Professional Documents
Culture Documents
QUẢN LÝ HỌC 1
PHÂN TÍCH TỔ CHỨC:
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
NHÓM 6:
Nguyễn Thu Huệ ( nhóm trưởng )
Nguyễn Thị Ngọc Minh
Phạm Thị Châm
Ninh Bích Ngọc
Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
Nguyễn Thị Minh Khánh
LỰA CHỌN TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Economics factors – các yếu tố kinh tế: Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế
cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
- Thực trạng nền kinh tế: Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc. Cả ba khu vực sản xuất,
cung - cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Theo số liệu của Tổng cục thống kê,
tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua.
- Các yếu tố về nguồn lao động:
+ Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng
đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực
ASEAN.
+ Thất nghiệp: Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2019 ước gần
1,1 triệu người, giảm 3,5 nghìn người so với quý trước và giảm 8,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước.
+ Trình độ lao động ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng lớn.
ð Nguồn lao động dồi dào với năng suất lao động, trình độ ngày càng cao, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, và
Vinamilk nói riêng.
- Các chính sách kinh tế của Chính phủ. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát
triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp....
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế:
+ Lãi suất: Nhiều nền kinh tế trên thế giới đang phát đi tín hiệu hạ lãi suất, nhưng Việt Nam
chưa có những động thái tương tự vì nhiều lý do. Mặc dù so với nhóm các nước có cùng
mức thu nhập lãi suất cho vay là 7,35%/năm, mức lãi suất cho vay thực của Việt Nam dù
không quá cao, song vẫn là điều nhiều doanh nghiệp băn khoăn.
+ Lạm phát: Lạm phát hiện tại đang được kiểm soát ở mức thấp nhất trong 3 năm (theo số
liệu Tổng cục Thống kê – Họp báo công bố số liệu quý II và 6 tháng đầu năm 2019). Nó
chính là hai mặt của một tấm huy chương vừa có lợi, vừa có hại cho sự phát triển kinh tế.
Lạm phát thấp là biểu hiện tốt của sự ổn định kinh tế vi mô. Lạm phát thấp mang lại niềm
vui cho người tiêu dùng, sự an tâm cho các nhà đầu tư trong sản xuất kinh doanh, nới lỏng
chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể của Việt
Nam, nguồn vốn các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc quá lớn
vào vốn vay ngân hàng thương mại. Việc thắt chặt chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến hoạt
động trong doanh nghiệp dẫn đến tăng trưởng kinh tế mất cân đối về cung cầu. Lạm phát
giảm cũng làm giảm sức mua, hoạt động kinh tế cũng ngừng trệ theo và còn làm giảm
nguồn thu hút dẫn đến chi phí thiếu vốn đầu tư trả nợ.
- Rào cản gia nhập vào thị trường sữa cho các công ty mới là không nhỏ: do đặc điểm ngành
sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần tương đối ổn định nên để gia nhập
ngành, các công ty cần phải có tiềm lực vốn và năng lực đủ mạnh để vượt qua rào cản gia
nhập ngành (kỹ thuật, vốn, nguyên liệu, các yếu tố thương mại, khách hàng, thương hiệu,
phân phối,…)
Social factors – các yếu tố xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn
hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng
tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun
đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Rõ ràng, chúng ta không
thể bán xúc xích lợn tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy, cũng không thể nào phủ nhận
sự giao thoa văn hóa của các nền văn hóa tại nhiều quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi
tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Bên cạnh văn hóa ,
các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường,
những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những
đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau:
- Dân số và nhân khẩu học: Dân số Việt Nam hiện tại là hơn 97 triệu người; tỷ lệ gia tăng tự
nhiên cao (7.8 ‰) ð dự báo lượng sữa tiêu thụ sẽ tăng cao; tạo điều kiện thuận lợi cho
Vinamilk phát triển.
- Phân phối thu nhập quốc dân:
+ Thu nhập của lao động có xu hướng tăng. Trong khi đó, sữa là loại hàng hóa bình thường
(normal good) nên theo lý thuyết cung – cầu, lượng cầu sữa sẽ có xu hướng tăng
+ Tuy nhiên, mức sống của người dân gia tăng không đồng đều và còn ở mức thấp (thu nhập
bình quân đầu người đứng thứ 192 trên thế giới); trong khi đó giá sữa trên thị trường còn
khá cao
ð Nhu cầu về sữa còn thấp nhưng có tiềm năng và đang ngày càng gia tăng.
- Dân trí ngày càng được nâng cao. Người dân, đặc biệt là các bà mẹ bỉm sữa, ngày càng chú
trọng hơn đến các thành phần có trong sữa và tác dụng của từng loại sữa.
ð Đòi hỏi Vinamilk nói riêng, và các công ty sữa nói chung ngày càng phải nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Technological factors – các yếu tố công nghệ: Cả thế giới đang trong cuộc cách mạng công
nghệ 4.0. Hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm,
dịch vụ, đặc biệt là các công nghệ từ khâu sản xuất, chế biến và đóng gói, bảo quản sản
phẩm.
- Phát hiện công nghệ mới: ngày càng có nhiều công nghệ mới ra đời như công nghệ sản
xuất sữa bột, công nghệ tiệt trùng nhanh với nhiệt độ cao, công nghệ chiết lon sữa bột, các
thiết bị đóng gói hiện đại giúp đa dạng hóa bao bì sản phẩm, công nghệ điều khiển tự động
trong các dây chuyền sản xuất….
- Tốc độ chuyển giao công nghệ: trong thời đại công nghệ ngày nay, tốc độ chuyển giao
công nghệ là rất nhanh chóng.
- Chi tiêu của chính phủ về nghiên cứu phát triển: Chính phủ có kế hoạch đầu tư vào các
trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và
giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu.
- Tốc độ lỗi thời của công nghệ: nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời
gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4
năm. Một bộ máy tính hay chiếc điện thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở
nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.
ð Điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm trong các hoạt
động sản xuất của Vinamilk, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức cho công ty – đó là phải
luôn luôn cập nhật, đổi mới công nghệ để có thể luôn cho ra được những sản phẩm đạt chất
lượng cao.
Môi trường vi mô: Phân tích theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Các nhà cung cấp: Nguồn cung cấp nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng
đối với hoạt động của công ty Vinamilk.
Khách hàng: Nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm làm từ sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn
định. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, từ đó nhu cầu sử dụng
các sản phẩm tăng cường sức khỏe tăng, đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa chua.
ð Khi định giá hay nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, Vinamilk cần tìm hiểu và phân tích kỹ
lưỡng khách hàng tiềm năng của từng loại sản phẩm.
Những đối thủ cạnh tranh trong ngành:
- Đối thủ cạnh tranh là các tổ chức mà một tổ chức phải cạnh tranh để giành lấy khách hàng
và những nguồn lực cần thiết từ môi trường bên ngoài. Các tổ chức đang hoạt động trong
ngành cạnh tranh trực tiếp với nhau, ở cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị
trường sữa đang ngày càng trở nên đông đúc và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hiện nay,
có khoảng hơn 50 công ty sữa tại Việt Nam, phần lớn là các công ty vừa và nhỏ.
- Một số nhà sản xuất quy mô lớn gồm có Vinamilk, Dutch Lady Việt Nam, Nestle Việt
Nam, Nutifood, tập đoàn TH,….
- Ngoài ra, không thể không kể đến các dòng sữa nhập khẩu như Measow Fresh (nhập khẩu
từ New Zealand), sữa Similac (Abbott Hoa Kỳ),…
Sản phẩm thay thế: các loại thức uống khác
- Tác dụng giải khát: công ty TNHH Nước giải khát Suntory Pepsico với các sản phẩm như
Pepsi, Miranda, 7up, Sting,…. hay Coca-Cola Việt Nam với các sản phẩm như Coca-cola,
Sprite, Fanta,…
- Tác dụng cung cấp dinh dưỡng: Các loại thực phẩm chức năng dạng nước, dạng uống.
Đối thủ tiềm ẩn: Saputo – công ty Canada, đứng trong top 10 các công ty sữa lớn nhất thế
giới (theo Dairy Industry International, dựa trên kết quả khảo sát hằng năm của Rabobank).
Hiện tại, công ty chưa tiến vào thị trường Châu Á nói chung hay thị trường Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển của công ty, tiềm năng của thị trường Việt Nam,
cộng với sự có mặt của cả 9 công ty còn lại trong top 10 ở thị trường Việt Nam hiện tại thì
rất có thể trong tương lai, Saputo sẽ tiến vào thị trường Việt Nam và trở thành một đối thủ
cạnh tranh lớn của Vinamilk.
b. Môi trường bên trong: Phân tích những bộ phận chức năng cơ bản.
