Professional Documents
Culture Documents
Qttc Ct2 Trần Anh Thư 31201025712
Qttc Ct2 Trần Anh Thư 31201025712
CHƯƠNG 1
Lý thuyết
Câu 1:
-Chủ sở hữu công ty là cổ đông, mua và sở hữu cổ phần của công ty tương ứng với phần vốn
đóng góp của mình vào công ty.
-Các cổ đông sẽ bầu ra một hội đồng quản trị, những người này sau đó sẽ lựa chọn ban quản
lý cấp cao cho công ty. Các thành viên của ban quản lý cấp cao làm việc như những viên
chức của công ty và quản lý hoạt động công ty sao cho mang lại lợi ích Ftốt nhất cho cổ
đông.
-Sự tách biệt quyền sở hữu doanh nghiệp và quản lí doanh nghiệp trong hình thức tổ chức
công ty là điều gây ra các vấn đề đại diện (xung đột lợi ích giữa nhà quản lí và các chủ sở
hữu). Quản lý có thể hành động theo lợi ích của riêng mình hoặc của người khác, chứ không
phải là lợi ích các cổ đông. Nếu các sự kiện như vậy xảy ra, chúng có thể mâu thuẫn với mục
tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu của chủ sở hữu của công ty.
Câu 2:
-Những tổ chức như vậy thường xuyên theo đuổi các nhiệm vụ xã hội hoặc chính trị, vì vậy
có rất nhiều mục tiêu khác nhau có thể hiểu được. Một mục tiêu thường được trích dẫn là
giảm thiểu doanh thu, cung cấp bất kỳ hàng hóa và dịch vụ được với chi phí thấp nhất có thể
cho xã hội.
-Vậy mục tiêu của bẹnh viện phi lợi nhuận là đầu tư vào giáo dục y khoa vì vậy sẽ có nhiều
bác sỹ nội trú và giảng viên cứng về lâm sàng, tìm ra tri thức mới, tăng cường sức khỏe bệnh
nhân thông qua khám chữa bệnh, đào tạo và cả nghiên cứu… Từ đó giúp nâng cao danh tiếng
bệnh viện và nhiều bệnh nhân sẽ tìm đến hơn.
Câu 3:
Theo em, nhận định trên sai. Vì, giá trị cổ phiếu hiện tại phản ánh rủi ro, thời gian và cường
độ của tất cả các luồng tiền trong tương lai, cả ngắn hạn và dài hạn.
Câu 4:
Theo em, mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu không nên mâu thuẫn với các mục tiêu khác
như tránh hành vi phi pháp hoặc vô đạo đức. Bởi vì cái gì đều có giá của chúng nhất là những
vấn đề vè sự an toàn của khách hàng và nguòi lao động, môi trường và hàng hóa chung của
xã hội. Nhưng thực tế vẫn có ít nhiều các công ty chỉ vì lợi ích của bản thân mà làm ra các
hành vi phi pháp, trái đạo đức. Ví dụ như một số công ty đã xả một lượng nước thải lớn chưa
qua xử lý ra các con sông và biển, gây ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi
trưởng, trong đó chịu ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân.
Câu 5:
Mục tiêu sẽ giống nhau, nhưng cách hành động tốt nhất cho mục tiêu đó có thể khác nhau vì
sự khác nhau giũa các thể chế xã hội, chính trị và nền kinh tế khác nhau.
Câu 6:
Mục tiêu của các nhà quản lí là tối đa hóa giá cổ phiếu cho các cổ đông hiện tại. Nếu nhà
quản trị tin rằng họ có thể cải thiện lợi nhuận của công ty để giá cổ phiếu sẽ vượt quá $35, thì
họ nên chống lại lời đề nghị từ công ty bên ngoài. Tuy nhiên, nếu nhà quản lí hiện tại không
thể tăng giá trị của công ty vượt quá giá dự thầu và không có giá thầu nào khác cao hơn, thì
việc quản lý chống lại ưu đãi là sai do không hành động vì lợi ích của cổ đông. Vì các nhà
quản lý hiện tại thường bị mất việc khi tập đoàn bị mua lại.
Câu 7:
Ở Đức và Nhật việc các tổ chức là chủ sở hữu sẽ kém nghiêm trọng hơn ở các quốc gia khác,
chủ yếu là do tỷ lệ chủ sở hữu cá nhân tương đối nhỏ. Ít chủ sở hữu cá nhân nên sẽ giảm đi
nhiều ý kiến liên quan đến mục tiêu của công ty. Tỷ lệ sở hữu cao có thể dẫn đến mức độ
thỏa thuận cao hơn giữa chủ sở hữu và người quản lý về các quyết định liên quan đến các dự
án rủi ro. Ngoài ra, các tổ chức có thể có khả năng thực hiện tốt hơn các cơ chế giám sát hiệu
quả đối với các nhà quản lý hơn là các chủ sở hữu cá nhân, dựa trên các nguồn lực và kinh
nghiệm sâu sắc của tổ chức với sự quản lý của họ.
Câu 8:
Sự gia tăng quyền sở hữu cổ phiếu của các tổ chức tại Hoa Kỳ và sự phát triển hoạt động của
những nhóm cổ đông lớn này có thể làm giảm các vấn đề về đại diện cho các tập đoàn Mỹ và
kiểm soát doanh nghiệp hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu các nhà quản lý của quỹ tương hỗ hoặc
quỹ hưu trí không quan tâm đến lợi ích của nhà đầu tư, các vấn đề đại diện có thể vẫn giữ
nguyên hoặc thậm chí tăng lên do có khả năng xảy ra vấn đề về cơ quan giữa quỹ và nhà đầu
tư.
Câu 9:
Theo em, việc lương thưởng cao hay thấp là do giá trị và khả năng của bản thân. Họ đã làm
những gì, đem lại lợi ích gì cho công ty, làm cho công ty hoạt động hiệu quả như thế nào thì
mới được hưởng mức lương cao như vậy.
Câu 10:
Tối đa hóa giá cổ phiếu hiện hành cũng giống như tối đa hóa giá cổ phiếu trong tương lai. Giá
trị của một cổ phiếu phụ thuộc vào tất cả các luồng tiền tương lai của công ty. Nói cách khác,
giá cổ phiếu trong tương lai phải cao hơn hiện tại thì mới có người mua.
CHƯƠNG 2
Lý thuyết
Câu 1:
Thật. Mọi tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền mặt ở một mức giá nào đó. Tuy nhiên,
khi chúng ta đề cập đến một chất lỏng tài sản, giả định bổ sung rằng tài sản có thể nhanh
chóng được chuyển đổi thành tiền mặt bằng hoặc gần giá trị thị trường.
Câu 2:
Các nguyên tắc ghi nhận và đối sánh trong kế toán tài chính gọi là doanh thu và chi phí liên
quan đến việc tạo ra các doanh thu đó, được "ghi trước" khi quy trình doanh thu về cơ bản là
hoàn thành, không nhất thiết khi tiền mặt được thu thập hoặc các hóa đơn được thanh toán.
Câu 3:
Con số của dòng cuối cùng thể hiện sự thay đổi số dư tiền mặt trên bảng cân đối kế toán. Do
đó, nó không phải là con số hữu dụng để phân tích một công ty.
Câu 4:
Sự khác biệt chính là xử lý chi phí lãi vay. Báo cáo kế toán về lưu chuyển tiền tệ coi lãi vay
là dòng tiền hoạt động, trong khi dòng tiền tài chính coi lãi vay là dòng tiền tài trợ. Logic của
báo cáo kế toán về lưu chuyển tiền tệ là vì tiền lãi xuất hiện trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thể hiện các hoạt động trong kỳ, nó là một dòng tiền hoạt động. Trên thực tế, lãi
vay là một khoản chi phí tài chính, là kết quả của sự lựa chọn nợ và vốn chủ sở hữu của công
ty.
Khi so sánh hai báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính về lưu chuyển tiền tệ là thước
đo phù hợp hơn để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty vì nó được coi là lợi ích.
Câu 5: Giá Trị Sổ Sách So Với Giá Trị Thị Trường
Theo các quy định tiêu chuẩn trong hạch toán kế toán, nợ của một công ty không thể cao hơn
tài sản của nó được. Giá trị thị trường không bao giờ có thể âm. Nói chung hơn, vì theo luật
phá sản, giá trị ròng của một người hoặc một công ty không được âm, ngụ ý rằng các khoản
nợ phải trả không được vượt quá tài sản theo giá trị thị trường
Câu 6:Dòng Tiền Từ Tài Sản
Vì đối với một công ty đang mở rộng nhanh chóng, chi phí vốn sẽ lớn, có thể dẫn đến âm
dòng tiền từ tài sản. Nói chung, điều quan trọng là tiền có chi tiêu một cách khôn ngoan,
không phân biệt dòng tiền từ tài sản là dương hay âm.
Câu 7:
Việc một công ty đã thành lập có dòng tiền âm từ hoạt động có lẽ không phải là một dấu hiệu
tốt, nhưng nó sẽ khá bình thường đối với một công ty khởi nghiệp, vì vậy việc công ty có
dòng tiền âm là dấu hiệu gì thì phụ thuộc vào tình trạng công ty.
Câu 8:
Thay đổi vốn luân chuyển ròng của một công ty có thể âm trong một năm. Ví dụ: nếu một
công ty muốn trở nên hiệu quả hơn trong việc quản lý hàng tồn kho, thì lượng hàng tồn kho
cần thiết sẽ giảm. Điều này cũng có thể đúng nếu công ty trở nên tốt hơn trong việc thu thập
các khoản phải thu của nó. Nói chung, bất kỳ điều gì dẫn đến sự suy giảm trong NWC kết
thúc so với đầu sẽ có hiệu ứng này.
Chi tiêu vốn ròng âm sẽ có nghĩa là tài sản tồn tại lâu hơn thanh lý hơn mua.
Câu 9:
Dòng tiền thuộc về cổ đông của 1 công ty có thể âm trong một số năm nhất định
vì: CFS = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới
Hay:
CFs = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ phiều mua lại)
Vậy để CFs <0 thì giá trị cổ tức chi trả cho cổ đông nhỏ hơn giá trị huy động
thêm vốn cổ phần trong năm. Giá trị của cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào
chính sách của công ty, và thông thường tỷ lệ chi trả cổ tức thường là giá trị phần
trăm cố định tính trên lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, huy động vốn cổ phần mới
lại là hiệu số giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm và giá trị cổ phiếu mua lại. Và giá
trị của hai biến này tùy thuộc vào giai đoạn phát triền của công ty. Nếu trong giai
đoạn công ty muốn mở rộng sản xuất kinh doanh và công ty bán ra cổ phiếu có giá
trị cao hơn với số tiền chi trả cổ tức thì dòng tiền thuộc về cổ đông sẽ mang giá trị
âm.
Giả sử Công ty K cần tiền để gia tăng quy mô sản xuất trong dài hạn nên quyết
định huy động thêm vỗn cổ phần cho năm N với giá trị là 230 tỷ đồng và giá trị chi
trả cổ tức trong năm là 23 tỷ đồng. Không có giá trị cổ phiếu mua vào làm quỹ. Thì
CFs = - (207) tỷ đồng. Dòng tiền thuộc về chủ nợ: cũng có thể âm trong giai đoạn
công ty đang cần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các dự án đầu tư ngắn hạn khiến
cho giá trị của các khoản vay dài hạn gia tăng đột biến. Trong khi đó, lãi vay chi
trả cho các khoản nợ cũ và cộng thêm lãi vay cũng sẽ tăng nhưng mức độ gia tăng
sẽ không nhiều. Từ đó khiến cho CF(B) < 0.
Câu 10:
Bản chất của ghi xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ song song với việc
ghi giảm giá trị của dự phòng khoản thu khó đòi. Mà giá trị của khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi lại là một ước tính kế toán ghi nhận vào chi phí quản lý doanh
nghiệp của những kỳ trước và chi phí đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kế
toán sau thuế của doanh nghiệp. Vậy nên nó chỉ là thay đổi kế toán và không ảnh
hưởng đến dòng tiền của công ty cũng như giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.
Trừ khi các thông tin kế toán ấy khiến cho cổ đông muốn đánh giá lại giá trị của
các công cụ phái sinh.
Nếu giá trị của các khoản phải thu khó đòi bị xóa vẫn nằm trong ước tính dự
phòng giảm khoản phải thu khó đòi thì trong kỳ ghi nhận xóa sổ này chỉ có tài sản
của doanh nghiệp bị giảm chứ không ảnh hưởng đến khoản đầu tư của chủ sở hữu.
Đây là cơ sở để khẳng định rằng mặc dù ghi nhận xóa sổ hàng tỷ đô la nhưng cổ
đông vẫn có thể không phải gánh chịu những khoản lỗ cho khoản đầu tư của mình.
