. Chủ trung
chí phải kiên định, khó không sợ, lâu không tín. Vô hữu bất như kỷ giả. Quá, tắc vật đạn

TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO 75


__ A /, _____ ______ __ / ?
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

cải)23. “Ư ớc thúc bản thân m à còn mắc lỗi là điều


Theo K hổng Tử, m ột trong những biểu hiếm có” (Q uá nhi bất cải, thị vị quá dã)28.
hiện phẩm chất của người quân tử còn thể Luôn giữ mình, tự răn mình đừng làm trái bổn
hiện ở sự ham học đạo, vì đạo m à quên mình, phận thì ít lỗi lầm. Và: “Có lỗi m à không sửa
vì đạo m à phải tìm đến thầy (tầm sư học đạo). mới thật là lỗi” (Quá nhi bất cải, thị vị quá
N hư ông nói: “Người quân tử ăn chẳng cầu dã)29. Có lỗi m à biết sửa đổi thì không còn là
no, ở chẳng cầu tiện nghi, làm việc siêng năng lỗi nữa. Chính sự việc không sửa đổi đó là lỗi
m à thận trọng lời nói, tìm đến người đạo đức lầm vậy.
để sửa mình; như thế khá là ham học vậy” Khi dạy học trò cách tự mình sửa chữa lỗi
(Quân tử thực vô cầu bảo, cư vô cầu an, mẫn ư lầm, Khổng Tử đã sử dụng linh hoạt nhiều loại
sự nhi thận ư ngôn, tựu hữu đạo nhi chính yên, phương pháp khác nhau. Chẳng hạn ông bảo
khá vị học dã dĩ)24. Tự tu dưỡng, theo các nhà học trò cấm cửa Tăng Sâm vì nghe chuyện:
N ho là tự mình tu dưỡng, phải thành thật với “Tăng Sâm bừa có ruộng dưa, lỡ tay làm dứt
chính bản thân mình, phải nhìn thẳng vào sự mấy gốc dưa, cha là Tăng Tích giận, cầm gậy
thật ưu, khuyết điểm của mình. Có như vậy đập vào lưng con. Sâm ngã xuống đất, ngất đi
việc tự tu dưỡng mới có hiệu quả. Về vấn đề m ột lát. Lúc về nhà Sâm lại gần cha thưa rằng:
này sách Trung dung chép rằng: “Người quân “Lúc nãy con có tội để cha phải đánh, làm đau
tử phải biết dò xét bản thân sao cho không tay cha con thật có lỗi đạo làm con” . Nói rồi
lỗi, lòng chẳng tự chán ghét. N gười quân tử lui xuống vừa đàn vừa hát, có ý cho cha biết
tự tu sửa mình m à có điều chưa đạt (thì tự rằng mình không còn đau đớn” .
mình biết thôi) người khác làm sao thấy nổi?” Tiếp nối chí hướng của thầy học trò của
(Cố quân tử nội tỉnh bất cữu, vô ố ư chí. Quân K hổng Tử là Tăng Tử cũng “mỗi ngày xem
tử chi sở bất khả cập giả, kỳ duy nhân chi sở xét bản thân về ba việc: 1. Bàn tính hộ người
bất kiến hồ?)25. Sau này M ạnh Tử cũng nói: hết lòng chăng? 2. Chơi với bạn bè đã thành
“Yêu người m à không thân ái, hãy xem xét tín chưa? 3. N hững lời thầy dạy có ôn
lại lòng nhân của mình. Sai khiến người m à luyện chăng”31. Mỗi ngày xem xét bản thân
người không phục, hãy xét lại trí sáng suốt là tự tu luyện, tự giáo dục hiệu quả tốt nhất,
của mình. Giữ lễ với người chẳng được đáp sẽ nhanh chóng sửa lỗi, hoàn thiện bản thân,
ứng, hãy xét lại thái độ của mình đã đủ cung tránh được sai lầm.
kính chưa. Làm bất cứ việc gì không được Thứ hai, là quan sát người khác
toại nguyện, đều nên xét lại bản thân. Bản N gười học phải biết quan sát người để
thân ngay thẳng mọi người đều theo về” (Ái xét mình, chú trọng học gương tốt của người
nhân, bất thân, phản kỳ nhân, trị nhân, bất trị, xưa để rút ra bài học cho bản thân mình. N hư
phản kỳ trí. Lễ nhân, bất đáp, phản kỳ kinhs. Khổng Tử nói: “Thấy người hiền phải nghĩ
Hành hữu bất đắc giả giai phản cầu chư kỷ. cách làm sao cho bằng người ta. Thấy người
Kỳ nhân kính chi thiên hạ qui chi)26. Khổng không hiền, hãy xem xét lại bản thân (xem
Tử cũng nói rằng: “Thấy nhiều người ghét bỏ mình có những thiếu sót như những người
phải xem lại, thấy nhiều người ưa thích cũng kia không?” (Kiến hiền, tư tề yên. Kiến bất
phải xem xét lại” (Chúng ố chi, tất sát yên; hiền như nội tự tỉnh dã)32. Ông còn nói “Ba
chúng hiếu chi, tất sát yên)27. Đối với bản người cùng đi sẽ có kẻ đáng làm thầy ta. Chọn
thân, theo Khổng Tử, tự tu dưỡng đòi hỏi mỗi chỗ thiện của người m à theo, chỗ bất thiện m à
người phải tự tu dưỡng đòi hỏi mỗi người phải sửa đổi” (Tam nhân hành, tất hữu ngã sư yên.
tự luôn luôn xem xét mình, có như vậy việc tu Trạch kỳ thiện giả nhi tùng chi, kỳ bất thiện
dưỡng mới có hiệu quả. N hư Khổng Tử nói: giả nhi cải chi)33. Người hiếu học, ham hiểu