Nghiên cứu và phát triển – R&D:
- Nhu cầu R&D cao do thị trường luôn luôn biến động, nhu cầu của người tiêu dùng luôn
luôn thay đổi nên cần thiết phải nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa
các dòng sản phẩm để phù hợp với nhiều đối tượng người tiêu dùng cũng như thị hiếu của
người tiêu dùng hơn. Vinamilk chủ trương phát triển sản phẩm, đón đầu xu hướng người
tiêu dùng để có thể gia tăng thỏa mãn của khách hàng.
- Vinamilk không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm:
+ Đáp ứng được nhu cầu và đạt được sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa của mọi thành
công , đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk luôn cập nhật các kiến thức
mới nhất về công nghệ, cũng như tìm hiểu sâu sát thị trường trong và ngoài nước để tìm
kiếm cơ hội và ý tưởng phát triển sản phẩm.
+ Cụ thể: Ngày nay, xu hướng sử dụng thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức
khỏe và sắc đẹp, đang là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được nhu cầu
đó, Vinamilk đã cho ra đời sản phẩm nước uống từ linh chi kết hợp với mật ong được chắt
lọc tinh túy từ tự nhiên, tiện lợi cho khách hàng trong việc chăm sóc sức khỏe.
Ngoài ra, Vinamilk còn phát triển các sản phẩm giải khát từ thiên nhiên như nước táo kết
hợp với nha đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm giữ được hương vị truyền thống của
người Việt Nam...
Bên cạnh đó, Vinamilk còn phát triển dòng sữa bột Optimum Mama, là sản phẩm cao cấp
dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú, vừa được bổ sung lợi khuẩn, vừa được bổ sung
chất xơ và một số dưỡng chất giúp tăng sức đề kháng, hỗ trợ miễn dịch cho mẹ, hạn chế
bệnh tật trong suốt thai kỳ..
Thoát khỏi lối mòn về các sản phẩm truyền thống, Vinamilk đã cho ra dòng sản phẩm sữa
tươi hỗ trợ hệ miễn dịch, được bổ sung Vitamin D, A, C và một số dưỡng chất giúp hỗ trợ
hệ miễn dịch, tăng khả năng chống chọi với bệnh tật hướng tới đối tượng khách hàng là trẻ
em như; sữa đậu nành bổ sung Canxin, Vitamin D; sữa chua lợi khuẩn Probi với 2 mùi
mới: dâu và dưa gang...
(Nguồn: https://www.vinamilk.com.vn/vi/cai-tien-doi-moi/nghien-cuu-and-cai-tien-san-
pham/vinamilk-khong-ngung-nghien-cuu-va-cai-tien-san-pham )
Riêng trong năm 2018, Vinamilk đã tung và tái tung 46 sản phẩm, trong đó có 18 sản
phẩm mới và 28 sản phẩm cải tiến. Ngoài ra, công ty cũng hoàn thành nghiên cứu 70 sản
phẩm mới và cải tiến phục vụ thị trường nội địa và 22 sản phẩm mới và cải tiến phục vụ thị
trường xuất khẩu.
- Xu hướng phát triển sản phẩm của Vinamilk:
+ Cập nhật xu hướng thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm đáp ứng kịp thời thị hiếu
và nhu cầu của khách hàng.
+ Tiếp tục mở rộng danh mục sản phẩm, gia tăng sự đa dạng, đáp ứng nhu cầu của nhiều
nhóm khách hàng.
+ Nâng cao lợi ích sức khoẻ cho các dòng sản phẩm (bổ sung vi chất, giảm đường…), hướng
đến các sản phẩm hữu cơ,…
+ Nghiên cứu và ưu tiên sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng các
vật liệu không thể tái chế/tuần hoàn.
Marketing:
Sản phẩm:
- Thị phần: Theo báo cáo của Vietnam Report, năm 2018, phân khúc sữa nước của Vinamilk
tiếp tục đứng đầu ngành với khoảng 55% thị phần. Ngoài ra, Vinamilk còn nắm giữ hơn
80% thị phần sữa chua, hơn 80% thị phần sữa đặc, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa
bột. Trong khi đó, tại đại hội đồng cổ đông thường niên 2018, Vinamilk cho biết công ty
đã nắm tới 58% thị phần sữa ở Việt Nam.
- Cụ thể, mức độ tăng trưởng thị phần của Vinamilk năm 2018 so với năm 2017:
Ngành hàng +/- YTD (%) 2018 với 2017
Tổng cộng 0,9
Sữa nước 0,9
Sữa bột trẻ em 1,1
SBPS trẻ em 2,9
Sữa chua uống 1,8
Sữa đặc có đường 0,5
Sữa đậu nành 0,9
(Nguồn: Báo cáo Phát triển bền vững 2018)
Bên cạnh đó, thị trường nước ngoài cũng dành nhiều sự chú ý hơn đến sản phẩm của Vinamilk.
Riêng năm 2018, Vinamilk đã phát triển thêm 3 thị trường mới: Timor Leste, Cameroon, Sierra
Leone. Các sản phẩm của Vinamilk đã được phân phối rộng rãi tại 49 quốc gia và vùng lãnh thổ,
và ngày càng được khách hàng nước ngoài tin dùng, lựa chọn.
- Chủng loại: Danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng sở thích, nhu cầu của nhiều nhóm đối
tượng khách hàng:
+ Vinamilk hiện có hơn 250 sản phẩm thuộc 10 nhóm ngành hàng: (1) Sữa chua uống; (2)
Phô mai và Sản phẩm tráng miệng; (3) Sữa đặc; (4) Bột dinh dưỡng; (5) Sữa đậu nành; (6)
Sữa bột; (7) Sữa nước; (8) Sữa chua ăn; (9) Kem; (10) Nước giải khát và Sản phẩm dành
cho thanh thiếu niên.
+ Các sản phẩm của Vinamilk đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đa dạng, bao gồm (1) Nhu cầu về
sản phẩm tự nhiên; (2) Nhu cầu về làm đẹp; (3) Sản phẩm tiện lợi; (4) Chăm sóc sức khoẻ
người cao tuổi; (5) Nhu cầu về sản phẩm hữu cơ; (6) Lợi khuẩn, tốt cho hệ tiêu hoá; (7)
Sản phẩm ít đường, ít béo; (8) Sữa hạt.
- Nhãn hiệu: Vinamilk là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam với truyền thống hoạt động lâu
đời, mức độ uy tín cao, là một thương hiệu được xây dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động
vào năm 1976 tới nay, Vinamilk đã xây dựng được một thương hiệu mạnh, được biết đến
rộng rãi.
- Chất lượng: Chất lượng sữa Vinamilk không thua kém gì các dòng sữa ngoại nhập, được ra
đời từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, chất lượng trong dây chuyền sản xuất công nghệ hiện
đại với hệ thống kiểm soát có bề dày hơn 40 năm kinh nghiệm.
- Giá cả: Giá thành sữa và các sản phẩm từ sữa của Vinamilk hiện tại, nếu như so sánh với
các nước phát triển trên thế giới, thì vẫn đang ở mức cao. Vì vậy, một số đối tượng người
tiêu dùng hiện taị chưa tiếp cận được với sản phẩm. Tuy nhiên, giá sữa của Vinamilk khá
bình ổn và có tính cạnh tranh cao nếu so sánh với các dòng sữa ngoại nhập có chất lượng
tương đương.
Phân phối:
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp:
+ Trong nước: 208 nhà phân phối | 249991 điểm bán | 426 cửa hàng Giấc mơ sữa Việt | 1180
cửa hàng tiện lợi | 3209 siêu thị lớn nhỏ |
+ Ngoài nước: 49 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Các đại lý đều được trang bị hệ thống tủ đông bảo quản sản phẩm hiện đại với đội ngũ bán
hàng nhiều kinh nghiệm, được đào tạo, tập huấn chuyên nghiệp về kỹ năng tư vấn và bán
hàng, kỹ năng sử dụng phần mềm bán hàng và cả kiến thức về sản phẩm.
- Không chỉ có thế, bắt kịp xu hướng của kỷ nguyên số với sự bùng nổ của các kênh phân
phối điện tử, Vinamilk cũng phát triển Website Thương mại điện tử Giấc mơ sữa Việt
Vinamilk eShop http://giacmosuaviet.com.vn đặt hàng 24/24.
Quảng cáo:
- Quảng cáo của Vinamilk được phủ sóng toàn diện trên hầu hết các “mặt trận truyền
thông”, bao gồm: phát sóng vào “khung giờ vàng” trên hầu hết các kênh truyền hình tại
Việt Nam; mạng xã hội: facebook, youtube...; các website thương mại điện tử: Vinamilk e-
Shop (Giấc mơ Sữa Việt), website Vinamilk; quảng cáo run-ads trên Google...
