You are on page 1of 18

NIỆM SỐ TRỊ BỆNH

PHƯƠNG PHÁP CHỮA CÁC BỆNH ĐƠN


GIẢN THEO TƯỢNG SỐ CHU DỊCH

“Có bệnh thì phải đi Bác Sĩ. Nếu như bác sĩ không tìm ra phương pháp và chữa mãi không
khỏi thì đó là Bệnh Nghiệp. Đã là Bệnh Nghiệp thì chỉ có Phật Pháp mới cứu được!!!” 
 - Thầy Hoàng Quý Sơn-
Nguồn gốc Đức Phật Dược Sư
Đức Phật Dược Sư (tiếng Phạn: Bhaisajyaguru – tiếng Anh: Medicine Buddha)
là một vị Phật nổi tiếng với khả năng chữa bệnh của mình. Ngoài tên gọi trên,
Ngài còn được biết đến với những tên gọi khác như: Dược Sư Lưu Ly Quang
Vương Phật (bhaiṣajyaguruvaidūrya-prabha-buddha) hay Dược Sư Lưu Ly
Quang Như Lai (Bhaiṣaijya guru vaiḍuria prabhà ràjàya tathàgatàya).
Sự đề cập sớm nhất về Phật Dược Sư được tìm thấy trong một văn bản của Phật
giáo Đại Thừa là Kinh Phật Dược Sư (Bhaisajyaguru Sutra).
Các bản thảo tiếng Phạn (Sanskrit) của kinh này có niên hiệu vào thế kỷ thứ 7
đã được tìm thấy tại Bamiyan, Afghanistan và Gilgit, Pakistan, cả hai đều là
một phần của vương quốc Phật giáo Gandhara.
Theo kinh điển, Đức Phật nói rằng, Phật Dược Sư là người có khả năng chữa
bệnh tuyệt vời.
Danh hiệu bảy vị Phật Dược Sư
Theo kinh điển Phật giáo thì có 7 vị Phật Dược Sư được ghi nhận, và người thứ
8 là vị Phật lịch sử của chúng ta, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Sau đây là danh
hiệu của các vị Phật Dược Sư:

 Bhaisajyaguru: Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai


 Abhiyaraja: Pháp Hải Thắng Huệ Du Hý Thần Thông Như Lai
 Dharmakirtisagara: Pháp Hải Lôi Âm Như Lai
 Asokottamasriraja: Vô Ưu Tối Thắng Cát Tường Vương Như Lai
 Suvarnabhadradravimala: Kim Sắc Bảo Quang Diệu Hạnh Thành Tựu
Như Lai
 Svaragosaraja: Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quang Âm Tự Tại Vương Như
Lai
 Suparikirti-tanamasriraja: Thiện Danh Xưng Cát Tường Vương Như Lai
Bảy vị Phật Dược Sư có thể giúp chúng ta làm dịu những trở ngại cho việc đạt
được hạnh phúc tạm thời, và cả hạnh phúc tối thượng của sự giác ngộ trọn vẹn.
Bảy chư Phật Dược Sư không chỉ có sức mạnh trong việc chữa bệnh, mà còn
trong sự tịnh hóa, cho cả người sống và người chết. Việc thực hành Dược Sư có
thể tịnh hóa ngay cả những người đã chết và giải thoát họ khỏi khổ đau. Nó
cũng mạnh mẽ trong việc mang lại thành công, cả tạm thời và viên mãn.

Lý do họ mang lại thành công là trong quá khứ, khi họ là Bồ tát thực hành con
đường dẫn đến giác ngộ, họ đã hứa và cầu nguyện rộng rãi để thực hiện tất cả
những lời cầu nguyện của chúng sinh trong thời kỳ thoái hóa, khi những lời dạy
của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đang suy tàn.

Họ tạo ra một ý định rất mạnh mẽ để trở nên giác ngộ vì lý do này. Đó là lý do
tại sao mỗi ngày chúng ta nên cầu nguyện cho các vị Phật Dược Sư, không chỉ
để chữa lành bệnh tật, mà còn cho sự thành công của việc thực hành Pháp của
chúng ta và các hoạt động tích cực khác.

