Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA TOÁN - TIN
BÀI GIẢNG
GIẢI TÍCH HÀM NHIỀU BIẾN
Tài liệu dành cho sinh viên Khoa Toán - Năm 2021
Mục lục
2
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
3
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
4
Giới thiệu môn học
Học phần “Giải tích hàm nhiều biến” dành cho các sinh viên đã học
xong các học phần “Đại số tuyến tính”, “Giải tích hàm một biến”. Đây là
môn học bắt buộc trong hầu hết các chương trình đào tạo cử nhân Toán.
Môn học này cung cấp kiến thức cơ bản về phép tính vi phân và phép tính
tích phân cho các hàm nhiều biến. Nội dung môn học là sự nối tiếp học
phần Giải tích các hàm một biến. Để học tốt học phần này, sinh viên cần
nắm vững các kiến thức về giải tích một biến, bao gồm: các phương pháp
tính giới hạn hàm một biến, khảo sát tính liên tục và sự khả vi của hàm
một biến, các định lý giá trị trung bình (Định lý Lagrange), phương pháp
tìm cực trị của hàm một biến, các phương pháp tính tích phân của hàm
một biến.
Bài giảng này là tài liệu tham khảo chính cho sinh viên tham gia học
phần Giải tích hàm nhiều biến năm 2021. Bên cạnh bài giảng này, sinh
viên có thể lựa chọn tham khảo thêm một hoặc một vài tài liệu được giới
thiệu trong phần tài liệu tham khảo. Bài giảng và bài tập sẽ được cập nhật
ở mục “Teaching/Analysis of functions of several variables” trên website:
https://sites.google.com/site/nguyenthnhan/teaching.
Điểm đánh giá học phần bao gồm hai cột điểm, điểm giữa kỳ với trọng
số 30% và điểm cuối kỳ với trọng số 70%. Điểm giữa kỳ được đánh giá
trong suốt quá trình học, bao gồm điểm tích lũy và điểm của một số bài
kiểm tra ngắn trên lớp. Điểm cuối kỳ được đánh giá qua bài thi cuối kỳ
trong thời gian 90 phút.
5
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
6
Chương 1
hx, yi := x1 y1 + x2 y2 + ... + xn yn .
Để đơn giản người ta thường viết tích vô hướng là xy thay vì hx, yi, nếu
không mang đến sự nhầm lẫn.
Tính chất 1.1.2. Với mọi x, y, z ∈ Rn và α ∈ R, ta có các tính chất sau:
i) hx, xi ≥ 0. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi x = 0.
ii) hx, yi = hy, xi.
iii) hαx, yi = αhx, yi.
iv) hx, y + zi = hx, yi + hx, zi.
Chứng minh. Sinh viên tự kiểm tra như bài tập.
Thật vậy, với x = 0 bất đẳng thức là hiển nhiên. Với x 6= 0, ta có:
htx + y, tx + yi ≥ 0, ∀t ∈ R.
8
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Sử dụng ii), iii) và iv) trong Tính chất 1.1.2, ta có thể khai triển bất đẳng
thức này dưới dạng
Đây là tam thức bậc hai theo t, nhận giá trị không âm trên R nên có đại
lượng ∆0 ≤ 0. Điều này dẫn đến bất đẳng thức cần chứng minh.
Định nghĩa 1.1.5. Ta định nghĩa khoảng cách giữa hai vector x, y ∈ Rn
là một số thực xác định bởi
d(x, y) := kx − yk.
Ta gọi e1 = (1, 0, ..., 0), e2 = (0, 1, ..., 0), ..., en = (0, 0, ..., 1) là các vector
đơn vị của Rn . Khi đó, với mọi x ∈ Rn , x = (x1 , x2 , ..., xn ), ta có biểu diễn
vector x dưới dạng
x = x1 e1 + x2 e2 + ... + xn en .
9
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
• Quả cầu đóng tâm x0 bán kính r trong không gian Rn là tập hợp được
xác định bởi:
B 0 (x0 , r) := {x ∈ Rn : kx − x0 k ≤ r} .
• Mặt cầu tâm x0 bán kính r trong không gian Rn là tập hợp được xác
định bởi:
S(x0 , r) := {x ∈ Rn : kx − x0 k = r} .
iv) Giao của một họ hữu hạn các tập mở trong Rn là tập mở trong Rn .
Chứng minh. Khẳng định i) là hiển nhiên. Lấy x0 ∈ Rn và δ ∈ R+ , ta
chứng minh quả cầu mở B(x0 , δ) là tập mở. Thật vậy,
Chứng minh iv), giả sử V1 , V2 là hai tập mở trong Rn , ta chỉ cần chứng
minh V = V1 ∩ V2 là tập mở trong Rn . Với mọi x ∈ V , ta có x ∈ V1 ∩ V2 . Do
V1 , V2 là các tập mở trong Rn nên tồn tại r1 , r2 > 0 sao cho B(x, r1 ) ⊂ V1
và B(x, r2 ) ⊂ V2 . Khi đó, với r = min{r1 , r2 } > 0, ta thấy
11
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Chú ý rằng số tự nhiên k trong định nghĩa trên là chỉ số, không phải lũy
thừa. Bởi vì trong không gian Rn , mỗi vector có n thành phần. Để tránh
trùng lặp với n thành phần của mỗi vector, người ta ghi chỉ số k của dãy
ở trên.
Trong trường hợp n = 2 hoặc n = 3, cách ký hiệu dãy vector trở nên
đơn giản hơn. Chẳng hạn trong R2 , có thể ký hiệu dãy vector dạng quen
thuộc {(xn , yn )}n∈N . Hoặc trong R3 , ta ký hiệu dãy dạng {(xn , yn , zn )}n∈N .
12
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Chứng minh. Chứng minh i), giả sử dãy {xk }k∈N hội tụ về x và y trong
Rn , tức là
lim kxk − xk = lim kxk − yk = 0.
k→∞ k→∞
0 ≤ kx − yk ≤ kx − xk k + kxk − yk, ∀k ∈ N.
Từ đó suy ra x = y. Khẳng định ii) được suy ra từ bất đẳng thức sau
v
u k
k k
uX
|xi − xi | ≤ kx − xk = t |xkj − xj |2 , ∀i = 1, n, ∀k ∈ N.
j=1
nên theo Định lý 1.2.12, ta kết luận lim (xn , yn ) = (1, 2).
n→∞
Định nghĩa 1.3.1. Cho D là tập con khác rỗng của Rn . Khi đó, ánh xạ
f : D −→ R được gọi là hàm nhiều biến và tập D được gọi là tập xác định
của hàm f .
13
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Định nghĩa 1.3.2. Cho D là tập con khác rỗng của Rn , hàm số f :
D −→ R và x0 ∈ D. Ta nói giới hạn của f (x) khi x tiến tới x0 là L, ký
hiệu lim f (x) = L, nếu
x→x0
Định lý 1.3.3 (Giới hạn qua dãy). Cho D là tập con khác rỗng của
Rn , f : D −→ R và x0 ∈ D. Khi đó:
lim f (x) = L
x→x0
⇐⇒ ∀{x }k∈N ⊂ D \ {x0 } : lim xk = x0 ⇒ lim f (xk ) = L.
k
Chứng minh. Định lý được chứng minh theo cách hoàn toàn tương tự như
trong giải tích các hàm một biến.
Hệ quả 1.3.4. Nếu tìm được hai dãy xk và y k trong D \ {x0 } sao cho
(
lim xk = lim y k = x0 ,
lim f (xk ) = L1 6= L2 = lim f (y k ),
Định lý 1.3.5 (Nguyên lý kẹp). Cho D là tập con khác rỗng của Rn ,
các hàm số f, g, h xác định trên D và x0 ∈ D. Giả sử lim g(x) =
x→x0
lim h(x) = L, và tồn tại r > 0 sao cho
x→x0
14
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Chứng minh. Định lý được chứng minh dựa trên Định lý 1.3.3 và nguyên
lý kẹp trong giới hạn dãy số thực.
Từ định lý trên, ta dễ dàng thu được hệ quả sau đây.
Hệ quả 1.3.6 (Hệ quả của nguyên lý kẹp). Cho D là tập con khác rỗng
của Rn , các hàm số f, g xác định trên D và x0 ∈ D. Giả sử lim g(x) = 0
x→x0
và tồn tại r > 0 sao cho
x2 y
lim = 0.
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
x2
Lời giải câu b): Đặt f (x, y) = 2 . Xét hai dãy
x + y2
1 1 1
(xn , yn ) = 0, và (un , vn ) = , , n ∈ N∗ .
n n n
Hai dãy này cùng tiến về (0, 0) khi n → ∞. Tuy nhiên
1
lim f (xn , yn ) = 0 và lim f (un , vn ) = .
2
15
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Từ đó dẫn đến:
sin(xy) xy 2
x ≤ x = |y|, ∀(x, y) ∈ R , x 6= 0.
Do lim |y| = 0 nên theo hệ quả của nguyên lý kẹp, ta suy ra giới
(x,y)→(0,0)
hạn cần tính bằng 0.
2. Ở ví dụ c), ta có lời giải đơn giản và ngắn gọn hơn như sau
sin(xy) sin(xy)
lim = lim y = 0.
(x,y)→(0,0) x (x,y)→(0,0) xy
Lời giải này có điểm nào chưa đúng?
Hai câu hỏi trên được trả lời trong các phân tích bên dưới.
Phân tích câu a): Với dạng bài tập này, ta sẽ ước lượng “bậc” của biểu
thức ở tử và mẫu khi x và y cùng tiến về 0. Ở câu a), tử tiến về 0 theo bậc
3, mẫu tiến về 0 theo bậc 2. Do đó ta có lý do tin rằng tử tiến về 0 nhanh
hơn mẫu. Như vậy, giới hạn này được dự đoán là 0. Ta sẽ sử dụng Hệ quả
1.3.6 để chứng minh.
16
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Phân tích câu b): Ở câu b), tử tiến về 0 theo bậc 2, mẫu cũng tiến
về 0 theo bậc 2. Do đó ta có lý do tin rằng tử và mẫu tiến về 0 với tốc
độ “tương đương nhau”. Tuy nhiên, nếu (x, y) tiến về (0, 0 dọc theo các
đường khác nhau có thể thu được giới hạn khác nhau. Chẳng hạn (x, y)
tiến về (0, 0) dọc theo trục hoành (có phương trình y = 0) thì biểu thức
x2
= 1 tiến về 1. Còn khi (x, y) tiến về (0, 0) dọc theo trục tung
x2 + y 2
x2
(x = 0) thì biểu thức 2 = 0 tiến về 0. Hoặc (x, y) tiến về (0, 0) dọc
x + y2
theo đường phân giác của góc phần tư thứ nhất (có phương trình x = y
x2 1 1
thì biểu thức 2 = tiến về . Như vậy, giới hạn này được dự đoán
x + y2 2 2
là không tồn tại. Ta sẽ sử dụng Định lý 1.3.3 (cụ thể hơn là dùng Hệ quả
1.3.4) để chứng minh, tức là ta sẽ chọn hai dãy cùng tiến về (0, 0) nhưng
x2
ảnh của nó qua f (x, y) = 2 tiến về hai giới hạn khác nhau. Trong lời
x + y2
giải trình bày ở trên, ta đã xét giới hạn của f (x, y) khi (x, y) tiến về (0, 0)
dọc theo hai đường x = 0 và x = y.
