Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4
ĐỘNG HỌC NGƯỢC TAY MÁY
ROBOT
Inverse manipulator kinematics
1
NỘI DUNG CHƯƠNG 4
Ví dụ:
= , , …,
Khi biết trước ma trận biến đổi là một hàm của các biến khớp q1, q2,…,qn:
= . . …
Đối với trường hợp tay máy robot có 6 bậc tự do, chúng ta có sẽ là một ma trận
có kích thước 4x4 như sau:
=
=
0 0 0 1
PGS. TS. Lê Tiến Dũng - DUT 4
Như vậy, nếu sử dụng biểu thức của ma trận chúng ta thấy có 12
phương trình để giải bài toán động học ngược tìm 6 biến khớp.
Tuy nhiên, trong ma trận thì bao gồm một ma trận quay 3x3 và một
vector vị trí 3x1. Trong đó, ma trận quay 3x3 chỉ có 3 phương trình độc lập
do tính chất trực giao của các vector chỉ hướng (xem lại chương 2).
Như vậy, kết quả từ ma trận cho trước chúng ta chỉ có đúng 6
phương trình độc lập để giải bài toán động học ngược tìm 6 biến khớp.
Điều kiện tồn tại nghiệm của bài toán động học ngược:
Điều kiện để tồn tại nghiệm của bài toán động học ngược là vị trí và hướng của
end-effector phải nằm trong không gian công tác (workspace) của tay máy robot.
+ Workspace: Volume of space that the end-effector of the manipulator can reach.
+ Dextrous workspace: Volume of space that the robot end-effector can reach
with all orientations.
+ Reachable workspace: reach in at least one orientation.
Bài toán động học ngược thường có nhiều nghiệm, vì vậy sẽ đặt ra vấn đề chọn
nghiệm trong khi hoặc sau khi giải bài toán động học ngược. Thông thường sẽ lựa
chọn nghiệm để tay máy robot có tư thế (pose) tối ưu về lực, tối ưu về mô-men,
hoặc để tránh vật cản.
Bài toán động học ngược là bài toán giải hệ phương trình phi tuyến, vì
vậy không có một phương pháp chung tổng quát nào để giải bài toán
động học ngược của tay máy robot.
Các phương pháp giải bài toán động học ngược của tay máy robot có
thể chia thành 2 nhóm chính:
+ Phương pháp biểu thức dạng kín (closed-form solutions): là nhóm
phương pháp thường được ưu tiên sử dụng. Trong nhóm phương pháp
này, bài toán được giải bằng cách sử dụng một số lượng hữu hạn các
biểu thức, phép toán giải tích. Trong phương pháp này lại phân ra 2
nhóm: Phương pháp đại số (algebraic) và phương pháp hình học
(geometric).
+ Phương pháp số (Numerical solution): Sử dụng các phép lặp,
phương pháp tính để giải bài toán.
Bởi vì tay máy robot đang xét hoạt động trên mặt phẳng, nên trong hệ tọa độ
Cartersian vị trí và hướng của khâu cuối có thể được biểu diễn bởi 3 đại lượng: x,
y và . Trong đó (x, y) để chỉ vị trí còn để chỉ hướng, xoay quanh trục .
Như vậy ma trận biểu diễn vị trí và hướng của khâu cuối sẽ có dạng:
Trong đó:
Để tồn tại nghiệm, thì vế bên phải phải có giá trị nằm giữa 1 và -1. Trong thuật
toán giải phải có bước kiểm tra điều kiện này.
PGS. TS. Lê Tiến Dũng - DUT 10
Từ c2 và s2 chúng ta tính ra được:
Để giải hệ phương trình của x và y nhằm tìm c1 và s1 chúng ta đặt biết phụ để viết lại
dạng của k1 và k2:
Tìm được 1
Elbow up
Elbow down
Trong đó:
Từ cấu trúc hình học chúng ta tính được theo định lý góc cosin trong tam giác:
[1] D. Pieper and B. Roth, "The Kinematics of Manipulators Under Computer Control“
Proceedings of the Second International Congress on Theory of Machines and
Mechanisms, Vol. 2, Zakopane, Poland, 1969, pp.159-169.
[2] D. Pieper, "The Kinematics of Manipulators Under Computer Control“, Unpublished
Ph.D. Thesis, Stanford University, 1968
Khi 3 trục của 3 khớp cuối cắt nhau, các gốc tọa độ của các khung tọa độ {4},
{5} và {6} được đặt tại điểm giao nhau này của 3 khớp. Điểm giao nhau này được
mô tả bởi phương trình:
Trong đó: