Professional Documents
Culture Documents
Ngày nhận bài: 01/02/2018; ngày sửa chữa: 10/03/2018; ngày duyệt đăng: 14/03/2018.
Abstract: The nature of teaching in corners is that teacher organizes learning corners with different
learning styles, enabling students to learn in their favorite learning styles. By learning in corners,
the learners feel more comfortable and interested in learning, through which the students achieve
their knowledge themselves and develop competency. In this article, authors define the process of
teaching in corners and provide an illustration in teaching chapter “Induction” (Biology grade 11).
Authors also introduce some evaluation forms and preliminary pedagogical experiment results on
teaching in corners.
Keywords: Teaching in corners, learning corner, learning style, induction.
54 Email:
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 54-60
vụ đặt ra ở mỗi góc, HS còn được rèn luyện các kĩ năng cụ thể (Concrete Experiences - CE), từ những quan sát
như quan sát, tìm kiếm thông tin, hoạt động nhóm… có tính phản hồi (Reflective Observations - RO); từ quá
2.2. Đặc điểm các góc và mô hình phong cách học tập trình khái niệm hóa trừu tượng (Abstract
của học sinh Conceptualisations - AC), và từ các trải nghiệm chủ động
Lí thuyết học tập của Kolb (1984) giới thiệu: một chu (Active Experimentations - AE). Theo ông, có 4 PCHT
kì học tập có 4 giai đoạn và 4 kiểu học tập riêng biệt. Việc và 4 phong cách đó tương ứng với các góc học tập như
học hiệu quả cần 4 loại năng lực: học hỏi từ trải nghiệm sau [7]:
Tên góc
Đặc điểm PCHT Đối tượng phù hợp
học tập
Người học quan sát video, tranh Là những người thích quan sát hơn hành
ảnh hay mẫu vật thật, qua đó hình động, thường sử dụng trí tưởng tượng để giải
thành các kiến thức mới. Phong quyết vấn đề. Đáp ứng tốt với việc giải thích
Góc
Tri thức được hình thành thông cách sự liên quan giữa vật liệu mới với trải nghiệm
quan sát
qua quan sát phản ánh trực quan của “phân kì” của họ. Họ học từ trải nghiệm, quan sát, động
các kinh nghiệm cụ thể và được phát não và thu thập thông tin. Họ thường sử dụng
hiện bằng sự sáng tạo và sự đa dạng. câu hỏi: “tại sao?”
Là những người có cách tiếp cận vấn đề
Người học sử dụng các nguồn tài ngắn gọn và logic. Họ coi trọng ý tưởng và
liệu tham khảo lí thuyết như sách giáo khái niệm. Thích sự giải thích rõ ràng hơn là
khoa, sách tham khảo, bài báo… để Phong trình bày thực tế. Họ đáp ứng tốt với những
Góc phân tích, tìm hiểu và thực hiện nhiệm cách thông tin được trình bày có hệ thống, logic.
phân tích vụ học tập hình thành kiến thức mới. “đồng Họ cũng cần thời gian để suy ngẫm, quan tâm
Tri thức được tạo ra từ việc liên kết hóa” nhiều hơn đến ý tưởng và khái niệm trừu
các quan sát phản ánh với sự trừu tượng. Bị thu hút bởi các lí thuyết hơn là cách
tượng hóa tổng quát. tiếp cận dựa trên giá trị thực tiễn. Họ thường
sử dụng câu hỏi: “cái gì?”
Người học huy động vốn kiến thức Là những người thích giải quyết vấn đề
đã biết của mình trong quá trình thực và vận dụng kiến thức của họ để tìm giải
hiện các nhiệm vụ học tập nhằm hình pháp cho vấn đề thực tế. Xuất sắc trong việc
thành kiến thức mới. áp dụng thực tế cho các ý tưởng và lí thuyết.
Tri thức được tạo ra bằng việc sử Phong Thích thử nghiệm những ý tưởng mới, mô
Góc
cách
áp dụng dụng các khái niệm chung cho việc phỏng và làm việc với các ứng dụng thực tế.
“hội tụ”
thực nghiệm tích cực với việc đặt Thích làm việc với các nhiệm vụ thực hành.
trọng tâm vào việc đạt được những kết Họ học bằng việc thử và sai trong môi trường
quả nhất định từ những kiến thức đã có cho phép họ thất bại một cách an toàn. Họ
ban đầu. thường sử dụng câu hỏi: “như thế nào?”