- Với hình ảnh sống động, đặc trưng là các chú bò ngộ nghĩnh, giai điệu vui tươi, bắt tai
cùng thông điệp độc đáo và dễ nhớ, các phim và hình ảnh quảng cáo của Vinamilk đã trở
nên quen thuộc với đông đảo người tiêu dùng, đặc biệt thu hút đối tượng trẻ em.
- Tuy nhiên, công ty mới chỉ tập trung chủ yếu quảng cáo ở thị trường trong nước.
Sản xuất:
Nguyên, vật liệu đầu vào:
- NGHIÊN CỨU:
+ Hướng tới việc sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, tốt cho sức khỏe:
Nguyên liệu hữu cơ
Nắm bắt xu hướng phát triển của các dòng sản phẩm hữu cơ trên thế giới, Vinamilk đã
nghiên cứu và tìm kiếm các nguồn nguyên liệu hữu cơ chất lượng, đồng thời góp phần
khuyến khích các NCC đồng hành theo xu hướng hữu cơ chung. Đến nay, Vinamilk đã cho
ra đời nhiều sản phẩm hữu cơ: lần lượt từ sữa tươi, sữa chua đến các dòng sữa bột và bột
dinh dưỡng dành cho trẻ em.
Năm 2018, Vinamilk đã có thêm 5 Nhà máy đạt chứng nhận hữu cơ, bao gồm: Nhà máy
Sữa Lam Sơn, Tiên Sơn, Nghệ An, Sữa Bột Việt Nam, Dielac.
Nguyên liệu sữa A2
Tháng 7/2018, Vinamilk xuất xưởng lô sữa A2 đầu tiên, tiên phong trong việc cho ra đời
sữa A2 dạng thanh trùng và tiệt trùng với chất lượng vượt trội, đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng ngày một cao cấp và đa dạng của người tiêu dùng Việt Nam.
Toàn bộ đàn bò A2 đã được xét nghiệm DNA và chứng nhận thuần chủng A2 bởi các trung
tâm kiểm định di truyền và tổ chức hỗ trợ chăn nuôi của New Zealand (LIC).
Nguyên liệu tốt cho sức khỏe
Thành phần nguyên liệu cũng được lựa chọn và cân đối về hàm lượng để cho ra đời các
sản phẩm theo hướng giảm đường, giảm béo, tốt hơn cho sức khỏe
Các hương liệu được ưu tiên lựa chọn từ nguồn tự nhiên, hoặc giống tự nhiên, hạn chế các
nguyên liệu tổng hợp
+ Ưu tiên sử dụng các vật liệu có khả năng tái chế, giảm lượng bao bì sử dụng
Sử dụng bao bì giấy theo công nghệ Tetra Brick Aseptic Edge của Tetrapak, bao bì có thể
tái chế toàn bộ và được chứng nhận FSC (do tổ chức quốc tế phi lợi nhuận The Forest
Stewardship Council trao tặng) – chứng nhận sản phẩm mang lại lợi ích về môi trường,
kinh tế và xã hội.
Triển khai việc giảm lượng bao bì nhựa để giảm gánh nặng ô nhiễm chất thải nhựa tới môi
trường tự nhiên (từ tháng 2/2019)
Giảm số lượng muỗng nhựa trong thùng sữa chua ăn: 40 muỗng → 20 muỗng/thùng.
Định hướng loại bỏ lớp nhãn trên nắp chai của sản phẩm ICY 5 500ml và ICY 360ml, dự
kiến triển khai vào quý 2/2019.
- CUNG ỨNG ĐẦU VÀO: Kiểm soát chất lượng sữa tươi nguyên liệu cũng như các nhà
cung cấp nguyên liệu nghiêm ngặt, chặt chẽ.
+ Đối với sữa tươi nguyên liệu từ hệ thống trang trại Vinamilk:
Chất lượng sữa tươi nguyên liệu được kiểm soát một cách có hệ thống và chặt chẽ, đảm
bảo chất lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về Vệ sinh An toàn Thực phẩm.
CON GIỐNG: Vinamilk chú trọng ngay từ khâu lựa chọn Bò sữa giống. Tất cả bò sữa tại
Vinamilk đều là giống HF thuần chủng được tuyển chọn và nhập khẩu trực tiếp từ Úc, Mỹ,
và New Zealand.
KHẨU PHẦN: cho bò được Vinamilk thiết lập theo tư vấn của Chuyên gia dinh dưỡng
nước ngoài và phối trộn theo phương pháp TMR (Total Mixed Ration), đảm bảo đáp ứng
đầy đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng theo nhu cầu hàng ngày của từng nhóm bò.
Chủ động nguồn sữa tươi nguyên liệu: Vinamilk hướng đến việc mở rộng và nâng cao
năng suất từ các trang trại để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sữa tươi ngày càng cao. Để thực
hiện lộ trình cung cấp sữa tươi giai đoạn 2019-2021, các trang trại hiện tại (Tây Ninh,
Organic tại Đà Lạt, trang trại Thống Nhất – Thanh Hóa) được hoàn thiện và đầu tư mở
rộng, ngoài ra còn định hướng phát triển thêm trang trại tại Lào, Quảng Ngãi và một số địa
phương có thổ nhưỡng thích hợp.
Bằng việc chủ động nguồn cung, Vinamilk hướng đến chủ động kiểm soát chất lượng,
nâng cao tiêu chuẩn đầu ra sữa tươi nguyên liệu ngang tầm quốc tế thông qua hệ thống
trang trại ứng dụng công nghệ cao và hệ thống quản lý chất lượng quốc tế như ISO
9001:2015, GlobalG.AP và Organic.
+ Đối với sữa tươi nguyên liệu thu mua:
Trước khi ký kết Hợp đồng thu mua, Vinamilk đều khảo sát thực tế và đánh giá điều kiện
nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, môi trường, tiêm phòng đầy đủ của Hộ Chăn nuôi.
Hỗ trợ các Hộ Chăn nuôi cải thiện chất lượng sữa thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ
kỹ thuật, cải tiến quy trình canh tác phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng tại địa
phương, cung cấp nguồn thức ăn đạt chất lượng cho bò.
Duy trì nguồn cung cấp thức ăn cho bò sữa đạt chất lượng với giá cả ổn định.
Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi đi vào hoạt động ổn định. Trung tâm là đầu mối
thu mua, kiểm soát chất lượng sữa từ hộ chăn nuôi và phân phối đến các Nhà máy sản
xuất, hạn chế các rủi ro về chất lượng so với việc thu mua thông qua các trạm trung chuyển
như trước đây. Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi đã đạt chứng nhận ISO 9001:2015.
Quan hệ bền vững, ổn định với các nhà cung cấp, từ đó đảm bảo được nguồn cung cấp sữa
nguyên liệu chất lượng, ổn định.
ð Nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu trong nước của
công ty hiện tại vẫn chưa đủ đáp ứng cho quá trình sản xuất. Việc phải nhập khẩu them sữa bột từ
nước ngoài dẫn đến chi phí đầu vào sẽ bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới, từ đó dẫn tới biến
động giá sản phẩm.
Thiết bị, công nghệ:
- CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI: Vinamilk ứng dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động chăn nuôi và
sản xuất:. Từng công đoạn trong quy trình chăn nuôi từ trông cỏ, chế biến thức ăn, chăm
sóc đàn bò cho đến vắt sữa đều tự động hóa với những công nghệ hiện đại bậc nhất. Đặc
biệt, những hệ thống này được liên kết với nhau, giúp theo dõi, quản lý từng cá thể bò theo
thời gian thực từ khi được sinh ra cho đến khi loại thải, giúp Trang trại quản lý thông tin và
vận hành dễ dàng, hiệu quả với hệ thống báo cáo hàng ngày từ các hệ thống thông minh có
thể truy xuất thông tin đúng và đủ và kịp thời. Cụ thể:
+ Hoạt động chăn nuôi:
(1) Chăm sóc: robot đẩy thức ăn tự động, hệ thống làm mát tự động theo công nghệ Israel, hệ
thống chổi ngứa, mátxa, cào phân tự động, hệ thống quản lý thuốc thú y điều trị bò.
(2) Phối giống: mỗi cá thể bò được quản lý bằng hệ thống chip nhận dạng và chip vận động thông
qua phần mềm quản lý đàn. Tất cả các thông tin về năng suất và sản lượng sữa; sự vận động; tình
trạng sức khỏe, chu kì sinh sản.. đều được cảnh báo sớm để sắp xếp kế hoạch chăm sóc phù hợp,
thăm khám đúng thời điểm và thụ tinh nhân tạo kịp thời: trung tâm cấy truyền phôi, hệ thống quản
lý động dục và sức khỏe.
(3) Vắt sữa: hệ thống vắt sữa công nghệ Châu Âu, quản lý chi tiết từng cá thể bò, đưa ra các cảnh
báo khi có dấu hiệu bất thường.