Bài tập cơ bản
Câu 1:
Bảng cân đối kế toán
Câu 4:
Tiền thuế phải thu = $50.000*15% + $25.000*25% + $25.000*34% + ($273.000-
$100.000)*39% = $89.720
Tiền thuế phảithu 89.720
Thuế suất trung bình = ∗100 %= ∗100 %=32,86 %
Thunhập chịu thuế 273.000
Thuế suất biên = 39%
Câu 5:Tính OCF
Doanh số 18700
EBIT 6500
Câu 7:
Nợ dài hạn năm nay = $65 triệu + $35 triệu = $100 triệu
Công ty phát hành 10 triệu cổ phần mới, mệnh giá $1, vậy cổ phiếu thường năm nay:
$15 triệu + $10 triệu = $25 triệu
Thặng dư vốn năm nay = $45 triệu + ($58 triệu – $10 triệu) = $93 triệu
Lợi nhuận giữ lại lũy kế năm nay = $135 triệu + ($9 triệu – $2 triệu) = $142 triệu
Câu 8:
Dòng tiền thuộc về chủ nợ = Lãi vay – Vay ròng mới
= 127.000 – (1.520.000 – 1.450.000) = $57.000
Câu 9:
CFS= Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới ròng
BCĐKT 2011 BCĐKT 2012
Vốn cổ phần thường $490.000 $525.000
Thặng dư vốn cổ phần $3.400.000 $3.700.000
Trong năm 2012 công ty trả cổ tức = $275.000
Giả sử Cổ phiếu quỹ = 0
Huy động VCP mới ròng = ($525.000 + $3.700.000) - ($490.000 + $3.400.000) =
$335.000
CF(S) = $275.000 - $335.000 = -$60.000
Câu 10:
Capex = $945.000
ΔNWC= $87.000
CFA = CFB + CFS
CFA = OCF - Capex - ΔNWC
57.000 + ( - 60.000 ) = OCF – 945.000 –(- 87.000)
⬄ OCF = $855.000
Bài tập trung bình
Câu 11:
a)
Cổ tức ($75)
Câu 17:
a. Hóa đơn thuế của công ty CG= 50.000*15% +25.000*25% +11.000*34% =$17.490
Hóa đơn thuế của công ty CI= 50.000*15% +25.000*25% +25.000*34%
+235.000*39% + 8.265.000*34% =$2.924.000
b. Nếu mỗi công ty tăng thu nhập chịu thuế $10.000 thì mỗi công ty phải nộp thêm
10.000 *34% =$3.400. Hai số thuế của hai công ty phải nộp thêm là như nhau vì thuế
suất biên của cả hai công ty đều bằng 34%
EBIT 11000
Thuế suất 0
a) Lợi nhuận ròng = -59000
c) Lợi nhuận ròng âm do khấu trừ thuế và chi phí lãi vay. Tuy nhiên, dòng tiền thực tế từ
hoạt động kinh doanh là dương do khấu hao không phải là tiền chi phí và lãi vay là chi
phí tài chính, không phải chi phí hoạt động.
Câu 19:Giá Trị Kế Toán So Với Dòng Tiền
Một công ty vẫn có thể trả cổ tức nếu thu nhập ròng là âm; nó chỉ cần phải chắc chắn rằng có
đủ
dòng tiền để thực hiện chi trả cổ tức.
Thay đổi vốn lưu động thuần (NWC) = Chi tiêu vốn ròng = Vốn chủ sở hữu mới ròng = 0.
Dòng tiền từ tài sản = OCF - Thay đổi NWC - Chi tiêu vốn ròng = $ 65,000
Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu = Cổ tức - Vốn chủ sở hữu mới ròng = $ 35,000
Dòng tiền cho chủ nợ = Dòng tiền từ tài sản - Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu
= $ 65,000 - 35,000 = $ 30,000
Thay đổi tài khoản nợ dài hạn = Chi phí lãi vay – Dòng tiền cho chủ nợ
= 70000 – 30000 = 40000
Câu 20:
a) EBT = EBIT – Chi phí lãi vay = (19.900 – 14.200 – 2.700) – 670 = $2.330
Lợi nhuận ròng của năm 2012 = EBIT – Chi phí lãi vay – Thuế
= EBT – 40% EBT = 2.330 – 40% × 2.330 = $1.398
b) Dòng tiền hoạt động = EBIT + Khấu hao – Thuế
= (19.900 – 14.200 – 2.700) + 2.700 – (40% × 2.330) = $4.768
c) Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần cuối năm – Tài sản cố định thuần đầu năm + Khấu hao
= 16.770 – 15.340 + 2.700 = $4.130
Thay đổi vốn luân chuyển ròng = Vốn luân chuyển ròng cuối năm – Vốn luân chuyển ròng đầu năm
= (5.135 – 2.535) – (4.420 – 2.470) = $650
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn luân chuyển ròng
= 4.768 – 4.130 – 650 = – $12
d) Dòng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới ròng
= Lãi vay – (Nợ dài hạn cuối kỳ – Nợ dài hạn đầu kỳ)
= 670 – 0 = $670
Dòng tiền cho cổ đông = Dòng tiền tự do – Dòng tiền cho chủ nợ
= – 12 – 670 = – $682
Huy động vốn mới ròng = Cổ tức phải trả – Dòng tiền cho cổ đông
= 650 – (– 682) = $1.332
Giải thích và diễn giải:
Công ty có thu nhập dương dưới góc độ kế toán (NI > 0) và có dòng tiền hoạt động dương
là $4.768. Công ty đã đầu tư $650 vào vốn lưu động ròng mới và $ 4.130 vào tài sản cố định
mới.
Công ty đã phải huy động 12 đô la từ các bên liên quan để hỗ trợ khoản đầu tư mới này
nên dòng tiền tự do âm. Công ty đã hoàn thành điều này bằng cách huy động $1.332 dưới
hình thức vốn chủ sở hữu mới.
Sau khi thanh toán $650 trong số này dưới hình thức cổ tức cho các cổ đông và $670 dưới
dạng lãi suất cho các chủ nợ, 12 đô la còn lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư của công ty về dòng
tiền.
Câu 21:
a) Vốn chủ sở hữu năm 2011 = Tổng tài sản – Nợ phải trả
= (936 + 4.176) – (382 + 2.160) = $2.570
Vốn chủ sỡ hữu năm 2012 = Tổng tài sản – Nợ phải trả
= (1.015 + 4.896) – (416 + 2.477) = $3.018
b) Vốn luân chuyển ròng năm 2011 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= 936 – 382 = $554
Vốn luân chuyển ròng năm 2012 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= 1.015 – 416 = $599
Thay đổi vốn luân chuyển ròng của năm 2012 = 599 – 554 = $45
c) ☸ Tính Tài sản cố định đã bán:
Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần năm 2012 – Tài sản cố định thuần năm 2011 + Khấu hao
= 4.896 – 4.176 + 1.150 = $1.870
Ta có: Chi tiêu vốn = Tài sản cố định đã mua – Tài sản cố định đã bán
⬄ Tài sản cố định đã bán = Tài sản cố định đã mua – Chi tiêu vốn
= 2.160 – 1.870 = $290
☸ Tính Dòng tiền tự do:
EBIT = Doanh thu – Chi phí – Khấu hao = 12.380 – 5.776 – 1.150 = $5.454
Thuế = EBT × 40% = (EBIT – Chi phí lãi vay)× 40% = (5.454 – 314)× 40% = $2.056
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn luân chuyển ròng
= (EBIT + Khấu hao – Thuế) – 1.870 – 45
= (5.454 + 1.150 – 2.056) – 1.870 – 45 = $2.633
d) Tính Nợ dài hạn phải trả trong năm 2012:
Vay mới ròng = Nợ dài hạn đã phát hành – Nợ dài hạn phải trả
Năm 2012
Doanh thu $ 8.409
Gía vốn hàng bán $ 3.060
Chi phí khác (Chi phí quản lý, bán hàng,... $ 534
EBITDA (Thu nhập trước thuế, lãi vay, khấu hao) $ 4.815
Khấu hao $ 1.126
EBIT (Thu nhập trước thuế, lãi vay) $ 3.689
Lãi vay $ 603
EBT (Lợi nhuận trước thuế) $ 3.086
Thuế (t=34%) $ 1.049,24
Lợi nhuận ròng $ 2.036,76
Cổ tức $ 1.051
Lợi nhuận giữ lại $ 985,76
31/12/2011
31/12/2012
Câu 23:
OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế
= $3.689 + $1.126 - $1.049,24
= $3.765,76
ΔNWC = NWC cuối kỳ - NWC đầu kỳ
= (TS ngắn hạn cuối kỳ - Nợ ngắn hạn cuối kỳ) – (TS ngắn hạn đầu kỳ - Nợ ngắn
hạn đầu kỳ)
= ( $21.268 - $4.931) – ( $19.218 - $5.110)
= $2.229
Capex = Giá trị TSCĐ (cuối kỳ - đầu kỳ) + Khấu hao
= ($35.277 - $34.455) + $1.126
= $1.948
CFA = OCF – Capex - ΔNWC
= $3.765,76 - $1.948 - $2.229
= - $411,24
Vay mới ròng = Nợ dài hạn cuối kỳ - Nợ dài hạn đầu kỳ
= $16.050 - $13.460
= $2.590
- Dòng tiền cho chủ nợ
CF(B) = Lãi vay đã trả - Vay mới ròng
= $603 - $2.590
= - $1.987
- Dòng tiền cho cổ đông
CF(S) = CF(A) – CF(B)
= - $411,24 – (- $1.987)
= $1.575,76
CHƯƠNG 3
Lý thuyết
Câu 1:
Phân tích xu hướng thời gian cung cấp một bức tranh về những thay đổi trong tình hình
tài chính của công ty theo thời gian. So sánh một công ty với chính nó theo thời gian cho
phép nhà quản lý tài chính đánh giá xem một số khía cạnh về hoạt động, tài chính hoặc hoạt
động đầu tư của công ty đã thay đổi. Phân tích nhóm ngang hàng liên quan đến việc so sánh
các tỷ số tài chính và hiệu quả hoạt động của một công ty cụ thể với một tập hợp các các công
ty thuộc nhóm ngang hàng trong cùng một ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh. So sánh một
công ty với các công ty cùng ngành cho phép giám đốc tài chính để đánh giá xem một số khía
cạnh hoạt động, tài chính hoặc đầu tư của công ty các hoạt động không phù hợp với tiêu
chuẩn, do đó cung cấp một số hướng dẫn về các hành động thích hợp để thực hiện để điều
chỉnh các tỷ lệ này nếu thích hợp. Cả hai đều cho phép điều tra những gì khác biệt về từ góc
độ tài chính, nhưng cả hai phương pháp đều không đưa ra dấu hiệu về việc liệu sự khác biệt
là tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ: giả sử tỷ lệ hiện tại của một công ty đang tăng hơn thời gian.
Nó có thể có nghĩa là công ty đã phải đối mặt với các vấn đề thanh khoản trong quá khứ và
đang khắc phục những vấn đề đó, hoặc nó có thể có nghĩa là công ty đã trở nên kém hiệu quả
hơn trong việc quản lý các tài khoản. Các lập luận tương tự có thể được đưa ra để so sánh
nhóm ngang hàng. Một công ty có hiện tại tỷ lệ thấp hơn so với các công ty cùng ngành có
thể quản lý tài khoản vãng lai hiệu quả hơn hoặc có thể đối mặt với vấn đề thanh khoản. Cả
hai phương pháp phân tích đều không cho chúng ta biết liệu một tỷ lệ là tốt hay xấu, cả hai
chỉ đơn giản là cho thấy có điều gì đó khác biệt và cho chúng tôi biết nơi để tìm.
Câu 2:
Nếu một công ty đang phát triển bằng cách mở các cửa hàng mới, thì có lẽ tổng doanh
thu sẽ tăng lên. So sánh tổng doanh số bán hàng tại hai thời điểm khác nhau có thể gây hiểu
lầm. Kiểm soát bán hàng tại cùng một cửa hàng cho điều này bằng cách chỉ xem xét doanh
thu của các cửa hàng mở trong một khoảng thời gian cụ thể.
Câu 3:
Lý do là cuối cùng, doanh số bán hàng là động lực thúc đẩy một doanh nghiệp. Tài sản
của một công ty, nhân viên, và trên thực tế, về mọi khía cạnh hoạt động và tài chính của nó
đều tồn tại trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp cho việc bán hàng. Nói cách khác, nhu cầu trong
tương lai của một công ty đối với những thứ như tài sản vốn, nhân viên, hàng tồn kho và tài
chính được xác định bởi mức bán hàng trong tương lai của nó.
4-6 lí thuyết; 3-4 BT cơ bản; BT trung bình 13, 22
Câu 4:
Hai giả định của công thức tăng trưởng bền vững là công ty không muốn bán mới vốn
chủ sở hữu, và chính sách tài chính đó là cố định. Nếu công ty tăng vốn chủ sở hữu bên
ngoài, hoặc tăng nợ - tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nó có thể tăng trưởng với tốc độ cao hơn tốc độ
tăng trưởng bền vững. Tất nhiên, công ty cũng có thể tăng trưởng nhanh hơn mức tăng tỷ suất
lợi nhuận, nếu nó thay đổi chính sách cổ tức bằng cách tăng tỷ lệ lưu giữ hoặc vòng quay
tổng tài sản của nó tăng lên.
Câu 5:
Tỷ lệ tăng trưởng bền vững lớn hơn 20 phần trăm, bởi vì ở tốc độ tăng trưởng 20 phần
trăm, EFN âm cho thấy rằng vẫn còn dư thừa tài chính. Nếu công ty là 100% vốn chủ sở hữu
được tài trợ, thì tốc độ tăng trưởng bền vững và nội bộ bằng nhau và tốc độ tăng trưởng nội
bộ sẽ lớn hơn 20 phần trăm. Tuy nhiên, khi công ty có một số khoản nợ, tốc độ tăng trưởng
nội bộ luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng bền vững, do đó, không rõ liệu tốc độ tăng trưởng
nội bộ có lớn hơn hoặc ít hơn 20 phần trăm. Nếu tỷ lệ lưu giữ được tăng lên, công ty sẽ có
nhiều nội bộ hơn các nguồn tài trợ sẵn có, và nó sẽ phải gánh thêm nợ để giữ cho tỷ lệ nợ /
vốn chủ sở hữu không đổi, vì vậy EFN sẽ giảm. Ngược lại, nếu giảm tỷ lệ lưu giữ, EFN sẽ
tăng lên. Nếu tỷ lệ duy trì bằng 0, cả tỷ lệ tăng trưởng nội bộ và bền vững đều bằng 0 và EFN
sẽ tăng lên sự thay đổi trong tổng tài sản.
Câu 6:
Các báo cáo tài chính quy mô chung cung cấp cho nhà quản lý tài chính một phân tích tỷ
lệ của công ty. Ví dụ, báo cáo thu nhập quy mô chung có thể hiển thị rằng giá vốn hàng bán
là phần trăm doanh số đang tăng lên. Bảng cân đối quy mô chung có thể cho thấy doanh
nghiệp đang tăng phụ thuộc vào nợ như một hình thức tài trợ. Báo cáo quy mô chung về dòng
tiền không được tính toán cho một lý do đơn giản: Không có mẫu số khả dĩ.
Câu 7:
Nếu công ty vận hành ở mức công suất thấp hơn công suất tối đa, thì doanh thu khi công
suất đạt mức tối đa sẽ cao hơn doanh thu ở mức công suất thấp hơn công suất tối đa. Công ty
không hoạt động ở mức công suất tối đa, sẽ có khả năng tăng doanh thu mà không có sự gia
tăng tài sản cố định tương ứng, do vậy nhu cầu tài trợ vốn từ bên ngoài sẽ giảm.
