You are on page 1of 22

HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

CHƢƠNG 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ


HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
CHUẨN ĐẦU RA
G1.1. Trình bày được một số kiến thức về nguyên tử và phân tử (chủ yếu về thuyết VB), mối liên quan
giữa cấu tạo và tính chất.
G1.2. Trình bày được mối liên hệ giữa tính chất các nguyên tố và vị trí của chúng trong bảng hệ thống
tuần hoàn.
G2.4. Có khả năng chủ động tự tìm kiếm tài liệu, tự nghiên cứu và trình bày các nội dung liên quan đến
một môn học
G3. Có khả năng giao tiếp bằng văn viết.
G4. Vận dụng được lý thuyết đã học để giải thích những vấn đề thực tế liên quan.
MỤC TIÊU CỤ THỂ VỀ KIẾN THỨC
 Biết cách phân bố các điện tử trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản và viết được cấu hình điện tử
cũng như xác định được bộ các số lượng tử.
 Xác định được vị trí của nguyên tố trong bảng HTTH.
 Suy luận được tính chất các nguyên tố dựa vào sự biến thiên tính chất theo vị trí các nguyên tố
trong bảng HTTH.
NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Thành phần của nguyên tử
1.2. Quang phổ nguyên tử
1.3. Mô hình nguyên tử Bohr
Tham khảo
2. Những cơ sở của cơ học lƣợng tử
2.1. Sóng vật chất Louis de Broglie
2.2. Hệ thức bất định Heisenberg
2.3. Phƣơng trình sóng Schrodinger
3. Ý nghĩa của bộ bốn số lượng tử
3.1. Số lượng tử chính, n
3.2. Số lượng tử phụ, l
3.3. Số lượng tử từ, ml
3.4. Số lượng tử spin, ms
4. Cơ học lượng tử cho nguyên tử nhiều electron
5. Sự phân bố các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản
5.1. Nguyên lý ngoại trừ Pauli.
5.2. Nguyên lý bền vững - Quy tắc Kletskopxki
5.3. Quy tắc Hund
5.4. Cấu hình electron nguyên tử
6. Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học
6.1. Nguyên tắc xây dựng bảng hệ thống tuần hoàn
6.2. Cấu trúc của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học
6.3. Sự biến thiên tuần hoàn một số tính chất của các nguyên tố hóa học
6.3.1. Bán kính
6.3.2. Năng lượng ion hóa

1
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

6.3.3. Ái lực electron


6.3.4. Độ âm điện
6.3.5. Số oxy hóa
Đọc sách HÓA HỌC ĐẠI CƢƠNG - Nguyễn Đức Chung
Chƣơng 2: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - ĐỊNH LUẬT TUẦN HÒAN từ trang 32-36, 45-85.
Tham khảo sách CHEMISTRY – 7th Edition - Zumdahl - page 274-327
Học xong chƣơng này sinh viên phải trả lời đƣợc các câu hỏi sau :

1. Ý nghĩa của bộ bốn số lượng tử ?

? ?
? ?

2. Trong nguyên tử có một electron, trạng thái năng lượng electron tùy thuộc vào số lượng
tử nào ?
3. Trong nguyên tử có nhiều electron, trạng thái năng lượng electron tùy thuộc vào số lượng
tử nào ? Lý do?
4. Sự phân bố electron của nguyên tử tuân theo những nguyên lý và quy tắc nào ?
5. Phát biểu định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
6. Cho biết cấu trúc của bảng HTTH.
7. Bán kính nguyên tử là gì? Cho biết sự thay đổi bán kính nguyên tử trong một chu kỳ và
trong một nhóm.
8. Năng lượng ion hóa là gì ? Cho biết quy luật biến đổi năng lượng ion hóa của các nguyên
tố trong một chu kỳ và trong một phân nhóm A.
9. Ái lực electron là gì ? Quy luật biến đổi ái lực với electron của các nguyên tố trong một
chu kỳ và trong một phân nhóm A.
10. Độ âm điện là gì ? Quy luật biến đổi độ âm điện của các nguyên tố trong một chu kỳ và
trong một phân nhóm A.
? Câu hỏi thực tế
1. Tại sao khi đốt nóng một thanh sắt nó chuyển dần từ màu xám sang màu đỏ mờ rồi đến
cam chói sáng ?
2. Tại sao ánh sáng từ bóng đèn tròn có màu vàng ?
3. Tại sao ánh sáng từ bóng đèn huỳnh quang có màu sáng trắng ?
4. Tại sao các vạch sơn biển báo trên đƣờng có thể phát quang ?
5. Các nguồn ánh sáng hiện đại: LED và laser ?
6. Nguyên tố nhân tạo đƣợc điều chế nhƣ thế nào ?
7. Liệu có còn có thể phát hiện các nguyên tố mới không ?

CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN: Tại sao pháo hoa có nhiều màu sắc rực rỡ ?
Tham khảo : http://www.pbs.org/wgbh/nova/tech/anatomy-of-a-firework.html

2
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

1. MỞ ĐẦU (tham khảo)


1.1. Thành phần của nguyên tử
Nguyên Khối lượng Điện tích
Hạt
tử Kg amu (u, đvC ) Coulomb Thang tương đối
-31 -19
Lớp vỏ Electron (e) 9,1094 x 10 0,00054858 -1,60217646 x 10 -1
Proton (p) 1,6726 x 10-27 1,0073 +1,60217646 x 10-19 +1
Hạt nhân -27
Neutron (n) 1,6748 x 10 1,0087 0 0

1.1.1. Ký hiệu nguyên tử

X: Ký hiệu nguyên tố
A: Số khối nguyên tử = số proton + số neutron
Z: Bậc nguyên tử = Số hiệu nguyên tử = số proton = số electron
= Số thứ tự của nguyên tố trong bảng HTTH.