Phân tích câu c): Trong biểu thức này, tử có dạng sin(xy) không phải
đa thức. Để xác định bậc của tử, ta hãy tìm một đa thức P (x, y) sao cho
sin(xy) sin u
lim bằng hằng số khác 0. Chẳng hạn, ta biết lim = 1
(x,y)→(0,0) P (x, y) u→0 u
nên khi u tiến về 0, ta xem sin u cùng bậc với u, tức là bậc 1. Như vậy,
một cách tương ứng, sin(xy) cùng bậc với xy, tức là bậc 2. Vậy trong câu
c), tử có bậc 2, mẫu có bậc 1, ta dự đoán giới hạn là 0. Do đó ta dùng hệ
quả của nguyên lý kẹp để đánh giá giới hạn này.
Tuy nhiên, để trình bày lời giải bài này một cách chính xác dựa theo
các định lý ở trên, cần tránh một số sai sót thường gặp. Ví dụ, một lời giải
sai sinh viên thường mắc phải, như sau:
sin(xy) sin(xy)
Ta có: lim = lim y = 0.
(x,y)→(0,0) x (x,y)→(0,0) xy
Trong lời giải này mặc dù
sin(xy)
lim = 1 và lim y=0
(x,y)→(0,0) xy (x,y)→(0,0)
17
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
là đúng, nên dấu = thứ hai đúng. Tuy nhiên dấu = đầu tiên (màu đỏ) thì
sin(xy)
không. Bởi vì giới hạn lim được tính trên tập xác định
(x,y)→(0,0) x
{(x, y) : x 6= 0},
sin(xy)
trong khi giới hạn thứ hai lim được tính trên tập xác định
(x,y)→(0,0) xy
nhỏ hơn
{(x, y) : xy 6= 0}.
Do đó, kết luận hai giới hạn này bằng nhau là không đủ cơ sở.
Như vậy, khi giải các bài tập dạng này, trong mọi biến đổi hoặc đánh
giá bất đẳng thức, lưu ý không nên thay đổi miền xác định của biểu thức.
Không quá khó để tránh các đánh giá làm thay đổi tập xác định, “lời giải
đúng” trình bày ở trên là ví dụ. Khi đó “lời giải đúng” có vẻ “dài dòng” hơn
“lời giải sai”, nhưng bảm đảm tính chính xác theo các định lý phát biểu
trong lý thuyết.
Ví dụ 1.3.8. Tính giới hạn sau, tùy theo giá trị của tham số a > 0:
x2 y
lim .
(x,y)→(0,0) (x2 + y 2 )a
Định hướng: Như đã phân tích ở ví dụ trước, ta sẽ đánh giá bậc của tử
và mẫu trong biểu thức này, tử bậc 3, mẫu bậc 2a. Nếu bậc tử lớn hơn bậc
mẫu, dự đoán giới hạn bằng 0, dùng nguyên lý kẹp để đánh giá. Nếu bậc
tử bằng bậc mẫu, dự đoán giới hạn không tồn tại, chọn 2 dãy để chứng
minh dự đoán. Nếu bậc tử nhỏ hơn bậc mẫu, tức là tử tiến về 0 chậm hơn
mẫu, dự đoán giới hạn là ∞. Tuy nhiên, nếu (x, y) tiến về (0, 0) dọc theo
2 trục tọa độ thì biểu thức cũng tiến về 0. Do đó trong trường hợp này dự
đoán giới hạn cũng không tồn tại.
x2 y
Lời giải: Đặt f (x, y) = 2 . Xét hai trường hợp sau:
(x + y 2 )a
3
Trường hợp 1, 3 > 2a ⇔ a < . Lưu ý rằng
2
1
x2 ≤ x2 + y 2 và |y| ≤ (x2 + y 2 ) 2 , ∀(x, y) ∈ R2 ,
18
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
lim f (x, y) = 0.
(x,y)→(0,0)
3
Trường hợp ngược lại, 3 ≤ 2a ⇔ a ≥ . Xét hai dãy
2
1 1 1
(xn , yn ) = 0, và (un , vn ) = , , n ∈ N∗ .
n n n
Hai dãy này cùng tiến về (0, 0) khi n → ∞, tuy nhiên
lim f (xn , yn ) = 0
và
1 3
n 2a−3 √ ,
nếu a = ,
lim f (un , vn ) = lim = 2 2 2
n→∞ 2a +∞, 3
nếu a > .
2
Từ đó suy ra lim f (x, y) không tồn tại trong trường hợp này.
(x,y)→(0,0)
19
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Chú ý 1.3.10. i) Nếu x0 là điểm cô lập của D (nghĩa là tồn tại r > 0 :
D ∩ B(x0 , r) \ {x0 } = ∅), thì f liên tục tại x0 .
ii) Nếu x0 không phải là điểm cô lập của D (khi đó x0 còn gọi là điểm
giới hạn của D, nghĩa là tìm được ít nhất một dãy các phần tử trong
D \ {x0 } tiến về x0 ) thì định nghĩa liên tục có thể viết lại như sau.
f liên tục tại x0 ⇐⇒ lim f (x) = f (x0 ).
x→x0
ii) Hàm sơ cấp xác định trên tập mở D thì liên tục trên D.
Ví dụ 1.3.11. Xét tính liên tục của các hàm số sau trên R2 .
xy
, khi (x, y) 6= (0, 0),
a) f (x, y) = x2 + y 2
0, khi (x, y) = (0, 0).
2
x y , khi (x, y) 6= (0, 0),
b) f (x, y) = x2 + y 2
0, khi (x, y) = (0, 0).
xy
Lời giải câu a): Trên tập mở R2 \{(0, 0)}, ta thấy f (x, y) = ,
x2 + y 2
có công thức là hàm sơ cấp nên liên tục trên R2 \ {(0, 0)}. Do đó, ta chỉ
còn xét tính liên tục của f tại (0, 0) là một điểm giới hạn của R2 . Tuy
nhiên giới hạn
xy
lim f (x, y) = lim
(x,y)→(0,0) (x,y)→(0,0) x + y 2
2
Câu b) được giải tương tự như trên, kết luận hàm f liên tục trên R2 .
20
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
21
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
x3 − y 2 x3 − y 4
(b) lim . (f) lim .
(x,y)→(0,0) x2 − xy + y 2 (x,y)→(0,0) x2 + y 2
x2 + y 2 tan(xy)
(c) lim . (g) lim .
(x,y)→(0,0) x4 + y 4 (x,y)→(0,0) x
2
xy 3 +y 2
(h) lim (x2 + y 2 )x .
(d) lim . (x,y)→(0,0)
(x,y)→(0,0) x2 + y 4
x sin(xy 2 ) exy − 1
(a) lim . (c) lim .
(x,y)→(0,0) (x2 + y 2 )a (x,y)→(0,0) (x2 + y 2 )a
sin(xy) − xy ln(x2 y 2 + 1) − x2 y 2
(b) lim . (d) lim .
(x,y)→(0,0) (x2 + 2y 2 )a (x,y)→(0,0) (x2 + y 2 )a
22
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
3. Cho a > 0, xét tính liên tục của hàm số sau tại (0, 0) theo a:
xy cos 1
, (x, y) 6= (0, 0),
f (x, y) = |x| + |y| (x2 + y 2 )a
0, (x, y) = (0, 0).
4. Cho a > 0, xét tính liên tục của hàm số sau tại (0, 0) theo a:
3 4
x − y , (x, y) 6= (0, 0),
f (x, y) = (x2 + 3y 2 )a
0, (x, y) = (0, 0).
f (x, y) = (x2 + y 2 )a
m, (x, y) = (0, 0).
9. Chứng minh rằng mọi dãy bị chặn trong Rn đều có dãy con hội tụ.
10. Cho X ⊂ Rn khác rỗng. Ta nói a ∈ Rn là điểm tụ của X nếu với mọi
r > 0, B(a, r) ∩ X có vô số phần tử. Giả sử
inf {kx − yk : x, y ∈ X, x 6= y} > 0.
Chứng minh rằng X không có điểm tụ.
11. Cho X ⊂ Rn . Chứng minh rằng X là tập đóng trong Rn khi và chỉ khi
∀(xk ) ⊂ X, lim xk = x =⇒ x ∈ X.
k→∞
12. Chứng minh rằng một tập con của Rn là mở khi và chỉ khi nó là hợp
của các quả cầu mở trong Rn .
23
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
13. Giao của một họ vô hạn các quả cầu mở có nhất thiết là một tập mở
không?
14. Cho một dãy các đường tròn đồng tâm trong mặt phẳng có bán kính
r1 < r2 < ... < rk < ...
(a) Hợp của chúng có phải là tập đóng hay không?
(b) Hợp của chúng có phải là tập mở hay không?
15. Cho một dãy các đường tròn đồng tâm trong mặt phẳng có bán kính
r1 > r2 > ... > rk > .... Hợp của chúng có phải là tập đóng hay không?
16. Cho a, b ∈ Rn và f : Rn −→ R liên tục. Chứng minh rằng hàm số
F : [0, 1] −→ R xác định bởi F (t) = f [(1 − t)a + tb] liên tục trên
[0, 1].
17. Dựa vào định nghĩa hàm số liên tục đều trong giải tích các hàm một
biến, hãy định nghĩa khái niệm liên tục đều cho hàm nhiều biến.
18. Chứng minh rằng hàm số liên tục trên tập X ⊂ Rn , khác rỗng, đóng,
bị chặn thì liên tục đều trên X. Kết quả còn đúng không nếu bỏ một
trong các giả thiết đóng hoặc bị chặn của X?
19. Tồn tại hay không một song ánh liên tục từ [0; 1] lên [0; 1] × [0; 1]?
20. Hãy tìm một vài kết quả về hàm số liên tục trong Giải tích các hàm
nhiều biến một biến đã được học để mở rộng cho hàm nhiều biến.
Chứng minh các kết quả đó.
21. Chứng minh Định lý 1.3.12.
22. Chứng minh Định lý 1.3.13.
23. Tồn tại hay không một song ánh liên tục từ [0; 1] lên [0; 1] × [0; 1]?
24
Chương 2
e1 = (1, 0, ..., 0), e2 = (0, 1, ..., 0), ..., en = (0, 0, ..., 1).