Người học làm các thí nghiệm, dựa Là những người dựa trên trực giác nhiều
vào kết quả thu được từ các thí nghiệm hơn logic, họ thường sử dụng phân tích của
Góc để rút ra kết luận cho một vấn đề, từ người khác, thích cách tiếp cận kinh nghiệm
trải đây hình thành kiến thức mới cho Phong thực tiễn. Họ thường hành động theo bản
nghiệm người học. cách năng hơn là phân tích logic. Họ thường sử
(thực Tri thức được hình thành bằng việc “điều dụng câu hỏi: “Điều gì xảy ra nếu?” (người
hành thí sử dụng các kinh nghiệm cụ thể cho chỉnh” học “What if”). Họ đáp ứng tốt khi có thể áp
nghiệm) việc thực nghiệm tích cực mà không dụng vật liệu mới vào tình huống giải quyết
thông qua các giai đoạn quan sát phản vấn đề. Họ thường sử dụng câu hỏi: “điều gì
ánh và trừu tượng hóa. xảy ra nếu…?”
55
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 54-60
2.3. Quy trình dạy học theo góc vận dụng cao để có thể phân loại HS, đánh giá mức độ
Dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Lăng Bình (2010) [5], tiếp thu kiến thức ngay trên lớp. Đồng thời, cần có các
chúng tôi xác định quy trình DHTG gồm 4 bước như sau: mẫu để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
- Bước 3: Tổ chức hoạt động học theo góc
- Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung
+ Chuẩn bị phòng học: GV cần bố trí không gian lớp
chương và xác định các nội dung có thể tổ chức hoạt
học theo các góc học tập đã thiết kế, mỗi góc có các tư
động theo góc
liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho PCHT hoặc
Thông qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung
của toàn chương, xác định được những nội dung, bài học học tập cụ thể.
có thể thực hiện được bằng phương pháp DHTG, đồng + Tổ chức thực hiện các hoạt động học tập:
thời cũng phải xác định được những PCHT phù hợp với 1) Đặt vấn đề, tạo tình huống học tập: GV tạo tình
từng nội dung của bài học đó. huống có vấn đề để HS hứng khởi vào bài mới. Nêu sơ
- Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc: lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện
+ Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến nhiệm vụ tại các góc; hướng dẫn HS chọn góc xuất phát
thức, kĩ năng, thái độ cho toàn bài và xác định mục tiêu theo sở thích. Đưa ra sơ đồ luân chuyển góc để nhóm HS
từng góc học tập. lựa chọn trước khi bắt đầu học tại các góc, tránh tình
+ Xác định phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương trạng chuyển góc gây ra sự lộn xộn.
pháp DHTG là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số 2) Tổ chức cho HS học tập tại các góc và luân chuyển
phương pháp khác phù hợp đã sử dụng như: Phương góc: Trong quá trình học tập, GV thường xuyên theo dõi,
pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm… Kĩ thuật phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn trực tiếp; đồng
dạy học bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy… thời hướng dẫn HS luân chuyển góc và hoàn thành nhiệm
+ Xác định phương tiện dạy học: GV cần chuẩn bị vụ chuẩn bị báo cáo.
thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo 3) Tổ chức báo cáo: GV tổ chức cho các nhóm báo
điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục cáo và thảo luận kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi
tiêu dạy học. HS luân chuyển đủ qua các góc học tập. Trong một số
+ Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập trường hợp cần thiết, GV hoặc HS có thể giải thích ngắn
ở mỗi góc: Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh nghiệm để học
tế, GV có thể tổ chức thành 3 hoặc 4 góc. GV có thể thiết tập ở các góc tốt hơn.
kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội
dung kiến thức. Nếu thiết kế theo cách này, mỗi người - Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
học chỉ học theo PCHT của họ và đỡ mất thời gian. Tuy GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến
nhiên, với cách học này, người học khi cần học theo thức, kĩ năng mà HS đã rèn luyện được.
PCHT khác sẽ gặp khó khăn. Cách thiết kế thứ 2, ở các 2.4. Vận dụng quy trình dạy học theo góc để dạy học
góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức chương “Cảm ứng” (Sinh học 11)
khác nhau nhưng hướng về một nội dung chính. Với cách - Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung
thiết kế này HS phải luân chuyển qua các góc nên mất chương và xác định các nội dung có thể tổ chức hoạt
nhiều thời gian nhưng HS sẽ học được các cách học khác động theo góc
nhau để trở thành toàn diện. Ở một số nhiệm vụ hoặc ở Thông qua việc phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung
góc áp dụng, GV có thể phải thiết kế bảng hỗ trợ kiến chương, chúng tôi lựa chọn được 3 bài học phù hợp để
thức làm cơ sở cho việc vận dụng kiến thức của HS. DHTG, gồm: Bài 23: Hướng động; Bài 24: Ứng động;
Ngoài việc thiết kế các nhiệm vụ tại các góc học theo các Bài 32: Tập tính của động vật (tiếp theo).
PCHT cố định thì GV cần phải thiết kế thêm các nhiệm
Ví dụ minh họa quy trình DHTG Bài 32: Tập tính
vụ bổ sung tại góc tự do để dành cho những HS, nhóm
của động vật (tiếp theo)
HS học tốt, hoạt động nhanh, hoàn thành các nhiệm vụ
học tập sớm hơn thời gian quy định. Nhiệm vụ ở góc này - Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc:
nên thiết kế nhiệm vụ mang tính giải trí. + Xác định mục tiêu bài học:
+ Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: GV thiết kế 1) Kiến thức: Phân biệt được một số hình thức học
bộ công cụ để kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học tập chủ yếu của động vật; phân biệt được một số dạng tập
của HS và giúp HS vận dụng kiến thức. Bộ công cụ đánh tính phổ biến ở động vật. Lấy được ví dụ minh họa; vận
giá phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa dạng dụng được những hiểu biết về tập tính vào đời sống và
về mặt câu hỏi, đặc biệt phải có các câu hỏi vận dụng và sản xuất.
56
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 54-60
57
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 54-60
1) Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bát GV xây dựng sơ đồ luân chuyển góc học tập theo
đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. PCHT trong quá trình học để HS có thể thuận tiện luân
2) Có một cậu bé đi sở thú, cậu đùa nghịch đưa chuyển khi học
cho con khỉ 1 hộp sữa tươi và thích thú khi thấy con Góc Quan sát
khỉ sử dụng ống hút để hút hộp sữa mình đưa.
* Góc Áp dụng
Mục tiêu: Vận dụng được các kiến thức tập tính vào
Góc Áp dụng Góc Phân tích
thực tiễn đời sống.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện các câu hỏi trong phiếu học tập
số 3 Góc Tự do
Phiếu học tập số 3 + Thiết kế bộ công cụ đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức
Góc Áp dụng Câu 1: Khi nói về sự di cư của các loài chim, các nhà
Câu 1: Ở ngoài tự nhiên, sư tử, cá sấu có thể ăn khoa học đã tìm ra được rất nhiều nguyên nhân di cư của
thịt người, vậy căn cứ vào cơ sở nào con người có thể chúng, những phát hiện nào sau đây là đúng?
điều khiển sư tử, cá sấu… biểu diễn xiếc trong sở thú? 1. Tránh rét 2. Tránh nóng
Câu 2: Lấy ít nhất 2 ví dụ vận dụng tập tính trong 3. Tránh cạnh tranh nơi ở 4. Tìm kiếm nguồn thức ăn
mỗi lĩnh vực sau: 5. Tăng tìm kiến bạn tình 6. Mở rộng lãnh thổ
Các lĩnh vực áp Ví dụ 7. Tránh thiên địch
dụng
Đáp án: 1, 3, 4
Trong giải trí
Câu 2: Các nhận định sau đây đúng hay sai?
Trong săn bắn
Các nhận định Đúng/Sai
Trong nông
1. Điều kiện hóa hành động là kiểu liên
nghiệp
kết một hành vi của động vật với một
Trong chăn nuôi phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật
Trong an ninh chủ động lặp lại các hành vi đó
quốc phòng 2. Điều kiện hóa đáp ứng là hình thành
Câu 3: Lấy hai ví dụ về tập tính học được chỉ có ở mối liên kết cũ trong thần kinh trung
người (không có ở động vật) ương dưới tác động của các kích thích kết
Câu 4: Tại sao chim và cá có hiện tượng di cư? hợp đồng thời
Khi di cư, chúng định hướng bằng cách nào?
3. Hình thức học tập đơn giản nhất là in vết
* Góc Tự do
4. Học ngầm là kiểu học không có ý thức,
Mục tiêu: Luyện tập các kiến thức đã học về tập tính sau đó động vật rút kinh nghiệm để giải
ở động vật. quyết được vấn đề tương tự
Nhiệm vụ: Hoàn thiện các câu hỏi trong phiếu học tập 5. Học khôn Là kiểu học phối hợp các
số 4 kinh nghiệm cũ để tìm ra cách giải quyết
Phiếu học tập số 4 những tình huống mới
Góc Tự do Đáp án: 1 - Đúng, 2 - Sai, 3 - Sai, 4 - Sai, 5 - Đúng
Câu 1: Đặt 10 quả trứng vịt vào lồng cho gà mái Câu 3: Nêu những thành tựu trong việc vận dụng
ấp. Hỏi sau khi trứng nở thành vịt con thì các con vịt những hiểu biết về tập tính của động vật vào đời sống của
con sẽ đi theo vịt đẻ trứng hay gà ấp? Tại sao? con người?
