Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM CHUNG
Giảng viên: PGS. TS. Lê Tiến Dũng
Email: ltdung@dut.udn.vn
1
1
4. Ứng dụng của robot công nghiệp trên thế giới và tại
Việt Nam
Một robot công nghiệp được định nghĩa là một “tay máy được điều khiển
tự động, có khả năng lặp lại các chương trình, đa mục đích, có khả năng
lập trình trên ít nhất 3 trục, có thể cố định hoặc di động để sử dụng cho
các ứng dụng tự động hóa trong công nghiệp”.
Định nghĩa theo tiêu chuẩn RIA The Robot Institute of America (1979):
"A reprogrammable, multifunctional manipulator designed to move
materials, parts, tools, or specialized devices through various
programmed motions for the performance of a variety of tasks.“
Là một tay máy vạn năng có thể lặp lại các chương trình, được thiết kế để
di chuyển vật liệu, chi tiết, dụng cụ, hoặc các thiết bị chuyên dùng thông
qua các chương trình chuyển động có thể thay đổi để hoàn thành các
nhiệm vụ khác nhau.
Articulated
SCARA
Cartesian
Parallel
Cylindrical
Articulated Robots
Robot phỏng theo cánh tay người, thường có 6 bậc tự do và rất linh hoạt
Đây là loại cấu trúc robot công nghiệp phổ biến nhất. Hàng năm loại robot công
nghiệp có cấu trúc này được lắp đặt chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 60% tổng số
robot công nghiệp trên toàn thế giới. Ở châu Âu và châu Mỹ tỷ lệ này sẽ cao hơn
(theo số liệu của Liên đoàn Robot quốc tế, 2013). Kích thước Articulated Robot
thường nằm trong khoảng từ 0,5 đến hơn 3,5 m và có khả năng tải từ 3 đến hơn
1000 kg.
PGS. TS. Lê Tiến Dũng - DUT 8
8
1/29/2020
SCARA robots
Cartesian robots
Parallel robots
End-effector
Active joints
Passive joints
Base
a) Cấu trúc chuỗi động học hở b) Cấu trúc chuỗi động học kín
của robot nối tiếp (Serial robots) của robot song song (Parallel)
Một số tay máy robot song song đã/đang được nghiên cứu và ứng dụng.
Cylindrical robots
15
15
17
17
21
PGS. TS. Lê Tiến Dũng - DUT 21
21
Về cơ bản, robot công nghiệp là một hệ thống gồm các thành phần
sau:
Cánh tay máy (Manipulator)
Cổ tay (Wrist)
Khớp (Joints) là khâu liên kết giữa hai thanh nối, có chức năng truyền chuyển động
để thực hiện di chuyển của robot. Khớp robot gồm 2 loại: Khớp tịnh tiến
(Prismatic/Linear joint) và khớp quay (Revolute joint)
28
28
1/29/2020
Cổ tay (Wrist)
Cổ tay robot có nhiệm vụ định hướng chính xác cơ cấu chấp hành cuối (End-
effector) trong không gian làm việc. Ví dụ End-effector cần định hướng chính xác so
với chi tiết để gắp chi tiết.
Thông thường cổ tay robot có 3 bậc tự do tương ứng với 3 chuyển động:
+ Roll: Cổ tay quay xung quay trục của thanh nối (link) cuối cùng.
+ Pitch: Cổ tay quay quanh trục nằm ngang tạo chuyển động lên xuống của bàn tay.
+ Yaw: Cổ tay quay xung quanh trục thẳng đứng tạo chuyển động lắc phải, trái của
End-effector.
Các cơ cấu truyền động hoạt động giống như “cơ bắp” của robot làm cho robot
chuyển động và thay đổi tư thế (configuration). Các actuator cung cấp năng lượng
tác động lên cấu trúc cơ khí của robot để bù lại các thành phần trọng lực, quán tính
và các ngoại lực nhằm làm thay đổi vị trí hình học của tay máy robot.
Các actuator thường sử dụng có thể là động cơ điện, thủy lực, hoặc khí nén và
có thể điều khiển được.
Bậc tự do của robot là số biến độc lập (hay số tọa độ cần thiết) để xác định
đúng vị trí và hướng của end-effector trong không gian làm việc.
Số bậc tự do của robot công nghiệp thường bằng với số khớp chủ động của
robot.
Để biểu diễn đầy đủ vị trí và hướng của một đối tượng (Object) trong không gian cần
6 tham số: 3 tọa độ xác định vị trí và 3 góc quay xác định hướng. Vì vậy, một tay
máy robot điển hình thường có 6 bậc tự do.
Optimal design
and avoiding
singularities
Trajectory Estimated
planning real
trajectory
Xd, Yd, Zd d , ud X, Y, Z
Simulation/
Based on the
hardware
dynamic model
implementation
Sensors
Bài toán động học ngược: Cho trước vị trí và hướng của end-effector của robot,
tính toán tất cả các tập hợp giá trị của các biến khớp có thể được sử dụng để tạo ra
vị trí và hướng này của end-effector.