Về ý nghĩa thực tế, giống như hàm một biến, đạo hàm riêng của hàm f
tại x theo biến thứ i đặc trưng cho tốc độ tăng trưởng (sự thay đổi) của
hàm f tại x so với biến dọc theo trục tọa độ thứ i.
Trong trường hợp hàm hai biến, tức là U ⊂ R2 , định nghĩa các đạo hàm
riêng của f tại điểm (x0 , y0 ) ∈ U có thể viết lại dạng quen thuộc hơn, như
sau:
∂f f (x0 + t, y0 ) − f (x0 , y0 )
(x0 , y0 ) := lim ,
∂x t→0 t
∂f f (x0 , y0 + t) − f (x0 , y0 )
(x0 , y0 ) := lim .
∂y t→0 t
25
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Lời giải câu b): Đạo hàm riêng theo biến x tại (0, 0):
∂g g(t, 0) − g(0, 0) t−0
(0, 0) = lim = lim = 1.
∂x t→0 t t→0 t
Đạo hàm riêng theo biến y tại (0, 0):
∂g g(0, t) − g(0, 0) −t − 0
(0, 0) = lim = lim = −1.
∂y t→0 t t→0 t
Định nghĩa 2.1.3 (Gradient). Khi đạo hàm riêng theo mọi biến đều
tồn tại thì vector ∇f (x), xác định bởi
∂f ∂f ∂f
∇f (x) := (x), (x), ..., (x) ,
∂x1 ∂x2 ∂xn
được gọi là gradient của f tại x.
Nếu vector gradient f tồn tại với mọi x ∈ U , khi đó ∇F là một hàm
nhiều biến có giá trị vector ∇F : U → Rn . Ví dụ, với f (x, y) = x2 y 3 thì
∇F (x, y) = (2xy 3 , 3x2 y 2 ).
Định lý 2.1.4. Cho f và g là hai hàm số có đạo hàm riêng tại mọi điểm
trên tập mở U ⊂ Rn . Khi đó:
i) ∇(f + g) = ∇f + ∇g.
ii) ∇(c.f ) = c.∇f, ∀c ∈ R.
iii) ∇(f.g) = g.∇f + f.∇g.
26
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Hàm f : R → R có đạo hàm (khả vi) tại x nếu giới hạn sau hữu hạn
f (x + h) − f (x)
lim = a ∈ R.
h→0 h
Định nghĩa này tương đương với định nghĩa: Hàm f có đạo hàm tại x nếu
tồn tại a ∈ R sao cho
f (x + h) − f (x) − a.h
lim = 0.
h→0 h
Khi đó ta định nghĩa f 0 (x) := a là đạo hàm của f tại x.
Định nghĩa sự khả vi của hàm nhiều biến hoàn toàn tương tự trường hợp
hàm một biến. Tuy nhiên, đạo hàm của hàm nhiều biến a là một vector
trong Rn . Do h cũng là vector trong Rn nên phép nhân a.h trong trường
hợp này được hiểu là tích vô hướng giữa hai vector ha, hi.
Hàm f được gọi là khả vi trên U nếu nó khả vi tại mọi điểm thuộc U .
Chú ý 2.1.6. Biểu thức (2.1) có thể viết lại dưới dạng:
f (x + h) − f (x) − ha, hi = khkϕ(h), (2.2)
trong đó lim ϕ(h) = 0. Trong một số chứng minh, cách viết này có thể
h→0Rn
thuận tiện hơn biểu thức (2.1).
Chú ý 2.1.7. Lưu ý rằng trong biểu thức (2.1) hoặc (2.2), do hàm f xác
định trên U nên dù không nhắc đến nhưng ta luôn hiểu rằng vector h đủ
nhỏ sao cho x + h ∈ U .
27
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Theo định nghĩa trên, để khảo sát sự khả vi của hàm f tại x, ta cần
trả lời được câu hỏi: có hay không một vector a ∈ Rn sao cho (2.1) đúng?
Việc trả lời câu hỏi này là không khả thi nếu như không tìm được mối liên
hệ nào giữa vector a và hàm f . Định lý về điều kiện cần sau đây cho phép
ta kết luận rằng, vector a thỏa (2.1) nếu tồn tại, chính là vector gradient
∇f (x) của hàm f tại x.
Chứng minh. Do f khả vi tại x nên tồn tại a = (a1 , a2 , ..., an ) ∈ Rn sao
cho
f (x + h) − f (x) − ha, hi = khkϕ(h),
trong đó lim ϕ(h) = 0. Từ đây suy ra hàm f liên tục tại x.
h→0Rn
Mặt khác, do x thuộc U mở nên tồn tại r > 0 sao cho B(x, r) ⊂ U .
Khi đó, với 0 < |t| < r, ta có x + tei ∈ U (i = 1, n). Thay h bởi h = tei
trong biểu thức trên, ta thu được:
f (x + tei ) − f (x) − tha, ei i = ktei kϕ(tei ).
Chia hai vế cho t, ta suy ra:
f (x + tei ) − f (x) |t|
= ai + ϕ(tei ).
t t
Cho t → 0, để ý rằng lim ϕ(tei ) = 0, ta nhận được:
t→0
∂f
(x) = ai , ∀i = 1, n.
∂xi
Vậy f 0 (x) = a = ∇f (x). Từ đây ta có khẳng định ii) và iii).
28
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Chú ý 2.1.9. Để xét sự khả vi của f tại x, ta làm theo hai bước:
i) Bước 1: tính gradient ∇f (x). Nếu ∇f (x) không tồn tại, kết luận f
không khả vi tại x. Ngược lại, tiếp tục bước 2.
ii) Bước 2: nếu ∇f (x) tồn tại, xét hàm
f (x + h) − f (x) − h∇f (x), hi
ϕ(h) = , h ∈ Rn \ {0Rn }.
khk
Kết luận dựa trên mệnh đề: f khả vi tại x ⇐⇒ lim ϕ(h) = 0.
h→0Rn
Trong trường hợp hàm hai biến, ta thường viết f theo hai biến (x, y)
và khảo sát sự khả vi của f tại (x0 , y0 ) ∈ U . Khi đó ta thay vector h ∈ R2
bởi (s, t) ∈ R2 , tức là hàm ϕ có dạng:
f (x0 + s, y0 + t) − f (x0 , y0 ) − h∇f (x0 , y0 ), (s, t)i
ϕ(s, t) = √ ,
s2 + t2
với (s, t) 6= (0, 0). Một cách tường minh:
f (x0 + s, y0 + t) − f (x0 , y0 ) − ∂f
∂x (x0 , y0 )s −
∂f
∂y (x0 , y0 )t
ϕ(s, t) = √ .
s2 + t2
Ví dụ 2.1.10. Khảo sát sự khả vi của hàm f tại (0, 0):
2
x + p xy
, nếu (x, y) 6= (0, 0),
f (x, y) = x2 + y 2
0, nếu (x, y) = (0, 0).
29
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Nhận xét: Bài toán khảo sát tính khả vi của hàm f như trong ví
dụ trên quy về bài toán kiểm tra giới hạn lim ϕ(s, t) có bằng 0 hay
(s,t)→(0,0)
không. Bài toán này đã được khảo sát rất kỹ ở chương trước đó.
Định lý 2.1.11 (Định lý Lagrange cho hàm một biến). Giả sử hàm
f : [a, b] 7→ R liên tục trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Khi đó, tồn tại
c ∈ (a, b) sao cho:
f (b) − f (a)
f 0 (c) = .
b−a
Lưu ý rằng ta có thể phát biểu kết luận của định lý trên dưới dạng
tương đương: tồn tại θ ∈ (0, 1) sao cho:
f (b) − f (a)
f 0 (a + θ(b − a)) = .
b−a
Trở lại với định lý về điều kiện đủ cho sự khả vi. Trước đó, trong Định
lý 2.3.2, ta biết nếu hàm f khả vi thì các đạo hàm riêng của f tồn tại.
Chiều ngược lại hiển nhiên không đúng. Câu hỏi đặt ra là ta có thể bổ
sung thêm giả thiết gì để có thể kết luận chiều ngược lại. Định lý sau đây
là một câu trả lời.
30
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Chứng minh. Để đơn giản, ta sẽ chứng minh định lý trong trường hợp
hai biến. Phương pháp chứng minh hoàn toàn tương tự trong trường
hợp nhiều hơn hai biến. Giả sử f là hàm hai biến, có các đạo hàm riêng
liên tục trên U . Với mỗi (x, y) ∈ U , xét hàm
∂f ∂f
g(s, t) = f (x + s, y + t) − f (x, y) − (x, y)s − (x, y)t,
∂x ∂y
trong đó
∂f ∂f
A= (x + θ1 s, y + t) − (x, y),
∂x ∂x
∂f ∂f
B= (x, y + θ2 t) − (x, y).
∂y ∂y
31
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
∂f ∂f
Sử dụng giả thiết về tính liên tục của các đạo hàm riêng và tại
∂x ∂y
(x, y) nên ta có lim A= lim B = 0. Từ đây suy ra
(s,t)→(0,0) (s,t)→(0,0)
g(s, t) s t
lim √ = lim A√ + B√ = 0.
(s,t)→(0,0) s2 + t2 (s,t)→(0,0) s 2 + t2 s 2 + t2
Định lý 2.1.13 (Đạo hàm của hàm hợp). Cho tập mở U ⊂ Rn và các
hàm xi : (a, b) → R, i = 1, n, sao cho
32
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Hệ quả 2.1.14 (Định lý giá trị trung bình). Cho tập mở U ⊂ Rn , hàm
f : U → R khả vi trên U . Giả sử x ∈ U và h ∈ Rn sao cho
x + th ∈ U, ∀t ∈ [0, 1].
Do f khả vi trên U nên g khả vi trên (0, 1) và liên tục trên [0, 1]. Áp dụng
định lý Lagrange (Định lý 2.1.11) cho hàm g, suy ra tồn tại θ ∈ (0, 1)
sao cho:
g(1) − g(0) = g 0 (θ).
Theo Định lý 2.1.13, ta có:
Định lý 2.1.15 (Đạo hàm của hàm hằng). Cho U là tập mở và liên thông
đường trong Rn , hàm f : U → R khả vi trên U . Giả sử
∇f (x) = 0Rn , ∀x ∈ U.
Khi đó f là hàm số hằng trên U .
Chứng minh. Cố định x0 ∈ U và lấy x ∈ U bất kỳ. Do U mở và liên thông
đường nên có đường gấp khúc có các đỉnh lần lượt là
x0 , x1 , x2 , ..., xk , xk+1 = x.
Lần lượt áp dụng định lý giá trị trung bình (Hệ quả 2.1.14) cho hàm f
trên các đoạn [xi , xi+1 ], với mọi i = 0, k, ta thu được
f (xi+1 ) = f (xi ).