Biểu tượng
Đức Phật Dược Sư thường được kết hợp với đá Lapis. Lapis là một hòn đá
màu xanh dương đậm, bên trong có các đốm vàng pyrite, tạo ra ấn tượng về một
bầu trời đầy sao trong đêm tối. Nó được khai thác chủ yếu ở Afghanistan, và ở
Đông Á cổ đại, là một loại đá quý hiếm và có giá trị cao.
Trong suốt thời kỳ cổ đại, đá Lapis được cho là có sức mạnh thần bí. Ở Đông Á,
người ta cũng cho rằng nó có khả năng chữa bệnh, đặc biệt là giảm viêm nhiễm
hoặc tổn thương nội tạng. Trong Phật giáo Kim Cương Thừa, màu xanh thẳm
của Lapis được cho là có hiệu quả thanh lọc tâm trí đối với những người mang
theo nó.
Trong các biểu tượng Phật giáo, màu xanh của Lapis luôn được kết hợp với
hình ảnh Đức Phật Dược Sư. Đôi khi toàn thân của Ngài là Lapis, hoặc có thể là
màu vàng nhưng bao quanh bởi màu xanh của Lapis.

Phật Dược Sư thường giữ một cái bát trong tay trái và được đặt trên đùi của
Ngài. Trong các biểu tượng thường thấy ở Tây Tạng, một loại cây trồng có tên
là Myrobalan được Đức Phật Dược Sư cầm trên tay phải của mình.

Myrobalan đại diện cho tất cả các cây thuốc tốt nhất, là một loại thảo mộc duy
nhất trong dược phẩm Tây Tạng có thể giúp chữa ba loại chất độc là: bám víu,
hận thù và vô minh. Điều này cũng giống như hành động của Đức Phật chữa
bệnh, người có thể nhìn thấy nguyên nhân thực sự của bất kỳ phiền não nào, cho
dù là thể chất hay tinh thần.

Bệnh tật có thể được giảm bớt nếu chúng ta tìm hiểu rõ nguyên nhân và điều
chỉnh nó, và thay đổi các điều kiện phụ thuộc lẫn nhau gây ra bệnh tật và đau
khổ. Phương pháp này thường được dùng trong y học hiện đại.

Giống như hình tượng của các vị Bồ tát và chư Phật khác, Phật Dược Sư Lưu
Ly ngồi trên đài hoa sen, với tay phải của Ngài thả lỏng xuống, lòng bàn tay mở
ra ngoài. Cử chỉ (mudra) này cho thấy Ngài đã sẵn sàng để tiếp nhận các lời cầu
nguyện hoặc ban phước cho chúng sinh.

12 lời nguyện của Dược Sư Lưu Ly


Quang Như Lai
Mười hai lời thề nguyện của Dược Sư Lưu Ly, khi Ngài còn là một vị Bồ tát
trước khi trở thành một vị Phật, là chìa khóa để hiểu được lòng từ bi vĩ đại của
Ngài:
1. Tôi nguyện rằng cơ thể của tôi sẽ tỏa sáng như những tia sáng rực rỡ trên vũ
trụ vô biên này, lắp đầy tất cả chúng sinh, để giải thoát họ khỏi sự thiếu hiểu
biết và lo lắng. Xin cho tất cả chúng sinh giống như tôi, với một địa vị hoàn hảo
và tính cách, tâm trí và tâm hồn chân chính, và cuối cùng đạt đến giác ngộ như
Đức Phật.

2. Tôi nguyện rằng cơ thể tôi như những tinh thể, tinh khiết và vô định, ánh
sáng lộng lẫy sẽ chiếu đến mọi ngõ ngách, sáng lên và soi sáng tất cả chúng sinh
với sự khôn ngoan. Với sự ban phước của từ bi, tất cả chúng sinh có thể tăng
cường sức mạnh tinh thần và năng lực thể chất của họ, để họ có thể hoàn thành
ước mơ của mình theo con đường đúng đắn.

3. Tôi nguyện rằng tôi sẽ ban cho họ sự khôn ngoan vô hạn, tất cả chúng sinh
với những thứ vô tận mà họ yêu cầu, và giải thoát họ khỏi mọi đau đớn và tội
lỗi do những ham muốn vật chất. Mặc dù quần áo, thực phẩm, chỗ ở là điều
thiết yếu, nhưng nó nên được sử dụng một cách khôn ngoan. Bên cạnh việc đáp
ứng nhu cầu cần thiết cá nhân, số còn lại cần được chia sẻ rộng rãi với cộng
đồng để mọi người có thể sống hòa hợp và hạnh phúc cùng nhau.