Ví dụ: Xác định số proton, neutron và electron của các nguyên tử nguyên tố sau:
A 11 12 13 16 17
Nguyên tử ZX 5B 6C C
6 8O 8 O
Số lượng proton

Số lượng neutron

Số lượng electron

1.1.2. Nguyên tử đồng vị


Những nguyên tử gọi là đồng vị khi chúng có cùng số proton Z nhưng số khối A khác
nhau. Nói cách khác, các nguyên tử đồng vị có số neutron trong nhân khác nhau.
Nguyên tố hóa học là tập hợp các nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân. Như vậy mỗi
nguyên tố có thể gồm nhiều nguyên tử đồng vị với thành phần thường rất xác định.
Ví dụ :
Đồng vị Khối lượng nguyên tử Thành phần (%)
63
29 Cu 62,93 đvklnt 69,09
65
29 Cu 64,93 đvklnt 30,91

Khối lượng trung bình của nguyên tố đồng :


0,6909 x 62,93 + 0,3091 x 64,93 = 63,55 đvklnt
1.2. Quang phổ nguyên tử - phƣơng tiện nghiên cứu cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
Việc nghiên cứu cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử dựa trên cơ sở thực nghiệm, trong đó
quan trọng nhất là dựa trên nghiên cứu quang phổ các nguyên tố hóa học.
Quang phổ nguyên tử là quang phổ vạch, nghĩa là gồm từ một số vạch riêng biệt có màu
sắc nhất định tương ứng với những bước sóng xác định, đặc trưng cho mỗi nguyên tử.
 Quang phổ nguyên tử hydro:
Quang phổ nguyên tử khí hydro là đơn giản nhất được lấy làm ví dụ. Nguyên tắc hoạt động
của máy quang phổ như sau :

3
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Khí hydro loãng khi bị phóng điện sẽ phát ra ánh sáng gồm những tia có bước sóng  khác
nhau. Ánh sáng này khi đi qua màn chắn S và thấu kính C sẽ bị sẽ bị lăng kính phân tích thành
những tia thành phần. Những tia này nhờ thấu kính P hội tụ lại thành những vạch khác nhau trên
kính ảnh E tương ứng với những bước sóng nhất định (S1, S2).

1.3. Mô hình nguyên tử Bohr


1.3.1. Ba tiên đề của Bohr
 Trong nguyên tử, electron quay xung quanh hạt nhân không phải trên những quỹ đạo bất
kỳ mà trên những quỹ đạo tròn, đồng tâm và có bán kính xác định (gọi là quỹ đạo dừng
hay quỹ đạo lượng tử).
 Khi chuyển động trên những quỹ đạo này, electron không thu hay phát năng lượng (năng
lượng của nó được bảo tòan). Như vậy mỗi quỹ đạo dừng tương ứng với một mức năng
lượng xác định.
 Khi hấp thụ năng lượng, electron chuyển từ quỹ đạo có mức năng lượng thấp lên quỹ đạo
có mức năng lượng cao hơn. Ngược lại, khi chuyển từ quỹ đạo có mức năng lượng cao về
quỹ đạo năng lượng thấp nó sẽ phát ra năng lượng dưới dạng bức xạ.

1.3.2. Kết quả thu được từ tiên đề Bohr


 Tính tóan được bán kính quỹ đạo bền, tốc độ và năng lượng electron khi chuyển động
trên quỹ đạo đó.
 Giải thích được bản chất vật lý của quang phổ vạch hydro và tính tóan được vị trí các
vạch quang phổ.
Ở điều kiện nhiệt độ bình thường, đa số electron tồn tại ở mức năng lượng thấp nhất (n=1).
Khi bị kích thích (ví dụ phóng điện) các electron hấp thu năng lượng từ bên ngoài và chuyển lên
những quỹ đạo xa hạt nhân và có năng lượng cao hơn. Các electron không tồn tại lâu ở trạng thái
kích thích. Khi các electron chuyển từ quỹ đạo lượng tử xa nhân (năng lượng E đ) về quỹ đạo gần
nhân (Ec) nó phát ra bức xạ với tần số thỏa mãn: h = Eđ – Ec

4
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

 Mô hình nguyên tử của Bohr chỉ giải thích đƣợc cho nguyên tử hoặc ion một electron
nhƣ hydro, không đúng cho nguyên tử nhiều electron.

2. NHỮNG CƠ SỞ CỦA CƠ HỌC LƢỢNG TỬ (tham khảo)


2.1. Sóng vật chất Louis de Broglie
Mọi hạt vật chất bất kỳ có khối lƣợng m, khi chuyển động với tốc độ v sẽ tạo nên sóng
truyền đi với bƣớc sóng  Phương trình thể hiện bản chất sóng - hạt của một hạt vật chất:
h
λ=
mv
Với h là hằng số Planck.
Với trường hợp một vật thể có khối lượng lớn, như một người đang đi xe máy, cũng thể
hiện bản chất sóng – hạt, nhưng do khối lượng lớn nên độ dài sóng nhỏ, không thể phát hiện
được tính chất sóng.
Xét trong nguyên tử, electron là một hạt vi mô chuyển động quanh hạt nhân, vì khối lượng
của electron rất nhỏ nên nó thể hiện tính chất sóng. Vì thế có thể mô tả chuyển động của nó bằng
một hàm sóng .
2.2. Hệ thức bất định Heisenberg
Về nguyên tắc không thể đồng thời xác định chính xác cả tọa độ và tốc độ hạt vi mô.
h
Δx × Δv 
4 m
Với x: sai số về vị trí; v: sai số về tốc độ.
Khi tọa độ của hạt được xác định càng chính xác (nghĩa là sai số x càng nhỏ), thì tốc
chuyển động của nó được xác định càng kém chính xác (nghĩa là sai số v càng lớn).
Đối với nguyên tử, quang phổ vạch cho biết chính xác năng lượng của electron, tức tốc độ
chính xác của nó, vì thế ta không thể biết chính xác vị trí của nó. Với cơ học lượng tử không tồn
tại khái niệm quỹ đạo chuyển động cụ thể của electron. Người ta chỉ có thể xác định khả năng
xuất hiện electron tại một điểm vào một thời điểm là nhiều hay ít, tức là chỉ có thể biết được xác
suất tồn tại của electron tại thời điểm đã cho.

5
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

2.3. Phƣơng trình sóng Schrodinger


Từ bản chất sóng của electron và dựa vào nguyên lý bất định cho thấy rằng không thể biểu
diễn electron bằng một quỹ đạo xác định mà chỉ biết được vùng không gian, trong đó xác suất
tìm thấy electron là lớn nhất (90-99%) hay còn gọi là orbital nguyên tử (AO, đám mây điện tử).
Theo cơ học lượng tử, trạng thái của electron trong nguyên tử ở một điểm và thời điểm
được đặc trưng bởi một hàm sóng (x,y,z) còn gọi là hàm số xác suất.
Theo đó, 2(x,y,z) biểu diễn xác suất tìm thấy electron ở điểm (x, y, z) và 2(x,y,z)dV
biểu diễn xác suất tìm thấy electron trong khoảng không gian nhỏ dV bao quanh điểm (x, y, z).