Từ đó suy ra f (x) = f (x0 ). Vậy f là hàm hằng trên U .
33
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
∂ 2f ∂ 2f
Nếu i = j, ta ký hiệu (x) thay cho (x). Các đạo hàm riêng
∂x2i ∂xi ∂xi
bậc cao hơn có thể định nghĩa hoàn toàn tương tự.
Ví dụ 2.2.2. Cho hàm số
2 2
xy(x − y ) ,
nếu (x, y) 6= (0, 0),
f (x, y) = x2 + y 2
0, nếu (x, y) = (0, 0).
Tính các đạo hàm riêng bậc hai của hàm f tại (0, 0), nếu tồn tại. Có nhận
∂ 2f ∂ 2f
xét gì về (0, 0) và (0, 0)?
∂x∂y ∂y∂x
Câu hỏi đặt ra là trong trường hợp nào thì ta có thể kết luận
∂ 2f ∂ 2f
(x) = (x).
∂xi ∂xj ∂xj ∂xi
Định lý 2.2.3 (Định lý Schwarz). Nếu các đạo hàm riêng bậc hai
∂ 2f ∂ 2f
, tồn tại trên U mở chứa x và liên tục tại x thì
∂xi ∂xj ∂xj ∂xi
∂ 2f ∂ 2f
(x) = (x).
∂xi ∂xj ∂xj ∂xi
34
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
với t, s ∈ R đủ bé. Ta biểu diễn A theo hai cách. Đầu tiên, đặt
Khi đó, áp dụng định lý Lagrange cho hàm ϕ (Định lý 2.1.11), tồn tại
θ1 , θ2 ∈ (0, 1) sao cho:
Tương tự, thay đổi vai trò của s và t, ta cũng chỉ ra được tồn tại
α1 , α2 ∈ (0, 1) sao cho:
∂ 2f
A = ts (x + α1 tei + α2 sej ).
∂xi ∂xj
Từ đó suy ra:
∂ 2f ∂ 2f
(x + θ1 tei + θ2 sej ) = (x + α1 tei + α2 sej ),
∂xj ∂xi ∂xi ∂xj
với mọi s, t khác 0, đủ nhỏ. Từ tính liên tục của các đạo hàm riêng bậc
hai, suy ra điều phải chứng minh.
F (t) = f (a + th).
35
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Định lý 2.2.4. Giả sử f có các đạo hàm riêng liên tục đến cấp k ≥ 1.
Khi đó, tồn tại θ ∈ (0, 1) sao cho:
F 0 (0) F 00 (0) F k−1 (0) F k (θ)
f (a + h) = f (a) + + + ... + + .
1! 2! (k − 1)! k!
Chứng minh. Sử dụng công thức Taylor cho hàm F .
Ví dụ 2.2.5.
i) Giả sử U mở, f : U → R2 và (0, 0) ∈ U . Lấy h = (x, y) ∈ R2
sao cho B(0R2 , 2khk) ⊂ U . Xét hàm số F : [0; 1] → R xác định bởi
F (t) = f (th). Viết biểu thức tường minh của F 0 (0), F 00 (0), F 000 (0).
ii) Viết khai triển Taylor đến bậc 4 của hàm f (x, y) = sin(x + y).
trong đó lim ϕ(h) = 0. Ta gọi đại lượng h∇f (x), ∆xi là vi phân toàn phần
h→0
của f tại x ứng với số gia ∆x, được ký hiệu là df (x):
∂f (x) ∂f (x)
df (x) = h∇f (x), ∆xi = ∆x1 + ... + ∆xn .
∂x1 ∂xn
Người ta thường viết dxi thay cho ∆xi , tức là
∂f (x) ∂f (x)
df (x) = dx1 + ... + dxn .
∂x1 ∂xn
Dùng vi phân để tính gần đúng
Khi k∆xk đủ nhỏ thì ∆f (x) ≈ df (x). Do đó, người ta thường dùng công
thức này để tính gần đúng giá trị của f (x + ∆x) khi có thể dễ dàng tính
được giá trị của f (x) và vi phân toàn phần df (x).
36
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Giả sử hàm f có các đạo hàm riêng liên tục đến cấp k trong miền mở
U ⊂ Rn . Với các số nguyên không âm m1 + m2 + ... + mn ≤ k, phép lấy
đạo hàm m1 m2 mn
∂ ∂ ∂
...
∂x1 ∂x2 ∂xn
được gọi là toán tử vi phân đơn cấp m = m1 + m2 + ... + mn . Tổng của
các toán tử vi phân đơn và tích của một số thực với toán tử vi phân đơn
được gọi là toán tử vi phân.
ii) f đạt cực tiểu địa phương tại x0 ∈ U nếu tồn tại r > 0 sao cho
Cực đại địa phương, cực tiểu địa phương được gọi tắt là cực đại, cực tiểu
và gọi chung là cực trị.
Định lý sau đây đưa ra điều kiện cần để hàm f đạt cực trị.
Chứng minh. Với mỗi i = 1, 2, ..., n cố định, đặt g(t) = f (x + tei ). Vì f đạt
∂f
cực trị tại x nên g đạt cực trị tại 0. Suy ra g 0 (0) = 0. Nghĩa là (x) = 0.
∂xi
Vậy ∇f (x) = 0Rn .
37
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Các điểm x ∈ U thỏa mãn ∇f (x) = 0Rn gọi là điểm dừng của f . Để tìm
cực trị của f , trước hết người ta thường tìm điểm dừng, sau đó xác định
cực trị dựa trên các điểm dừng. Tuy nhiên, chú ý rằng chiều ngược lại của
Định lý 2.3.2 có thể không đúng.
Ví dụ 2.3.3. Xét hàm hai biến f (x, y) = x sin y. Ta thấy (0, kπ), k ∈ Z,
là các điểm dừng của hàm f nhưng không phải là cực trị của f .
Để đưa ra điều kiện đủ để hàm f đạt cực trị, trước hết ta nhắc lại điều
kiện đủ trong trường hợp hàm một biến.
Định lý 2.3.4 (Điều kiện đủ cho hàm một biến). Cho U mở trong R
và f : U → R. Giả sử f ∈ C 2 (U ) và x0 là cực trị của f . Khi đó:
i) Nếu f 00 (x0 ) > 0 thì f đạt cực tiểu tại x0 .
ii) Nếu f 00 (x0 ) < 0 thì f đạt cực đại tại x0 .
iii) Nếu f 00 (x0 ) = 0 thì chưa kết luận được về cực trị của f tại x0 .
Chứng minh. Ta chứng minh i). Nếu f 00 (x0 ) > 0, vì f 00 liên tục tại x0 nên
tồn tại lân cận V ⊂ U của x0 sao cho
f 00 (x) > 0, ∀x ∈ V.
38
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Trong trường hợp hàm nhiều biến, ta cố gắng xây dựng điều kiện đủ
dựa trên ý tưởng của chứng minh trên. Giả sử x0 thỏa ∇f (x0 ) = 0, sử
dụng công thức Taylor tại x0 , tồn tại θ ∈ (0, 1) sao cho
n
1 X ∂ 2f
f (x0 + h) − f (x0 ) = (x0 + θh).hi hj
2 i,j=1 ∂xj ∂xi
Tương tự trường hợp hàm một biến, vì tính liên tục của các đạo hàm riêng
cấp 2 của hàm f , ta có thể tin rằng hàm f đạt cực tiểu tại x0 nếu
n
X ∂ 2f
(x0 ).hi hj > 0, ∀h 6= 0Rn .
i,j=1
∂x j ∂x i
Từ ý tưởng trên, người ta thấy rằng để xác định cực trị của hàm f tại x0 ,
ta sẽ khảo sát dạng toàn phương với ma trận tương ứng là ma trận các
đạo hàm riêng bậc hai (gọi là ma trận Hess) của hàm f .
Khi đó, A(u) được gọi là dạng toàn phương liên kết với f tại x0 .
Dưới đây là một số định nghĩa liên quan đến dạng toàn phương.
Định nghĩa 2.3.6. Cho A(u) là dạng toàn phương trên Rn . Khi đó:
i) A(u) được gọi là xác định dương nếu A(u) > 0, ∀u 6= 0Rn .
ii) A(u) được gọi là xác định âm nếu A(u) < 0, ∀u 6= 0Rn .
iii) A(u) được gọi là không xác định nếu có u, u0 ∈ Rn sao cho A(u) > 0
và A(u0 ) < 0.
39
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
iv) A(u) được gọi là nửa xác định dương nếu A(u) ≥ 0, ∀u ∈ 0Rn và có
u0 6= 0Rn sao cho A(u0 ) = 0.
v) A(u) được gọi là nửa xác định âm nếu A(u) ≤ 0, ∀u ∈ 0Rn và có
u0 6= 0Rn sao cho A(u0 ) = 0.
Định lý 2.3.7 (Điều kiện cần cho hàm nhiều biến). Cho U mở trong
Rn , f : U → R, f ∈ C 2 (U ) và x0 là điểm dừng của f . Gọi A là ma
trận Hess của f tại x0 . Khi đó:
i) Nếu A(u) là dạng toàn phương xác định dương thì f đạt cực tiểu
tại x0 .
ii) Nếu A(u) là dạng toàn phương xác định âm thì f đạt cực đại tại
x0 .
iii) Nếu A(u) là dạng toàn phương không xác định thì f không đạt cực
trị tại x0 .
iv) Nếu A(u) là dạng toàn phương nửa xác định dương hoặc nửa xác
định âm thì chưa thể kết luận về cực trị của f tại x0 .
Chứng minh. Ta chứng minh i), các kết quả còn lại chứng minh tương
tự. Dùng công thức Taylor của f tại x0 , ta được:
n
1 X ∂ 2f
f (x0 + h) − f (x0 ) = (x0 + θh).hi hj
2 i,j=1 ∂xj ∂xi
n
∂ 2f ∂ 2f
1 1X
= A(h) + (x0 + θh) − (x0 ) hi hj . (2.3)
2 2 i,j=1 ∂xj ∂xi ∂xj ∂xi
40
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Do A(u) là dạng toàn phương xác định dương và liên tục trên tập S
đóng và bị chặn nên A đạt giá trị nhỏ nhất trên S. Tức là tồn tại số
m = min{A(u), u ∈ S} > 0.
Chú ý rằng f có các đạo hàm riêng bậc 2 liên tục nên lim ϕ(tu) = 0.
t→0
m
Do đó, tồn tại δ > 0 sao cho với |t| < δ thì |ϕ(tu)| < , ∀u ∈ S. Suy
2
ra:
t2 m
f (x0 + tu) − f (x0 ) > , ∀u ∈ S.
4
Vậy f đạt cực tiểu tại x0 .
Theo định lý trên, việc khảo sát cực trị của hàm nhiều biến trở thành
khảo sát dạng toàn phương ứng với ma trận Hess. Định lý dưới đây đưa
ra các tiêu chuẩn đại số để khảo sát tính chất của dạng toàn phương.