Câu 2: Đây là loài động vật nào? Có những dạng tập
tính nào của loài đó được nhắc tới trong câu đố sau? Câu 4: Đọc đoạn tin sau và trả lời các câu hỏi:
Thân em nửa chuột nửa chim Các loài chim có xu hướng chọn ấp các quả trứng có
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay kích cỡ to, có màu sắc, hoa văn hoặc chấm lốm đốm.
Trời cho tai mắt giỏi thay Chim tu hú có tập tính đẻ trứng vào tổ của các con chim
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù khác và nhờ ấp hộ. Trứng của chim tu hú sẫm màu, có
58
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 54-60
nhiều hoa văn và có kích cỡ lớn hơn so với trứng của loài Tham gia đầy
chim ấp hộ. Vì vậy trứng của chúng được chấp nhận và đủ các góc
ấp hộ. Tu hú con sinh ra sẽ có những hành động giống học tập
với loài chim ấp trứng, thay vì giống tu hú mẹ. Góc Câu 1
1. Tập tính đẻ trứng của chim tu hú là tập tính gì, Quan
Mức sát Câu 2
thuộc loại tập tính nào? Giải thích. độ Góc Câu 1
2. Hành động của tu hú con thuộc hình thức học tập thực Phân
nào? Vì sao? hiện tích Câu 2
+ Thiết kế các tiêu chí đánh giá hoạt động học tập: các Câu 1
Chúng tôi thực hiện đánh giá cá nhân HS qua phiếu tự câu Góc Câu 2
đánh giá (phần Thực nghiệm), nhóm tự đánh giá và đánh hỏi Áp
Câu 3
giá đồng đẳng giữa các nhóm với hai mẫu phiếu sau: dụng
Câu 4
Phiếu đánh giá đồng đẳng các nhóm
Mức độ 1: Làm đủ và đúng tất cả các câu hỏi trong
Mức độ
phiếu học tập; các hoạt động nhóm tốt.
Tiêu chí Mức Mức Mức
độ 1 độ 2 độ 3 Mức độ 2: Làm đủ nhưng chưa chính xác các câu hỏi
Hoàn thành trong phiếu học tập; hoạt động nhóm tốt.
Nội phiếu học tập Mức độ 3: Làm không đủ các câu hỏi nhưng những
dung Kết quả phiếu câu hỏi làm được thì chính xác, mức độ hoạt động nhóm
học tập không đạt.
Bố cục sản Mức độ 4: Chưa thực hiện được các hoạt động nhóm
Hình phẩm rõ ràng và các câu hỏi trong phiếu học tập.
thức Chữ viết, lỗi 2.5. Thực nghiệm sư phạm
chính tả Chúng tôi thực nghiệm sư phạm trong năm học
Trình bày báo 2016-2017 tại Trường Trung học phổ thông Vân Tảo,
cáo rõ ràng, Thường Tín, Hà Nội với Bài 32: Tập tính của động vật
Báo mạch lạc (tiếp theo) trên 4 lớp: Lớp thực nghiệm: lớp 11T (40
cáo HS), 11A1 (38 HS); Lớp đối chứng: lớp 11A4 (40 HS),
Trả lời câu hỏi
các nhóm khác 11A2 (38 HS).
Mức độ 1: Hoàn thành và có đáp án chính xác các câu Kết quả: Thông qua quan sát quá trình hoạt động,
hỏi trong phiếu học tập; trình bày câu trả lời hợp lí, rõ học tập trong giờ học kết hợp với phân tích kết quả phiếu
ràng, không mắc lỗi chính tả; trình bày báo cáo rõ ràng, khảo sát sau khi tổ chức giờ học theo góc, chúng tôi thấy,
tự tin, mạch lạc và trả lời tốt các câu hỏi của nhóm khác. HS không những có kết quả học tập tốt mà còn có những
thay đổi về thái độ, hành vi trong quá trình học tập theo
Mức độ 2: Hoàn thành được phiếu học tập, kết quả
chiều hướng tích cực và hiệu quả hơn (bảng 1):
phiếu học tập đúng trên 70%, bố cục trình bày sản phẩm
rõ ràng, lỗi chính tả không quá 5 lỗi, báo cáo rõ ràng, trả Bảng 1. Kết quả phiếu khảo sát HS sau khi học theo góc
lời câu hỏi nhóm khác đạt trên 50%. Các mức độ
Mức độ 3: Các tiêu chí đưa ra chưa thực hiện được. Nội dung Có Một phần Không
Phiếu tự đánh giá hoạt động học tập
Mức độ SL % SL % SL %
Nội dung đánh giá Mức Mức Mức Mức Em có hiểu
độ 1 độ 2 độ 3 độ 4 bài khi học
56 71,8 17 21,8 5 4,4
Hợp tác nhóm theo góc
Hoạt Giải quyết câu không?