Về phương diện toán học, hàm số sóng  là nghiệm của phương trình vi phân gọi là
phương trình sóng Schrodinger.
Ĥ = E
Ĥ : toán tử Hamilton
E : năng lượng toàn phần của electron
Ý nghĩa của phương trình: Ứng với một mức năng lượng xác định, electron có một trạng
thái xác định và ngược lại.
Để đơn giản hóa việc giải phương trình này người ta thường chuyển nó về hệ tọa độ cầu,
trong đó hạt nhân nguyên tử được đặt tại tâm hệ tọa độ. Như vậy  sẽ là hàm số của ba biến số
bán kính vector r (khoảng cách từ tâm đến electron), các góc  và .

Nghiệm  của phương trình Schrodinger là tích của:


 = [R(r)] [()] [()]
Do electron có 3 số bậc tự do r,  và  nên các hàm số R,  và  phải chứa 3 số lượng tử,
được ký hiệu n, l và m, trong đó n và l xác định hàm số bán kính, còn l và m xác định các hàm số
góc.

 R(r) = f1(n, l): hàm số bán kính.


 () = f2(l, ml): hàm số góc.
 () = f3(ml): hàm số góc.

Kết quả giải phương trình sóng Schrodinger cho thấy hàm sóng  của electron luôn luôn
chứa ba thông số không có thứ nguyên và là những số nguyên. Những thông số này được gọi là
số lượng tử và được ký hiệu n, l, ml. Mỗi bộ ba số lƣợng tử n, l, ml xác định một orbital nguyên
tử (ký hiệu AO, atomic orbital) và miêu tả trạng thái của electron.

6
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Ngoài ra, người ta còn thấy rằng trạng thái của electron trong nguyên tử còn được xác định
bởi số lượng tử thứ tư, đặc trưng cho sự tự quay của electron xung quanh trục của mình và được
ký hiệu ms.

3. Ý NGHĨA CỦA BỘ BỐN SỐ LƢỢNG TỬ


Trạng thái electron trong nguyên tử được đặc trưng bởi những giá trị nhất định của các số
lượng tử (n, l, ml, ms).
3.1. Số lƣợng tử chính n và mức năng lƣợng
 Nhận giá trị nguyên dương từ 1 đến 
Số lượng tử chính n : 1 2 3 4 5 6 7 …
Lớp lượng tử : K L M N O P Q ...
Những electron có cùng giá trị n lập nên một lớp electron.
 Xác định trạng thái năng lượng của electron: n càng lớn thì electron có năng lượng càng
cao.
2
 Z
E n = - 13,6   (eV) với n = 1, 2, 3, …
n
 Liên quan đến kích thước orbital nguyên tử: n càng lớn, kích thước orbital nguyên tử
càng lớn.
3.2. Số lƣợng tử orbital l và hình dạng orbital
 Nhận tổng cộng n giá trị nguyên dương từ 0 đến (n-1).
 Đặc trưng cho độ lớn của moment động lượng của electron.
 Xác định hình dạng và tên orbital nguyên tử:
l : 0 1 2 3 4 5 ……
Ký hiệu phân lớp : s p d f g h ……

3.3. Số lƣợng tử từ ml và các orbital nguyên tử (ô lƣợng tử)


 Nhận tổng số (2l + 1) giá trị, từ - l đến + l.
 Đặc trưng cho sự định hướng các orbital nguyên tử trong từ trường.
 Quyết định số orbital nguyên tử (ô lượng tử) có trong một phân lớp.

7
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

3.4. Số lƣợng tử spin, ms


 Đặc trưng cho thuộc tính riêng của electron.
 Có thể nhận một trong 2 giá trị: +1/2 hoặc -1/2 (hai giá trị này thường được biểu thị bằng
hai mũi tên có chiều ngược nhau,  và ).
Một electron được biểu diễn bằng bộ bốn số lượng tử (n, l, ml, ms)

Ô lƣợng tử

Ví dụ: Vì sao mỗi bộ bốn số lượng tử dưới đây không thể là bộ 4 số lượng tử của một electron
trong một nguyên tử nào đó ?
a) n = 3, l = +3, ml = +1, ms = +1/2 c) n = 2, l = +1, ml = -1, ms = 0
b) n = 3, l = +1, ml = +2, ms = +1/2 d) n = 4, l = +3, ml = -4, ms = -1/2

4. CƠ HỌC LƢỢNG TỬ CHO NGUYÊN TỬ NHIỀU ELECTRON


Áp dụng cơ học lượng tử cho nguyên tử nhiều electron là việc không đơn giản, phương trình
sóng Schrodinger chỉ được giải theo phương pháp gần đúng. Trong nguyên tử có nhiều electron,
trạng thái năng lượng electron không những tùy thuộc vào số lượng tử chính n mà còn phụ thuộc
vào cả số lượng tử orbital l. Nguyên nhân: do 2 hiệu ứng: hiệu ứng chắn và hiệu ứng xâm nhập.

8
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Trong nguyên tử nhiều electron, ngoài tương tác giữa electron với hạt nhân còn có tương tác
giữa các electron với nhau. Tương tác thứ hai gây nên trong nguyên tử nhiều electron 2 hiện tượng,
gọi là hiệu ứng chắn và hiệu ứng xâm nhập.

Hiệu ứng chắn: do lực đẩy của mình các electron bên trong tạo nên một màn chắn giữa hạt nhân
và electron đang xét, làm yếu đi lực hút giữa hạt nhân và các electron bên ngoài. Nói cách
khác, chỉ một phần điện tích hạt nhân có tác dụng thật sự lên electron đó. Điện tích hạt nhân
thật sự còn gọi là điện tích hạt nhân hiệu dụng, Z*.
Hiệu ứng xâm nhập: các electron bên ngòai trong khỏang thời gian nhất định nào đó có thể xuất
hiện ở vùng gần hạt nhân, nghĩa là có thể xâm nhập vào gần hạt nhân qua các lớp electron bên
trong. Hiệu ứng xâm nhập ngược lại với hiệu ứng chắn: nó làm tăng lực hút của hạt nhân với
electron xâm nhập vào gần hạt nhân vì ở đấy electron ít bị chắn hơn.

5. SỰ PHÂN BỐ CÁC ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ Ở TRẠNG THÁI CƠ BẢN


Sự phân bố các electron trong phân tử ở trạng thái cơ bản được thể hiện bằng cấu hình
electron của nguyên tử. Sự phân bố này tuân theo các nguyên lý và nguyên tắc sau đây.
5.1. Nguyên lý ngọai trừ Pauli
Trong một nguyên tử không thể có hai hoặc nhiều electron có 4 số lƣợng tử nhƣ nhau.
Một orbital (hay ô lượng tử) chứa tối đa 2 electron, vậy 2 electron phải có spin trái chiều.

9
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

5.2. Nguyên lý vững bền - Quy tắc Kletskopxki


Ở trạng thái cơ bản, trong nguyên tử, các electron chóan những mức năng lƣợng thấp trƣớc
(tức là trạng thái bền vững trƣớc) rồi mới đến những trạng thái có mức năng lƣợng cao hơn tiếp
theo.
Theo dữ kiện quang phổ, thứ tự tăng dần các mức năng lượng AO trong nguyên tử trung hòa
điện:

1s < 2s < 2p < 3s < 3p < 4s < 3d < 4p < 5s < 4d < 5p < 6s < 4f  5d < 6p < 7s < 5f  6d < 7p

Trình tự phân bố này được tóm tắt bằng quy tắc Kletskopxki:
 Quy tắc Kletskopxki
Khi điện tích hạt nhân tăng, các electron sẽ chóan các mức năng lượng có tổng số (n+l) lớn
dần.
Đối với các phân lớp có tổng số (n+l) bằng nhau thì electron được điền vào phân lớp có trị số
n nhỏ trước rồi đến phân lớp có n lớn hơn.
Sơ đồ:
n+l
7
6 7s 7p 7d 7f
5 6s 6p 6d 6f
4 5s 5p 5d 5f
3 4s 4p 4d 4f
2 3s 3p 3d
1 2s 2p
1s

5.3. Quy tắc Hund


Trong một phân lớp, các electron đƣợc sắp xếp sao cho tổng số spin là cực đại (nghĩa là có
một số tối đa electron độc thân).
Với cách biểu diễn cấu hình electron bằng ô lượng tử, các electron độc thân được biểu diễn
bằng các mũi tên cùng chiều, thường hướng lên trên.
5.4. Cấu hình electron nguyên tử
Có hai cách biểu diễn cấu hình electron:
 Tập hợp các ký hiệu trạng thái lượng tử được sắp xếp theo trật tự tăng dần giá trị số lượng
tử chính n và số lượng tử phụ l, đồng thời ghi kèm theo số electron xếp vào trạng thái đó
dưới dạng số mũ.
 Ký hiệu ô lượng tử: mỗi ô vuông tương ứng với một orbital nguyên tử và electron được
biểu diễn bằng mũi tên.

Cách viết cấu hình electron nguyên tử theo các bước sau:
 Xác định số electron của nguyên tử.
 Phân bố electron theo mức năng lượng AO tăng dần, theo các quy tắc và nguyên lý.
 Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp
electron.

10
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Ví dụ: Biểu diễn cấu hình electron của nguyên tố Sc (Z=21)


 Số electron của Sc là 21.
 Phân bố electron theo mức năng lượng: 1s22s22p63s23p64s23d1

4s 3d
3s 3p
2s 2p
1s
 Viết cấu hình sắp xếp các phân lớp theo từng lớp:
1s2 2s22p6 3s23p63d1 4s2 hay viết gọn là [Ar] 3d14s2

Lƣu ý một số ngoại lệ


 Độ bền cấu hình electron thể hiện ở:
 lớp electron bão hòa : là 2 khi n=1, là 8 khi n=2, là 18 khi n=4, là 32 khi n=4
 phân lớp bão hòa s2, p6, d10, f14 Ví dụ: p6
 phân lớp bán bão hòa p3, d5, f7 Ví dụ: p3

Ví dụ:
Cr (Z=24) số electron là 24: 1s22s22p63s23p63d44s2 hay viết gọn hơn [Ar] 3d44s2
nhưng lại có cấu hình [Ar] 3d54s1 vì thông thường các nguyên tố trở nên bền hơn khi các
orbital cùng mức năng lượng chứa tối đa số electron (bão hòa hoặc bán bão hòa).

 Phân biệt:
 electron chót cùng (điền cuối cùng vào cấu hình) điền theo mức năng lượng.
 electron lớp ngòai cùng

Ví dụ:
Sc (Z=21) số electron là 21: 1s22s22p63s23p63d14s2 hay viết gọn là [Ar] 3d14s2

4s 3d
3s 3p
2s 2p
1s
 Electron chót cùng (điền cuối cùng) trên 3d1.
 Electron ngoài cùng trên 4s2.

Sự tách / thêm electron để tạo ion:


 Tạo cation: tách electron từ lớp ngoài cùng trước.
 Tạo anion: thêm electron như quy tắc.

Ví dụ:
a) Cr (Z=24) số electron là 24: 1s22s22p63s23p63d44s2 hay viết gọn là [Ar] 3d44s2
Cr3+ mất 3 electron từ lớp ngoài cùng trước nên có cấu hình là [Ar] 3d3

11
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

b) O (Z=8) số elctron là 8: 1s22s22p4 hay viết gọn là [He] 2s22p4


O2- thêm 2 electron theo thứ tự mức năng lượng và theo các quy tắc nên có cấu hình là
[He] 2s22p6

Ví dụ: Xác định bộ 4 số lượng tử của electron điền chót cùng trong nguyên tử N (Z=7)

Ví dụ: Biết electron điền chót cùng trong nguyên tử X được biểu diễn bằng bộ 4 số lượng tử
(2,1,0,-1/2). Hãy xác định cấu hình electron của nguyên tử X.

Ví dụ: Viết cấu hình electron của nguyên tử V (Z=23) và ion V3+ . Xác định bộ 4 số lượng tử của
electron điền chót cùng trong nguyên tử V.

12
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

6. BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HÕAN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

6.1. Nguyên tắc xây dựng bảng hệ thống tuần hòan


Phát biểu Định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố phụ thuộc tuần hòan vào điện
tích hạt nhân nguyên tử của nguyên tố.
Nguyên tắc xây dựng bảng:
 Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
 Dãy các nguyên tố có cùng số lớp electron thuộc cùng một chu kỳ được xếp thành một hay
nhiều hàng ngang.
 Những nguyên tố có cấu trúc lớp vỏ electron ngoài cùng giống nhau được xếp chung vào
một cột gọi là nhóm.
6.2. Cấu trúc của bảng hệ thống tuần hòan các nguyên tố hóa học
Hệ thống tuần hòan ngày nay gồm 118 nguyên tố, với 7 hàng (chu kỳ, có thêm 2 hàng phụ)
và 18 cột (nhóm) [8 nhóm A và 8 nhóm B (riêng nhóm VIIIB chiếm 3 cột) (dạng bảng dài).
6.2.1. Chu kỳ
Chu kỳ là một dãy nguyên tố sắp xếp theo số thứ tự tăng dần mà nguyên tử của chúng có
cùng số lớp. Mỗi chu kỳ mở đầu là kim loại điển hình, cuối cùng là phi kim điển hình, kết thúc là
khí hiếm.
Đặc biệt, các nguyên tố f thuộc chu kỳ 6 và chu kỳ 7 được xếp vào hai họ, vì có tính chất giống
nhau:
 Chu kỳ 6 với họ Lantanide (14 nguyên tố này cùng được xếp vào nhóm IIIB).
 Chu kỳ 7 với họ Actinide (14 nguyên tố này cùng được xếp vào nhóm IIIB).
6.2.2. Nhóm
Nhóm bao gồm các nguyên tố có cùng số electron hóa trị  cấu hình electron tương tự nhau
 tính chất hóa học tương tự nhau.
 Nhóm A: gồm các nguyên tố s và p.
 Nhóm B: gồm các nguyên tố d, đều là kim lọai chuyển tiếp. Riêng Zn, Cd và Hg có phân
lớp d đã bão hòa nên không được coi là kim loại chuyển tiếp cũng như nguyên tố điển hình.
Chú thích:
- Nguyên tố s, p, d, f là nguyên tố tương ứng trong phân lớp s, p, d, f đang được xây dựng.
- Electron hóa trị:
 Là những electron ở lớp ngoài cùng (n lớn nhất) và phân lớp cận ngoài cùng (d hoặc f) chƣa
bão hòa,
 Có năng lượng cao nhất và ở xa hạt nhân nhất,
 Xác định tính chất hóa học của nguyên tử. Có khả năng tạo liên kết hóa học.

13
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Ví dụ:
C (Z=6): 1s22s22p2 số electron hóa trị là 4.
2 2 6 2 6 2 3
V (Z=23): 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d số electron hóa trị là 5.
2 2 6 2 6 2 10
Zn (Z=30): 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d số electron hóa trị là 2. (không tính 10e trên phân lớp
3d do phân lớp này đã bão hòa).
6.2.3. Sự liên hệ giữa cơ cấu electron và bảng HTTH
 Số thứ tự của chu kỳ được xác định từ số lớp electron.
 Số thứ tự của nhóm được xác định từ số electron hóa trị.
 Electron hóa trị thuộc phân lớp s, p  nhóm A: số thứ tự nhóm = tổng số electron lớp

ngoài cùng
 Electron hóa trị thuộc phân lớp d  nhóm B:

Các electron trên phân lớp d chưa bão hòa cũng có khả năng tạo thành liên kết hóa học nên
cũng được coi là electron hóa trị. Số electron hóa trị trong trường hợp nhóm B được tính bằng tổng
số electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp cận ngoài cùng chưa bão hòa.
 (n-1)dx ns2 với x 16, số thứ tự nhóm = (2+x)B
 (n-1)d6ns2, (n-1)d7ns2 và (n-1)d8ns2 cùng thuộc nhóm VIIIB
 (n-1)d9ns2  (n-1)d10ns1 nhóm IB
 (n-1)d10 ns2 nhóm IIB.
6.2.4. Xác định tính chất kim lọai và phi kim
Các nguyên tố s nhóm I có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns1, do chỉ có 1 electron ở lớp
ngoài cùng nên các nguyên tử của chúng dễ dàng cho đi electron đó thể hiện tính khử mạnh, bản
thân nguyên tố đó thể hiện là kim loại điển hình. Trong một nhóm từ trên xuống dưới, số lớp
electron tăng lên làm cho electron ngoài cùng bị giữ kém chặt, dẫn tới tính kim loại của các nguyên
tố tăng dần, tính phi kim có khuynh hướng giảm. Trong một chu kỳ từ trái sang phải theo chiều
tăng dần điện tích hạt nhân, số electron ngoài cùng tăng lên, làm khả năng nhường electron giảm
xuống dẫn đến tính kim loại giảm dần, tính phi kim có khuynh hướng tăng, kết thúc chu kỳ là một
khí hiếm.
Thực ra, không có ranh giới rõ rệt giữa tính kim lọai và phi kim. Một cách tương đối, trong
bảng HTTH, các nguyên tố kim lọai và phi kim được phân cách bằng đường chéo bậc thang, bên
trái là kim lọai, bên phải là phi kim. Điển hình, các nguyên tố ở các nhóm IA, IIA, IIIA (trừ hidro
và bo) có tính kim lọai. Các nguyên tố nhóm VA, VIA, VIIA có tính phi kim (trừ antimon, bismut
và poloni). Các nguyên tố ở ngay cạnh đường chéo có tính chất trung gian giữa kim loại và phi
kim.

14
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Bài tập : Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố sau :
a) X thuộc chu kỳ 4, nhóm IIA
b) Y thuộc chu kỳ 4, nhóm IIB
c) Z thuộc chu kỳ 5, nhóm IB
d) T thuộc chu kỳ 6, nhóm IVA

Bài tập:
a) Xác định nguyên tố X, biết X cùng chu kỳ với Ag (Z=47) và cùng nhóm với Ge (Z=32)

b) Xác định nguyên tố Y, biết Y thuộc chu kỳ 4 và cùng nhóm với Si (Z=14)

Bài tập:
Cation R+ có cấu hình electron 1s22s22p63s23p6. Trong hệ thống tuần hòan, nguyên tố R thuộc chu
kỳ và phân nhóm nào ?
Bài tập:
Anion R- có cấu hình electron 1s22s22p63s23p6. Trong hệ thống tuần hòan, nguyên tố R thuộc chu
kỳ và phân nhóm nào ?

6.3. Sự biến đổi tuần hòan một số tính chất của các nguyên tố hóa học
6.3.1. Bán kính
6.3.1.1. Khái niệm
Do các orbital nguyên tử không có giới hạn rõ nét nên không thể xác định được bán kính
nguyên tử và ion một cách chính xác. Do đó, người ta xác định đại lượng này dựa trên khoảng cách
giữa các hạt nhân nguyên tử tạo nên đơn chất hay hợp chất tương ứng (gọi là bán kính hiệu dụng),
đây chỉ là đại lượng quy ước.
 Bán kính kim loại bằng ½ khoảng cách giữa các hạt nhân nguyên tử trong tinh thể.
 Bán kính cộng hóa trị bằng ½ khoảng cách giữa các hạt nhân nguyên tử trong tinh thể hay
phân tử đơn chất.
 Đối với hợp chất ion khoảng cách giữa hai hạt nhân được xem là tổng bán kính của 2 ion
dương và ion âm.
6.3.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bán kính
nguyên tử
 Số lớp electron : n càng lớn  kích
thước orbital càng lớn  bán kính
nguyên tử càng lớn.
 Điện tích hạt nhân hiệu dụng: Z* càng
lớn  lực hút của hạt nhân đối với các
electron càng mạnh  đám mây điện tử
bị co lại  bán kính nguyên tử giảm.
6.3.1.3. Biến thiên bán kính nguyên tử
Theo chu kỳ, từ trái sang phải, điện tích
hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử có khuynh

15
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

hƣớng giảm dần. Vì : số lớp electron giống nhau, nên hiệu ứng chắn của electron lớp bên trong là
như nhau, điện tích hạt nhân hiệu dụng tăng nên lực hút electron lớp ngòai cùng càng mạnh, bán
kính nguyên tử giảm.
Sự giảm này rõ ràng đối với các nguyên tố s, p nhưng lại không rõ ràng với những chu kỳ
lớn. Do ở những chu kỳ lớn, đa số nguyên tố có electron sắp xếp vào các orbital (n-1)d hoặc
(n-1)f kề ngoài cùng, những electron này có tác dụng che chắn mạnh hạt nhân đối với lớp electron
ngoài cùng ns, làm cho lực hút giữa các hạt nhân với các electron ngoài cùng ns này thay đổi
không rõ ràng, dẫn tới sự giảm không đều đặn bán kính nguyên tử khi đi từ đầu đến cuối chu kỳ,
đó là sự co d hay co f.
Theo nhóm, từ trên xuống dưới, sự tăng số lớp electron diễn ra nhanh hơn sự tăng điện tích
hạt nhân nên bán kính nguyên tử tăng.
 Đối với nguyên tố nhóm A, từ trên xuống dưới bán kính nguyên tử có khuynh hướng tăng
dần. Lý do số lớp electron tăng và hiệu ứng chắn chiếm ưu thế so với sự tăng điện tích hạt
nhân làm cho lực hút giữa hạt nhân với các electron ngoài cùng giảm xuống. Do vậy, bán
kính nguyên tử tăng dần.
 Đối với nguyên tố nhóm B, từ trên xuống dưới, từ nguyên tố chu kỳ 4 đến chu kỳ 5, bán
kính có tăng lên. Từ chu kỳ 5 đến chu kỳ 6, bán kính ít thay đổi (không đổi hoặc giảm chút
ít). Lý do: sự co rút lantan của nguyên tố f.

6.3.1.4. Biến thiên bán kính ion


Khi một nguyên tử trung hòa nhận electron chuyển thành một anion, bán kính của nó tăng.
Khi một nguyên tử trung hòa nhường electron chuyển thành một ion dương, bán kính của nó
giảm.

Ion đẳng electron (có cùng số electron ở lớp vỏ): ion nào có điện tích hạt nhân Z lớn hơn sẽ
có bán kính nhỏ hơn. Đối với các cation và anion đẳng electron thì cation có bán kính nhỏ hơn
anion.

Cùng 10 electron
Al3+ Mg2+ Na+ N3-
F- O2-
16
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Ví dụ:
Na+ (Z=11, 10 electron) có cấu hình electron: 1s22s22p6.
F- (Z=9, 10 electron) có cấu hình electron: 1s22s22p6.
Hạt nhân nguyên tử Na (Z=11) có điện tích hạt nhân lớn hơn so với F (Z=9) bán kính ion Na+
nhỏ hơn bán kính F-.
Bài tập: Sắp xếp các nguyên tử và ion sau đây theo bán kính tăng dần :
a) Ca (Z=20), Al (Z=13), P (Z=15), K (Z=19)
b) Cl (Z=17), Al (Z=13) , P (Z=15) , Na (Z=11) , Ar (Z=18)
c) Mg2+ (Z=12) , F- (Z=9) , Na+ (Z=11) , O2- (Z=8) , Al3+ (Z=13)
e) Be (Z=4), Mg (Z=12), Ba (Z=56)
6.3.2. Năng lượng ion hóa (I)
6.3.2.1. Khái niệm
Năng lượng ion hóa là năng lượng tối thiểu cần thiết để tách hoàn toàn một electron ra khỏi
nguyên tử ở trạng thái cơ bản và ở trạng thái khí. Đặc trưng cho khả năng nhường electron của
nguyên tử, thể hiện tính kim loại. I càng nhỏ nguyên tử càng dễ nhường electron, do đó tính kim
loại và tính khử của nguyên tố càng mạnh.
M(k) + I1  M+(k) + 1e (I1 > 0)
Năng lượng ion hóa thứ 2 (I2), thứ 3 (I3), thứ 4 (I4), … là năng lượng cần để bứt electron thứ
2, thứ 3, thứ 4 ra khỏi ion dương có điện tích +1, +2, +3, … luôn luôn có I1 < I2 < I3 < …< In.
Năng lƣợng ion hóa luôn luôn mang dấu dương. Năng lượng ion hóa càng lớn càng khó tách
electron ra khỏi nguyên tử.
6.3.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng
 Điện tích hạt nhân Z lớn  giữ electron càng chặt  I lớn
 Bán kính nguyên tử nhỏ  giữ electron càng chặt  I lớn.
 Cấu hình electron bão hòa  nguyên tử càng bền  I lớn.
6.3.2.3. Sự biến thiên năng lƣợng ion hóa trong bảng HTTH
 Theo chu kỳ, từ trái sang phải nói chung Z tăng, I1 tăng.
2 2 6
 Cấu hình bão hòa 1s và ns np (khí hiếm, nhóm VIIIA) là bền vững nhất nên có năng

lượng ion hóa rất lớn, cấu hình bão hòa phân lớp ns2 (nhóm IIA) và cấu hình bán bão hòa
phân lớp ns2np3 (nhóm VA) tương đối bền vững có năng lượng ion hóa khá lớn.
 Các nguyên tố chuyển tiếp có năng lượng ion hóa ít thay đổi.

 Theo nhóm:
 Trong các nguyên tố nhóm A, từ trên xuống, n tăng, bán kính tăng mạnh, đồng thời hiệu

ứng chắn của các lớp electron bên trong cũng tăng lên, tất cả những điều này làm giảm
lực hút giữa hạt nhân với các
electron bên ngoài  I1 giảm (tính
kim loại tăng).
 Trong các nguyên tố nhóm B, việc

tăng điện tích hạt nhân và hiệu ứng


xâm nhập của các electron s lớp
ngoài cùng làm hạt nhân giữ
electron ngoài cùng chặt hơn  I1
tăng (tính kim loại giảm).