(4) Bảo quản và vận chuyển sữa tươi nguyên liệu (STNL): Hệ thống bảo quản và theo dõi nhiệt độ
sửa theo thời gian thực, cảnh báo khi nhiệt độ vượt ngưỡng.; Hệ thống vệ sinh (CIP) tự động; Hệ
thống các bồn làm lạnh sữa nhanh, thể tích lớn, tính linh hoạt cao vừa có thể tiếp nhận sữa của các
trạm thu mua khi cần thiết, vừa có thể tiếp nhận trực tiếp sữa nông dân.
(5) Tuyển chọn, chế biến nguồn thức ăn: hệ thống bồn ủ chua, Silo cung cấp thức ăn tinh tự động,
hệ thống quản lý khẩu phần ăn cho từng nhóm bò, trung tâm băm ngô, cỏ; trung tâm trộn thức ăn.
+ Hoạt động sản xuất:
Hệ thống TPM:
Áp dụng công nghệ ảo hóa trong hệ thống điều khiển sản xuất TPM tại Nhà máy Mega, tạo tiền đề
cho việc sử dụng dữ liệu lớn (big data) trong việc phân tích, xử lý dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất đồng thời giảm thiểu rủi ro gián đoạn sản xuất. Năm 2018, Vinamilk cũng đồng thời đẩy
mạnh hoàn thiện hệ thống MES tại NMS Việt Nam, hoàn thiện kết nối dữ liệu từ hệ thống ERP
đến TPM, giúp quá trình sản xuất hoàn toàn tự động từ khâu lập kế hoạch, triển khai sản xuất, lưu
kho thông minh và xuất bán. Nhờ đó, Nhà máy có thể điều khiển, giám sát mọi hoạt động diễn ra
trong khu vực giám sát, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục.
Hệ thống One Step:
Kế hoạch sản xuất & nguyên vật liệu sử dụng được tạo trên ERP và tự động chuyển xuống hệ
thống Tetra Plant Master (TPM), hệ thống quản lý kho Warehouse Management System (WMS).
Theo đó WMS chuyển toàn bộ NVL cần sử dụng cho quá trình sản xuất theo thông tin từ ERP,
đồng thời bao bì cũng được chuyển vào sản xuất thông qua hệ thống Logistics (LGV System).
Hệ thống Tetra Plant Master cung cấp tất cả báo cáo sản xuất qua đó cấp quản lý có thể
đánh giá được toàn bộ quá trình hoạt động của Nhà máy, phân tích và đưa ra kế hoạch sản
xuất phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Hệ thống Tetra Plant Master cũng được áp dụng công nghệ ảo hóa, giúp nâng cao hiệu suất
& độ ổn định, an toàn cho hệ thống với phần cứng nhỏ gọn, hiệu năng cao và khả năng
phục hồi nhanh chóng khi sự cố phần cứng xảy ra.
Bên cạnh đó, hệ thống quản lý kho thông minh Wamas tích hợp cùng với hệ thống quản lý
nguồn lực công ty ERP, liên kết với Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt
trong hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu
đến xuất kho thành phẩm của toàn công ty.
ð Doanh thu hợp nhất tăng trưởng gần 3% so với năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận (cả trước và
sau thuế) đều giảm nhẹ khoảng 0,7%.
SWOT
Strengths – Điểm mạnh Opportunities – Cơ hội
- Vinamilk không ngừng nghiên cứu và cải - Thị trường sữa ngày càng có tiềm năng phát
tiến, phát triển sản phẩm để đón đầu xu hướng triển do tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nên
người tiêu dùng để có thể gia tăng thỏa mãn dự báo lượng sữa sẽ tăng trong tương lai,
của khách hàng. đồng thời thu nhập người dân ngày càng được
cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm
- Vinamilk là công ty sữa hàng đầu tại Việt tăng cường sức khỏe như sữa ngày càng cao.
Nam với truyền thống hoạt động lâu đời, mức Đồng thời, đất nước ta đang trong thời kỳ hội
độ uy tín cao, là một thương hiệu được xây nhập nên cơ hội mở rộng thị trường là rất lớn.
dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào
năm 1976 tới nay, Vinamilk đã xây dựng - Các chính sách phát triển ngành sữa của
được một thương hiệu mạnh, được biết đến Chính phủ.
rộng rãi. Bề dày lịch sử, thời gian lâu dài có
mặt trên thị trường giúp Vinamilk am hiểu xu - Rào cản gia nhập vào thị trường sữa cho các
hướng và thị hiếu của người tiêu dùng. công ty mới là không nhỏ: do đặc điểm ngành
sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị
- Danh mục sản phẩm đa dạng, thích hợp cho phần tương đối ổn định nên để gia nhập
nhiều lứa tuổi với các nhu cầu, mục đích sử ngành, các công ty cần phải có tiềm lực vốn
dụng sản phẩm khác nhau. và năng lực đủ mạnh để vượt qua rào cản gia
nhập ngành (kỹ thuật, vốn, nguyên liệu, các
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng yếu tố thương mại, khách hàng, thương hiệu,
khắp. Các đại lý đều được trang bị hệ thống tủ phân phối,…).
đông bảo quản sản phẩm với đội ngũ bán
hàng nhiều kinh nghiệm. Phát triển cả website - Nguồn lao động dồi dào với năng suất lao
bán hàng 24/24. động, trình độ ngày càng cao, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh
- Ban lãnh đạo và điều hành tốt, thể hiện ở doanh của các doanh nghiệp nói chung, và
khả năng kiểm soát chi phí đầu vào ổn định, Vinamilk nói riêng.
lợi nhuận công ty tăng trưởng ổn định qua các - Ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến
năm. và hiện đại ra đời, tạo điều kiện cho hoạt động
- Nguồn nhân lực dồi dào, ổn định và có sản xuất và kinh doanh của công ty.
chuyên môn ngày càng cao nhờ môi trường
làm việc tốt, chế độ chăm sóc vật chất và tinh
thần tốt.
- Quan hệ bền vững, ổn định với các nhà cung
cấp, từ đó đảm bảo được nguồn cung cấp sữa
nguyên liệu chất lượng, ổn định.
- Thiết bị, công nghệ chăn nuôi cũng như sản
xuất hiện đại, đạt chuẩn quốc tế.
Weaknesses – Điểm yếu Threats – Thách thức
- Giá thành sữa và các sản phẩm từ sữa của - Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các
Vinamilk hiện tại, nếu như so sánh với các doanh nghiệp sữa nội địa, trong đó có
nước phát triển trên thế giới, thì vẫn đang ở Vinamilk chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia
mức cao. Vì vậy, một số đối tượng người tiêu tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập
dùng hiện taị chưa tiếp cận được với sản theo chính sách cắt giảm thuế quan.
phẩm.
- Nền kinh tế không ổn định, lạm phát hiện tại
- Công ty mới chỉ tập trung quảng cáo chủ đang ở mức kiểm soát nhưng không ổn định.
yếu ở thị trường trong nước.
- Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại của người dân
- Nguồn nguyên liệu trong nước của công ty là một thách thức lớn, đòi hỏi Vinamilk phải
hiện tại vẫn chưa đủ đáp ứng cho quá trình luôn luôn đảm bảo và ngày càng nâng cao
sản xuất. Việc phải nhập khẩu them sữa bột từ chất lượng sản phẩm.
nước ngoài dẫn đến chi phí đầu vào sẽ bị tác
động mạnh từ giá sữa thế giới, từ đó dẫn tới - Dân trí ngày càng được nâng cao. Người
biến động giá sản phẩm. dân, đặc biệt là các bà mẹ bỉm sữa, ngày càng
chú trọng hơn đến các thành phần có trong
- Lao động phần lớn còn là lao động phổ sữa và tác dụng của từng loại sữa, đòi hỏi
thông, chưa được đào tạo về trình độ chuyên Vinamilk nói riêng, và các công ty sữa nói
môn kỹ thuật. chung ngày càng phải nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe người tiêu dùng nên rất nhạy
cảm, đòi hỏi công ty phải luôn sát sao, đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
- Tốc độ lỗi thời của công nghệ ngày càng
nhanh, đòi hỏi các công ty phải luôn luôn cập
nhật và đổi mới để bắt kịp.
6. THÀNH TỰU CƠ BẢN: Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi
mới cơ chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng
động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập
WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả
các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành
tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các danh hiệu cao quý:
è Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là cơ cấu tổ chức
chính thức và bền vững.
Nhược điểm:
j Thiếu sáng tạo, thiếu tính thích nghi.
k Chỉ hướng tới thực hiện mục tiêu riêng của bộ phận mà không hướng tới mục đích của tổ chức
ð Dẫn đến mâu thuẫn giữa các bộ phận chức năng và tổ chức.
l Khó đào tạo và phát triển nguồn lao động, nhà quản lý tổng hợp.
m Trách nhiệm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường gán cho lãnh đạo cấp cao nhất: Tổng
giám đốc.