Chứng minh. Định lý này được chứng minh trong học phần Đại số tuyến
tính.
41
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Để thuận lợi trong việc sử dụng định lý này, sinh viên có thể viết cụ thể
kết quả trong trường hợp hàm 2 biến.
Ví dụ 2.3.9. Khảo sát cực trị của các hàm số sau:
a) f (x, y) = x4 + y 4 − x2 − 2xy − y 2 .
b) f (x, y, z) = x3 + xy + y 2 − 2xz + 2z 2 + 3y − 1.
c) f (x, y, z) = sin x + sin y + sin z − sin(x + y + z) trên miền
U = (x, y, z) ∈ R3 : 0 < x, y, z < π .
Lời giải câu a): Tọa độ điểm dừng là nghiệm của hệ phương trình:
∂f
(
= 0 4x3 − 2x − 2y = 0
∂x ⇔ .
∂f 4y 3 − 2y − 2x = 0
= 0
∂y
Giải hệ phương trình này, ta thấy hàm số có 3 điểm dừng: (0, 0), (1, 1)
và (−1, −1).
42
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Điều này chứng tỏ trong bất kỳ lân cận nào của điểm (0, 0), ta luôn tìm
được hai điểm để f đổi dấu, tức là tồn tại (x1 , y1 ) và (x2 , y2 ) sao cho
Do đó, theo định nghĩa, hàm f không đạt cực trị tại (0, 0).
V = {x ∈ U : ϕ(x) = 0}.
Ta nói f đạt cực đại địa phương tại x0 ∈ V với ràng buộc ϕ(x) = 0 nếu
tồn tại r > 0 sao cho
Ta nói f đạt cực tiểu địa phương tại x0 ∈ V với ràng buộc ϕ(x) = 0 nếu
tồn tại r > 0 sao cho
Định lý 2.3.11 (Điều kiện cần - Định lý nhân tử Lagrange). Giả sử các
đạo hàm riêng của f tồn tại, f đạt cực trị tại x0 với ràng buộc ϕ(x) = 0
và ∇ϕ(x0 ) 6= 0Rn . Khi đó, tồn tại số thực λ sao cho
∇f (x0 ) = λ∇ϕ(x0 ).
Do đó, ∇f (x0 ) luôn vuông góc với tiếp tuyến của đường cong x = γ(t) tại
γ(0) = x0 . Suy ra ∇f (x0 ) vuông góc với mặt phẳng tiếp xúc của mặt cong
ϕ(x) = 0 tại x0 . Vậy ∇f (x0 ) phải cùng phương với vector ∇ϕ(x0 ).
Ta xét hàm Lagrange L(x, λ) := f (x) − λϕ(x). Khi đó biểu thức trong
định lý trên có thể viết lại ∇x L(x0 , λ) = 0. Nghĩa là điểm (x0 , λ) là điểm
43
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Định lý sau đây đưa ra một điều kiện đủ để hàm f đạt cực trị có điều
kiện. Ta công nhận định lý này.
Định lý 2.3.12 (Điều kiện đủ). Cho U mở trong Rn , f : U → R, ϕ :
U → R thỏa f, ϕ ∈ C 2 (U ). Giả sử (x0 , λ0 ) là điểm dừng của hàm Lagrange
L(x, λ) và ∇ϕ(x0 ) 6= 0. Xét dạng toàn phương
n 2
X ∂ L(x, λ0 )
A(u) = (x0 ) ui uj ,
i,j=1
∂x j ∂x i
44
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
1
Giải hệ phương trình, ta suy ra L có hai điểm dừng lần lượt là 2, 1,
2
1
và −2, −1, − . Xét dạng toàn phương
2
∂ 2L 2 ∂ 2L ∂ 2L 2
A(u, v) = 2
u + uv + 2 v = −2λ(u2 + v 2 ),
∂x ∂x∂y ∂y
với điều kiện h∇ϕ(x, y), (u, v)i = 0 ⇔ 2xu + 2yv = 0.
Xét dạng toàn phương tại hai điểm dừng tìm được, ta kết luận hàm f
đạt cực đại tại (2, 1) và đạt cực tiểu tại (−2, −1) với điều kiện x2 +y 2 = 5.
Khi đó, xảy ra một trong hai trường hợp sau đây:
• Nếu x0 ∈ U thì f đạt cực trị không điều kiện tại x0 .
• Nếu x0 ∈ ∂U thì f đạt cực trị với ràng buộc ϕ(x) = 0 tại x0 .
Như vậy hàm f chỉ có thể đạt giá trị lớn nhất tại các điểm cực trị không
điều kiện hoặc cực trị với ràng buộc ϕ(x) = 0 trên U . Do đó, để tìm giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm f trên U , ta chỉ cần so sánh giá trị của
hàm f tại các điểm dừng của f và điểm dừng của hàm Lagrange L trên U .
45
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
1. Xét tính khả vi của các hàm số sau tại điểm (0, 0):
p
(a) f (x, y) = |xy|.
xy
p , nếu (x, y) 6= (0, 0),
x2 + 2y 2
(b) f (x, y) =
0, nếu (x, y) = (0, 0).
1
x3 + xy sin , nếu (x, y) 6= (0, 0),
(c) f (x, y) = x2 + y 2
0, nếu (x, y) = (0, 0).
3 3
px − y , nếu (x, y) 6= (0, 0),
(d) f (x, y) = x2 + 2y 2
0, nếu (x, y) = (0, 0).
3 3
px + y , nếu (x, y) 6= (0, 0),
(e) f (x, y) = x4 + 2y 4
0, nếu (x, y) = (0, 0).
2
cos x + p x y
, nếu (x, y) 6= (0, 0),
(f) f (x, y) = x2 + 2y 2
1, nếu (x, y) = (0, 0).
46
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
ex + 1p− cos(xy) ,
nếu (x, y) 6= (0, 0),
(g) f (x, y) = x2 + 2y 2
1, nếu (x, y) = (0, 0).
2. Cho a > 0 và hàm f xác định bởi
sin x + x sin y ,
(x, y) 6= (0, 0),
f (x, y) = (x2 + y 2 )a
0, (x, y) = (0, 0).
1
(a) Xét sự khả vi của f tại (0, 0) trong trường hợp a = .
3
(b) Tìm tất cả các giá trị của a để f khả vi tại (0, 0).
3. Cho a > 0 và hàm f xác định bởi
1
x + y 2 sin , (x, y) 6= (0, 0),
f (x, y) = (x2 + y 2 )a
0, (x, y) = (0, 0).
Tính các đạo hàm riêng bậc hai của hàm f tại (0, 0).
48
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Tính các đạo hàm riêng bậc hai của hàm f tại (0, 0).
13. Tìm cực trị của các hàm hai biến xác định bởi các công thức sau đây:
(a) f (x, y) = x4 + y 4 − x2 − 2xy − y 2 .
(b) f (x, y) = 2x4 + y 4 − x2 − 2y 2 .
1 1
(c) f (x, y) = + − xy.
x y
x2 − y 2
(d) f (x, y) = 2 .
x + y2
(e) f (x, y) = (x − y)(1 − xy).
(f) f (x, y) = x sin y.
1
(g) f (x, y) = x + y − .
xy
(h) f (x, y) = x + y − xey .
(i) f (x, y) = ex (x + y 2 + 2y).
14. Cho hàm hai biến f (x, y) = x2 y 3 (6 − x − y). Xét các tập hợp
U = {(x, y) ∈ R2 : y(6 − x − y) > 0},
V = {(x, y) ∈ R2 : y(6 − x − y) < 0}.
(a) Chứng minh rằng U và V là các tập mở.
(b) Tìm tập hợp tất cả các điểm dừng của hàm f .
(c) Chứng minh f đạt cực trị tại các điểm dừng thuộc U hoặc V .
(d) Chứng minh rằng f không đạt cực trị tại các điểm dừng không
thuộc U và V .
15. Tìm cực trị của các hàm ba biến xác định bởi các công thức sau:
(a) f (x, y, z) = x2 + y 2 + z 2 − 4x + 6y − 2z.
(b) f (x, y, z) = x2 + y 2 + z 2 − xy + x − 2z.
y2 z2 2
(c) f (x, y, z) = x + + + .
4x y z
49
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
16. Chia 1 thành 3 phần sau cho tích của chúng lớn nhất.
17. Tìm diện tích lớn nhất của hình chữ nhật nội tiếp trong elip
x2 y 2
+ = 1.
4 9
U = {(x, y) ∈ R2 : 0 ≤ x ≤ 2, −1 ≤ y ≤ 2}.
U = {(x, y) ∈ R2 : 0 ≤ x, 0 ≤ y, x + y ≤ 3}.
U = {(x, y) ∈ R2 : x2 + y 2 ≤ 1}.
U = {(x, y) ∈ R2 : x2 + y 2 ≤ 5}.
50
Chương 3
• Khái niệm hộp mở và thể tích hộp mở được định nghĩa hoàn toàn
tương tự, bằng cách thay dấu ≤ bởi dấu <.
Ví dụ 3.1.1. Trong R, hộp B là đoạn [a, b]. Trong R2 , hộp đóng là hình
chữ nhật, thể tích hộp là diện tích hình chữ nhật.
b) Phân hoạch
• Phân hoạch P của hộp đóng B = [a1 , b1 ] × [a2 , b2 ] × ... × [an , bn ] là một
bộ gồm n phân hoạch P1 , P2 , ..., Pn của các đoạn [a1 , b1 ], [a2 , b2 ], ...,
[an , bn ] trong R tương ứng. Nghĩa là, với mỗi i = 1, 2, ..., n,
Pi = {xi0 , xi1 , ..., xiki }, với xi0 = ai < xi1 < ... < xiki = bi .
Khi đó P = P1 × P2 × ... × Pn .
51
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
• Phân hoạch P chia hộp đóng B thành K hộp con B1 , B2 , ..., BK . Chú
ý rằng
K
X
V (Bk ) = V (B).
k=1
Khi đó, I được gọi là tích phân Riemann của f trên B, ký hiệu là
Z Z
I= f (x)dx = f (x1 , x2 , ..., xn )d(x1 , x2 , ..., xn ).
B B
Ví dụ 3.1.2.
Z
i) Nếu f (x) = α, ∀x ∈ B với α là hằng số thì f (x)dx = αV (B).
B
52
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Khi đó hàm f không khả tích trên hộp B có thể tích dương bất kỳ.
Chứng minh. Xét hộp B có thể tích dương với phân hoạch P bất kỳ.
Biết rằng giữa hai số thực bất kỳ luôn tồn tại số hữu tỉ và vô tỉ, do đó
trên mỗi hộp con Bk , ta có thể chọn được
ck ∈ Bk ∩ Qn , ek ∈ Bk ∩ (Rn \ Qn ).