động hỏi trong Các nhiệm vụ
nhóm 59 75,6 15 19,3 4 5,1
phiếu học tập ở mỗi góc có
59
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 54-60
phù hợp với đổi ý kiến để hoàn thiện các nhiệm vụ, đặc biệt có tới
khả năng của 85,9% HS muốn có nhiều tiết học được tổ chức theo
em không? PPDH theo góc. Thông qua các hoạt động học tập, có
Em có cảm 71,8% HS hiểu bài ngay tại lớp. Nhiệm vụ ở các góc
thấy hứng thú, được cho là vừa sức đối với khả năng của HS, việc thực
tự tin với tiết hiện nhiệm vụ tại các góc cũng góp phần phát triển năng
học khi được lực hợp tác của HS, giúp HS phát huy PCHT của mình.
làm việc theo Không khí học tập trong nhóm sôi nổi, các thành viên
nhóm để 60 76,9 16 20,5 2 2,6 đều tích cực đưa ra ý kiến, các nhóm biết phân công
thống nhất
nhiệm vụ được giao trong phiếu học tập rõ ràng, khoa
thực hiện các
học; các nhiệm vụ được giao ở mỗi góc đều được các
nhiệm vụ học
tập theo từng nhóm hoàn thành trong thời gian quy định.
góc không? 3. Kết luận
PPDH theo DHTG là một PPDH tích cực, học theo góc giúp HS
góc có giúp hiểu sâu và vận dụng tốt kiến thức đã học. Vận dụng quy
em tự tin trình trình DHTG một cách sáng tạo, GV sẽ tạo được cho HS
bày kết quả môi trường học tập tốt, HS học với sự hứng thú và sự tự
43 55,1 21 27,6 14 17,3
nhiệm vụ ở giác, tích cực theo PCHT yêu thích của mình, qua đó vừa
góc cuối cùng tự chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời phát triển các năng lực
trước tập thể như tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề và vận dụng kiến
lớp không? thức vào thực tiễn.
Theo em, việc
thực hiện
nhiệm vụ tại Tài liệu tham khảo
các góc có [1] Carol A. T. (1999). The differentiated Classroom.
52 66,7 17 21,8 9 11,5
giúp em phát Responding to the Needs of all learners, Association
huy PCHT for Supervision and Curriculum Development
của mình Alexandria, VA US.22.
không?
[2] Dự án Việt - Bỉ (2007). Tài liệu tập huấn về 3 phương
Theo em, việc pháp dạy và học tích cực (Học theo hợp đồng, theo
thực hiện
góc và theo dự án).
nhiệm vụ tại
các góc có [3] Nguyễn Tuyết Nga (2010). Module phương pháp học
57 73,1 6 7,7 15 19,2 theo góc. Dự án VVOB.
phát triển
năng lực hợp [4] Đỗ Hương Trà (2011). Các kiểu tổ chức dạy học hiện
tác cho em đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông. NXB
không? Đại học Sư phạm.
Em có hào [5] Nguyễn Lăng Bình - Đỗ Hương Trà - Nguyễn
hứng và muốn Phương Hồng - Cao Thị Thặng (2009). Dạy và học
có nhiều tiết tích cực. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học.
học được tổ 67 85,9 10 12,8 1 1,3
NXB Đại học Sư phạm.
chức theo
PPDH theo [6] Reid, J. M. (1995). Learning styles in the ESL/EFL
góc không? classroom. U.S.A: Heinle & Heinle Publishers, 1995.
HS hào hứng với phương pháp DHTG, tích cực, chủ [7] Kolb, D. (1984) Experiential Learning: experience as
động hơn trong quá trình học tập. Có 60% HS cảm thấy the source of learning and development. Englewood
tự tin, hứng thú với tiết học khi được làm việc nhóm trao Cliffs, NJ: Prentice Hall.
60