(Trích Báo cáo Phát triển bền vững 2017 – trang 34 đến 37)
Do khả năng tìm kiếm hạn chế, đồng thời lượng thông tin được công khai của công ty có giới hạn,
nhóm 6 chúng em xin phép chỉ phân tích một phần nhỏ trong bản kế hoạch phát triển bền vững
năm 2017-2021 của công ty Vinamilk. Chúng em mong sẽ nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của
cô để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn.
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP RA KẾ HOẠCH
b. Môi trường bên trong: Phân tích cụ thể cho kế hoạch phát triển bền vững. Sử dụng mô hình
SWOT:
- Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam - Thị trường của ngành sữa rất tiềm năng do
có thương hiệu mạnh chiếm 75% thị trường, thu nhập của người dân ngày càng cải thiện,
được nhiều người biết đến. nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tăng cường
sức khỏe như sữa ngày càng cao. Đồng thời,
- Hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nên
thành và các quốc gia ngoài nước. cơ hội mở rộng thị trường là rất lớn.
- Sản phẩm đa dạng, chất lượng sản phẩm - Các chính sách ưu đãi từ chính phủ choc
không thua kém gì hàng ngoại nhập trong khi ngành công nghiệp chế biến sữa (Chính phủ
giá cả lại có tính cạnh tranh cao hơn. đã phê duyệt 2000 tỷ cho các dự án ngành sữa
đến năm 2020)
- Dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu dù chưa ổn
định, đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất nhưng đảm
- Ban lãnh đạo có năng lực quản lí tốt. bảo chất lượng
- Danh mục sản phẩm đa dạng, phù hợp với - Sự thụt lùi về chất lượng của đối thủ cũng là
nhiều đối tượng người tiêu dùng. một lợi thế để vinamilk nắm bắt cơ hội chiếm
lĩnh thị trường.
- Quan hệ ổn định, bền vững với các nhà cung
cấp nên có nguồn nguyên liệu chất lượng, khá - Rào cản gia nhập vào thị trường sữa cho các
ổn định. công ty mới là không nhỏ.
- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm - Ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến
giàu kinh nghiệm.Với trình độ cao hàng đầu và hiện đại ra đời, tạo điều kiện cho hoạt động
so với các doanh nghiệp nói chung,với ngành sản xuất và kinh doanh của công ty.
chế biến sữa nói riêng.
Weaknesses - Điểm yếu: Threats - Thách thức:
- Công ty mới chỉ chủ yếu tập trung vào thị - Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại của người dân
trường trong nước. Việt Nam là một thách thức lớn không chỉ đối
với Vinamilk mà còn cho các doanh nghiệp
- Nguồn nguyên liệu trong nước vẫn chưa đủ khác ngành.
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Phải nhập thêm sữa
bột từ nước ngoài dẫn đến việc chi phí đầu - Lĩnh vực kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và đến sức khỏe người tiêu dùng đòi hỏi doanh
hiện tượng biến động tỉ giá. nghiệp phải luôn sát sao vấn đề đảm bảo sức
khỏe, chất lượng sản phẩm.
Vinamilk đặt ra mục tiêu đến năm 2021 đạt 80.000 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu nội địa chiếm
61.000 tỷ đồng (75%), doanh thu tại các thị trường nước ngoài đạt 19.000 tỷ đồng (25%).
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm doanh thu trong nước: 10%/năm, bằng hoặc cao hơn tốc
độ tăng trưởng bình quân của thị trường; tăng trưởng tổng thị phần: trung bình 1%/năm.
a. PHƯƠNG ÁN 1: Có chiến lược marketing phù hợp như quảng cáo và PR:
- Xây dựng những hình ảnh phong phú,phù hợp với thương hiệu của công ty và cốt lõi là hình ảnh
những con bò ngộ nghĩnh để từ đó khắc họa sản phẩm công ty vào tâm trí người tiêu dùng
- Triển khai các chương trình khuyến mãi dành cho người tiêu dùng như tăng thể tích, giá không
đổi….
- Phát triển đa dạng hơn nữa danh mục sản phẩm để phù hợp với nhiều đối tượng người tiêu dùng.
Phương án 1 Phương án 2
Ưu điểm: Ưu điểm:
- Có sức ảnh hưởng mạnh đến mục tiêu - Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của tổ chức, nâng cao trình độ
- Kế hoạch không tốn nhiều thời gian và nguồn nhân lực trong quá trình
nguồn nhân lực khi có chương trình nghiên cứu.
khuyến mãi dễ dàng thu hút người tiêu - Có khả năng tiếp cận được thêm đối
dùng. tượng tiêu dùng.
è Với mục tiêu đạt 80.000 tỷ đồng vào năm 2021 thì phương án 1 là phương án hợp lí và
khả thi hơn,phù hợp với mục tiêu trước mắt của công ty là doanh số đặt lên hàng đầu.
Với bản kế hoạch hướng tới sự bền vững trong năm 2017 (giai đoạn 2017-2021) doanh nghiệp đã
quyết định thực thi kế hoạch,đi đúng theo bản kế hoạch và đã đạt được những thành tựu cụ thể là:
Năm 2017, Vinamilk đạt mức doanh thu kỷ lục 51.135 tỷ đồng, thị phần toàn ngành sữa tăng 2%
so với năm 2016 và trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa có doanh thu lớn nhất thế giới.
Với sự khởi đầu đầy thành công thì chắc chắn trong các quý và các năm tới, Vinamilk sẽ ngày
càng phát triển hơn,trở thành thương hiệu sản phẩm cạnh tranh,chiếm lĩnh tối đa thị trường và là
một sản phẩm tin dùng của người dân. Đến năm 2021, Vinamilk mong muốn vẫn duy trì vị trí số 1
tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới,
và trước hết là đạt được mục tiêu đến năm 2021 đạt doanh thu 80.000 tỷ đồng và có tốc độ tăng
trưởng cao.
https://www.vinamilk.com.vn/
https://www.vuoncaovietnam.com/so-tay-van-hoa
https://www.vinamilk.com.vn/vi/mobile/tin-tuc-su-kien/988/ba-mai-kieu-lien-chia-se-hanh-
trinhvuot-kho-cua-vinamilk
IV. CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC (chương 5 – lãnh đạo):
A. TỔNG QUAN:
- Trong sự hội nhập của nền kinh tế, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra rất khốc liệt.
Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tất cả các nguồn lực để nâng cao sức mạnh
cạnh tranh của mình, trong đó nguồn nhân lực là cốt lõi để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp.
- Mặt khác, đối với Vinamilk, trong chiến lược nhân sự nói riêng và phát triển nói chung, việc
định hướng xác định yếu tố con người là nhân tố then chốt quyết định đến thành công của doanh
nghiệp.
1
Trích Chính sách Tuyển dụng: “Khi có nhu cầu tuyển dụng lao động, Công ty sẽ ưu tiên tuyển dụng lao động tại các
địa phương nơi Công ty đặt địa điểm kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm cho lao động địa phương, đồng thời để ổn
định lực lượng lao động của Công ty.”
2
Tham khảo Báo cáo phát triển bền vững 2018
Số lượng lao động nữ làm việc trong ngành nghề sản xuất, chế biến chiếm 13% tổng lao
động nữ Công ty Vinamilk phân theo ngành nghề.
Là bộ phận lao động nữ đông đảo thứ 2 sau khối hoạt động hỗ trợ.
Độ tuổi phổ biến: 30-40 tuổi.
- Yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường lao động an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp đặc biệt đối với
lao động khối nhà máy.
- Phương châm: “Nguồn nhân lực chất lượng là nền tảng cho sự phát triển bền vững [...] Việc đánh
giá ứng viên công bằng, chính xác, phù hợp dựa trên nguồn tuyển dụng đa dạng, hiệu quả, chất
lượng và thường xuyên được cập nhật cho phù hợp với sự phát triển của thị trường nhân lực, yêu
cầu của công việc và nhu cầu của Công ty.” 3
2. NHỮNG CÔNG CỤ CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC:
Dựa trên học thuyết của Abraham Maslow, công ty đã xây dựng mô hình riêng về phân cấp nhu
cầu để từ đó đề ra những công cụ tạo động lực hợp lý và cụ thể: 4
Văn
hóa
doa Tuy nhiên, vì giới hạn thời gian và khả năng
nh
nghi tiếp cận thông tin, nhóm 6 sẽ chỉ đi sâu vào
ệpsức khỏe những công cụ tạo động lực điển hình để đáp
An toàn và
nghề nghiệp
ứng những nhu cầu thuộc nhóm NHU CẦU
THIẾT YẾU và VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP.
Nhu cầu thiết yếu
a. Nhu cầu thiết yếu: Để đáp ứng những nhu cầu sinh lý đối với nhóm nhân viên nữ làm việc tại
các nhà máy, Vinamilk đã đưa ra nhiều phương án nhằm tạo động lực lao động để nâng cao hiệu
quả và năng suất làm việc.