Câu 8:
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hửu
ROA = Lợi nhuận sau thuế và lãi vay/Tổng tài sản
Khi so sánh hai công ty với nhau thì tỷ số ROE hữu ích hơn, chỉ số này là thước đo chính xác
để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời, cho thấy hiệu quả hoạt
động của một công ty.
Câu 9:
Tỷ số EBITDA/ tổng tài sản là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi cho biết cứ 1 đô la
tài sản doanh nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đô la lợi nhuận trước thuế, lãi vay, chi phí khấu
hao tài sản cố định.
Khi so sánh hai công ty với nhau, tỷ số trên hữu ích hơn ROA vì EBITDA là một chỉ tiêu
đo lường dòng tiền hoạt động trước thuế, nó cộng ngược lại các chi phí phi tiền mặt và không
bao gồm thuế hoặc chi phí lãi vay. Do vậy EBITDA chú ý đến dòng tiền hoặc động trực tiếp
hơn là đến lợi nhuận ròng và không tính đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn hay thuế trong khi
đó lợi nhuần ròng phản ánh sự khác biệt trong cấu trúc vốn và thuế của doanh nghiệp. Đồng
thời tỷ số EBITDA/tổng tài sản còn thể hiện cách quản lý các chi phí của công ty.
PM = 0,0331
Lợi nhuận ròng là:
Lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận (Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu) =
Doanh thu thuần
Lợi nhuậnròng
0,0331=
2.700
Câu 4:
42.300−37.300
Doanh số tăng = = 0,134 hay 13,40%
37.300
Tỷ lệ chi trả không đổi, vì vậy cổ tức được trả trong năm nay là tỷ lệ chi trả so với năm ngoái
lợi nhuận ròng
2.500
Cổ tức = × 8.607,43 = $2.835,12
7.590
Câu 9:
Doanh số bán hàng năm tới 420000000
a.Doanh số hiện tại = = = $381,818,181.8
1+ g 1+ 10 %
Thay đổi doanh số = $ 420,000,000 – 381,818,181.8 = $ 38,181,818.2
Tài sản hiện tại, tài sản cố định và nợ ngắn hạn được tính theo tỷ lệ phần trăm của
doanh thu hiện tại.
Tài sản $362,727,273 Nguồn vốn $362,727,273
Tài sản lưu động $76,363,636 Nợ ngắn hạn $57,272,727
Nợ dài hạn $120,000,000
Tài sản cố định $286,363,636 Cổ phiếu phổ thông $48,000,000
Thu nhập giữ lại lũy $137,454,545
kế
TS Nợ phát sinh theo DT
b. EFN= × ∆ DT − × ∆ DT −PM × DT dự báo ×(1−d)
DT DT
EFN=(0.20 + 0.75)×38,181,818–(0.15×$38,181,818) – (0.09 × $420,000,000)×(1 – 0.30)
EFN = $4,085,455
c.Thu nhập ròng = Biên lợi nhuận × Doanh thu = 0.09 x (420.000.000) = $ 37,800,000
Bổ sung cho thu nhập giữ lại = Thu nhập ròng (1 - d) = 37,800,000 (1 - 0.30)
= $ 26,460,000
Thu nhập giữ lại tích lũy = $ 137,454,545 + 26,460,000 = $ 163,914,545
Tài sản $399,000,000 Nguồn vốn $394,914,545
Tài sản lưu động $84,000,000 Nợ ngắn hạn $63,000,000
Nợ dài hạn $120,000,000
Tài sản cố định $315,000,000 Cổ phiếu phổ thông $48,000,000
Thu nhập giữ lại lũy $163,914,545
kế
EFN = Tổng tài sản – Nguồn vốn
EFN = 399,000,000 – 394,914,545
EFN = $4,085,455
Câu 10:
a.Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại= 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – 40%= 60%
=> b=60%
ROE × b 13.1 % × 60 %
g(s)= = =8.53%
1−ROE × b 1−13.1 % ×60 %
b. Tỷ lệ tăng trưởng ổn định và tốc độ tăng trưởng thực sự của công ty có thể khác
nhau nếu bất kỳ thông số thực tế nào trong phương trình tính tỷ lệ tăng trưởng ổn
định khác với những thông số sử dụng để tính toán tỷ lệ tăng trưởng ổn định, tốc độ
tăng trưởng thực sự sẽ khác so với tỷ lệ tăng trưởng ổn định. Vì tỉ lệ tăng trưởng ổn
định bao gồm ROE trong việc tính toán này, điều ấy cũng có hàm ý rằng những thay
đổi trong biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, hoặc vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng
đến tỷ lệ tăng trưởng ổn định.
c. Công ty có thể tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn định của mình bằng cách:
-Tăng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu bằng cách bán nợ nhiều hơn hoặc mua lại cổ
phiếu.
-Tăng biên lợi nhuận là có khả năng nhất bởi chi phí kiểm soát tốt hơn.
-Tăng vòng quay tổng tài sản hay nói cách khác là sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
-Giảm tỷ lệ chi trả cổ tức
dự phóng (1−¿ d)
Trong đó:
Tài sản 24.800 .000
= =0,82
Doanh thu 30.400 .000
∆ Doanh thu = Doanh thu hiện tại × Tỷ lệ tăng trưởng doanh số
= 30.400 .000 × 15% = $4.560.000
Nợ phát sinh 6.400.000
= = 0,2105
Doanh thu 30.400.000
Lợi nhuậnròng 2.392.000
PM (Biên lợi nhuận) = =¿ = 0,0787
Doanh thu 30.400.000
Doanh thu dự phóng = Doanh thu hiện tại × (1 + Tỷ lệ tăng trưởng doanh số)
= 30.400 .000 × (1 + 15%) = $34.960.000
Cổ tức 956.800
d (Tỷ lệ chi trả cổ tức) = = =¿ 0,4
Lợi nhuậnròng 2.392 .000
Lợi nhuận ròng = Biên lợi nhuận × Doanh thu = 0,787 × 34.960.000 = $2.750.800
Phần cộng vào thu nhập giữ lại trong năm sẽ là thu nhập ròng lần một trừ đi
tỷ lệ chi trả cổ tức, đó là:
Lợi nhuận giữ lại tăng thêm = Lợi nhuận ròng (1 −¿ d) = $2.750.800 (1 −¿ 0,4)
= $1.650.480
d)
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Nợ và Vốn chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn $8.280.000 Nợ ngắn hạn $7.360.000
Nợ dài hạn $4.800.000
EFN = Tổng tài sản −¿ Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
= 28.520.000 −¿ 28.510.800 = $9.200
Công ty không thể chỉ cắt giảm cổ tức để đạt được tốc độ tăng trưởng như dự báo. Ngay cả
với chính sách cổ tức bằng 0, EFN vẫn sẽ là $ 9.200.
Công ty có một số lựa chọn thay thế: có thể tăng việc sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận của
nó. Công ty cũng có thể tăng nợ trong cơ cấu vốn của mình. Điều này sẽ làm giảm tài khoản
vốn chủ sở hữu, do đó làm tăng tỷ lệ ROE
Câu 14:
Doanh thu = $265000/0,093 = $2849462
Doanh số tín dụng chiếm 80 phần trăm tổng doanh số bán hàng, vì vậy:
Doanh số tín dụng = $ 2,849,462 (0,80) = $ 2,279,570
Bây giờ chúng ta có thể tìm thấy vòng quay các khoản phải thu bằng cách:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số tín dụng / Các khoản phải thu = $
2,279,570 / $ 145,300 = 15,69 lần
Doanh số bán khoản phải thu = 365 ngày / Vòng quay khoản phải thu = 365 / 15,69 =
23,27 ngày
Câu 15:
Tỉ số thanh toán hiện hành =TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn = 1.25
→ TS ngắn hạn = 950 x 1.25=$1187.5
ROE= Lợi nhuận thuần/ VCSH = 0.182
VCSH = Lợi nhuận thuần / ROE = (Biên lợi nhuận ×Doanh thu) / ROE
= (0.094 × 5780) / 0.182
= $2985
Nợ dài hạn / Tổng tài sản = Nợ dài hạn / (Nợ ngắn hạn+Nợ dài hạn+VCSH)
=Nợ dài hạn / (2985+Nợ dài hạn+950) = 0.35
=> Nợ dài hạn = $2118
Tổng TS = TS ngắn hạn + TS cố định = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH
1187.5 + TS cố định = 1985 + 2118 + 950
TS cố định thuần = $4866
Câu 16:
NI = EBT – Tax = EBT x ( 1- t%)
EBT = NI / (1−t%) = 8320 / (1−0.34) = $ 12606.06
EBIT = EBT + Int = 12606.06 + 1940 = $ 14546.06
EBITDA = EBIT + Khấu hao = 14546.06 + 2730 = $ 17276.06
Tỷ lệ đảm bảo tiền mặt = EBITDA / Int = 17276.06 / 1940 = 8,91 lần
Câu 17:
EBT EBIT TR TA
ROE= ¿ X X X X
EBT EBIT TR TA TE
¿
EBT là tỉ số về gánh nặng thuế của công ty. Đo lường tỉ lệ lợi nhuận của công ty sau khi nộp
thuế TNDN.
EBT
là tỉ số về lãi vay của công ty. Đo lường tỉ lệ lợi nhuận của công ty sau khi trả lãi vay.
EBIT
Tỉ số bằng 1 nếu công ty không vay nợ.
EBT
là tỉ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với doanh thu. Đo lường lợi nhuận trước
EBIT
thuế và lãi vay trên 1 đơn vị doanh thu.
TR
là tỉ số vòng quay tổng tài sản (TAT). Đo lường số doanh thu tạo ra được trên 1 đơn vị tài
TA
sản.
TA
là đòn bẩy tài chính của công ty. Đo lường mức độ vay nợ của công ty.
TE
Câu 18:Các Báo Cáo Tài Chính Theo Xu Hướng Và Tỷ Trọng
JARROW CORPORATION
Bảng cân đối kế toán theo tỷ trọng và xu hướng năm 2011 và 2012
Tài sản
Nợ ngắn hạn
5. Tính số kỳ hạn:
PV ($) Năm Lãi suất (%) FV ($)
625 8,36 9 1 284
810 16,09 11 4 341
18 400 19,66 17 402 662
21 500 27,13 8 173 439
6. Tính số kỳ hạn:
Với mức lãi suất 8% mất bao lâu để gấp đôi số tiền của mình? Để gấp 4 lần số tiền của mình
Để gấp đôi: (1 + 8%)n = 2 => n=9 năm.
Để gấp 4: (1 + 8%)n = 4 => n=18 năm.
7. Tính Giá Trị Hiện Tại:
630
PV = = $159,79 triệu
( 1+7.1 % )20
Vậy giá trị hiện tại của khoản nợ là: $159,79 triệu.
8. Tính tỷ suất sinh lời
FV= 1 100 000, n=3, PV=1 680 000
r= n
√
FV
PV
−1 = 3
√
1 100 000
1 680 000
−1= -0,13165
Vậy tỷ suất sinh lợi bức tranh mang lại cho ông hàng năm là −13,165%.
9. Dòng tiền đều vô hạn:
r=4,6%, CF=$150
150
PV= = 3 260,87
0.046
Lãi suất công bố (APR) Số lần ghép lãi Lãi suất hiệu dụng (EAR)
7% Hàng quý (1+7%/3)3-1=7.16%
16 Hàng tháng (1+16%/12)12-1=17.22%
(1+11%/365)365-1=11.63%
11 Hàng ngày
e12 – 1=12.75%
12 Liên tục
16. Tính APR
Lãi suất công bố (APR) Số lần ghép lãi Lãi suất hiệu dụng (EAR)
2[(1+9.8%)½-1]=9.57% Bán niên 9.8%
( ) ≈ $ 1,695.88
12
9%
b) Khi ghép lãi bán niên: FVn = $ 1000× 1+
2
22.
- Lãi suất của First Simple Bank sau 10 năm là: 5 % × 10 = 0.5
- Lãi suất hiệu dụng năm (EAR) của First Complex Bank sau 10 năm là: ( 1+r )10−1
Để lãi suất của 2 ngân hàng bằng nhau, ta có: 0.5 =( 1+r )10−1
1
=> Lãi suất của First Complex Bank là: r = 1.5 10 −1 ≈ 4.14 %
23.
- Số tiền nhận được sau 30 năm của tài khoản cổ phiếu:
( )
30 ×12
6%
1+ −1
( 1+r )n−1 12
FVAn trái phiếu = NCF × = $350× =$ 351,580.2649
r 6%
12
Tổng số tiền nhận tiết kiệm khi nghỉ hưu là: $ 2,243,615.789 + $ 351,580.2649=¿
$2,595,196.054
- Số tiền có thể rút mỗi tháng:
[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
PVAn = C (1+ r ) ⬄ $2,595,196.054 = C (1+ 8 % /12)25 ×12
r 8 %/12
⬄ C ≈ 20,030.14
24.
Lãi suất 1 quý bạn được đề nghị là :
FV = PV(1+r)t
⬄ $4 = $1( 1+r )12/ 3
⬄ r ≈ 0.4142=41.42 %
25.
- Lãi suất của dự án đầu tư G:
$125,000 = $65,000(1+r)6 ⬄ r ≈ 0.1151 = 11.51%
- Lãi suất của dự án đầu tư H:
$185,000 = $65,000(1+r)10 ⬄ r ≈ 0.1103 = 11.03%
Vậy dự án G có tỷ suất sinh lợi cao hơn vì có lãi suất cao hơn (11.51% > 11/03%)
26.
Giá trị hiện tại của dòng tiền tăng trưởng ổn định vô hạn là:
C $ 175,000
PV = = =$ 2,692,307.692
r−g 10 %−3.5 %
Giá trị hiện tại của công nghệ này là:
FV $ 2,692,307.692
PV = t
= =$ 2,447,552.447
( 1+ r ) ( 1+10 % )1
27.
Giá chứng khoán là:
NCF $ 4.5
PVAn ¿ = ≈ $ 276.92
r 6.5 %/ 4
28.
Ta có dòng tiền đều được trả 23 lần vì dòng tiền đầu tiên được nhận sau 3 năm, vậy thì dòng
tiền đều bắt đầu vào năm thứ 2
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều sau 2 năm là:
[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
PVAn = C (1+ r ) = $6,500 (1+ 7 %)23
≈ $ 73.269,22
r 7%
Giá trị hiện tại của của dòng tiền đều là:
FV $ 73.269,22
PV = t
= ≈ $ 63.996,17
( 1+ r ) ( 1+7 % )2
29.
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều là:
[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
PVAn = C (1+ r ) = $650 (1+ 13 %)15
≈ $ 4.200,55
r 13 %
31.
Sau 6 tháng đầu: FV1= $7.500 *(1+0.024/12)6 = $7.590,45
Giá trị tương lai của $7,500 cuối năm 1 là:
FV= $8.299,73
Tiền lãi mà sẽ nợ vào cuối năm 1 là: $8.299,73-$7.500=$799,73
32.
Barett sẽ bàng quan với việc chấp nhận hoặc từ chối dự án tại:
r = $227.000/$2.500.000=9,08%
33.
Vậy công ty nên thực hiện chỉnh sửa quyển sách này.
34.
Tiền lương tiết kiệm sau năm 1 bắt đầu tiết kiệm là: 67.600*5%=$3.380
Số tiền thực vào ngày nghỉ hưu 40 năm nữa kể từ bây giờ; (Giá trị hiện tại)
PV=3.380*{1-[(1+4%)/(1+10%)]40}/(10%-4%)= $50.357,59
Vậy sau 40 năm nữa bạn sẽ nhận được số tiền là: (Giá trị tương lai)
FV=PV*(1+10%)40 = $2.279.147,235
35.
Ở mức 10%:
PVA1= 6.800*[1-(1/(1+10%))15)/(1-1/(1+10%))]*(1/(1+10%))=$51.721,34
Ở mức 5%:
PVA2= 6.800*[1-(1/(1+5%))15)/(1-1/(1+5%))]*(1/(1+5%))=$70.581,67
Ở mức 15%:
PVA3=6.800*[1-(1/(1+15%))15)/(1-1/(1+15%))]*(1/(1+15%))=$39.762,12
Nếu giảm xuống còn 5% giá trị của khoản đầu tư sẽ tăng lên. Nếu tăng lên thành 15% giá trị
của khoản đầu tư sẽ giảm xuống.
Vậy mối quan hệ: PVA > < r
36.
350*[1-(1+(10%/12)n)]/[1-(1+10%/12)]=35.000
ón=73,04
Vậy phải gửi ít nhất 74 lần để số dư tài khoản đạt khoản mức $35.000
37.
r= 8,064%
Vậy APR cao nhất mà bạn có thể chi trả là: 8,064%
39.
PV
A=(1500/(1+8%))+(x/(1+8%)2)+(2700/(1+8%)3)+(2900/(1+8%)4)=7300
x= 1908,44
CF1 NPV 0%
CF0 R NPV 1% NPV 20%
[= CF0(1+R)] (= CF1–CF0)
Dự án
- $1,000,000 $1,200,000 20% $200,000 $188,118.81 0
A
CF 1 $ 2 triệu( 1+ 20 %)
NPV dự án B = −¿ CF0 = 1
−¿ $2 triệu ≈ $376,237.62
1+r (1+1 %)
+ r = 20%
CF 1 $ 1 triệu(1+20 % )
NPV dự án A = −¿ CF0 = 1
−¿ $1 triệu = 0
1+r (1+20 %)
CF 1 $ 2 triệu( 1+ 20 %)
NPV dự án B = −¿ CF0 = −¿ $2 triệu = 0
1+r (1+20 %)1
Kết luận: Qua bảng trên ta có thể thấy được là với bất kỳ lãi suất chiết khấu nào trong
khoảng từ 0-20% thì NPV của dự án B luôn gấp đôi dự án A. Vậy, nhận định này đúng trong
trường hợp cả 2 dự án đều có dòng tiền phát sinh tại cùng thời điểm
- Trường hợp 2: Dòng tiền phát sinh của 2 dự án không xuất hiện cùng 1 thời điểm
a) Dòng tiền phát sinh của dự án A xuất hiện trước
Dự án
- $1,000,000 $1,200,000 0 $200,000 $188,118.81 0
A
Dự án
- $2,000,000 0 $2,880,000 $880,000 $823,251.622 0
B
Kết luận: Ở trường hợp này, NPV của dự án B gấp hơn 4 lần NPV của dự án A
b) Dòng tiền phát sinh của dự án B xuất hiện trước
Dự
- $1,000,000 0 $1,440,000 $440,000 $411,616.3111 0
án A
Dự
- $2,000,000 $2,400,000 0 $400,000 $376,237.62 0
án B
Kết luận: Ở trường hợp này, NPV của dự án B ít hơn NPV của dự án A
Kết luận chung: Qua 2 bảng trên ta có thể thấy được là NPV của dự án B không gấp đôi dự
án A. Vậy, nhận định này sai trong trường hợp 2 dự án có dòng tiền phát sinh không cùng
thời điểm.
Câu 9:
Biện minh cho hành động của công ty:
- Nhận xét: Ở đây đã có sự mâu thuẫn trong kết quả thẩm định 2 dự án này bằng tiêu chuẩn
NPV và tiêu chuẩn PI
- Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần tính NPV và PI của hiệu dòng tiền tăng thêm của dự
án A và dự án B
CF 1 CF 2 $ 500 $ 100
NPV (A-B) = 1+r + 2
−¿ CF0 = 1
+ 2
−¿ $500 ≈ $37.19
(1+r ) (1+10 %) (1+ 10 %)
PI (A-B) =
PV
CF 0
=[ $ 500
+
$ 100
(1+10 %) (1+10 %)2
1
]
÷ $ 500 ≈ 1.07
- Kết luận: Dự án tăng thêm này có NPV > 0 và PI > 1, chứng tỏ đây là 1 dự án tốt, mà dự án
này lại là hiệu số của dự án A trừ dự án B. Do đó, dự án A phải tốt hơn dự án B nên công ty
chọn dự án A là điều đúng đắn
Trường hợp Global Investment nên chọn dự án B là khi công ty không có đủ vốn ban đầu để
đầu tư vào dự án A
Câu 10: Tỷ Suất sinh lợi nội tại
Nếu các dòng tiền của 2 dự án là giống nhau thì dự án A có IRR cao hơn. Vì dự án A
có chi phí đầu tư ban đầu ít hơn
Nếu NPV các năm của dự án B gấp 2 lần NPV dự án A và chi phí ban đầu của dự án
B cũng gấp 2 lần dự án A thì IRRA=IRRB
Câu 11: GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN
Dự án B nhạy cảm với thay đổi tỷ suất sinh lợi đòi hỏi hơn. Vì lãi suất chiết khấu (r) càng
tăng thì NPV của dự án càng giảm.
Câu 12: Tỷ suất sinh lợi nội tại điều chỉnh
IRR là lãi suất nội tại của dự án, tức là IRR chỉ phụ thuộc vào dòng tiền thuần phát sinh.
Trong khi đó, MIRR dùng để điều chỉnh IRR lại phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, tức là
chiết khấu dồn các dòng tiền thuần trong tương lai về dòng tiền thuần năm 1 sau đó gộp dòng
tiền thuần phát sinh ở năm 1 và dòng tiền thuần chiết khấu về năm 1 lại với nhau.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ hoặc IRR ngụ ý một phương pháp tính toán tỷ lệ chiết khấu xem xét
các yếu tố nội bộ, tức là không bao gồm chi phí vốn và lạm phát. Mặt khác, MIRR ám chỉ
đến phương pháp lập ngân sách vốn, tính toán tỷ lệ hoàn vốn có tính đến chi phí vốn
Câu 13:
Phát biểu này là không đúng. Đúng là nếu bạn tính toán giá trị tương lai của tất cả các
dòng tiền trung gian đến cuối dự án tại mức sinh lợi yêu cầu, sau đó tính NPV của giá trị
tương lai này và khoản đầu tư ban đầu, bạn sẽ có được cùng NPV. Tuy nhiên, NPV không
nói gì về tái đầu tư của dòng tiền trung gian. NPV là giá trị hiện tại của các dòng tiền của dự
án. Những gì được thực hiện với những dòng tiền đó khi chúng được tạo ra là không có liên
quan. Nói cách khác, giá trị của một dự án phụ thuộc vào dòng tiền do dự án tạo ra, chứ
không phụ thuộc vào giá trị tương lai của các dòng tiền đó. Thực tế là việc tái đầu tư chỉ
"hoạt động" nếu bạn sử dụng lợi tức được yêu cầu làm tỷ lệ tái đầu tư cũng không liên quan
đơn giản vì việc tái đầu tư không có liên quan đến giá trị của dự án.
Một lưu ý: Cuộc thảo luận của chúng ta ở đây giả định rằng các dòng tiền là thực sự có
sẵn khi chúng được tạo ra, có nghĩa là nó phụ thuộc ban quản lý công ty quyết định làm gì
với các dòng tiền. Trong một số trường hợp, có thể có yêu cầu rằng các dòng tiền phải được
tái đầu tư. Ví dụ, trong đầu tư quốc tế, một công ty có thể được yêu cầu tái đầu tư các dòng
tiền ở nước mà chúng được tạo ra và không phải"hồi hương" số tiền. Những khoảng tiền như
vậy được cho là "bị chặn" và việc tái đầu tư trở nên có liên quan bởi vì các dòng tiền không
thực sự có sẵn.
Câu 14:
Tuyên bố đó là không đúng. Đúng là nếu bạn tính giá trị tương lai của tất cả các dòng tiền
trung gian đến cuối dự án tại IRR, sau đó tính IRR của giá trị tương lai này và đầu tư ban đầu,
bạn sẽ có cùng IRR. Tuy nhiên, như trong câu hỏi trước đây, những gì được thực hiện với các
dòng tiền một khi chúng được tạo ra không ảnh hưởng đến IRR. Hãy xem thí dụ sau đây:
C0 C1 C2 IRR
Dự án A –$100 $10 $110 10%
Giả sử 100 đô la này là tiền gửi vào tài khoản ngân hàng. IRR của các dòng tiền là 10%. IRR
có thay đổi nếu như năm 1 dòng tiền được tái đầu tư vào tài khoản, hoặc nếu nó được rút và
chi cho pizza? Không. Cuối cùng, xem xét lãi suất tính toán đáo hạn trên một trái phiếu. Nếu
bạn nghĩ về nó, YTM là IRR trên trái phiếu, nhưng không đề cập đến giả định tái đầu tư đối
với các phiếu mua lại trái phiếu. Lý do là tái đầu tư không liên quan đến tính toán YTM;Theo
cách tương tự, tái đầu tư là không thích hợp trong tính toán IRR. Rủi ro của chúng ta cũng
được áp dụng ở đây.
Bài tập cơ bản
Câu 1:
a)
Do thời gian thu hồi vốn của dự án A nằm trong khoảng từ 1 đến 2 năm nên:
PP của dự án A = 1 + ($15000 - $9500)/$6000 = 1,92 năm = 1 năm 11 tháng 1 ngày
Do thời gian thu hồi vốn của dự án B nằm trong khoảng từ 2 đến 3 năm nên:
PP của dự án B = 2 + ($18000 - $17500)/$6000 = 2,08 năm = 2 năm 1 tháng
Vì thời gian thu hồi dự án A ngắn hơn và đáp ứng được thời gian thu hồi yêu cầu là 2 năm
nên lựa chọn dự án A.
b)
NPV của dự án A = -$15000+$9500/1,15+$6000/1,152+$2400/1,153 = -$624,23
NPV của dự án B = -$18000+$10500/1,15+$7000/1,152+$6000/1,153 = $368,54
Vậy dự án B nên được chọn vì NPV dương và lớn hơn NPV của dự án A.
Câu 2:
Thời gian thu hồi được vốn khi chi phí ban đầu là $3200:
$3200/$840 = 3,81 năm = 3 năm 9 tháng 22 ngày
Thời gian thu hồi được vốn khi chi phí ban đầu là $4800:
$4800/$840 = 5,71 năm = 5 năm 8 tháng 16 ngày
Thời gian thu hồi được vốn khi chi phí ban đầu là $7300:
$7300/$840 = 8,69 năm = 8 năm 8 tháng 8 ngày
Do đời sống kinh tế của dự án đầu tư là 8 năm nên với chi phí ban đầu là $7300 thì sẽ không
thu hồi được vốn ban đầu.
Câu 3:
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 1 là $5000/1,14 = $4385,96
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 2 là $5500/1,142 = $4232,07
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 3 là $6000/1,143 = $4049,83
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 2 là $7000/1,144 = $4144,56
Thời gian thu hồi lại vốn có chiết khấu khi chi phí ban đầu là $8000 từ 1 đến 2 năm:
1 + ($8000 - $4385,96)/$4232,07 = 1,85 năm = 1 năm 10 tháng 6 ngày
Thời gian thu hồi lại vốn có chiết khấu khi chi phí ban đầu là $12000 từ 2 đến 3 năm:
2 + ($12000 – $8618,03)/$4049,83 = 2,84 năm = 2 năm 10 tháng 3 ngày
Thời gian thu hồi lại vốn có chiết khấu khi chi phí ban đầu là $16000 từ 3 đến 4 năm:
3 + ($16000 – $12667,86)/$4144,56 = 3,8 năm = 3 năm 9 tháng 18 ngày
Câu 4:
Năm 1 2 3 4 5 6
0= IRR= 10,38%
0= IRR=19,16%
Câu 7:
Năm 0 1 2 3 … 7
PI dự án =
PV
CF 0
= [
$ 84.000
1
+
$ 84.000
(1+13 %) (1+13 %) 2
+…+
$ 84.000
(1+13 %)7 ]
÷ $ 385.000 ≈ 0.965
Theo quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi, Bill không nên chấp nhận dự án vì dự án này có chỉ số
khả năng sinh lợi nhỏ hơn 1
Câu 8:
Năm 0 1 2 3
PI dự án Alpha =
PV
CF 0
=
$ 1.200
[ +
$ 1.100
+
$ 900
(1+10 %) (1+10 %) (1+10 %)3
1 2
]
÷ $ 2.300 ≈1.16
PI dự án Beta =
PV
CF 0
= [
$ 800
1
+
$ 2.300
2
+
$ 2.900
(1+10 %) (1+10 %) (1+10 %)
3
]
÷ $ 3.900 ≈1.23
b) Theo quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi, Greenplain nên chọn dự án Beta vì dự án này có chỉ
số khả năng sinh lợi cao hơn
Bài tập trung bình
Câu 9:
a) Để dự án có thời gian thu hồi vốn đúng bằng đời sống của dự án thì C là số tiền được trả cố
I
định và chia đều cho các năm: C =
N
( )
1
1− N
⬄ C > I/ (1+ R)
R
c) Ta có công thức tính tỷ số lợi ích trên chi phí bằng giá trị hiện tại của chuỗi tiền phát sinh
đều chia cho chi phí hiện tại :
( )
1
1−
BCR = (1+ R)N /I
C×
R
( )
1
1− N
⬄2= (1+ R) /I
C×
R
( )
1
1− N
⬄ C = 2I/ (1+ R)
R
Câu 10:
a) IRR của đề nghị này là:
CF 1 CF 2 CF 3 CF 4
NPV = 1+ IRR + 2
+ 3
+ 4
+ ¿ CF0
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
Do IRR là mức chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0, phương trình trên trở thành:
−$ 3.700 −$ 2.400 −$ 1.500 −$ 1.200
⬄ 0 = 1+ IRR + 2
+ 3
+ 4
+ ¿ $7.000
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
Để làm được câu b và c thì chúng ta phải biết quy tắc IRR để quyết định chấp nhận đề nghị.
Đây là trường hợp nhận dòng tiền ở thời điểm hiện tại sau đó chi ra ở những năm tiếp theo
nên quy tắc IRR cho trường hợp này được quy định như sau: chấp nhận dự án có IRR lớn hơn
lãi suất chiết khấu, loại bỏ dự án có IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu.
b) Lãi suất chiết khấu phù hợp là 10% < IRR = 12.4%
Vậy không nên chấp nhận đề nghị nếu lãi suất chiết khấu phù hợp là 10%
c) Lãi suất chiết khấu phù hợp là 20% > IRR = 12.4%
Vậy nên chấp nhận đề nghị nếu lãi suất chiết khấu phù hợp là 20%
d) NPV của đề nghị này nếu lãi suất là:
−$ 3.700 −$ 2.400 −$ 1.500 −$ 1.200
- 10%: NPV 10% = 1+10 % + 2
+ 3
+ 4
+ ¿ $7.000 ≈ -$293.7
(1+10 %) (1+10 %) (1+10 % )
−$ 3.700 −$ 2.400 −$ 1.500 −$ 1.200
- 20%: NPV 20% = 1+20 % + + + +¿ $7.000 ≈ $803.24
(1+20 % )2 (1+20 %)3 (1+ 20 %)4
e) Nếu dựa theo quy tắc NPV thì chúng ta vẫn nên chấp nhận đề nghị nếu lãi suất phù hợp là
20% vì NPV này lớn hơn NPV của đề nghị với lãi suất 10% ($803.24 > -$293.7). Vì vậy ở
đây có sự nhất quán giữa quyết định theo quy tắc NPV với quyết định theo quy tắc IRR.
Câu 11: NPV so với IRR
a) Giải phương trình
-Deepwaterfishing
1200/(1+IRR)+1100/(1+IRR)2+900/(1+IRR)3-2300=0
<=> IRR=19.55%
-NSR
800/(1+IRR)+2300/(1+IRR)2+2900/(1+IRR)3-3900=0
<=> IRR=20.57%
Vì NSR có IRR lớn hơn nên chọn dự án NSR
b)
0 1 2 3
CFt -750 600 450 120
CCFt -750 -150 300 420
150
PP = 1 + = 1.333 (năm)
450
Dự án B (DVD)
0 1 2 3
CFt -1800 1300 850 350
CCFt -1800 -500 350 700
500
PP = 1 + = 1.59 (năm)
850
Vì đây là 2 dự án loại trừ, ta có: 1.333 < 1.59 nên ta chọn dự án A (Board game)
b) Quy tắc NPV
Dự án A (Board game)
600 450 120
NVP = 1.1 + + −750 = $257.51
( 1.1 )2 ( 1.1 )3
Dự án B (DVD)
1300 850 350
NVP = 1.1 + + −1800 = $347.26
( 1.1 )2 ( 1.1 )3
IRR(A) = 33.79%
1300 850 350
0= + + −1800
1+ IRR ( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
2
IRR(A) = 23.31%
Vì A và B là 2 dự án loại trừ, ta có 33.79% > 23.31% > 10% nên ta chọn dự án A (Board
game)
d) Quy tắc IRR tăng thêm
NPV
11,000,000 7,500,000 2,500,000
NPVCDMA ¿ 1+10 % + + −8,000,000=$ 10 , 076 , 634. 11
( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3
10,000,000 25,000,000 20,000,000
NPVG4 ¿ 1+10 % + + −12,000,000=$ 32 , 778 ,362. 13
( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3
18,000,000 32,000,000 20,000,000
NPVwi-fi ¿ 1+10 % + + −20,000,000=$ 37 , 836 , 213. 37
( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3
PI
0 1 2 3
CFt -450.000 320.000 180.000 150.000
CCFt -450.000 -130.000 50.000 200.000
AZF Full-SUV
0 1 2 3
CFt -800.000 350.000 420.000 290.000
CCFt -800.000 -450.000 -30.000 260.000
130.000
PPAZM = 1 + = 1.722 (năm)
180.000
30.000
PPAZMF = 2 + = 2.103 (năm)
290.000
Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì thời gian thu hồi
vốn của dự nhất AZM Mini-Suv nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn của AZF Full-Suv.
b) Quy tắc NPV
320.000 180.000 150.000
NVPAZM= 1+10 % + + −450. 000 =$102,366.64
( 1+10 % ) ( 1+10 % )3
2
Căn cứ vào NPV, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì NPV của hai dự án đều dương và
NPV của dự án AZM Mini-Suv (= $102,366.64) lớn hơn NPV của dự án AZF Full-Suv (=
$83,170.55).
c) Quy tắc IRR
320,000 180,000 150,000
0= + + −450 , 000
1+ IRR ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3
IRRAZM = 24.65%
350,000 420,000 290,000
0= + + −800 , 000
1+ IRR ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3
IRRAZF = =15.97%
Căn cứ vào IRR, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì IRR của cả hai dự án đều lớn hơn
r (= 10%) và IRR của AZM Mini-Suv (= 24.65%) > IRR của AZF Full-SUV (=15.97%).
d) Phân tích IRR tăng thêm là không cần thiết vì:
- Ta có sự nhất quán giữa các kết quả khi sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau.
- AZM Mini-Suv có khoản đầu tư ban đầu nhỏ hơn và NPV lớn hơn, vì vậy nó được chấp
nhận.
Câu 17:
b)
110,000 110,000
NPVA ¿ 1+12 % + −150,000=$ 35 , 905. 61
( 1+ 12% )2
200,000 200,000
NPVB ¿ 1+12 % + −300,000=$ 38 , 010. 2
( 1+12 % )2
120,000 90,000
NPVC ¿ 1+12 % + −150,000=$ 28 , 890.31
( 1+ 12% )2
a)
NPV ( A) 35,905.61
PIA = 1+ =1+ =1. 24
CF 0 150,000
NPV ( B) 38,010.2
PIB = 1+ =1+ =1.13
CF 0 300,000
NPV (C) 28,890.31
PIC = 1+ =1+ =1.19
CF 0 150,000
c) Chấp nhận các dự án A, B và C. Vì các dự án là độc lập, nên chấp nhận cả ba dự án vì chỉ
số lợi nhuận tương ứng của mỗi dự án lớn hơn 1
d) Chấp nhận Dự án B. Vì các dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án có PI cao nhất, trong khi
có tính đến quy mô của dự án. Do dự án A và C có cùng khoản đầu tư ban đầu, nên vấn đề về
quy mô không phát sinh khi so sánh các chỉ số lợi nhuận. Dựa trên quy tắc chỉ số lợi nhuận,
dự án C có thể được loại bỏ vì PI của nó nhỏ hơn PI của dự án A. Do vấn đề về quy mô,
chúng ta không thể so sánh PI của dự án A và B. Tuy nhiên, chúng ta có thể tính PI của dòng
tiền tăng thêm của hai dự án, trong đó là:
C0 C1 C2
B-A –$150,000 $90,000 $90,000
90,000 90,000
+
PI(B-A) = 1+12 % ( 1+ 12% )2
=1. 014
150,000
Công ty nên chấp nhận Dự án B vì PI của dòng tiền tăng thêm lớn hơn một.
e) Vì Amaro có thể chi 450.000 đô la, Amaro có thể nhận hai trong số các dự án. đây là
trường hợp nguồn vốn bị giới hạn nên không thể xếp hạng dự án dựa trên NPV. Thay vào đó,
chúng ta nên xếp hạng chúng theo tỷ số giữa giá trị hiện tại và đầu tư ban đầu. Đây chính là
quy tắc PI. Dự án A và B có tỷ số PI >1 và lớn hơn PI của dự án C nên ta chấp nhận dự án A
và dự án B khi doanh nghiệp có nguồn vốn bị giới hạn.
Câu 18:
Hai dự án loại trừ lẫn nhau
a) Tính PP:
*Dry Prepreg:
0 1 2 3
CFT -1,700,000 1,100,000 900,000 750,000
CCFT -1,700,000 -600,000 300,000 1,050,000
|CCFt| 600,000
Thời gian thu hồi vốn PP = n+ =1+ =1.67 năm
CF ( t+1 ) 900,000
*Solvent Prepreg :
0 1 2 3
CFT -750,000 375,000 600,000 390,000
CCFT -750,000 -375,000 225,000 615,000
|CCFt | 375,000
Thời gian thu hồi vốn PP = n+ =1+ =1.625 năm
CF ( t+1 ) 600,000
➔Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn, chọn dự án Solvent Prepreg vì dự án Solvent Prepreg có
thời gian thu hồi vốn ngắn hơn dự án Dry Prepreg.
CF1 CF 2 CF 3
b) Tính NPV: NPV¿ 1+r + + −CF 0
( 1+ r )2 ( 1+ r )3
*Dry Prepreg:
1,100,000 900,000 750,000
NPV1¿ 1+10 % + + −1,700,000=$ 607,287.75
( 1+ 10 % ) ( 1+10 % )3
2
*Solvent Prepreg:
375,000 600,000 390,000
NPV2¿ 1+10 % + + −750,000=$ 607,287.75
( 1+ 10 % ) ( 1+10 % )3
2
*Dry Prepreg:
1,100,000 900,000 750,000
NPV1¿ 1+ IRR + + −¿ 1,700,000 = 0
( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3
➔Căn cứ vào IRR, chọn dự án Solven Prepreg vì IRR1> IRR2 > r (r = 10%)
d) Dựa trên phân tích này, cần phải phân tích IRR tăng thêm vì có sự mâu thuẫn giữa các kết
quả khi sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Dự án Solven Prepreg có IRR cao
hơn nhưng lại có NPV thấp hơn.
->∆IRR(DP-SP) = 25.52%
➔Chọn dự án Dry Preprep vì IRR tăng thêm (= 25.52%) lớn hơn lãi suất chiết khấu r (=10%)
Câu 19:
Năm NP-30 NX-20 Ý nghĩa
Thời gian thu hồi vốn 2,97 năm 3,14 năm Chọn dự án A
IRR 20,27% 20,4% Chọn dự án B
PI 1,128 1,139 Chọn dự án B
NPV $70148,7 $48526, Chọn dự án A
6
CHƯƠNG 7
Câu 1/ 89:
a)
Sản lượng hòa vốn là:
Q0 = F/(P-V) = $250000/($7,5 - $3) = 55556 sản phẩm
b)
*Ở mức 100000 sản phẩm:
EBIT = 100000×$7,5 - 100000×$3 - $250000 = $200000
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($200000 – 80000)(1-0,4) - 8000×$5}/20000 = 1,6
*Ở mức 120000 sản phẩm:
EBIT = 120000×$7,5 - 120000×$3 - $250000 = $290000
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($290000 – 80000)(1-0,4) - 8000×$5}/20000 = 4,3
c) Ở mức doanh số là $750000 thì EBIT = $200000
DOL = (EBIT + F)/EBIT = ($200000 + $250000)/$200000 = 2,25
d)
EBIT = $200000
DFL = EBIT/{EBIT - [R + lợi tức CP ưu đãi/(1-T)}
DFL = $200000/{$200000 - [80000 + (8000×5)/(1-0,4)} = 3,75
e)
Khi doanh số tăng 50%
EBIT = $750000×150% - 100000×$3×150% - $250000 = $425000
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($425000 – 80000)(1-0,4) - 8000×$5}/20000 = 8,35
EPS ở mức doanh số là $750000 là 1,6 nên khi doanh số tăng 50% thì EPS tăng 421,875%.