4. Tôi nguyện sẽ dẫn dắt những người lạc đường trở về con đường chân chính.
Hãy để họ được sửa chữa và trở lại con đường Phật Pháp để giác ngộ.

5. Tôi thề rằng, tôi sẽ cho phép tất cả chúng sinh chấp hành giới luật về sự tinh
khiết và đạo đức tinh thần. Nếu có tái phát hoặc vi phạm, họ sẽ được hướng dẫn
để ăn năn. Với điều kiện họ thực sự hối hận về những hành vi sai trái của họ, và
nguyện cho một sự thay đổi với những lời cầu nguyện liên tục và đức tin mạnh
mẽ vào Đức Phật, họ có thể nhận được những tha thứ, phục hồi đạo đức đã mất
của họ.

6. Tôi nguyện rằng tất cả chúng sinh bị khuyết tật về thể chất hoặc bệnh tật ở
mọi khía cạnh đều được ban phước với sức khoẻ tốt, cả về thể chất và tinh thần.
Tất cả những ai tôn kính Đức Phật đều sẽ được ban phước.
7. Tôi nguyện giảm mọi đau đớn và đói nghèo của những người ốm yếu và
nghèo khó. Người bệnh được chữa khỏi, người nghèo được giúp đỡ.

8. Tôi nguyện giúp những phụ nữ đang trải qua những đau khổ, bất công và tìm
kiếm sự chuyển đổi thành đàn ông. Bằng cách nghe danh của tôi, bày tỏ lòng
tôn kính và cầu nguyện, mong muốn của họ sẽ được ban cho và cuối cùng đạt
được Phật quả.

9. Tôi nguyện sẽ giải thoát tất cả chúng sinh khỏi những tư tưởng xấu xa và sự
kiểm soát của nó. Tôi sẽ dẫn họ lên con đường của ánh sáng thông qua việc định
hướng họ bằng sự công bằng và danh dự để họ đi theo đường của Phật.

10. Tôi thề sẽ cứu những tù nhân đã thực sự hối cải và các nạn nhân của thiên
tai. Những người chân thành sẽ được ban phước bởi quyền năng tối cao của tôi
và được giải thoát khỏi những đau khổ.

11. Tôi thề sẽ cứu vớt những người bị nạn đói và những người phạm tội vì ăn
cắp thức ăn. Nếu họ nghe tên tôi và yêu mến nó, tôi sẽ dẫn họ đến những lợi ích
của Pháp, ủng hộ họ bằng thức ăn tốt nhất và cuối cùng dẫn dắt đến cuộc sống
yên bình và hạnh phúc.

12. Tôi nguyện sẽ cứu những người bị đói nghèo, bị muỗi và ong hành hạ ngày
và đêm. Nếu họ gặp tên tôi, hãy trân trọng nó và thực hành pháp để tăng cường
công đức, họ sẽ có thể đạt được ước muốn của họ.

Lợi ích khi tụng kinh và thực hành Đức


Phật Dược Sư
Thực hành Phật Dược Sư là một phương pháp chữa bệnh cho chính chúng ta và
cho những người khác, và để vượt qua được tâm bệnh là chấp trước, hận thù và
vô minh. Nếu chúng ta dựa vào Đức Phật Dược Sư bằng niềm tin thuần túy thì
chắc chắn chúng ta sẽ nhận được sự ban phước với những thành quả này.
Các giáo lý cổ đại cho chúng ta biết rằng, khi nhìn thấy Đức Phật Dược Sư
trong trạng thái mơ mộng, hoặc thậm chí nhìn thấy một hình ảnh của Đức Phật
Dược Sư treo trên tường, hoặc nghe tên của Ngài, cũng có thể đem lại những lợi
ích đáng kể.

Ý nghĩa của Đức Phật Dược Sư như là liệu pháp chữa bệnh tối cao trong y học
Tây Tạng, để giải phóng cá nhân khỏi đau khổ, là một phép ẩn dụ gương mẫu
cho các yếu tố huyền bí vốn có trong quá trình chữa bệnh truyền thống. Những
phương thức thực hành truyền thống thực sự là một cách tiếp cận toàn diện cho
vấn đề đau khổ.