Phúc lợi cho nhân viên nữ: Ngoại trừ nhân viên đang trong thời gian thử việc, toàn bộ nhân viên
bao gồm cả nhân viên tạm thời hoặc bán thời gian đã ký hợp đồng lao động, đều được hưởng đầy
đủ các chính sách phúc lợi của Công ty, bao gồm:
3
Tham khảo : Báo cáo phát triển bền vững 2018
4
Tham khảo : Báo cáo phát triển bền vững 2018
ü Ưu điểm:
- Giúp làm giảm gánh nặng tài chính cho người lao động những khi họ gặp khó khăn như hỗ
trợ tiền khám chữa bệnh, khi thất nghiệp...
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, năng suất làm việc của người lao động bằng
những món quà khích lệ vào những dịp đặc biệt.
- Làm tăng uy tín của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh, khi người lao động thấy mình
được quan tâm hơn sẽ giúp cho doanh nghiệp tuyển mộ và giữ chân được nhân viên.
ü Hạn chế:
- Người lao động luôn muốn tối đa hóa lợi ích cá nhân khi thực hiện một công việc hoặc bỏ
ra một chi phí bất kì. Bởi vậy, nhu cầu có thể được đáp ứng bằng công cụ kinh tế gần như
là vô hạn.
- Chi phí cho các công cụ kinh tế gian tiếp như các phúc lợi kể trên thường có xu hướng tăng
nhanh hơn những công cụ kinh tế trực tiếp như lương, thưởng…
- Công cụ chỉ đáp ứng cho những nhu cầu sinh lý mang tính tạm thời và có hiệu quả trong
thời gian ngắn. Bởi vậy, động lực lao động được thúc đẩy của nhân viên là không nhiều.
- Chương trình mua cổ phiếu dành cho nhân viên ESOP tuy đảm bảo về tinh bền vững trong
quá trinh duy trì động lực, song đối với nhóm lao động cấp nhân viên tại nhà máy, đặc biệt
với nhân viên nữ lại không họ được quan tâm nhiều.
b. Văn hóa doanh nghiệp:
Tự do, bình đẳng:
“Công ty thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo,
trả lương, trả công lao động, khen thưởng, thăng tiến, về các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác. Ngoài ra, Công ty quan tâm và dành thêm
những ưu đãi nhất định cho lao động nữ.” 5
Vinamilk luôn trung thành với mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc với 2/17
tiêu chí đưa ra để xây dựng cơ cấu phát triển bền vững của công ty liên quan đến vấn đề
giải quyết bất bình đẳng giới. Đặc biệt, đối với nhóm đối tượng được nghiên cứu (lao động
nữ tại nhà máy), việc giải quyết vấn đề bất binh đẳng giới tại môi trường làm việc là một
hành động cấp thiết.
è Đánh giá:
ü Ưu điểm:
- Sự cam kết của công ty về môi trường làm việc bình đẳng là một công cụ tâm lý khá hữu
hiệu đối với lao động nữ. Vấn đề về bình đẳng giới là một đề tài được cả xã hội quan tâm,
đặc biệt là nữ giới. Việc được chăm sóc và giải quyết vấn đề bất bình đẳng trong lao động
sẽ giúp nhóm đối tượng nghiên cứu phát huy khả năng làm việc, sáng tạo mà không bị ảnh
hưởng bởi mặc cảm giới tính hoặc những phân biệt đối xử.
- Giúp cải thiện đời sống tinh thần của người lao động đáng kể.
- Tạo dựng môi trường làm việc tự do, hòa nhập.
- Thể hiện nét đẹp văn hóa doanh nghiệp.
ü Hạn chế: Chưa có những chương trình chăm sóc, ưu đãi cụ thể với quy mô lớn dành cho nữ lao
động.
5
Theo Chính sách và Chế độ phúc lợi dành cho lao động Nữ hiện hành
Được đào tạo:
Để nâng cao hiệu quả làm việc đối với nhóm lao động nữ làm việc khâu sản xuất, chế biến,
Vinamilk đầu tư vào đào tạo để nâng cao chuyên môn:
Đào tạo về các nội dung an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn điện,
an toàn hóa chất, an toàn vận hành thiết bị, phòng chống cháy nổ, sơ cấp cứu,...
Đào tạo quy trình công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, vận hành, sửa chữa
bảo trì máy móc thiết bị,...
Đào tạo nhận thức các bộ tiêu chuẩn chất lượng (ISO 9001, ISO 14001 & OHSAS 18001
(PAS99), ISO 50001, HALAL, FSSC 22000, HACCP, ISO 17025:2005,…), đào tạo đánh
giá viên nội bộ;
Đào tạo tiếng Anh giao tiếp và chuyên ngành cho nhóm nhân viên kỹ thuật tại Nhà máy để
phục vụ công việc chuyên môn và tiếp đón các đoàn khách tham quan, đối tác nước ngoài.
è Đánh giá:
ü Ưu điểm:
- Nhân viên được đào tạo sẽ trở nên chuyên nghiệp, có cách tư duy mới trong công việc để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Từ sự gắn bó với công việc sẽ làm
cho họ gắn bó hơn với công ty. Đó là nhu cầu tự hoàn thiện của người lao động.
- Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trước
các đối thủ. Ngoài ra, công cụ đào tạo còn thể hiện nét đẹp văn hóa của doanh nghiệp.
ü Hạn chế:
- Đối với công cụ tâm lý, giáo dục, cần nghiên cứu kĩ càng các phương thức phù hợp với đối
tượng lao động cần đào tạo. Điều này đòi hỏi khả năng phân tích và quan sát tốt từ nhà
lãnh đạo. Nếu không có sự nghiên cứu và cân nhắc kĩ càng, đúng đắn, doanh nghiệp sẽ
xuất hiện hiện tượng đào tạo lãng phí và tràn lan, ảnh hưởng xấu đến tài chính doanh
nghiệp.
- Mặt khác, khả năng tiếp thu kiến thức và quỹ thời gian dành cho việc học tập để nâng cao
chuyên môn của nữ lao động phổ thông độ tuổi từ 30 trở lên thường có giới hạn. Hơn nữa,
công việc lao động phổ thông đang dần được thay thế bởi máy móc. Bởi vậy, nếu chi phí
dành cho việc đào tạo lao động quá lớn sẽ không đạt được hiệu quả kì vọng tương ứng với
chi phí bỏ ra.
3. SÁNG KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO LAO ĐỘNG NỮ KHỐI
NHÀ MÁY CÔNG TY VINAMILK:
Dựa vào mặt hạn chế của một số công cụ tạo động lực kể trên, sau đây là một vài sáng kiến giúp
hoàn thiện công tác tạo động lực cho lao động nữ khối chế biến, sản xuất của công ty:
a. Hoàn thiện công tác đánh giá người lao động:
- Việc đánh giá chính xác kết quả làm việc của người lao động vô cùng quan trọng bởi đó là
cơ sở của việc bố trí sử dụng và đề bạt khen thưởng.
- Đồng thời qua đây, nhà quản lý có thể nắm rõ những nhu cầu, nguyện vọng cần được đáp
ứng của người lao động để từ đó đề ra những công cụ tạo động lực khoa học, hợp lý, nhắm
đúng đối tượng và thỏa mãn đúng nhu cầu, tránh lãng phí, tràn lan, đảm bảo ngân sách.
è Áp dụng trong thực tiễn:
Đối tượng nghiên cứu là lao động nữ làm việc tại các nhà máy của Vinamilk mà trong đó phổ biến
nhất là độ tuổi từ 30-40 tuổi. Ở độ tuổi này, phụ nữ Việt Nam nói chung và lao động nữ của công
ty nói riêng phần lớn đã lập gia đình và làm mẹ. Bởi vậy, họ luôn có mối quan tâm và quỹ thời
gian nhất định dành cho gia đình, con cái. Mặt khác, công việc, động lực làm việc cũng như những
nhu cầu của họ ít nhiều bị ảnh hưởng, chi phối bởi yếu tố gia đình.
Để thúc đẩy động lực làm việc của bộ phận lao động này, các nhà quản lý có thể đưa ra những chế
độ đãi ngộ, phúc lợi xã hội có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc gia đình của họ.
Ví dụ:
o Hỗ trợ bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe dành cho con em nhân viên
o Khi người lao động cảm thấy được quan tâm về nâng cao chuyên môn và kỹ năng làm
Chương trình chăm sóc dinh dưỡng dành cho con em nhân viên (VD: tặng sữa, sản phẩm
dinh dưỡng… thường niên). Đặc biệt, Vinamilk là đơn vị luôn hướng đến “Trở thành biểu
tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc
sống con người”6 thì đây có lẽ là một hành động hết sức thiết thực.
o Học bổng khuyến học dành cho con em nhân viên.
o Một số chính sách đảm bảo bình đẳng giới.
b. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển:
- Đào tạo và phát triển sẽ nâng cao năng lực thực hiện công việc của người lao động kỹ
thuật, đồng thời cũng tạo cơ hội phát triển cho cá nhân lao động kỹ thuật.