DTL = Tỉ lệ % thay đổi EPS/Tỉ lệ % thay đổi doanh thu = 421,875%/50% = 8,4375
60000 $
= 0.6 triệu $ / [0.6 triệu$ - (0.16 triệu$ + ) ~1.76
1−40 %
Câu 1/ 92:
F=12.350$
V=15,45$
P=24,95$
F 12.350
Q0¿ = = 1300 (sản phẩm)
P−V 24.95−15,45
Công ty bán 1300 sản phẩm sẽ bù đắp chi phí hoạt động
c) Vì độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của công ty (DOL) là 1,2 nên khi doanh số công ty tăng
10% thì thu nhập từ hoạt động của công ty sẽ tăng 12%
Kết luận: vì phương án A có độ nghiêng đòn bẩy (DOL) lớn hơn phương án B (2,8 > 2,15),
độ nghiêng đòn bẩy đánh giá độ nhạy cảm của EBIT khi doanh thu thay đổi nên EBIT của
phương án A sẽ bị tác động có hại nhiều hơn nếu doanh số không đạt mức dự kiến.
b)
Tỷ lệ nợ
Yếu tố đòn bẩy 0% 40%
- Phương án B:
EBITphương án B = 2.250.000 – 187.500 x 8,25 – 401.250 = $301.875
EBIT + F
DFL phương án B = = 301.875 / (301.875-90.000) ≈1,42
EBIT
Kết luận: Với nợ hiện nay, phương án sẽ phát sinh tỷ lệ gia tăng lớn hơn trong thu nhập mỗi
cổ phần tương ứng với một mức gia tăng cho sẵn trong EBIT là phương án B vì phương án B
có DFL lớn hơn phương án A (1,42 > 1,41)
c) Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của công ty:
EBIT + F
- Phương án A: DOLA = = (309.375+675.000) / 309.375 ≈ 3,18
EBIT
EBIT + F
- Phương án B: DOLB = = (301.875+401.250) / 301.875 ≈ 2,33
EBIT
⬄ R ~ $283125
Câu 6/ 92:
a)
-Công ty F:
Q0=45000/(18-6.75)=4000
S0=4000*18=72000
-Công ty G
Q0=30000/(21-13.5)=4000
S0=4000*21=84000
- Công ty H
Q0=90000/(30-12)=5000
S0=5000*30=150000
b)
Công ty F: cấu trúc chi phí có 45000/(45000+6.75*4000)=62.5% là định phí
Công ty G: cấu trúc chi phí có 30000/(30000+13.5*4000)=35.7% là định phí
Công ty H: cấu trúc chi phí 90000/(90000+12*5000)=60% là định phí
Vì cấu trúc chi phí cố định càng cao thì khả năng khuyếch đại EBIT khi doanh thu thay đổi
càng lớn và rủi ro kinh doanh càng nhiều
=> Xếp hạng các công ty dựa theo rủi ro kinh doanh của chúng chúng từ cao đến: F>H>G
Câu 8/93:
a) Q0=F/(P-V)=72000/(9.75-6.75)=24000
b) Q1=24000 => Doanh thu không đổi
Q2=25000 => DOL2=Q2/(Q2-Q0)=25000/(25000-24000)=25
Q3=30000 => DOL3=30000/(30000-24000)=5
Q4=40000 => DOL4=40000/(40000-24000)=2.5
c) Nhận xét: Với mọi Q > Q0 =24000, Sản lượng Q càng tăng thì DOL càng giảm
DOL
25
2,5
Q(đơn vị: 1000)
25 30 40
CHƯƠNG 15
Lý Thuyết
Câu 1: Những đặc điểm chính của trái phiếu công ty được ghi trong khế ước là gì?
-Tính năng trái phiếu sẽ là bao gồm: các điều khoản cơ bản của trái phiếu, tổng số lượng trái
phiếu được phát hành, mô tả về tài sản được sử dụng như bảo đảm, sắp xếp trả nợ, điều khoản
cuộc gọi, điều khoản chuyển đổi, và chi tiết của các giao ước bảo vệ.
Câu 2: Những điểm khác biệt giữa cổ phiếu ưu đãi và nợ là gì?
Điểm khác nhau giữa cổ phiếu ưu đãi và nợ:
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không thể được khấu trừ như chi phí lãi khi xác định thu nhập
doanh nghiệp chịu thuế. Theo quan điểm của nhà đầu tư cá nhân, cổ tức ưu tiên là thu nhập
bình thường cho mục đích thuế. Đối với các nhà đầu tư doanh nghiệp, 70% số tiền họ nhận
được là cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi được miễn thuế thu nhập.
- Trong trường hợp thanh lý (khi phá sản), cổ phiếu ưu đãi là nợ cơ sở và nợ cao cấp cổ phần.
- Không có nghĩa vụ pháp lý cho các công ty để trả cổ tức ưu tiên trái ngược với nghĩa vụ
thanh toán lãi trái phiếu. Do đó, các công ty không thể bị buộc phải mặc định nếu một cổ
phiếu ưu tiên cổ tức không được trả trong một năm nhất định. Cổ tức ưu tiên có thể được tích
lũy hoặc không tích lũy, và họ cũng có thể được hoãn lại vô thời hạn (tất nhiên, hoãn lại vô
thời hạn cổ tức có thể có tác dụng không mong muốn đối với giá trị thị trường của cổ phiếu).
Câu 3: Cổ phiếu ưu đại không đem lại tấm chắn thuế cho công ty trên phần chi trả cổ tức. Tại
sao vẫn có công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi?
Vì:
- Các tiện ích công cộng có thể vượt qua nhược điểm về thuế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi
cho khách hàng của họ, vì vậy có một lượng đáng kể cổ phiếu ưu đãi thẳng được phát hành
bởi các tiện ích.
- Các công ty báo cáo các khoản lỗ cho IRS đã quyên góp có thu nhập dương cho bất kỳ
khoản khấu trừ thuế nào, vì vậy họ không bị ảnh hưởng bởi bất lợi về thuế của cổ tức so với
thanh toán lãi. Họ có thể sẵn sàng phát hành cổ phiếu ưu đãi.
- Các công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có thể tránh được nguy cơ phá sản tồn tại với nợ tài
chính vì cổ tức ưu tiên không phải là nghĩa vụ pháp lý như trả lãi nợ doanh nghiệp.
Câu 4: Tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu ưu đãi không chuyển đổi thấp hơn tỷ suất sinh lợi trên
trái phiêý công ty. Tại sao lại có sự khác biệt này? Những nhà đầu tư nào là người nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi chủ yếu? Tại sao?
Lợi nhuận của cổ phiếu ưu đãi không chuyển đổi thấp hơn lợi nhuận của trái phiếu
doanh nghiệp với hai lý do:
- Nhà đầu tư doanh nghiệp được khấu trừ thuế 70% trên cổ tức nếu họ nắm giữ cổ
phần. Do đó, họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho cổ phiếu; điều này sẽ làm giảm lợi
nhuận của cổ phiếu đó.
- Công ty phát hành sẵn sàng và có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho các khoản nợ vì
lãi cho khoản nợ làm giảm các khoản nợ thuế của họ.
Các nhà đầu tư doanh nghiệp là chủ sở hữu chính của cổ phiếu ưu đãi vì, không giống như
các nhà đầu tư cá nhân khác, họ có thể giảm 70% cổ tức khi tính toán các khoản nợ thuế của
họ. Do đó, họ sẵn sàng chấp nhận lợi nhuận thấp mà cổ phiếu tạo ra.
Câu 5: Những điểm khác biệt chính giữa nợ và vốn cổ phần? Tại sao một số công ty phát
hành cổ phần trong chiêu bài là nợ?
Bảng sau tóm tắt sự khác biệt giữ nợ và vốn cổ phần:
Nợ Vốn
-Các công ty thường phát hành chứng khoán lai vì lá chắn thuế tiềm năng và việc phá sản lợi
thế. Nếu IRS chấp nhận bảo mật như là nợ, công ty có thể sử dụng nó như một lá chắn thuế.
Nếu bảo mật duy trì các lợi thế phá sản và quyền sở hữu của công bằng, doanh nghiệp có tốt
nhất của cả hai thế giới.
Câu 6: Công ty dự định phát hành trái phiếu dài hạn và đang cân nahức xem liệu có nên kèm
theo điều khoản mua lại không. Những lợi ích mà công ty có được khi kèm theo điều khoản
đó là gì? Chi phí? Câu trả lời sẽ như thế nào nếu đó là điều khoản bán lại?
-Có hai lợi ích. Đầu tiên, công ty có thể tận dụng lợi thế từ chối lãi suất bằng cách gọi trong
một vấn đề và thay thế nó với một vấn đề giảm phiếu thấp hơn. Thứ hai, một công ty có thể
muốn loại bỏ một giao ước vì một lý do nào đó. Gọi vấn đề này làm điều này. Chi phí cho
công ty là một phiếu mua hàng cao hơn. Một điều khoản đặt là mong muốn từ quan điểm của
một nhà đầu tư, do đó, nó giúp công ty bằng cách giảm tỷ lệ phiếu trên trái phiếu. Chi phí cho
công ty là nó có thể phải mua lại các trái phiếu ở một mức giá không hấp dẫn.
Câu 7: Sự ủy quyền là gì ?
-Là sự trao quyền của một cổ đông cho người khác để nắm giữ và đưa ra các quyết định thay
cổ đông đó.
Câu 8: Theo bạn, vốn ưu đãi giống nợ hơn hay giống vốn cổ phần hơn ? Tại sao ?
-Cổ phiếu ưu đãi tương tự như nợ và vốn chủ sở hữu, được hiểu như là số tiền mặt nhận được
trên mỗi cổ phần. So với cổ phiếu thường, cổ đông sẽ ưu tiên được chi trả khi công ty phá sản
và thực hiện các nghĩa vụ trả nợ.
-Tuy nhiên, cổ tức ưu đãi không phải là nợ của công ty cũng như không phải là một khoản
khấu trừ chi phí thuế. Cổ tức ưu đãi không có ngày đáo hạn.
Câu 9: Như đã trình bày trong chương này, phát hành vốn cổ phần mới nhìn chung chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong tất cả các phát hành mới. Cùng lúc đó, các công ty tiếp tục phát hành nợ
mới. Tại sao các công ty có khuynh hướng ít phát hành vốn cổ phần nhưng lại tiếp tục phát
hành nợ mới?
-Các công ty thường sẽ phát hành nợ mới để thay thế nợ cũ đã đến hạn để có thể duy trì cấu
trúc vốn của công ty. Người ta tin rắng, trong tương lai giá trị thị trường của một công ty sẽ
tiếp tục tăng. Do vậy để duy trì cấu trúc vốn trên cơ sở giá trị thì trường thì công ty phải phát
hành thêm nợ mới ( Giá trị thị trường của nợ hiện tại sẽ không tăng khi giá trị công ty tăng ).
Câu 10: Điểm khác biệt giữa tài trợ bên trong và tài trợ bên ngoài là gì?
-Tài trợ bên trong đến từ dòng tiền được tạo ra trong nội bộ và không yêu cầu phát hành
chứng khoán. Ngược lại, tài trợ bên ngoài đòi hỏi công ty phải phát hành chứng khoán mới.
Câu 11: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến lựa chọn giữa tài trợ vốn chủ sở hữu bên trong và
bên ngoài công ty?
Ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lựa chọn giữa tài trợ vốn chủ sở hữu bên trong và bên ngoài
của công ty là:
- Môi trường kinh tế chung, cụ thể là chu kỳ kinh doanh.
- Mức giá cổ phiếu
- Tính khả dụng của các dự án NPV.
Câu 12: Một vài công ty đại chúng phát hành nhiêu hơn một loại cổ phiếu. Tại sao một công
ty muốn phát hành nhiêu hơn một loại cổ phiếu?
-Khi một công ty có cổ phiếu, sự khác biệt trong các loại cổ phần là quyền biểu quyết. Quyền
biểu quyết cho phép các cổ đông thiểu số giữ quyền kiểm soát công ty mặc dù họ không sở
hữu phần lớn tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Thông thường, các công ty cổ phần được bắt
đầu bởi một gia đình, và sau đó được công khai, nhưng những người sáng lập muốn giữ
quyền kiểm soát công ty.
Câu 13: Bạn đồng ý hay không đồng ý với phát biểu sau: Trong một thị trường hiệu quả, trái
phiếu có thể mua lại hay không thể mua lại đều được định giá theo cách mà không có lợi hay
bất lợi gì với điều khoản mua lại. Tại sao?
-Em đồng ý với phát biểu trên. ở thị trường hiệu quả, trái phiếu có thể mua lại sẽ được bán
với giá thấp hơn trái phiếu không thể mua lại, còn những thứ khác đều bằng nhau. Là do
người nắm giữ trái phiếu có thể mua lại có thể đưa ra quyền chọn mua cho người phát hành
trái phiếu một cách hiệu quả. Vì nhà phát hành trái phiếu có quyền kêu gọi (thu mua lại) trái
phiếu, từ đó trái phiếu sẽ phản ánh sự bất lợi cho trái chủ và lợi thế cho nhà phát hành trái
phiếu ( Nói một cách đơn giản, trái chủ có nghĩa vụ phải “bán” trái phiếu khi nhà phát hành
trái phiếu thực hiện quyền chọn mua.
Câu 14: Nếu lãi vay giảm thì giá của các trái phiếu không thể mua lại có tăng cao hơn giá
của trái phiếu có thể mua lại không? Tại sao?
-Khi lãi suất giảm, quyền chọn mua ở trái phiếu có thể mua lại sẽ có nhiều khả năng được
thực hiện bởi nhà phát hành trái phiếu. Và vì trái phiếu không thể mua lại nó không mang
nhược điểm đó nên giá trị của trái phiếu sẽ tăng lên khi lãi suất thị trường giảm. Do đó giá
của trái phiếu không thể mua lại sẽ tăng cao hơn trái phiếu có thể mua lại.
Câu 15: Quỹ hoàn trả dần có những đặc điểm tích cực và tiêu cực gì cho các trái chủ. Tại
sao?
-Quỹ hoàn trả dần làm giảm bớt phần nào sự rủi ro của trái phiếu. Nếu công ty gặp khó khăn
về tài chính cũng có nghĩa nó gặp khó khăn khi thực hiện thanh toán quỹ hoàn trả dần. Do đó,
quỹ hoàn trả dần đưa ra sự cảnh báo sớm hơn về rủi ro cũng như chất lượng của trái phiếu.
Một nhược điểm của quỹ hoàn trả dần là nó cung cấp cho công ty một “quyền” mà gây nên
sự khó chịu ở các trái chủ. Nếu giá trái phiếu thấp, công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ của quỹ
hoàn trả dần để mua trái phiếu ở thị trường mở. Ngược lại, nếu giá trái phiếu tăng thì công ty
mua trái phiếu theo mệnh giá (hoặc giá cố định khác, tùy theo điều khoản cụ thể). Những trái
phiếu được mua lại sẽ là ngẫu nhiên.
Câu 3: Cổ đông công ty Motive Power cần bầu ba thành viên HĐQT mới. Có 13.000.000 cổ
phiếu thường đang được lưu hành với giá $10,50. Nếu công ty sử dụng cơ chế biểu quyết tích
lũy, bạn chỉ cần chi bao nhiêu để đảm bảo cho mình một ghế trong HĐQT?
Nếu sử dụng cơ chế biểu quyết tích lũy, ban giám đốc sẽ được bầu cùng lúc. Sẽ cần1N+1
phần trăm cổ phần (cộng thêm 1 cổ phần) để đảm bảo cho mình một ghế trong HĐQT, trong
đó N là số ghế sẽ được lên bầu cử.