76 TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO


__ A /, ___________ __ / ?
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐOI

biết, có tinh thần cầu thị thì đi đâu cũng tìm dạy - học cho người học hiện nay. Tuy nhiên,
thấy thầy giáo. Đó là người luôn biết tìm ưu phương pháp giáo dục của K hổng Tử ít nhiều
điểm của người khác để học tập, đồng thời nó vẫn chịu sự chi phối của quan niệm ý thức
cũng biết nhìn ra những khuyết điểm của họ hệ phong kiến. Dù rằng phương pháp giáo dục
để tự sửa chữa bản thân. Thậm chí không ngại của K hổng Tử có nhiều điểm hợp lý, song nội
học hỏi từ những người có địa vị hoặc học dung còn hạn hẹp và được qui định khắt khe,
vấn thấp hơn mình (Bất sỉ hạ vấn). Bản thân cứng nhắc làm cho giáo dục Nho giáo bộc lộ
K hổng Tử là người “bất sỉ hạ vấn” . nhiều hạn chế. Con người Nho giáo vốn là sản
M ạnh Tử cũng cho rằng: m uốn dạy cho phẩm của nền giáo dục này và trở thành công
người trước hết người dạy phải tu sửa lấy cụ đắc lực để duy trì chế độ xã hội đẳng cấp
mình, luôn giữ tâm cho mình chính, biết xấu kể cả khi nó đã mất vai trò lịch sử.
hổ về việc làm sai trái, biết liêm sỉ về sự xấu
xa của mình. M ình cong queo không thể sửa
người khác thẳng được. Cho nên nói bậc đại Tài liệu tham khảo
nhân sửa mình cho đúng đắn, thì mọi việc sẽ [1] Chu Hy (1998), Tứ thư tập chú (Nguyễn
đúng đắn theo. Chính tự bản thân nhân cách Đức Lân dịch và chú giải), Nxb Văn hoá -
của Khổng Tử và M ạnh Tử đã trở thành tấm Thông tin, H à Nội, tr.225.
gương sáng cho học trò noi theo. N hư ông [2] Chu Hy (1998), Tứ thư tập chú, Sđd.,
nói: “Điều m à người quân tử phải giữ gìn là tr.251.
tu sửa mình, để trị yên thiên hạ” (Quân tử chi [3] Chu Hy (1998), Tứ thư tập chú, Sđd.,
thủ, tu kỳ thân nhi thiên hạ bình)34. tr.660-661.
Trên đây là sự khảo cứu ban đầu của chúng
tôi về phương pháp giáo dục của Khổng Tử
qua các tác phẩm kinh điển của N ho gia.
N hững phương pháp được đưa ra và phân tích
trên đây chắc chắn chưa đầy đủ, song phần
nào cũng phác họa được bức tranh dạy - học
của “vạn thế sư biểu” và một số môn đệ của
N ho học Trung H oa thời cổ đại. V à trên thực
tế, quá trình giáo dục của K hổng Tử là dựa
trên phương pháp trí dục và đức dục, phương
pháp này có quan hệ mật thiết với nhau, không
tách rời nhau. N hững phương pháp này cũng
là “khuôn vàng thước ngọc” cho nền giáo
dục - khoa cử Nho học Trung H oa sau này.
Có thể nói, phương pháp giáo dục của khổng
Tử còn có nhiều điều hợp lý cần kế thừa biện
chứng như: giữa nhận thức và hành động; sự
nêu gương của người dạy học; sự nỗ lực tự
phấn đấu của cả người dạy và người học; ôn
điều cũ để biết điều mới; sự gợi m ở của người
dạy; áp dụng dạy học cho từng đối tượng khác
nhau...N hững phương pháp đó cần được vận
dụng và áp dụng linh hoạt trong quá trình

TẬP SAN KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO 77

You might also like