- Khi công tác đào tạo và phát triển đạt hiệu quả cao sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
nhiều chi phí: tuyển dụng mới, thuê các công ty khác, tăng năng suất lao động.
- việc, họ sẽ có động lực làm việc tích cực và sáng tạo trong quá trình làm việc.
è Áp dụng trong thực tiễn:
o Vinamilk cần lập kế hoạch đào tạo và phát triển hàng năm và theo từng giai đoạn. Tình
trạng nhân lực của công ty luôn không ngừng thay đổi, việc chia nhỏ giai đoạn để lập kế
hoạch là cần thiết do có thể nắm bắt, theo sát và cập nhật những thay đổi ấy.
o Xây dựng chương trình, nội dung, hình thức đào tạo phù hợp. Cần phân nhóm nhỏ hơn dựa
trên công việc cụ thể mà lao động đang thực hiện để từ đó có những chương trinh phù hợp,
có tính ứng dụng cao. Ví dụ, những người làm ở bộ phận đóng gói cần hoàn thiện kĩ năng
điều khiển máy sản xuất bao bì,…
o Phải có sự điều tra, phân tích kỹ để lựa chọn đối tượng tham gia đào tạo về năng lực nhận
thức, nhu cầu nâng cao chuyên môn,…
c. Hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng lao động:
- Việc hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng lao động kỹ thuật nhằm phát huy được năng lực,
sở trường chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo của từng cá nhân. Việc được làm
đúng chuyên môn, lĩnh vực sẽ kích thích niềm hay say lao động, tạo ra môi trường làm
việc thoải mái, nâng cao hiệu quả lao động.
- Ngoài ra, tạo điều kiện và cơ hội phát triển, thăng tiến công bằng cho mọi lao động sẽ đem
đến động lực làm việc mạnh mẽ.
6
Tham khảo tại https://www.vinamilk.com.vn/vi/ve-cong-ty
è Áp dụng trong thực tiễn:
Thực tế, trong năm 2018, Vinamilk đã triển khai Chương trình “Hoạch định nhân sự kế thừa cho
các vị trí trọng yếu cấp cao và cấp trung giai đoạn 2017-2021”và một số chương trình khác nhằm
tìm ra những ứng viên để đề bạt vào những vị trí trọng yếu cấp trung và cấp cao của công ty. Tuy
nhiên, công ty lại chưa có kế hoạch cũng như hành động cụ thể về những chương trình đem đến cơ
hội thăng tiến cho cấp nhân viên.7
Như vậy, để tạo động lực cho nhóm lao động nữ tại nhà máy, công ty nên đưa ra những chương
trình đặc biệt mở ra cơ hội thăng tiến cho những lao động cấp dưới nói chung và nhóm lao động
nữ tại 13 nhà máy nói riêng.
D. KẾT LUẬN:
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay không chỉ dừng ở cạnh tranh khách hàng,
thị trường mà còn cạnh tranh trong việc thu hút lao động kỹ thuật, đặc biệt là những lao động kỹ
thuật có chất lượng cao. Do đó các nhà quản lý cần hoạch định và xây dựng phát triển những
chính sách quản lý, nhân sự nhằm thu hút, giữ chân lao động giỏi. Công tác tạo động lực được
thực hiện tốt sẽ tạo hiệu quả cao trong thu hút và giữ chân người tài, đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
b. Hình thức kiểm soát: Hình thức kiểm soát được Vinamilk sử dụng phổ biến là xét theo phạm
vi, quy mô của kiểm soát:
- Kiểm soát toàn diện, bộ phận và cá nhân :
Đại hội đồng Cổ đông và Hội đồng quản trị nắm quyền kiểm soát toàn bộ thông qua các Tiểu ban.
Tổng giám đốc kiểm soát các bộ phận, phòng ban Giám đốc; các các nhân dưới tổ chức chịu sự
kiểm soát của Giám đốc, Trưởng bộ phận trực thuộc. Tất cả vẫn dưới sự kiểm soát của ĐHĐCĐ
và HĐQT.
Ngoài ra trong các quá trình hoạt động nhiều hình thức kiểm soát cũng được sử dụng:
- Xét theo cấp độ của hệ thống kiểm soát : kiểm soát chiến lược, tác nghiệp và đồng bộ
- Xét theo quá trình hoạt động : Kiểm soát trước, trong và sau hoạt động
- Xét theo tần suất của quá trình hoạt động : Kiểm soát định kỳ, đột xuất và thường xuyên
3. CÔNG CỤ VÀ KĨ THUẬT KIỂM SOÁT: Vinamilk sử dụng công cụ kiểm soát sản xuất
và chất lượng sản phẩm là HACCP.
- HACCP (viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Points, được dịch ra tiếng Việt là Phân
tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), là những nguyên tắc được sử dụng trong việc thiết lập
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. HACCP được nhiều nước trên thế giới quy định bắt buộc áp
dụng trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm. Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế
(CODEX) cũng khuyến cáo việc nên áp dụng HACCP kết hợp với việc duy trì điều kiện sản xuất
(GMP) để nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Công cụ này
cho phép tập trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên môn vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết
định đến an toàn chất lượng sản phẩm.
- HACCP có tính chất hệ thống và có cơ sở khoa học, nó xác định các mối nguy cụ thể và các biện
pháp để kiểm soát chúng nhằm đảm bảo tính an toàn thực phẩm. HACCP là một công cụ để đánh
giá các mối nguy và thiết lập các hệ thống kiểm soát thường tập trung vào việc phòng ngừa nhiều
hơn, thay cho việc kiểm tra thành phẩm.
- HACCP được áp dụng trong suốt cả chuỗi thực phẩm, từ khâu ban đầu tới khâu tiêu thụ cuối cùng
và việc áp dụng đó phải căn cứ vào các chứng cứ khoa học về các mối nguy cho sức khoẻ của con
người. Cùng với việc tăng cường tính an toàn của thực phẩm, việc áp dụng HACCP có thể cho các
lợi ích đáng kể khác. Hơn nữa, việc áp dụng hệ thống HACCP có thể giúp các cấp có thẩm quyền
trong việc thanh tra và thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng cách tăng cường sự tin tưởng về an toàn
thực phẩm.
- Việc áp dụng thành công HACCP đòi hỏi sự cam kết hoàn toàn và sự tham gia của toàn ban lãnh
đạo và lực lượng lao động. Nó cũng đòi hỏi một cố gắng đa ngành, mà cố gắng này có thể bao
gồm: sự hiểu biết kỹ về nông học, thú y, sản xuất, vi sinh vật học, y học, sức khoẻ cộng đồng,
công nghệ thực phẩm, sức khoẻ môi trường, hoá học và kỹ thuật, tuỳ theo những nghiên cứu cụ
thể.
- HACCP có 7 nguyên tắc:
+Nhận diện mối nguy;
+Xác định điểm kiểm soát tới hạn (CCP - Critical Control Points);
+Xác định giới hạn tới hạn cho mỗi CCP;
+Thiết lập thủ tục giám sát CCP;
+Thiết lập kế hoạch hành động khắc phục khi giới hạn tới hạn bị phá vỡ;
+Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP;
+Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ HACCP.
- Xây dựng hệ thống HACCP của nhà máy Vinamilk gồm 12 bước :
+ Bước 1 :Tổ chức nhóm HACCP
+ Bước 2 : Mô tả sản phẩm
+ Bước 3 : Thiết lập mục đích sử dụng
+ Bước 4 : Thiết lập sơ đồ quá trình sản xuất
+ Bước 5 : Thẩm định sơ đồ quá trình sản xuất
+ Bước 6 : Phân tích mối nguy, xác định các CCPs-điểm kiểm soát tới hạn.
+ Bước 7 : Đưa ra các biện pháp phòng ngừa
+ Bước 8 : Thiết lập các giới hạn tới hạn cho từng CCP
+ Bước 9 : Thiết lập hệ thống kiểm soát theo dõi cho từng điểm kiểm soát
+ Bước 10 : Thiết lập các hành động khắc phục sai sót
+ Bước 11 : Thiết lập các quy trình thẩm định
+ Bước 12 : Thiết lập tài liệu và lưu hồ sơ HACCP
- Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới 2018 của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã điều chỉnh
mức tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2018 và 2019 xuống 3,7%, thấp hơn 0,2% so với
mức được dự báo vào tháng 4 năm 2018.