17
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

Bài tập: Sắp xếp các tiểu phân sau theo năng lượng ion hóa tăng dần :
a) O2-(Z=8), F-(Z=9), Na+(Z=11), Mg2+(Z=12)
b) Na (Z=11), Mg (Z=12), Al (Z=13)
c) C (Z=6), N (Z=7), O (Z=8)

6.3.3. Ái lực electron (E)


6.3.3.1. Khái niệm
Ái lực electron là năng lượng tỏa ra (mang dấu âm, -) hay hấp thụ (mang dấu dương, +) khi
có một electron kết hợp vào một nguyên tử tự do ở trạng thái khí cho một ion âm. Đặc trưng cho
khả năng nhận electron của nguyên tử, thể hiện tính phi kim. E càng âm nguyên tử càng dễ nhận
electron, do đó tính phi kim loại và tính oxy hóa của nguyên tố càng mạnh.
X(k) + 1e  X-(k) + E
Quy ƣớc về dấu của E:
 E<0, dễ nhận electron, ion tạo thành bền (Nếu nguyên tử có khuynh hướng thu electron
mạnh  phản ứng tỏa nhiệt, E<0).
Cl(k) + e  Cl(k) E = -349 kJ/mol
 E>0, quá trình tạo ion không thuận lợi (Nếu nguyên tử ít có khuynh hướng thu electron,
muốn thành ion cần phải cung cấp năng lượng cho hệ  phản ứng thu nhiệt E>0)
Ne(k) + e  Ne(k) E = 40 kJ/mol
E càng âm càng dễ nhận electron, tính phi kim và tính oxy hóa của nó càng mạnh.
Phần lớn các nguyên tố hóa học có E<0,
Cl (Z=17) 1s22s22p63s23p5 Cl- : [Ar]
Na (Z=11) 1s22s22p63s1 Na- : [Ne] 3s2
Nhưng các nguyên tố nhóm IIA, IIB và các khí trơ có E>0 do đã đạt cấu hình electron đã bão
hòa phân lớp hoặc lớp nên không nhận thêm electron.
Mg (Z=12) 1s22s22p63s2
Zn (Z=30) 1s22s22p63s23p64s23d10
Ar (Z=18) 1s22s22p63s23p6
6.3.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng
 Điện tích hạt nhân Z lớn  Dễ nhận electron  E càng âm
 Bán kính nguyên tử nhỏ  Dễ nhận electron  E càng âm
 Cấu hình electron bão hòa  nguyên tử càng bền, khó nhận thêm e  E càng dương.
6.3.3.3. Biến thiên ái lực electron
 Trong chu kỳ, từ trái sang phải theo chiều tăng điện tích hạt nhân E càng âm (trừ khí
hiếm).
 Trong phân nhóm chính, từ trên xuống do sự tăng bán kính nên electron mới thêm vào ít
được nhân giữ chặt nên E càng dƣơng, nhưng sự thay đổi không đáng kể do ảnh hưởng bởi
hai yếu tố trái chiều nhau (điện tích hạt nhân tăng  dễ nhận e và bán kính nguyên tử
tăng khó nhận e). Riêng nhóm 2A, 5A và 8A có sự thay đổi bất thường, do ở các nguyên
tố này có phân lớp ngoài cùng bão hòa hoặc bán bão hòa, việc thêm electron ở các nhóm
này khó khăn hơn.
 Các phi kim có E âm hơn kim lọai.
 Các halogen có E âm hơn các nguyên tố khác, vì nhóm này dễ thu thêm electron.

18
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

 Các nguyên tố khí hiếm luôn có E>0 vì lớp electron ngòai cùng với cấu hình bão hòa s2p6
khó thu thêm electron.
Trong thực tế, việc xác định bằng thực nghiệm đối với ái lực electron khó khăn hơn việc
xác định năng lượng ion hóa và chủ yếu thực hiện bằng phương pháp gián tiếp.

6.3.4. Độ âm điện
6.3.4.1. Khái niệm
Theo Pauling, độ âm điện
của một nguyên tử trong phân tử
là khả năng của nguyên tử này
hút đám mây electron về phía
mình khi tạo liên kết với nguyên
tử khác. Lực hút càng mạnh thì
độ âm điện càng lớn. Flor là
nguyên tố phi kim mạnh nhất
nên có độ âm điện lớn nhất
(3.98). Dựa vào đó Pauling đã
tính được độ âm điện của tất cả
các nguyên tố còn lại trong bảng
HTTH.
Nguyên tố có độ âm điện lớn có khuynh hướng hút điện tử thể hiện tính chất phi kim.
Nguyên tố có độ âm điện nhỏ có khuynh hướng đẩy điện tử thể hiện tính chất kim loại.
6.3.4.2. Biến thiên độ âm điện trong bảng HTTH
Độ âm điện liên quan đến năng lượng ion hóa và ái lực electron. Năng lượng ion hóa càng
nhỏ (càng dễ nhường điện tử thể hiện tính kim loại) thì độ âm điện càng nhỏ. Ái lực electron càng
âm (càng dễ nhận điện tử thể hiện tính phi kim) độ âm điện càng lớn.
Theo phân nhóm chính từ trên xuống, độ âm điện có khuynh hướng giảm từ trên xuống
dưới.
Theo chu kỳ, độ âm điện có khuynh hướng tăng dần từ trái sang phải.
 Flor có độ âm điện lớn nhất (3.98), tiếp đó là oxy:
F > O > Cl > N > S > C > P > B > Si…
6.3.5. Số oxy hóa
6.3.5.1. Khái niệm
Số oxy hóa của nguyên tố bằng số electron mà nguyên tử nhường (số oxy hóa dương) hay
nhận (số oxy hóa âm) để tạo thành ion có cấu hình bão hòa ns2np6 hay ns2np6(n-1)d10.
19
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