Nếu trái phiếu có thể mua lại sau một năm với giá $1.080, giá của nó sẽ cao hơn hay thấp
hơn giá mà bạn tính được trong câu (a)? Tại sao?
a.
-Giá của trái phiếu hôm nay là giá trị hiện tại của giá dự kiến trong một năm. Vì vậy, giá của
trái phiếu trong một năm nếu lãi suất tăng sẽ là:
Trái phiếu A:
Trái phiếu B:
CHƯƠNG 16
Lý thuyết
1.
Các giả định của lý thuyết Modigliani-Miller trong một thế giới không có thuế:
1/ Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất: Điều kiện này nhằm hỗ trợ
cho việc nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính tự tạo. Vì nhà đầu tư có thể mua chứng khoán
ký quỹ, lãi suất thực tế của một cá nhân có thể không cao hơn lãi suất thực tế của một công
ty. Do đó, giả định này là hợp lý khi áp dụng lý thuyết MM’s vào thế giới thực. Nếu một
công ty có thể vay với lãi suất thấp hơn cá nhân, giá trị của công ty sẽ tăng lên thông qua đòn
bẩy doanh nghiệp. Như Đề xuất MM tôi đã nêu, đây không phải là trường hợp của một thế
giới không có thuế.
2.
Trong một thế giới không có thuế, không chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài
chính. Nếu một công ty phát hành vốn cổ phần để mua lại nợ, giá mỗi cổ phiếu của nó sẽ tăng
vì cổ phiếu ít rủi ro hơn là sai vì việc giảm tỷ lệ đòn bẩy sẽ làm giảm cả rủi ro của cổ phiếu và
lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu. Theo định đề MM, trong trường hợp không có thuế, hai tác
động này chính xác triệt tiêu lẫn nhau và khiến giá cổ phiếu và giá trị tổng thể của công ty
không thay đổi.
3.
Sai. Vì theo định đề I của MM ta có: RS = R0 + (B/S)x( R0 – RB).
Việc tăng vay nợ làm B(giá trị của trái phiếu hay nợ vay) tăng sẽ dẫn đến RS (tỷ suất sinh lợi)
tăng. Có nghĩa trong môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí
kiệt quệ tài chính, việc vay nợ vừa phải sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công
ty.
4. Định Đề MM
Công ty có thể khấu trừ thuế bằng lãi vay, trong đó các khoản thanh toán cho cổ đông (cổ
tức) không phải trả thuế khấu trừ.
5.
- Rủi ro kinh doanh là rủi ro vốn chủ sở hữu phát sinh từ bản chất hoạt động điều hành của
công ty và có liên quan trực tiếp đến rủi ro có hệ thống đối với tài sản của công ty.
- Rủi ro tài chính là rủi ro vốn chủ sở hữu hoàn toàn do cơ cấu vốn lựa chọn của công ty.
-Khi đòn bẩy tài chính, hoặc sử dụng tài chính nợ tăng, rủi ro tài chính tăng do đó rủi ro
chung của vốn chủ sở hữu tăng. Do đó, công ty B có thể có chi phí vốn cổ phần cao hơn nếu
sử dụng đòn bẩy lớn hơn.
6.
Mặc dù chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ tăng, nhưng chi phí nợ vẫn thấp hơn chi phí sử
dụng vốn cổ phần. Vì vậy nếu chỉ có mỗi nợ vay tăng thì cũng không làm giảm giá trị của
công ty. Vì vậy phát biểu này là không đúng.
7.
Việc xác định tỷ lệ nợ-vốn cổ phần để tối đa hóa giá trị công ty không dễ bởi vì nhiều yếu tố
liên quan như chi phí phá sản, bất đối xứng về thuế và chi phí đại diện không thể dễ dàng
được xác định hoặc định lượng, trên thực tế không thể xác định chính xác tỷ lệ nợ-vốn chủ sở
hữu để tối đa hóa giá trị của công ty. Tuy nhiên, nếu chi phí nợ mới của công ty đột nhiên đắt
hơn nhiều, có lẽ đúng là công ty đã sử dụng đòn bẩy quá cao.
8. Việc sử dụng tài trợ từ nợ vay được xem là “đòn bẩy” tài chính vì) vì nó phóng đại lãi hoặc
lỗ.
9.
Đòn bẩy tự tạo là khi nếu công ty có vay nợ được định giá cao, những nhà đầu tư hợp lý sẽ tự
đi vay và mua cổ phần của công ty không vay nợ. Chừng nào các nhà đầu tư cá nhân có thể đi
vay (và cho vay) với cùng những điều khoản và chi phí như một công ty, họ sẽ có thể tự mình
tái tạo hiệu ứng đòn bẩy doanh nghiệp.
10.
Mục tiêu của nhà quản trị đối với cấu trúc vốn là giảm thiểu giá trị của các tuyên bố không
được bán trên thị trường.
a.
Lãi vay 0 0 0
a. Vì công ty có tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách là 1 nên tổng vốn cổ phần của
công ty bằng với giá trị thị trường của vốn cổ phần.
Lãi vay 0 0 0
Thuế 0 0 0
Thuế 0 0 0
Lãi vay 0 0 0
⬄ EBIT = $3.330.000
11.
Vì công ty sử dụng 100% vốn cổ phần và có thuế suất công ty nên công thức tính WACC trở
thành:
EBIT (1−Tc)
WACC = rE = rA =
Giá trị thị trường của tất cả chứng khoán
EBIT (1−35 %)
⬄ 9% =
37 triệu
⬄ EBIT = 5.123.076,923
12.
a) Chi phí vốn cổ phần của Weston :
D E
WACC = × rD × ( 1−Tc )+ ×r
D+ E D+ E E
3 2
⬄ 11% = × 7% × ( 1−35 % )+ ×r
3+2 2+ 3 E
⬄ rE = 0,20675 = 20,675%
b) Chi phí vốn cổ phần không sử dụng đòn bẩy của Weston là:
D
rE = rA + (1-Tc)(rA – rD)
E
⬄ rA ≈ 0,1392 = 13,92%
13.
a)
Tài trợ 100% vốn chủ sử hữu:
WACC = rE = rA = 11%
15.
V= D + E
Suy ra E = V – D = $798812,5 – $135000 = $663812,5 Chi phí vốn cổ phần là: rE = rA+
(D/E)x(rA-rD)x(1-Tc) = 0,16 + ($135000/$663812,5)x(0,16 0,09)x(1-0,35)
Suy ra rE = 0,1693
WACC = [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
= ($135000/$798812,5)x0,09x(1-0,35)+($663812,5/$798812,5)x0,1693
= 0,1506
Vì tấm chắn thuế khi nợ tăng, công ty có thể gia tăng tổng dòng tiền và giá trị của nó bằng
cách thêm nợ vào cấu trúc vốn của mình.
16.
Giá trị thị trường của Unlevered:
V = $80 x 4,5 tr = $360 triệu
Giá trị thị trường của vốn cổ phần Levered:
E = $105 x 2,3 tr = $241,5 triệu
Giá trị thị trường hiện tại của Levered:
V = E + D = $241,5 tr + $91 tr = $332,5 triệu
Vì giá trị thị trường của Levered thấp hơn giá trị thị trường của Unlevered chính vì vậy
Levered được định giá thấp hơn Unlevered nên nhà đầu tư mua cố phiếu của Levered là tốt
hơn của Unlevered.
Bài tập trung bình
17.
PV=TC*D=35%*$90.000=$31.500
Gía trị của công ty không sử dụng nợ = VU= EBIT*(1-TC)/rA= 57.000*65%/15%=$247.000
Gía trị của công ty Tool =VL= VU+PV=$247.000+$31.500=$278.500
Áp dụng định đề I của MM, công ty đã tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách phát hành nợ.
Miễn là tiếp tục áp dụng định đề I, tức là không có các chi phí phá sản,... thì công ty nên tiếp
tục tăng tỷ lệ nợ-vốn cổ phần để tối đa hóa giá trị công ty.
18.
a. Gía trị của công ty: VU= EBIT/rA= $131.666,67
b. rA=D/(D+E) *rD +E/(D+E)*rE=0,5*10%+0,5*15%=12,5%
Gía trị của công ty không sử dụng nợ = VU= EBIT*(1-TC)/rA= 19.750*65%/12,5%=$102.700
Gía trị của công ty Cavo khi có 50% nợ
VL= VU+TC*D=$102.700+$102.700*0,5*35% =$120.672,5 rA=
*rD +*rE=1*10%+0*15%=10%
Gía trị của công ty không sử dụng nợ = VU= EBIT*(1-TC)/rA= 19.750*65%/10%=$128.375
Gía trị của công ty Tool khi có 100% nợ
VL= VU+TC*D=$128.375+$128.375*35% =$173.306,25
19. Định Đề I của MM, Có Thuế
0 1800000
23.
a) Giá trị thị trường của Locomotive trước khi thông báo mua lại cổ phần :
3,6 triệu
VL = DL + EL = 3,6 triệu + ≈ $13.885.714
35 %
Theo định đề I của MM, giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng với giá trị doanh nghiệp
không sử dụng nợ. Vì vậy, giá trị thị trường của Locomotive sau khi thông báo mua lại cổ
phần vẫn là $13.885.714
b) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của công ty trước khi thông báo mua lại cổ phần
là:
Thunhập sau lãi vay kỳ vọng 1,35 triệu−8 % × 3,6 triệu
=
ROE = rE = Vốn cổ phần 3,6 triệu
35 %
¿ 0,10325=10,325%
c) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên cổ phần của một công ty tương tự nhưng tài trợ hoàn toàn
bằng vốn cổ phần là:
D
rE = rA+ (rA – rD)
E
⬄ rA ≈ 0,0972 = 9,72%
d) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của công ty sau khi thông báo mua lại cổ phần
là:
D
rE = rA+ (rA – rD) = 10,325 %+50 % ( 10,325 %−8 % ) ≈ 0,1149=11,49 %
E
24.
Nợ dài hạn : $2 triệu
Trái phiếu bán ở mức giá = mệnh giá lãi suất coupon 6%
Đang :
- 100% VCP : $6,3 triệu, 400000 CP
- EBIT = $1,5 triệu
- Tc = 40%
a) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của Green trước khi thông báo phát hành nợ là :
Tổngthu nhập cổ đông thường 1,5 triệu(1−40 %)
ROE = rE = = ≈ 0,1429=14,29 %
Vốncổ phần 6,3 triệu
6,3 triệu
b) Giá mỗi cổ phần của phần vốn chủ sở hữu công ty là: =$ 15,75
400.000
Tổng tài sản: $6,3 triệu Tổng nợ và vốn chủ sở hữu: $6,3 triệu
c) Khoảng sinh lợi từ tấm chắn thuế = Tc × R = 40% × 2 triệu = $800.000
Bảng cân đối kế toán
(Ngay sau khi thông báo phát hành nợ)
d) Giá mỗi cổ phần của phần sau khi có thông báo mua lại cổ phiếu là:
7,1 triệu
=$ 17,75
400.000
2triệu
e) Số cổ phiếu của Green được mua lại khi phát hành nợ: ≈ 112.676,96 (cổ phiếu)
17,75
Số cổ phiếu thường sẽ còn lại sau khi mua lại là: 400.000 −¿ 112.676,96 = 287.323,04 (cổ
phiếu)
f) Do phát hành $2 triệu nợ dài hạn nên vốn cổ phần hiện tại là:
287.323,04 × 17,75 = $5.099.983,96 ≈ $5.100.000
Bảng cân đối kế toán
(Ngay sau khi thông báo phát hành nợ)
g) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của Green sau khi tái cấu trúc là:
2.000.000
= 14,29 % + (14,29 %−6 % )(1 – 40%) ≈ 0,1624 = 16,24%
5.100.000
25.
a)
Ta có:
D=2,5E
RWACC = [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
0,10 = [2,5E/(2,5E+E)]x0,06x(1-0,35)+[E/(2,5E+E)]xrE
Suy ra rE = 0,2525
b)
Chi phí không sử dụng đòn bẩy của vốn cổ phần:
rE = rA + (D/E)x(rA-rD)x(1-Tc)
0,2525 = rA + (2,5E/E)x(rA - 0,06)x(1-0,35)
Suy ra rA = 0,1333
c)
Nợ/vốn cổ phần = 0,75 suy ra D=0,75E Chi
phí vốn cổ phần là: rE = rA+(D/E)x(rA-
rD)x(1-Tc)
= 0,1333 + (0,75E/E)x(0,1333-0,06)x(1-0,35)
Suy ra rE = 0,169
Chi phí vốn trung bình có trọng số:
RWACC= [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
= [0,75E/(0,75E+E)]x0,06x(1-0,35)+ [E/(0,75E+E)]x0,169
= 0,1133
Nợ/vốn cổ phần = 1,5 suy ra D=1,5E Chi
phí vốn cổ phần là: rE = rA+(D/E)x(rA-
rD)x(1-Tc)
= 0,1333 + (1,5E/E)x(0,1333-0,06)x(1-0,35)
Suy ra rE = 0,2048
Chi phí vốn trung bình có trọng số:
RWACC= [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
= [1,5E/(1,5E+E)]x0,06x(1-0,35)+ [E/(1,5E+E)]x0,2048
= 0,10532
CHƯƠNG 17
Lý thuyết:
Câu 1:
Chi phí trực tiếp là chi phí pháp lý và hành chính tiềm ẩn. Đây là những chi phí liên quan đến
việc kiện tụng phát sinh từ việc thanh lý hoặc phá sản. Các chi phí này bao gồm phí luật sư,
chi phí phòng xử án và phí chuyên gia làm chứng.
Chi phí gián tiếp bao gồm những khoản sau:
1) Suy giảm khả năng hoạt động kinh doanh. Các công ty có thể bị giảm doanh số do
giảm niềm tin của người tiêu dùng và mất nguồn cung cấp đáng tin cậy do các nhà cung cấp
thiếu niềm tin.