Đối với tay máy robot nối tiếp, bài toán động học thuận thường dễ giải quyết trong
khi bài toán động học ngược là một bài toán khó và tồn tại nhiều nghiệm.
Position
Joint and
angles orientation
q1, q2,.. X,Y,Z,,..
Không gian làm việc của robot là tập hợp tất cả các vị trí mà end-effector có thể
đạt tới. Workspace phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó bao gồm cả kích thước
của tay máy robot.
Programming robots
Số lượng robot công nghiệp được lắp đặt hàng năm trên toàn thế giới
Giai đoạn: 2013 -2018; và dự báo giai đoạn 2019-2022
Số lượng robot công nghiệp được lắp đặt hàng năm theo khu vực
Có 5 thị trường chính của Robot công nghiệp: Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Hàn Quốc và Đức. Những quốc gia này chiếm 74% số robot được lắp đặt trên
toàn thế giới.
Trung Quốc là thị trường robot công nghiệp lớn nhất thế giới kể từ năm 2013
và chiếm 36% tổng số lắp đặt trong năm 2017 và 2018. Năm 2018, 154.032 robot
đã được lắp đặt. Con số này ít hơn 1% so với năm 2017 (156.176 robot) nhưng
vẫn nhiều hơn số lượng robot được lắp đặt ở châu Âu và châu Mỹ cộng lại
(130.772 robot).
Năm 2018, cài đặt robot tại Nhật Bản tăng 21% lên 55.240 robot (một đỉnh cao
mới). Kể từ năm 2013, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 17%, đáng chú ý
đối với một quốc gia đã có mức độ tự động hóa cao trong sản xuất công nghiệp.
Trong năm thứ tám liên tiếp, số lượng robot được lắp đặt ở Mỹ đạt mức kỷ lục
mới (40.373 robot; tăng 22%). Kể từ năm 2010, việc tự động hóa các quy trình sản
xuất trong tất cả các ngành công nghiệp sản xuất của đất nước là xu hướng đang
diễn ra. Về số lượng robot được lắp đặt hàng năm, Mỹ đã vươn lên chiếm vị trí thứ
ba của Hàn Quốc vào năm 2018.
Tại Hàn Quốc, báo cáo Robot thế giới (World Robotics Report) cho thấy có
khoảng 300.000 robot công nghiệp đang hoạt động tại Hàn Quốc vào năm 2018.
Việc lắp đặt robot hàng năm đã giảm dần kể từ khi chúng đạt mức cao nhất là
41.373 robot vào năm 2016. Trong năm 2018, 37.807 robot (giảm 5%) đã được lắp
đặt mới. Số robot được lắp đặt cho quốc gia này phụ thuộc mạnh mẽ vào ngành
công nghiệp điện tử, vốn đã có một năm khó khăn trong năm 2018. Tuy nhiên,
nhìn một cách tổng thể thì số lượng lắp đặt đã tăng trung bình 12% mỗi năm kể từ
năm 2013.
Đức là thị trường robot lớn thứ năm trên thế giới. Trong năm 2018, số lượng
robot được lắp đặt tăng 26% lên mức cao nhất mới là 26.723 robot. Số lượng robot
được lắp đặt tại quốc gia này chủ yếu được thúc đẩy bởi ngành công nghiệp ô tô.
Mật độ sử dụng robot trong công nghiệp sản xuất (Tỷ số: Robot/10k công nhân)
Singapore dẫn đầu
PGS. TS. Lê Tiến Dũng - DUT 48
48
1/29/2020
Tại Việt Nam, tay máy robot đã được triển khai trong các ngành sản
xuất ôtô (VINFAST, ThaCo,..), công nghệ thực phẩm, vật liệu xây dựng,
luyện kim, chế tạo cơ khí, công nghiệp đóng tàu và một vài lĩnh vực khác.
Trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn 2035, chính phủ đã đặt mục tiêu giá trị sản phẩm công nghiệp công
nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 đạt
khoảng 45% tổng GDP, sau năm 2025 đạt trên 50%. Trong đó, định hướng
đến năm 2020 Việt Nam có thể nghiên cứu, thiết kế và sản xuất robot
công nghiệp. Để làm được điều này, Việt Nam cần tập trung phát huy
nghiên cứu phát triển, làm chủ công nghệ về robot - lĩnh vực trung tâm của
cuộc cách mạng công nghệ lớn.
Nhờ làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng cao, trong đó
đáng chú ý là đầu tư của doanh nghiệp Hàn Quốc trong lĩnh vực điện tử.
Các công ty trong lĩnh vực ô tô, thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng, sản
xuất kim loại nói chung, lắp ráp, kiểm tra trong ngành điện tử,... có nhu
cầu sử dụng robot với mức tăng trưởng cao.
PGS. TS. Lê Tiến Dũng - DUT 49
49