Ta được 2 phép chọn C và E tương ứng. Khi đó, với chú ý rằng f (ck ) = 1
và f (ek ) = 0, ta suy ra được
K
X K
X
S(f, P, C) = f (ck )V (Bk ) = V (Bk ) = V (B) > 0,
k=1 k=1
K
X
S(f, P, E) = f (ek )V (Bk ) = 0.
k=1
Nghĩa là ta có hai phép chọn sao cho tổng Riemann lần lượt nhận hai
giá trị khác nhau. Do đó giới hạn lim S(f, P, C) không tồn tại. Vậy
d(P )→0
hàm f không khả tích trên bất kỳ hộp nào có thể tích dương của Rn .
Sử dụng định nghĩa tích phân bội trên hộp đóng, ta có thể dễ dàng
chứng minh các tính chất sau đây. Phương pháp chứng minh hoàn toàn
tương tự như trong giải tích các hàm một biến.
Định lý 3.1.3. Cho hai hàm f, g khả tích trên hộp đóng B. Khi đó, các
mệnh đề sau đúng:
i) Với mọi α, β ∈ R, ta có:
Z Z Z
(αf (x) + βg(x))dx = α f (x)dx + β g(x)dx.
B B B
Z Z
ii) Nếu f (x) ≤ g(x), ∀x ∈ B thì f (x)dx ≤ g(x)dx.
B B
53
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Định nghĩa 3.1.5. Khi đó, ta nói f khả tích trên D nếu F khả tích trên
B và định nghĩa Z Z
f (x)dx = F (x)dx.
D B
Sinh viên có thể dễ dàng Z kiểm tra tính hợp lý của Định nghĩa 3.1.5,
tức là giá trị của tích phân F (x)dx không phụ thuộc vào cách chọn hộp
B
đóng B chứa D.
Định lý 3.1.6. Các Định lý 3.1.3 và 3.1.4 vẫn đúng nếu ta thay hộp đóng
B bởi tập bị chặn D.
Định nghĩa 3.1.7. Cho miền D bị chặn trong Rn . Thể tích miền D được
định nghĩa như sau:
Z
i) Đại lượng V (D) = 1dx gọi là thể tích của miền D.
D
Định lý 3.1.8. Cho D ⊂ Rn là tập có thể tích 0. Các mệnh đề sau đúng.
i) V (U ) = 0, ∀U ⊂ D.
ii) Với mọi tập A bị chặn trong Rn , ta có:
V (A ∪ D) = V (A \ D) = V (A).
Z
iii) Hàm f xác định và bị chặn trên D sẽ khả tích trên D và f (x)dx = 0.
D
Cho f là hàm hai biến xác định trên B = [a, b] × [c, d]. Giả sử rằng với
mỗi y ∈ [c, d], hàm fy : [a, b] → R, x 7→ fy (x) = f (x, y) khả tích trên [a, b].
Z b
Xét hàm F : [c, d] → R xác định bởi F (y) = f (x, y)dx. Nếu F khả
a
tích trên [c, d] thì tích phân
Z d Z d Z b
I1 = F (y)dy = f (x, y)dx dy.
c c a
được gọi là tích phân lặp của f trên hộp B. Để thuận tiện, người ta thường
viết tích phân lặp trên dưới dạng
Z d Z b
I1 = dy f (x, y)dx.
c a
Với cách định nghĩa tương tự, một tích phân lặp khác của f trên B là
Z b Z d Z b Z d
I2 = dy f (x, y)dx = f (x, y)dy dx.
a c a c
Mối liên hệ giữa tích phân lặp và tích phân bội được thể hiện trong định
lý Fubini dưới đây.
56
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Định lý 3.2.1 (Fubini). Giả sử f khả tích trên hộp B = [a, b] × [c, d] và
Z b
tích phân F (y) = f (x, y)dx tồn tại với mọi y ∈ [c, d]. Khi đó, hàm
a
F khả tích trên [c, d] và
Z d Z
F (y)dy = f (x, y)d(x, y).
c B
Hệ quả 3.2.2. Nếu f liên tục trên hộp B = [a, b] × [c, d] thì
Z Z d Z b Z b Z d
f (x, y)d(x, y) = dy f (x, y)dx = dx f (x, y)dy.
B c a a c
Hệ quả 3.2.3. Giả sử g và h là các hàm một biến, lần lượt liên tục trên
[a, b] và [c, d]. Khi đó
Z Z b Z d
g(x)h(y) d(x, y) = g(x) dx. h(y) dy.
[a,b]×[c,d] a c
57
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
a) Miền dạng 1:
trong đó ϕ1 , ϕ2 là các hàm một biến liên tục trên [a, b]. Khi đó:
Z Z b Z ϕ2 (x)
f (x, y)d(x, y) = dx f (x, y)dy.
D a ϕ1 (x)
b) Miền dạng 2:
trong đó ψ1 , ψ2 là các hàm một biến liên tục trên [c, d]. Khi đó:
Z Z d Z ψ2 (y)
f (x, y)d(x, y) = dy f (x, y)dx.
D c ψ1 (y)
c) Ngoài ra, D còn có thể là hợp của các miền dạng 1 và dạng 2. Chẳng
hạn, giả sử D = D1 ∪ D2 , trong đó V (D1 ∩ D2 ) = 0 và D1 , D2 lần lượt là
các miền dạng 1 và dạng 2. Khi đó
Z Z Z
f (x, y)d(x, y) = f (x, y)d(x, y) + f (x, y)d(x, y).
D D1 D2
Z
Ví dụ 3.2.5. Tính tích phân I = f (x, y)d(x, y) với
D
Ví dụ 3.2.7. Sinh viên hãy viết công thức tính tích phân bội 3 trên các
miền có dạng tương tự như trên.
58
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
J = ∂u ∂v .
∂ϕ2 ∂ϕ2
∂u ∂v
Khi đó, ta có công thức đổi biến trong tích phân bội như sau:
Z Z
f (x, y) d(x, y) = f (ϕ1 (u, v), ϕ2 (u, v)).| det J| d(u, v).
D Duv
∂x ∂y
59
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
1
và khi đó det J = .
det J −1
Z
Ví dụ 3.3.1. Tính tích phân (2x2 − y 2 )d(x, y), trong đó
D
Ví dụ 3.3.2. Sinh viên hãy viết công thức đổi biến cho trường hợp tích
phân bội ba.
60
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
trong đó (x, y) ∈ D ⇐⇒ (r, ϕ) ∈ Drϕ . Khi đó, ma trận Jacobi cho bởi
công thức
cos ϕ −r sin ϕ
J= .
sin ϕ r cos ϕ
Dẫn đến det J = r. Do đó, ta có công thức:
Z Z
f (x, y) d(x, y) = rf (r cos ϕ, r sin ϕ) d(r, ϕ).
D Drϕ
Z
Ví dụ 3.3.3. Tính tích phân I = f (x, y) d(x, y) với
D
61
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
det J = r2 sin θ ≥ 0.
Do đó ta có công thức:
Z
f (x, y, z) d(x, y, z)
D Z
= r2 sin θf (r sin θ cos ϕ, r sin θ sin ϕ, r cos θ) d(r, ϕ, θ).
Drϕθ
62
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
1. Đổi thứ tự lấy tích phân của các tích phân lặp sau đây:
Z1 4−2x
Z
(a) I = f (x, y) dy dx.
0 2
Z 2
Z1 1−x
(b) I = f (x, y) dy dx.
0 0
Z1 Z1
(c) I = f (x, y) dx dy.
√
0 y
2
√
Z1 1+ Z 1−y
(d) I = f (x, y) dx dy.
0 2−y
√
Z2 Z 2x
(e) I = f (x, y) dy dx.
√
0 2x−x2
Z1 Z1
2
2. Tính tích phân lặp sau đây: I = xey dy dx.
0 x2
63
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
64
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
x2
Z
(b) I = 1− 2 d(x, y), D giới hạn bởi 1 ≤ x2 + y 2 ≤ 2y.
y
D
x2 y 2
Z
2 2
(c) I = |9x − 4y | d(x, y), D giới hạn bởi + ≤ 1.
4 9
D
Z
(d) I = |2x − x2 − y 2 | d(x, y), D giới hạn bởi x2 + y 2 ≤ 2y.
D
Z
(e) I = xy 2 d(x, y), D giới hạn bởi x2 + (y − 1)2 = 1 và x2 + y 2 −
D
4y = 0.
Z
1
(f) I = d(x, y), D giới hạn bởi 4y ≤ x2 + y 2 ≤ 8y và
(x2 + y 2 )2
D √
x≤y≤ 3x.
7. Tính các tích phân ba lớp sau:
Z
(a) I = (x + y) d(x, y, z), D giới hạn bởi các mặt phẳng tọa độ và
D
mặt phẳng x + y + 2z = 2.
Z
2 2
(b) I = (z − 1)ex +y d(x, y, z), D giới hạn bởi z = 0, z = 2 và
D
2 21
x +y = .
Z 4
(c) I = (x2 + y 2 ) d(x, y, z), D giới hạn bởi x2 + y 2 + z 2 ≤ 1 và
D
x + y − z 2 ≤ 0.
2 2
Z
(d) I = z(x2 +y 2 ) d(x, y, z), D giới hạn bởi x2 +y 2 ≤ 1 và 1 ≤ z ≤ 2.
D
Z p
(e) I = z x2 + y 2 d(x, y, z), D giới hạn bởi x2 + y 2 = 2x, z = 0
D
và z = a (a > 0).
Z p
(f) I = y d(x, y, z), D giới hạn bởi y = x2 + z 2 và y = h (h > 0).
D
65
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Z
(g) I = (x2 + y 2 ) d(x, y, z), D giới hạn bởi z = x2 + y 2 , z = 1 và
D
z = 4.Z
p
(h) I = x2 + y 2 + z 2 d(x, y, z), D giới hạn bởi x2 + y 2 + z 2 ≤ z.
D
8. Cho Zhộp đóng B = [a1 , b1 ] × [a2 , b2 ] × ... × [an , bn ]. Tính tích phân
I= f (x)dx trong các trường hợp sau:
B
Xét hàm số (
1, nếu (x, y) ∈ A,
f (x, y) =
0, nếu (x, y) ∈
/ A.
(a) Chứng minh rằng hàm f không khả tích trên bất kỳ hình chữ nhật
B = [a, b] × [c, d] nào (a < b, c < d).
(b) Chứng minh hai tích phân lặp của f trên B đều tồn tại.
11. Cho r > 0 và Br = [0, r] × [0, r]. Tính giới hạn sau bằng hai cách
Z
I = lim sin xe−xy d(x, y)
r→+∞ Br
66
Chương 4
được gọi là đường cong C với phương trình tham số X = X(t) trong Rn .