6.3.5.2. Cách xác định số oxy hóa


 Số oxy hóa dương cao nhất bằng số electron cực đại mà nguyên tử có thể nhường đi (khi
tạo liên kết ion với nguyên tử có độ âm điện lớn hơn). Số oxy hóa dương cao nhất của
nguyên tố bằng hóa trị của nguyên tố trong oxid cao nhất của nó. Số oxy hóa dƣơng cao
nhất của một nguyên tố bằng số electron hóa trị của nó = số nhóm (ngoại trừ các nguyên tố
O, F, IB và VIIIB).
 Số oxy hóa âm bằng số electron mà nguyên tử có khả năng thu vào khi tạo liên kết ion với
nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn. Số oxy hóa âm của nguyên tố được tính theo công thức
của hợp chất khí giữa nguyên tố đó với hydro (trong đó hydro có số oxy hóa là +1). Số oxy
hóa âm thấp nhất (nếu có) = số nhóm – 8.
Các nguyên tố kim loại chuyển tiếp thường có số oxy hóa thấp nhất +2 và cao nhất ứng với
số nhóm; ngoài ra nhiều trường hợp biểu lộ số oxy hóa bất thường :
 Oxy có các số oxy hóa -2, -1, 0 và +2, số oxy hóa dƣơng cao nhất +2. (H2O, H2O2, O2,
OF2)
 Flo có các số oxy hóa -1 và 0, số oxy hóa âm -1.(HF, F2)
 Nhóm IB có số oxy hóa cao nhất lớn hơn số nhóm. VD : Cu +1 và +2, Au +1 và +3. (CuCl,
CuCl2, AuCl, Au(OH)3)
 Nhóm VIIIB có số oxy hóa dương cao nhất nhỏ hơn số nhóm số oxy hóa của chúng không
quá +6. Riêng Ru và Os có số oxy hóa dương cao nhất +8.
Lưu ý : Kim lọai chỉ có số oxy hóa dƣơng, không có số oxy hóa âm vì luôn có tính khử.
Trong một chu kỳ theo chiều tăng dần Z số oxy hóa dương cao nhất tăng dần từ +1 (ở kim
loại kiềm) đến +7 ở halogen (trừ flor là nguyên tố không có số oxy hóa dương), có thể đạt +8 ở
một số trường hợp nguyên tố nhóm VIII (XeO4, OsO4).
Số oxy hóa âm xuất hiện ở các nguyên tố thuộc các nhóm chính IVA, VA, VIA,VIIA và biến
đổi từ +4,+3, +2 và +1.

TỔNG KẾT SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG HTTH

Atomic radius : Bán kính nguyên tử.


Electron affinity : Ái lực electron
Ionization energy : Năng lượng ion hóa
Metallic character : Tính kim loại
Nonmetallic character : Tính không
kim loại

20
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

BÀI TẬP
1.Nguyên tử X , Y có electron cuối biểu diễn bằng 4 số lượng tử :
X : n = 4 , l =0 , ml = 0 , ms = +1/2
Y : n = 3 , l =1 , ml = 0 , ms = -1/2
Z là nguyên tố thuộc chu kỳ 4, nhóm VIIB
a) Viết cấu hình electron của X , Y, Z. Xác định vị trí X, Y trong bảng HTTH.
b) Xác định số oxi hóa âm thấp nhất và dương cao nhất của X, Y, Z.
2.Cho các nguyên tử của nguyên tố A, B, C, D có electron chót cùng được biểu diễn bằng 4 số
lượng tử như sau :
A : n = 3 , l =1 , ml = -1 , ms = -1/2
B : n = 3 , l =1 , ml = +1 , ms = +1/2
C : n = 3 , l =2 , ml = 0 , ms = +1/2
D : n = 4 , l =1 , ml = +1 , ms = +1/2
a) Xác định vị trí các nguyên tố trong bảng HTTH.
b) So sánh năng lượng ion hóa thứ nhất I1 của A, B. Giải thích ?
c) Xác định số oxi hóa âm thấp nhất và dương cao nhất của A, B.
3.Nguyên tố X thuộc chu kỳ 4, số oxi hóa âm thấp nhất là -3
Nguyên tố Y thuộc chu kỳ 2, số oxi hóa âm thấp nhất là -2. Viết cấu hình electron của X, Y.
4. Cho nguyên tố A ở chu kỳ 2, nguyên tố B ở chu kỳ 3, nguyên tố C ở chu kỳ 4. A, B, C đều tạo
với hydro hợp chất có công thức H2X (X = A, B, C), trong đó A, B, C thể hiện số oxi hóa âm
thấp nhất.
a) Viết cấu hình electron của A, B, C.
b) Xác định 4 số lượng tử của điện tử cuối cùng của A, B, C.
5. Viết cấu hình electron của các nguyên tố A, B, C, D, E , F và xác định :
a) Điện tích hạt nhân Z, chu kỳ, phân nhóm trong bảng HTTH
b) Là kim loại hay phi kim, số oxi hóa âm thấp nhất (nếu có) và số oxi hóa dương cao nhất.
Biết rằng các nguyên tử A, B, C với các ion tương ứng A2-, B-, C+ có cấu hình electron của nguyên
tử khí trơ Ne (Z=10), các nguyên tử D, E, F với với các ion tương ứng D 2-, E- và F+ có lớp vỏ
ngoài cùng là 3p6.
6. Có ba orbital nguyên tử :
1) n=5, l=2 2) n=4, l=3 3) n=3, l=0
Hãy xác định tên của ba orbital nguyên tử trên.
7. Electron chót cùng điền vào cấu hình của nguyên tử R có bộ 4 số lượng tử:
n = 3, l = 2, ml = -2, ms = -1/2
Hãy xác định số thứ tự Z của nguyên tố R
8. Một nguyên tố có số thứ tự Z=24. Hãy xác định bộ 4 số lượng tử của electron lớp ngòai cùng.
9. Hãy xác định số electron độc thân của nguyên tử Fe (Z=26).
10. Hãy xác định số electron độc thân của nguyên tử Cr (Z=24).
11. Trong hệ thống tuần hòan, nguyên tố vàng thuộc chu kỳ 6, nhóm IB. Hãy xác định electron hóa
trị của ion Au3+ nằm trên phân lớp nào ?
12. Electron hóa trị của lưu hùynh (Z=16) là những electron thuộc các lớp và phân lớp nào ?
13. Cation R+ có cấu hình electron 1s22s22p63s23p6. Trong bảng hệ thống tuần hòan, nguyên tố R
thuộc chu kỳ và phân nhóm nào ?

21
HÓA ĐẠI CƯƠNG Chương 1: Cấu tạo nguyên tử và HTTH các nguyên tố hóa học

14. Anion R- có cấu hình electron 1s22s22p63s23p6. Trong bảng hệ thống tuần hòan, nguyên tố R
thuộc chu kỳ và phân nhóm nào ?
15. Nguyên tố R có cấu hình electron phân lớp chót cùng là 4p3. Trong bảng hệ thống tuần hòan,
nguyên tố R thuộc chu kỳ và phân nhóm nào ?

22

You might also like