Thần chú Phật Dược Sư Lưu Ly


Đức Dược Sư Lưu Ly không chỉ nổi tiếng với khả năng chữa bệnh, Ngài còn
được biết đến với khả năng tiêu trừ những nghiệp xấu trong quá khứ, để giúp đỡ
chúng ta hoàn thiện trên con đường dẫn đến sự giác ngộ, ngay cả lời nguyện của
Ngài để giải phóng những tù nhân ăn năn.

 thì hiệu quả rất cao. Một phần của hình ảnh hóa có thể bao gồm việc nhìn thấy
ánh sáng thần chú phát ra từ Ngài.
Ngoài việc quán tưởng và niệm thần chú, một phương pháp chữa lành thông
thường là niệm 108 lần thần chú của Dược Sư trên một ly nước.

Nếu chúng ta niệm thần chú của Đức Phật Dược Sư như là một thực hành
hàng ngày, tất cả chư Phật và Bồ Tát đều quan tâm đến chúng ta, giống như một
người mẹ quan tâm đến đứa con yêu quý của mình, và luôn hướng dẫn chúng ta.
Bồ tát Kim Cương Thủ (Vajrapani) sẽ hiện thân bảo vệ chúng ta khỏi sự quấy
phá của ma quỷ. Thần chú sẽ giúp chúng ta thanh tẩy tất cả các nghiệp xấu và
nhanh chóng làm lành các bệnh tật trong cơ thể, các tổn thương về mặt tinh
thần. Nó cũng mang lại sự thành công trong cuộc sống, những mong ước tích
cực của chúng ta sẽ thành tựu.

Hoa Sen Phật

HƯỚNG DẪN CÁCH ĐỌC SỐ

Cách đọc: Có thể đọc ra tiếng hoặc đọc nhẩm, nhưng trong lúc đọc hình dung
ra các con số trong đầu là cách làm hữu hiệu nhất. Đọc từng số một, hết mỗi dãy
số tương ứng với bệnh thì kèm câu niệm Nam Mô Dược Sư Phật.

Ví dụ: Amidan: 120060


Cách đọc: Một hai không không sáu không Nam Mô Dược Sư Phật.

Đối với những bệnh có nhiều số, mọi người có thể áp dụng lần lượt để tìm ra
các con số phù hợp cho mình. Không có giới hạn cụ thể về thời gian niệm số,
nhưng: thông thường niệm số từ 30 phút đến một giờ không thấy cải thiện thì
nên chuyển số khác.
(Lưu ý: với những con số được viết dưới dạng ngắt quãng như dấu phẩy phải
đọc theo cặp số. Nếu dấu chấm thì ngừng lại một chút rồi đọc tiếp. 
Ví dụ hen suyễn là 2000.60 đọc là: "Hai không không không. Sáu không". Tất
cả các số 0 đều phải đọc là "không", không đọc là "lẻ" hay "linh".
- Đặc biệt khi đọc bất kỳ dãy số nào mà gây ra khó chịu trong người thì phải
ngưng đọc ngay và tìm số khác.
- Niệm số chỉ có tác dụng khi chính người bệnh đọc, hoặc cha mẹ chí thành đọc
cho các bé con dưới 5, hoặc các bé bị bệnh tự kỷ, hay thần kinh…mà thôi).