Ta nói đường cong C là
• trơn nếu X là hàm khả vi liên tục;
• trơn từng khúc nếu X khả vi liên tục, ngoại trừ một số hữu hạn điểm
trên I;
• kín nếu I = [a, b] và X(a) = X(b).
Với ứng dụng trong các ngành khoa học khác như Vật lý và Cơ học, hai
trường hợp được nghiên cứu phổ biến nhất là khi n = 2 và n = 3.
Ví dụ 4.1.2.
1. Đường cong C có phương trình tham số X(t) = (cos t, sin t), t ∈ [0, 2π]
là đường tròn tâm O bán kính R = 1 trong R2 . Đây là đường cong
kín, trơn.
2. Đường cong C có phương trình tham số X(t) = (sin2 t, sin t cos t, cos t),
t ∈ [0, 2π] là đường cong kín, trơn trong R3 .
3. Đường cong C có phương trình tham số X(t) = (t, t2 ), t ∈ [0, 1] là
parabol y = x2 .
67
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Ta thấy rằng độ dài quãng đường S mà vật đi được trong khoảng thời gian
a đến b chính là
S = lim S(X, P ).
d(P )→0
Mặt khác, ta có
N
X
X(tk ) − X(tk−1 )
S(X, P ) =
(tk − tk−1 ).
tk − tk−1
k=1
Đặt f (t) = kX 0 (t)k, t ∈ [a, b] thì hàm f khả tích trên [a, b]. Theo định
nghĩa tích phân của hàm f trên [a, b] ta suy ra được
Z b Z b
S = lim S(X, P ) = f (t)dt = kX 0 (t)kdt.
d(P )→0 a a
Từ bài toán trên ta có công thức tính độ dài đường cong C với phương
trình tham số X = X(t), t ∈ [a, b] như sau:
Z b Z bq
s(C) = kX 0 (t)kdt = [X10 (t)]2 + [X20 (t)]2 + ... + [Xn0 (t)]2 dt.
a a
68
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Định nghĩa 4.2.1. Nếu lim S(f, P, C) = I hữu hạn, ta nói I là tích
d(P )→0 Z
phân đường loại I của hàm f trên C và ký hiệu I = f (x)ds.
C
Z
v) Nếu f (x) ≥ 0 trên C thì f (x)ds ≥ 0.
C
Z Z
vi) f (x)ds ≤ |f (x)|ds.
C C
vii) Nếu f liên tục trên C thì tồn tại x0 sao cho
Z
f (x)ds = f (x0 )s(C),
C
Ví dụ 4.2.3.
đoạn parabol x = y 2 giữa A(0, 0) và B(1, 1).
1. Cho C là Z
Tính I = xyds.
C
Trong ứng dụng, người ta thường tính tích phân đường loại II theo cả
x và y Z
I= f (x, y)dx + g(x, y)dy.
C
Tính chất 4.3.2. Giả sử đường cong C trơn, cho bởi phương trình tham
số
x = x(t), y = y(t), t ∈ [a, b].
i) Ta có
Z b
I1 = f (x(t), y(t)).x0 (t) dt,
a
Z b
I2 = f (x(t), y(t)).y 0 (t) dt.
a
Do đó
Z
I= f (x, y)dx + g(x, y)dy
ZCb
= f (x(t), y(t)).x0 (t) + g(x(t), y(t)).y 0 (t) dt.
a
ii) Giả sử A = (x(a), y(a)), B = (x(b), y(b)). Tích phân đường loại I
không phụ thuộc vào việc chọn A, B là điểm đầu hay điểm cuối nhưng
tích phân đường loại II thì khác, nghĩa là
Z Z
_
AB
f (x)ds = _ f (x)ds,
BA
Z Z
_ f (x, y)dx = − BA
AB
_ f (x, y)dx.
71
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
iii) Các tính chất còn lại của tích phân đường loại II tương tự tích phân
đường loại I.
Ví dụ 4.3.3. Tính các tính phân đường loại II sau:
Z
_
a) I = _ (x2 − 2xy)dx + (2xy − y 2 )dy, AB là cung parabol y = x2 từ
AB
A(1, 1) đến B(2, 4).
(
x = 3(1 − sin t),
Z
b) I = (x2 −2xy)dx+(2xy−y 2 )dy, C là đường cong
C y = 3(1 − cos t),
với 0 ≤ t ≤ 2π, theo chiều tăng của t.
Z
c) I = 2(x2 + y 2 )dx + x(4y + 3)dy, OABO là đường gấp khúc đi
OABO
qua O(0, 0), A(1, 1), B(0, 2).
Z p
sin x
d) I = 3y − e 4
dx + 7x + y + 1 dy, trong đó C là đường tròn
C
x2 + y 2 = 9 đi từ A(3, 0) theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
Định lý 4.3.5 (Định lý Green). Cho miền D trong R2 liên thông, được
giới hạn bởi đường cong C kín, trơn. Khi đó, nếu các hàm hai biến P, Q
có các đạo hàm riêng liên tục trên D thì
I Z
∂Q ∂P
P (x, y)dx + Q(x, y)dy = − d(x, y).
C D ∂x ∂y
Chứng minh. Ta chứng minh công thức Green cho trường hợp đơn giản.
Đối với trường hợp tổng quát, ta chia miền D thành nhiều miền dạng đơn
72
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
D = {a ≤ x ≤ b, ϕ1 (x) ≤ y ≤ ϕ2 (x)}.
Hoàn toàn tương tự, biểu diễn D thành miền dạng 2, ta thu được:
I Z
∂Q
Q(x, y)dy = (x, y)d(x, y).
C D ∂x
73
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
p
sin x
Lời giải câu a): Đặt P (x, y) = 3y − e , Q(x, y) = 7x + y 4 + 1 và
D là hình tròn x2 + y 2 ≤ 9. Áp dụng Định lý Green, ta có:
Z Z
∂Q ∂P
I= − d(x, y) = 4d(x, y) = 4S(D) = 36π.
D ∂x ∂y D
Ta thấy bài tập này nếu sử dụng phương pháp trong Ví dụ 4.3.3 thì gần
như không tính được. Nhưng khi sử dụng Định lý Green lại trở thành một
bài tập rất đơn giản. Ví dụ này cho thấy sự hiệu quả khi áp dụng Định lý
Green trong một số trường hợp đặc biệt.
Định lý 4.3.7. Giả sử các hàm hai biến P, Q có các đạo hàm riêng
liên tục trên miền D liên thông và đơn liên. Khi đó, bốn mệnh đề sau
là tương đương:
∂Q ∂P
(1) = , ∀(x, y) ∈ D.
∂x ∂y
I
(2) P dx + Qdy = 0, với L là đường cong kín bất kỳ nằm trong D.
L
Z
(3) _ P dx + Qdy không phụ thuộc vào đường đi từ A đến B với mọi
AB
đường cong AB nằm trong D.
(4) Biểu thức P dx + Qdy là vi phân toàn phần của hàm U (x, y) nào
đó trên D.
Chứng minh. Hai mệnh đề (1) ⇒ (2) và (2) ⇒ (3) được suy ra dễ dàng từ
công thức Green. Mệnh đề (4) ⇒ (1) suy ra từ định lý Schwarz về thứ tự
lấy đạo hàm riêng. Ta sẽ chứng minh mệnh đề (3) ⇒ (4).
Ta cố định (x0 , y0 ) ∈ U và xét hàm
Z (x,y)
U (x, y) = P dx + Qdy, (x, y) ∈ U.
(x0 ,y0 )
74
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Ta chứng minh
∂U ∂U
(x, y) = P (x, y) và (x, y) = Q(x, y).
∂x ∂y
Thật vậy, ta có:
Z (x+∆x,y) Z x+∆x
U (x + ∆x, y) − U (x, y) = P dx + Qdy = P (x, y)dx.
(x,y) x
Mặt khác, áp dụng định lý trung bình tích phân, tồn tại cx nằm giữa x và
x + ∆x sao cho:
Z x+∆x
P (x, y)dx = P (cx , y)∆x.
x
Từ đây suy ra
U (x + ∆x, y) − U (x, y)
= P (cx , y),
∆x
nên khi cho ∆x → 0, ta được
∂U
(x, y) = P (x, y).
∂x
Đạo hàm riêng còn lại được chứng minh hoàn toàn tương tự.
Hệ quả 4.3.8. Nếu P dx + Qdy là vi phân toàn phần của hàm U (x, y) trên
R2 thì hàm U cho bởi công thức:
Z x Z y
U (x, y) = P (x, y)dx + Q(x0 , y)dy + C,
x0 y0
hoặc Z x Z y
U (x, y) = P (x, y0 )dx + Q(x, y)dy + C,
x0 y0
75
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
76
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Z
(d) x2 dx + y 2 dy, C chứa một cung của đường tròn x2 + y 2 = 4 từ
C
điểm (2, 0) đến (0, 2) nối tiếp đoạn thẳng từ điểm (0, 2) đến (4, 3).
Z p ( √
4 2
x +y 2 x = t sin t,
(e) I = dx + dy, C là đường cong √ với
C 2 y = t cos t,
π2
0 ≤ t ≤ , theo chiều tăng của t.
4
3. Tính các tích phân đường sau bằng hai cách: trực tiếp và công thức
Green.
I
(a) (x − y)dx + (x + y)dy, C là đường tròn có tâm tại gốc tọa độ
C
và bán kính bằng 2.
I
(b) xydx + x2 dy, C là hình chữ nhật có các đỉnh (0, 0), (3, 0), (3, 1)
C
và (0, 1).
I
(c) xydx + x2 y 3 dy, C là hình tam giác có các đỉnh (0, 0), (1, 0) và
C
(1, 2).
I
(d) x2 y 2 dx + xydy, C chứa một cung của đường parabol y = x2 từ
C
điểm (0, 0) đến (1, 1) và đoạn thẳng nối từ điểm (1, 1) đến (0, 1)
và từ điểm (0, 1) đến (0, 0).
77
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
I
2
(f) (1 − y 3 )dx + (x3 + ey )dy, C là đường giới hạn bởi hai đường
C
tròn x2 + y 2 = 4 và x2 + y 2 = 9.
I
x y
(g) x y+ dx − y x + dy, với C là đường tròn x2 + y 2 =
C 4 4
2
a (a > 0).
I 3
2 4 2 xy
x 2 xy
(h) x y + x + ye dx+ + xy − x + xe dy, với C là đường
C 3
tròn x2 + y 2 = 2x.
5. Tính các tích phân đường sau:
Z (2,3)
3 p
(a) (y 2 + 1) 2 dx + (y 2 + 3xy y 2 + 1)dy.
(1,0)
y2
Z
y y y y
(b) _ 1 − 2 cos dx+ sin + cos dy, với A(1, π), B(2, π)
AB x x x x x
_
và AB không cắt trục Oy.
x2 + y 2 3x2 − y 2 3y 2 − x2
Z
(c) _ dx + dy , với A(1, 1), B(π/2, 2),
AB xy x y
_
AB có phương trình x = t + cos2 t, y = 1 + sin2 t, với 0 ≤ t ≤ π/2
và không cắt các trục tọa độ.