- Báo cáo của Kantar Worldpannel về tình hình ngành FMCG (ngành hàng tiêu dùng
nhanh) tại châu Á cho thấy ba quý đầu năm 2018 tăng trưởng ở mức trung bình 0,5 -
5%. Trong đó, tăng trưởng đến từ ngành sữa không mấy khả quan, 6/10 nước đánh giá
của Kantar ghi nhận mức tăng trưởng âm dưới 0,5%.
- Ở Việt Nam, tăng trưởng ngành sữa cho thấy một mặt không mấy khả quan. Từ quý
4/2017, ngành sữa đều ghi nhận mức tăng trưởng âm, và kể từ quý 4/2018 mới có dấu
hiệu chuyển biến tích cực đáng kể
b. Báo cáo tài chính của Vinamilk trong 3 năm 2016, 2017 và 2018:
(Thông tin và những số liệu nêu trên được trích trong bản báo thường niên của công ty Vinamilk
năm 2017 và 2018)
B. VẬN DỤNG QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÊU
TRÊN:
1. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA VẤN ĐỀ:
a. Phát hiện vấn đề: Tình hình kinh doanh của Vinamilk trong năm 2018 gặp nhiều biến động.
b. Chẩn đoán nguyên nhân:
- Do sự biến động của nền kinh tế thế giới: Năm 2018, tình hình kinh tế thế giới nói chung
bị ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nổ ra vào tháng 4.
Các chính sách trừng phạt về thuế quan mà cả hai bên đưa ra trong nhiều tháng trong năm
2018 đã làm không ít nhà đầu tư lo ngại về sự bất ổn trong thương mại cũng như quan ngại
về việc kìm hãm triển vọng phát triển kinh tế. Chỉ số niềm tin trong kinh doanh cũng như
các khía cạnh khác của nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng trong ngắn và trung hạn.
- Sự chuyển dịch và thay đổi trong thói quen tiêu dùng, ngành hàng FMCG (ngành hàng tiêu
dùng nhanh: sữa, đồ ăn nhanh,…) trong năm 2018 không tăng trưởng như kỳ vọng.
- Sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng, cụ thể là nhu cầu sử dụng sữa động vật và sữa bò
đang có xu hướng giảm sút tại Việt Nam do người tiêu dùng có nhiều lựa chọn thay thế
như sữa thực vật hay các loại đồ uống dinh dưỡng khác. Đặc biệt ở các thành phố lớn,
người tiêu dùng đang chuyển dịch sang tiêu dùng các sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng
cao hơn, tiêu biểu là dòng sản phẩm sữa cao cấp đạt chuẩn organic châu Âu với, đây cũng
là xu hướng tiêu dùng hiện tại ở các nước phát triển như Mỹ, EU.
- Vấn đề không thể tự giải quyết được vì tình trạng và nền kinh tế chung luôn biến động
không ngừng, không thể dự đoán chính xác được nền kinh tế sẽ dịch chuyển theo hướng
nào. Chính vì vậy, công ty cần phải có phương án giải quyết của riêng mình, không thụ
động chờ thị trường thay đổi.
- Vấn đề cần giải quyết ngay vì doanh thu là yếu tố quyết định lớn đến một doanh nghiệp.
- Lợi ích của việc khi giải quyết vấn đề:
+ Doanh thu tăng ð mức độ phủ sóng rộng rãi ð công ty ngày càng khẳng định mình trong
thị trường sữa và mang lại nhiều lợi nhuận hơn, khiến công ty ngày một lớn mạnh và phát
triển hơn.
+ Thu hút được nhiều đối tác hơn.
- Giải quyết vấn đề sẽ khó khăn và phức tạp vì với những nguyên nhân đã nêu ra ở trên (nền
kinh tế bất ổn, thị trường ngành sữa đang giảm sút thay thế bằng các loại hàng hóa khác,..)
nên để có thể đề ra những giải pháp phù hợp là rất khó khăn vì cần phải tìm hiểu sâu về thị
hiếu khách hàng, có tầm nhìn chiến lược rõ ràng, biết nhìn xa trông rộng, dự đoán xu
hướng chuyển dịch sơ bộ của nền kinh tế,….mới có thể đưa ra được đối sách phù hợp.
- Vì những lý do nêu trên, công ty có trách nhiệm cần phải giải quyết ngay vấn đề này.
- Có đột phá trong kinh doanh ở thị trường quốc tế, giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường
truyền thống để không bị tác động nhiều dù nền kinh tế có biến động đến đâu.
- Theo kịp xu thế, đáp ứng kịp thời những nhu cầu của người tiêu dùng.
- Phát triển, cho ra mắt thành công dòng sữa hạt và các loại thức uống giàu dinh dưỡng khác.
3. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU: Sử dụng phương
pháp đánh giá đa tiêu chí
a. Đánh giá các phương án từ 1-4: các phương án tác động từ bên trong tổ chức
- Chi phí cao, tốn kém; thời gian thực hiện dài.
- Việc phát triển và xây dựng các dòng sản phẩm mới tung ra thị trường là một thách thức
lớn.
- Đòi hỏi cần phải thu hút được vốn và sự hợp tác của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tuy nhiên, các phương án này đều là các phương án xây dựng phát triển thương hiệu 1
cách bền vững, lâu dài sẽ mang đến hiệu quả cao.
- Ví dụ: Năm 2018, Vinamilk nỗ lực tung ra thị trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các
ngành hàng sữa nước, sữa bột, sữa chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng, sữa đậu nành,
kem và nước giải khát,… việc cải tiến và ra mắt các sản phẩm mới này đã mở rộng thêm
danh mục sản phẩm của Vinamilk, mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong
phú và tiện lợi. Đặc biệt trong năm 2018, Vinamilk đã cho ra mắt thành công và ấn tượng
với dòng sản phẩm sữa chua nếp cẩm cũng như dòng sản phẩm sữa chua cao cấp Greek
style Yoghurt đầu tiên tại Việt Nam. Ngoài ra, Vinamilk còn tung thành công dòng sữa
tươi 100% A2, tiếp tục là người tiên phong trong phân khúc sản phẩm tốt cho sức khỏe.
b. Đánh giá phương án 5: phương án tác động đến bên ngoài tổ chức (đến cộng đồng)
- Chi phí không quá cao, thời gian thực hiện Truyền thông cho mỗi dự án của từng sản phẩm
đòi hỏi phải thay đổi và cập nhật thường xuyên.
- Dự án có năng lực hoạt động và tính khả thi tương đối cao.
- Ví dụ: Vinamilk đã tiếp tục đánh vào lượng tương tác trên Youtube với các video có
content chất lượng, kết hợp với các diễn viên, ca sĩ, KOLs có sức ảnh hưởng lớn có thể kể
đến như video "Bí quyết nuôi con phát triển toàn diện phiên bản Vợ người ta" với sự tham
gia của Thu Trang, Huỳnh Lập, Phan Mạnh Quỳnh,... Hay các video bài hát trẻ em và
series "Trang Trại Sạch". Nhờ vậy, tính đến tháng 10 năm 2019, kênh Youtube của
Vinamilk đã đạt 1,41 triệu lượt đăng kí với lượng tương tác ổn định trong mỗi video.
è Kết luận: Xem xét và đánh giá các phương án trên, ta thấy cả hai loại phương án đều có mặt
tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, hai phương pháp này đều được đánh giá cao và có tầm quan trọng
tới việc phát triển của Vinamilk. Chính vì vậy, Vinamilk đã thực hiện song song các phương án
này, hỗ trợ nhau thực hiện tối ưu mục tiêu đặt ra, và giải quyết tốt vấn đề.
TỔNG KẾT
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu áp dụng
công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk đã
vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành
một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự
phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Vinamilk cũng đạt được nhiều thành tích xuất sắc
khi là công ty sản xuất hàng tiêu dùng duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách 2000 công ty lớn
nhất toàn cầu do Forbes bình chọn, là công ty Việt Nam duy nhất lọt vào TOP 10 công ty hiệu quả
nhất châu Á do tạp chí Nikkei Asia bình chọn, 3 năm liên tiếp là thương hiệu số 1 Việt Nam theo
báo cáo của Kantar WorldPanel, 6 năm liền nằm trong TOP50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả
nhất Việt Nam do báo Nhịp cầu đầu tư đánh giá
Với sự tìm tòi, sàng lọc thông tin, áp dụng các lý thuyết từ giáo trình và các tài liệu liên quan cùng
sự nỗ lực, cố gắng của các thành viên, nhóm 6 đã thực hiện bài tập nhóm nghiên cứu về tổ chức –
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk. Qua bài tập, nhóm đã vận dụng và khái quát kiến thức 6
chương của bộ môn Quản lý học, trong quá trình thực hiện bài tập không thể tránh khỏi những
thiếu sót do kiến thức của chúng em còn hạn hẹp, nhóm rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
Cô để bài tập của nhóm được hoàn thiện hơn. Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!