1. Amidan: số 120060
2. Bong võng mạc: 650.300
3. Béo phì: 80, 800, 38, 380
4. Bướu cổ, cường tuyến giáp: 08.206005, 08.206000
5. Bệnh gan, nám da mặt: 650, 6500, 820
6. Bệnh gout: Mùa xuân qua hè đọc “ 4000.820”, Mùa thu đông đọc
“4000.370”
7. Bệnh sởi: 206, 2006
8. Bệnh vẩy nến: 260.0060, 26.00.00
9. Bệnh đường tiết liệu (đi tiểu xong vẫn có nước tiểu rỉ ): 710000
10. Bỏng hoặc đau mắt: 003, 0003, 30.300, 3000
11. Cai thuốc lá: 30, 300, 3000, 20060, 200600, 60.20, 600.200
12. Chuột rút; 12,120, 21, 210
13.Cảm lạnh: 20, 200, 2006, 20006
14. Cảm sốt; 120060
15. Cận thị: Nếu hỏa nhiều diệt thủy thì: 2605 hay 26005 Nếu thủy nhiều
diệt hỏa thì 6530 hoặc 65300
16. Da đen muốn trắng: 200.6000
17. Da đen và nhiều mụn: 260, 200600
18. Dễ bị trúng thực, bao tử yếu: 820
19. Dị ứng da đầu bị mọc mụn: 206
20. Dị ứng ngứa người: 260, 002, 0026, 00260, 00026
21.Dị ứng phấn hoa: 206, 2060
22. Gan nhiễm mỡ: 030
23.Gan yếu muốn mạnh: 640, 6400, 6040, 60400, 650
24. Giảm cân: 2650380
25.Hen suyễn: 20-00-06, 20-00-06 đọc từng cặp
26.Ho khan: 206, 2006, 200060
27.Huyết áp cao muốn giảm: 3820, 38200, 260043, 260053
28.Huyết áp thấp muốn tang : 43, 53, 430, 530
29.Hóc xương cá: 620
30.Hôi nách : 43820, 380
31.Hắt hơi, chảy máu mũi, dị ứng do thời tiết : 206
32.Khịt mũi, khò khè: 2060
33.Kinh nguyệt không đều: 60, 600, 6000, 605, 6505, 6005, 600050
34.Kinh nguyệt ít: 650300
35.Kích thích ăn uống (do ăn không được hoặc người gầy): 1000, 10006,
100060, 7100060, 820, 650
36.Kích thích ăn uống cho trẻ nhỏ không ăn nhiều: 8200, 38200
37.Lao phổi, viêm gân vai tay: 200006, 200060
38.Loét bao tử hay viêm; 6438200
39.Mang bầu bị đau hông: 6000
40.Mất ngủ : 8200600
41.Mắt bị đau : 03, 003, 0003
42.Mắt mờ do tiểu đường : 008.206000
43.Mắt nổi cườn ( do nóng trong người) : 206, 2060, 20060
44.Mắt thâm: 200, 2000, 003, 300
45.Mỏi cổ cánh tay: 650, 7200650
46.Mắt mờ sau sinh: 530, 5300, 260, 2600
47.Mắt mờ, đục thủy tinh thể: 650, 6050
48.Mỡ bụng phụ nữ: 620
49.Mụn thịt quanh mắt: 20.00
50.Nghẹn tức ngực khó thở: 260
51.Nghẹn ở cổ: 620
52.Nghẹt mũi; 120060
53.Ngủ ngáy; 26, 260, 2000600, 720060, 7200600
54.Ngứa bụng ( bầu); 002, 0002, 00002
55.Nhiệt miệng: 2060, 260, 20060, 200600, 260
56.Nôn mửa, tiêu chảy: 64380, 643820
57.Nước ăn chân ăn tay gây mụn khó chiu: 8200
58.Nấm lưỡi; 260
59.Nấm móng tay: 2605
60.Nổi mụn; 206, 2600, 200600
61.Nổi nhiều gân xanh( chân, tay, ngực ): 650
62.Nứt xương sọ: 10000
63.Phình đại tràng: 10.00.06
64.Phù chân(bầu) : 71000
65.Phù thúng: 620, 370, 730 ( nếu đọc mà khó chịu thì ngừng ngay)
66.phổi yếu( mùa đông gây ngứa ngáy): 3820, 38200, 382000
67.Quai bị : 260, 206
68.Ra mồ hôi tay chân: 380, 43820
69.Ruột kích thích: 80.65 ( đọc chừng 5-10p. Triệu chứng: Ăn xong khoảng
30p-1h là bắt đầu buồn đi cầu)
70.Rát lưỡi, nứt lưỡi: 26
71.răng đau: 1206, 12060
72.rối loạn tiền đình: 820, 650, 260, 1260
73.Rụng tóc: 102060
74.Say tàu xe, say sóng : 820
75.Suy buồng chứng (mất kinh): 60430, 6004300, 600043000
76.Suy tim: 20060.530 (do suy tim, oxy không lên não hoặc do trong phổi dễ
có nước. Nếu chân bị phù thì càng chắc là vậy.
77.Sùi mào gà: 7200006005
78.Sỏi niệu quản, sỏi thận: 200640, 20060400, 200600400