Z
(d) _
xdy − ydx _
, với A(1, 1), B(2, 4) trong hai trường hợp cung AB
2 2
AB x + y
tạo với đoạn AB thành đường cong kín không bao gốc tọa độ và
bao gốc tọa độ.
6. Chứng minh rằng các biểu thức P dx + Qdy là vi phân toàn phần của
hàm U nào đó và tìm U trong các trường hợp sau đây:
(a) P (x, y) = x2 − 2xy 2 + 3, Q(x, y) = y 2 − 2x2 y + 3.
(b) P (x, y) = ex+y + cos(x − y), Q(x, y) = ex+y − cos(x − y) + 2.
(c) P (x, y) = ex (ey (x − y + 2) + y), Q(x, y) = ex (ey (x − y) + 1).
x y(1 − x2 − y 2 )
(d) P (x, y) = 2 , Q(x, y) = .
x + y2 x2 + y 2
78
Chương 5
80
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Ta suy ra vector pháp tuyến của mặt tiếp tuyến tại X0 có tọa độ là
A = sin2 ϕ0 cos θ0 ,
B = sin2 ϕ0 sin θ0 ,
C = cos ϕ0 sin ϕ0 .
Tính toán trực tiếp ta thu được vector pháp tuyến đơn vị là n± = ±X0 .
Ví dụ 5.1.5.
a) Tính diện tích mặt cầu đơn vị.
b) Tính diện tích mặt paraboloid xác định bởi z = x2 + y 2 , 0 ≤ z ≤ 2.
Lời giải:
a) Với phương trình mặt cầu, ta có kXϕ × Xθ k = sin θ nên diện tích mặt
cầu là Z 2π Z π
Area(S) = dϕ sin θdθ = 4π.
0 0
p
Ta tính được kXx ×Xy k = 4x2 + 4y 2 + 1 nên diện tích mặt paraboloid
là Z p
Area(S) = 4x2 + 4y 2 + 1 d(x, y).
D
Bằng cách đổi biến trong tọa độ cực, ta được
Z 2π Z √2 p
13π
Area(S) = dϕ 4r2 + 1.r dr = .
0 0 3
Định nghĩa 5.2.1. Nếu lim S(f, P, C) = I hữu hạn, ta nói I là tích
d(P )→0 Z
phân mặt loại I của hàm f trên S, ký hiệu I = f (x, y, z)dS.
S
S = {(x, y, z) ∈ R3 : x2 + y 2 + z 2 = 1, z ≥ 0}.
82
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Z 2π Z π/2
Ta có kXϕ × Xθ k = sin θ nên I = dϕ cos θ sin θ dθ = π.
0 0
Tích phân mặt loại I cũng có những tính chất hoàn toàn tương tự tích
phân đường loại I.
83
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
N
X
• Xét tổng S(h, P, C) = h(Ck ).∆Dk .
k=1
Định nghĩa 5.3.1. Nếu lim S(h, P, C) tồn tại hữu hạn, ta nói đây là
d(P )→0 Z
một tích phân mặt loại II của hàm h trên S, ký hiệu là h(x, y, z)dxdy.
S
Tương tự, bằng cách xây dựng hình chiếu lên các mặt Oyz và Oxz ứng
với các hàm g, h, ta định nghĩa tích phân mặt loại II của các hàm f, g, h
trên S là
Z
I= f (x, y, z)dydz + g(x, y, z)dzdx + h(x, y, z)dxdy.
S
trong đó (A, B, C) = Xu × Xv .
Z
Ví dụ 5.3.2. Tính tích phân I = ydydz − xdzdx + z 2 dxdy, với S là mặt
S
paraboloid
S = {(x, y, z) ∈ R3 : z = x2 + y 2 , 0 ≤ z ≤ 1}.
Lời giải: Phương trình tham số của mặt paraboloid là X = X(x, y) với
x = x, y = y, z = x2 + y 2 , (x, y) ∈ U = {x2 + y 2 ≤ 1}.
Ta có Xx = (1, 0, 2x) và Xy = (0, 1, 2y) nên Xx × Xy = (−2x, −2y, 1).
Từ đây suy ra
Z Z
y(−2x) − x(−2y) + (x + y ) d(x, y) = (x2 + y 2 )2 d(x, y).
2 2 2
I=
U U
Lời giải: Gọi D là hình cầu đơn vị giới hạn bởi mặt S. Áp dụng công thức
Gauss - Ostrogradski, ta có
Z
I = (1 + 1 + 1)d(x, y, z) = 3V (D) = 4π.
D
85
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
86
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
b) Tìm tất cả các giá trị của p để hàm f khả vi tại (0, 0).
Bài 2 (1.5đ). Khảo sát cực trị địa phương của hàm
f (x, y, z) = x3 + y 2 + 2z 2 + xy − 2xz + 3y − 1.
Bài 3 (1đ). Xét hàm số f xác định trên R2 cho bởi
(
0, (x, y) ∈ Q × Q,
f (x, y) =
1, x ∈ Qc hoặc y ∈ Qc .
Z
Hàm f có khả tích trên hộp đóng B = [0, 1]×[0, 1] không? Tính f (x, y)d(x, y)
B
nếu f khả tích.
√
Z 2 Z 4−x2
2
+y 2
Bài 4 (1đ). Tính tích phân I = dx ex dy.
0 0
trong đó C là nửa đường tròn đơn vị x2 + y 2 = 1 nằm bên phải trục tung,
đi từ A(0, −1) đến B(0, 1).
87
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
b) Với mỗi r > 0, ký hiệu Br là quả cầu có tâm gốc tọa độ và bán kính
r trong R3 .
Z
1
Tính giới hạn lim+ 3 f (x) dx.
r→0 r Br
Hết.
Lưu ý: Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm.
88
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
b) Xét tính liên tục của các đạo hàm riêng của f tại (0, 0).
Bài 2 (1đ). Khảo sát cực trị địa phương của hàm số
f (x, y) = (x − y)(2 − xy).
Bài 3 (1đ). Tính diện tích miền giới hạn bởi các đường cong:
xy = 1, xy = 8, y 2 = x, y 2 = 8x.
Bài 4 (1đ). Tính tích phân
Z
I = (x2 + y 2 + z 2 )d(x, y, z),
D
p
trong đó D là miền giới hạn bởi hai mặt z = x2 + y 2 và z = x2 + y 2 .
a) Nếu các đạo hàm riêng cấp hai của hàm f tồn tại trên D và liên tục tại
(x0 , y0 ) thì
∂ 2f ∂ 2f
(x0 , y0 ) = (x0 , y0 ).
∂x∂y ∂y∂x
∂f ∂f ∂ 2 f ∂ 2f
b) Nếu , , tồn tại trên D và liên tục tại (x0 , y0 ) thì
∂x ∂y ∂x∂y ∂x∂y
∂ 2f
(x0 , y0 ) tồn tại và
∂y∂x
∂ 2f ∂ 2f
(x0 , y0 ) = (x0 , y0 ).
∂x∂y ∂y∂x
Hết.
Lưu ý: Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm.
90
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Tìm tất cả các giá trị của tham số a để hàm f khả vi tại (0, 0).
Bài 4 (1.5đ). Khảo sát cực trị địa phương của hàm hai biến
f (x, y) = x4 + y 4 − (x − y)2 .
Bài 5 (1.5đ). Cho C là đường tròn x2 + y 2 = 2x. Tính tích phân
I
x3 − x + xexy dy − y 3 + x2 cos y − yexy dx.
I=
C
Bài 7 (1đ). Cho màng mỏng L (có thể xem vật thể hai chiều) ứng với
miền D ⊂ R2 . Nếu màng L có hàm mật độ ρ : D → R là hàm khả tích,
91
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
thì khối lượng m và trọng tâm (x̄, ȳ) của màng L tương ứng được tính bởi
công thức Z
m= ρ(x, y)d(x, y),
D
Z
1
x̄ = xρ(x, y)d(x, y),
m D
Z
1
ȳ = yρ(x, y)d(x, y).
m D
Tìm trọng tâm của màng L ứng với miền D là nửa hình tròn x2 + y 2 ≤
4, y ≥ 0, biết rằng hàm mật độ tại mỗi điểm trên D tỉ lệ thuận với khoảng
cách từ gốc tọa độ đến điểm đó.
Hết.
Lưu ý: Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm.
92
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
a) Phát biểu định nghĩa về sự khả vi của hàm f tại x ∈ U . Chứng minh
rằng nếu f khả vi tại x ∈ U thì f có các đạo hàm riêng tại x và
∇f (x) = f 0 (x).
b) Mệnh đề ngược lại ở câu a) có đúng không? Giải thích câu trả lời.
c) Khảo sát sự khả vi của f tại (0, 0), trong đó hàm f xác định bởi
p
xy
3
cos(xy) − 1
f (x, y) = 6 + |y|
, (x, y) 6= (0, 0),
x
0, (x, y) = (0, 0).
Bài 2 (3.5đ). Cho D là tập mở, liên thông và đơn liên trong R2 . Giả sử
hai hàm P, Q : D → R có các đạo hàm riêng liên tục trên D và thỏa mãn
điều kiện
∂Q ∂P
= trên D.
∂x ∂y
a) Cho hai điểm A, B cố định nằm trong D. Chứng minh rằng tích phân
Z
_ P (x, y)dx + Q(x, y)dy
AB
_
không phụ thuộc vào đường nối A, B với mọi cung AB trơn từng khúc nằm
trong D.
b) Chứng minh tồn tại hàm U : D → R có các đạo hàm riêng cấp 2
liên tục sao cho
∂U ∂U
= P và = Q trên D.
∂x ∂y
c) Tính tích phân đường sau đây
Z
x y
I= x+ 2 2
dy − 2 + y2
dx,
C x + y x
93
Nguyễn Thành Nhân (nhannt@hcmue.edu.vn) Giải tích hàm nhiều biến
Bài 4 (1đ). Khảo sát cực trị địa phương của hàm hai biến
Hết.
Lưu ý: Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm.
94
Tài liệu tham khảo
[1] Lê Hoàn Hóa, Phép tính vi phân trên không gian hữu hạn chiều, Tài
liệu lưu hành nội bộ, 2005.
[2] Đỗ Công Khanh, Toán học cao cấp 3, NXB ĐHQG Tp.HCM, 2005.
[3] James Stewart, Calculus, Seventh Edition, 2012.
[4] George B. Thomas, Maurice D. Weir and Joel R. Hass, Thomas’ Cal-
culus: Early Transcendentals, 12th Edition, 2010.
[5] William F. Trench, Introduction to real analysis, Hyperlinked Edition
2.03, 2012.
95