79.Số truyền năng lượng vui vẻ tích cực: 100.600
80.Số trị bệnh tiểu đường: 53.21 ( đọc là: năm ba dừng 1 chút hai một)
81.Sốt xuất huyêt: 6538.206, 6538.2006
82.Thoái hóa khớp gối, đau khớp: 06.070.60, 560
83.Thoái hóa đĩa đệm xuống chân: 72006 ( kết hợp lạy sám hối)
84.Thoái hóa đốt sống cổ: 20650, 206500
85.Thoát vị đĩa đêm: 72006, 720060
86.Thâm môi: 265, 2650, 26500
87.Thâm môi do nhiễm son chì: 26.00.00
88.Thần kinh tọa từ mông xuống chân: 72.00.06
89.Thủy đậu: 820, 280
90.Tinh trùng yêu: 71.00.00, 72.00.00
91.Tiêu chảy: 384 ( hết thì dừng ngay)
92.Tiểu buốt: 2600, 26000, 600
93.Tiểu khó, tiểu không hết: 2000.6000
94.Tiểu nhiều lần trong đêm: 8100, 81000
95.Tiểu đường ( đang lên muốn giảm): 206
96.Tràn dịch khớp gối: lạy sám hối 3-6 tháng
97.Trĩ ngoại: 71000, 710000, 8100
98.Trĩ nội: 820600
99.Trầm cảm: lay sám hối
100. Trắng da: 200.600
101. Trị nẻ gót chân: 2060
102. Trị rối loạn hệ thần kinh thực vật: 650.30
103. Táo bón hay đầy hơi: 71000, 100060
104. Tê chân: 2065
105. Tóc bạc sớm: 1600430, 16000430
106. Tang sữa mẹ: 200060, 2000.600, 8000.40.60, 38000.40.60,
640.000.720
107. Tắc mũi: 26, 206, 260
108. Tức ngực khó chịu phần ngực: 3810
109. U hoạt dịch ở tay( u lành): lạy sám hối và đọc 2605
110. U lạc nội mạc tử cung: 6000 ( 1 dạng u máu)
111. U máu ở gan; 200600
112. Ung thư: có bài chi tiết trên nhóm Làng Ta
113. Ung thư, u nguyên bào thần kinh có 1 khối u ổ bụng và 1 khối u
trên đâu: 120600
114. Ung thư gan: 60050000+ Nam Mô Dược Sư phật
115. Ung thư vú: 640.20
116. Viêm cột sống dính khớp: 720060, 7200600
117. Viêm da cơ địa: 26,260, 2600
118. Viêm gân: 80.2065, 80.20650
119. Viêm họng mãn tính: 2600
120. Viêm họng, viêm abidan, cảm cúm, nghẹt mũi, sốt đầy hơi hay ăn
thấy bị trào ngực: 120060
121. Viêm lộ tuyến độ 2 và viêm amidan mãn tính: 6000
122. Viêm lợi mãn tính: 1260, 12600, 1206000 ( nếu như xương rang
không có ảnh hưởng gì có thể bỏ số 1 ra)
123. Viêm nhiễm nấm phụ khoa: 260, 20600, 206000
124. Viêm tuyến tụy: 600.200.800, 60.20.800
125. Viêm xoang: 2062060, 20600, 206200
126. Xơ gan: 600500
127. Xương thịt lỏng lẻo k săn chắc sau giảm cân: 81260
128. Zona thần kinh: 00260, 002601, 002600
129. Ù tai( bó dây thần kinh): 260
130. Đau bụng đi ngoài ra máu: 82600+ trì niệm chú Dược sư
131. Đau dạ dày ( trào ngược axit): 6438200, 64382000
132. Đau dạ dày ( viêm xung huyết): 20060
133. Đau khớp ngon tay: 200650, 2000650, 200605, 20005050,
20006050
134. Đau mạn sườn: 260, 060
135. Đau nửa đầu phải: 1600, 12600, 2600
136. Đau nửa đầu trái: 160, 1260
137. Đau quanh bụng bên phải: 80.1206
138. Đau thắt lưng: 72006, 7200060
139. Đau thắt lưng thoát vị đĩa đệm: 72006, 720060
140. Đau vai: 550, 7200650
141. Đau vai, mỏi cổ( thoái hóa) cánh tay, đầu gối: 650, 7200650
142. Đau đầu: 1260, 2160, 260, 2060, 160, 1060 ( nếu thấy số nào khỏe
thì dung kèm Nam Mô Dược Sư Phật)
143. Đau đầu , ù tai: 260
144. Đầu óc k minh mẫn: 820.60.530
145. Đờm ở cổ: 620
146. ốm nghén: niệm danh hiệu hoặc trì chú Dược Sư

Một số hình ảnh đã chữa bệnh thành công nhờ


niệm số:
Và còn rất nhiều bài viết khác trên nhóm Facebook “ Làng Ta”

You might also like