2) Khuyến khích chấp nhận rủi ro lớn. Khi đối mặt với các dự án có mức độ rủi ro khác
nhau, các nhà quản lý hoạt động vì lợi ích của người sở hữu cổ phiếu có động cơ để thực hiện
các dự án rủi ro cao. Hãy tưởng tượng một công ty chỉ có một dự án, trả 100 đô la khi mở
rộng và 60 đô la khi suy thoái. Nếu các khoản thanh toán nợ là 60 đô la, người sở hữu cổ
phiếu nhận được 40 đô la (= 100 - 60 đô la) khi mở rộng nhưng không có gì trong suy thoái.
Các trái chủ nhận được 60 đô la cho một số nhất định. Bây giờ, hãy tưởng tượng rằng dự án
trả 110 đô la khi mở rộng nhưng 50 đô la trong thời kỳ suy thoái. Ở đây, những người nắm
giữ cổ phiếu nhận được $ 50 (= $ 110 - 60) khi mở rộng nhưng không nhận được gì trong suy
thoái. Các trái chủ chỉ nhận được $ 50 trong thời kỳ suy thoái vì không còn tiền trong công
ty. Có nghĩa là, công ty chỉ đơn giản là tuyên bố phá sản, khiến các trái chủ “ôm túi”. Do đó,
rủi ro gia tăng có thể mang lại lợi ích cho người sở hữu cổ phiếu. Mấu chốt ở đây là người sở
hữu trái phiếu bị tổn thương bởi rủi ro, vì người sở hữu cổ phiếu có trách nhiệm hữu hạn. Nếu
công ty tuyên bố phá sản, các chủ sở hữu cổ phiếu không phải chịu trách nhiệm về khoản
thiếu hụt của các trái chủ.
3) Khuyến khích đầu tư dưới mức. Nếu một công ty gần phá sản, các cổ đông có thể bị
tổn hại nếu họ góp vốn cổ phần vào một dự án mới, ngay cả khi dự án đó có NPV dương. Lý
do là một số (hoặc tất cả) dòng tiền sẽ chuyển đến các trái chủ. Giả sử một nhà phát triển bất
động sản sở hữu một tòa nhà có khả năng bị phá sản, với các trái chủ nhận tài sản và nhà phát
triển không nhận được gì. Nhà phát triển có nên bỏ ra 1 triệu đô la từ tiền túi của mình để
thêm một cánh mới cho tòa nhà? Có lẽ không, ngay cả khi cánh mới sẽ tạo ra dòng tiền với
giá trị hiện tại lớn hơn 1 triệu đô la. Vì các trái chủ có khả năng sẽ kết thúc với bất động sản,
tại sao nhà phát triển lại trả thêm 1 triệu đô la và có khả năng kết thúc không có gì để hiển thị
cho nó?
4) Vắt sữa tài sản. Trong trường hợp phá sản, trái chủ có quyền yêu cầu đầu tiên đối với
tài sản của công ty. Khi đối mặt với khả năng phá sản, các cổ đông có động lực mạnh mẽ để
bỏ phiếu cho việc tăng cổ tức hoặc các khoản phân phối khác. Điều này sẽ đảm bảo họ nhận
được một số tài sản của công ty trước khi trái chủ có thể yêu cầu họ.
Câu 2:
Tuyên bố không chính xác. Nếu một công ty có nợ, thì những người sở hữu cổ phiếu có thể
có lợi cho công ty đó để thực hiện các dự án rủi ro, ngay cả những dự án có giá trị hiện tại
ròng âm. Sự khuyến khích này là do phần lớn rủi ro thất bại do trái chủ gánh chịu. Do đó, giá
trị được chuyển từ trái chủ sang cổ đông bằng cách thực hiện các dự án rủi ro, ngay cả khi
các dự án có NPV âm. Động cơ này thậm chí còn mạnh hơn khi xác suất và chi phí phá sản
cao.
Câu 3:
Công ty nên phát hành vốn cổ phần để tài trợ cho dự án. Các khoản chuyển lỗ từ thuế làm cho
thuế suất hiệu dụng của công ty bằng không. Do đó, công ty sẽ không được hưởng lợi từ lá
chắn thuế mà khoản nợ cung cấp. Hơn nữa, vì công ty đã có một lượng nợ vừa phải trong cơ
cấu vốn của mình, nên việc vay nợ bổ sung sẽ làm tăng khả năng công ty gặp khó khăn về tài
chính hoặc phá sản. Miễn là có chi phí phá sản, công ty nên phát hành vốn chủ sở hữu để tài
trợ cho dự án.
Câu 4:
Người sở hữu cổ phiếu có thể thực hiện các biện pháp sau đây để giảm thiểu chi phí nợ:
- Sử dụng các giao ước bảo vệ. Các công ty có thể ký kết các thỏa thuận với trái chủ
nhằm giảm chi phí nợ. Có hai loại giao ước bảo vệ. Các giao ước tiêu cực cấm công
ty thực hiện các hành động có thể khiến các trái chủ phải chịu thiệt hại tiềm tàng. Một
ví dụ là cấm trả cổ tức vượt quá thu nhập. Các giao ước tích cực chỉ rõ một hành động
mà công ty đồng ý thực hiện hoặc một điều kiện mà công ty phải tuân theo. Một ví dụ
là đồng ý duy trì vốn lưu động ở mức tối thiểu.
- Mua lại nợ. Một công ty có thể loại bỏ các chi phí phá sản bằng cách loại bỏ nợ khỏi
cấu trúc vốn của mình.
- Hợp nhất nợ. Nếu một công ty giảm số lượng chủ nợ, nó có thể giảm chi phí trực tiếp
của việc phá sản nếu công ty mất khả năng thanh toán.
Câu 5:
Lý thuyết của Modigliani và Miller về thuế doanh nghiệp chỉ ra rằng, vì có lợi thế thuế dương
đối với nợ, doanh nghiệp nên tối đa hóa số nợ trong cấu trúc vốn của mình. Tuy nhiên, trên
thực tế, không có công ty nào áp dụng chiến lược tài trợ bằng tất cả các khoản nợ. Lý thuyết
của MM bỏ qua cả khó khăn tài chính và chi phí quản lý của nợ. Chi phí cận biên của nợ tiếp
tục tăng theo số lượng nợ trong cấu trúc vốn của công ty, do đó, tại một số điểm, chi phí cận
biên của nợ bổ sung sẽ lớn hơn lợi ích thuế cận biên của công ty. Do đó, có một mức nợ tối
ưu cho mọi công ty tại điểm mà lợi ích thuế cận biên của khoản nợ bằng mức tăng cận biên
của khó khăn tài chính và chi phí đại lý.
Câu 6:
Có hai nguồn chính gây ra chi phí đại diện vốn chủ sở hữu:
- Trốn tránh. Các nhà quản lý có vốn cổ phần nhỏ có xu hướng giảm nỗ lực làm việc
của họ, do đó gây tổn hại cho cả chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần bên ngoài.
- Điều kiện cần. Vì ban giám đốc nhận được tất cả các lợi ích từ việc tăng các điều kiện
cần thiết nhưng chỉ gánh một phần chi phí, nên các nhà quản lý có động cơ chi tiêu
quá mức vào các mặt hàng xa xỉ với chi phí của chủ nợ và chủ sở hữu vốn cổ phần
bên ngoài.
Câu 7:
Các ngành sử dụng nhiều vốn hơn, chẳng hạn như vận tải hàng không, đài phát sóng truyền
hình và khách sạn, có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính lớn hơn. Ngoài ra, các ngành có
thu nhập tương lai ít dự đoán hơn, chẳng hạn như máy tính hoặc thuốc, có xu hướng sử dụng
ít đòn bẩy tài chính hơn. Các ngành như vậy cũng có mức độ tập trung cao hơn của các công
ty khởi nghiệp và tăng trưởng. Nhìn chung, xu hướng chung là các công ty có tài sản hữu
hình, có thể xác định được và thu nhập tương đối dễ dự đoán hơn trong tương lai thì sử dụng
nhiều vốn vay hơn. Đây thường là những công ty có nhu cầu tài trợ bên ngoài lớn nhất và có
khả năng hưởng lợi cao nhất từ việc tạm trú thuế lãi suất.
Câu 8:
Quyền nộp đơn phá sản là một tài sản có giá trị và người quản lý tài chính hành động vì lợi
ích tốt nhất của cổ đông bằng cách quản lý tài sản này theo những cách tối đa hóa giá trị của
nó. Trong phạm vi mà việc nộp đơn phá sản ngăn cản “một cuộc chạy đua đến các bước của
tòa án”, thì đó dường như là một cách sử dụng hợp lý của quy trình.
Câu 9:
Như trong câu hỏi trước, có thể lập luận rằng việc sử dụng luật phá sản như một thanh kiếm
có thể đơn giản là cách sử dụng tài sản tốt nhất. Các chủ nợ biết tại thời điểm một khoản vay
được thực hiện về khả năng phá sản, và lãi suất được tính vào thời điểm đó.
Câu 10:
Một bên là Continental sắp phá sản vì chi phí của nó khiến nó không thể cạnh tranh được.
Việc nộp đơn phá sản cho phép Continental tái cấu trúc và tiếp tục hoạt động.
Mặt còn lại là Continental đã lạm dụng mã phá sản. Thay vì đàm phán lại các thỏa thuận lao
động, Continental chỉ đơn giản bãi bỏ chúng để gây bất lợi cho nhân viên của mình.
Trong điều này, và một số câu hỏi cuối cùng, một điều quan trọng cần ghi nhớ là quy tắc phá
sản là sự sáng tạo của luật pháp, không phải kinh tế. Một lập luận chặt chẽ luôn có thể được
đưa ra rằng việc sử dụng tốt nhất mã số phá sản không khác gì, ví dụ, giảm thiểu thuế bằng
cách sử dụng tốt nhất mã số thuế. Thật vậy, có thể nêu ra một trường hợp mạnh mẽ rằng
nhiệm vụ của người quản lý tài chính là phải làm như vậy. Như trường hợp của Continental
minh họa, mã có thể được thay đổi nếu các kết quả không mong muốn về mặt xã hội là một
vấn đề.
Câu 2:
a. Trường hợp công ty phát hành nợ:
Do công ty sẽ phát hành nợ với lượn tiền mặt là $1,3 triệu đô và lãi suất là 8% nên
chi phí lãi vay là:
R= 1.300.000*8%=$104.000
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 40 giờ là:
$550.000-$104.000=$446.000
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 50 giờ là:
$625.000-$104.000=$521.000
Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu:
Do công ty phát cổ phiếu nên giá trị công ty sẽ tăng lên theo lượng cổ phiếu được phát
hành do đó lợi ích của vốn chủ sở hữu cũng sẽ giảm xuống.
$ 3.200 .000
Phần trăm lợi ích của Tom là: ∗100 %=71,11 %
$ 3.200 .000+ $ 1.300 .000
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 40 giờ là:
$550.000*71,11%=$391.105
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 50 giờ là:
$625.000*$71,11%=$444.437,5
b. Theo đó hình thức công ty phát hành nợ thì Tom sẽ làm việc chăm chỉ hơn vì dòng
tiền thu nhập cao hơn.
c. Chi phí trực tiếp của cả hai vấn đề là các khoản thanh toán cho các nhà đầu tư mới.
Các chi phí gián tiếp đối với các vấn đề nợ bao gồm chi phí phá sản tiềm ẩn và chi phí
kiệt quệ tài chính. Các chi phí gián tiếp của vấn đề vốn chủ sở hữu bao gồm việc trốn
tránh và các điều kiện cần thiết.
Câu 3:
Theo định đề I của MM, giá trị của công ty có sử dụng nợ là:
VL=VU+TC*D= $17.850.000+35%*$6.000.000=$19.950.000
Chúng ta cũng có thể tính giá trị thị trường của công ty bằng cách cộng giá trị thị trường của
nợ và vốn chủ sở hữu. Sử dụng quy trình này, tổng giá trị thị trường của công ty là:
V= D+E=$6.000.000+350.000*$38=$19.300.000
Không có tuyên bố phi thị trường, chẳng hạn như chi phí phá sản, chúng tôi hy vọng hai giá
trị sẽ giống nhau. Sự khác biệt là giá trị của các xác nhận quyền sở hữu phi thị trường, đó là:
VT= VM+VN
⬄ $19.950.000=19.300.000+VN
⬄VN=$650.000
Câu 4:
Chủ tịch có thể đúng, nhưng cũng có thể sai. Đúng là lá chắn thuế lãi suất có giá trị, và thêm
nợ có thể làm tăng giá trị của công ty. Tuy nhiên, nếu nợ của công ty tăng lên vượt quá một
mức nào đó, giá trị của lá chắn thuế lãi suất sẽ nhỏ hơn chi phí bổ sung do khó khăn tài chính.
Công tg Steinberg đã vay $900.000 nên khi kinh tế tăng tưởng công ty phải trả $900.000,
khi kinh tế suy thoái công ty phải trả $900.000, do đó giá trị thị trường của nợ là:
0,8∗900.000+0,2∗900.000
D Steinberg = =$ 796.460,77
113 %
Tổng giá trị vốn chủ sở hữu của một công ty là dòng tiền kỳ vọng được chiết khấu cho
các chủ sở hữu cổ phần của công ty. Nếu tiếp tục mở rộng, mỗi công ty sẽ tạo ra thu nhập
trước lãi vay và thuế là $2.700.000. Nếu có suy thoái kinh tế, mỗi công ty sẽ tạo ra thu nhập
trước lãi vay và thuế chỉ là $ 1,100,000. Vì Dietrich nợ các trái chủ 1.200.000 đô la vào cuối
năm, nên các cổ đông của công ty sẽ nhận được $1.500.000 (= $2.700.000 – $1.200.000) nếu
việc mở rộng tiếp tục. Nếu có suy thoái, người sở hữu cổ phiếu của nó sẽ chỉ nhận được $0
(vì EBIT<D ($1.100.000 < $1.200.000)). Vì vậy, giả sử tỷ lệ chiết khấu là 13%, giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu của Dietrich là:
0,8∗1.500.000+ 0,2∗0
E Dietrich= =$ 1.061 .946,903
113 %
Công tg Dietrich đã vay $1.200.000 nên khi kinh tế tăng tưởng công ty phải trả
$1.200.000, khi kinh tế suy thoái công ty phải trả $1.100.000, do đó giá trị thị trường của nợ
là:
Lý thuyết
Câu 1:
Chính sách cổ tức đề cập đến thời điểm trả cổ tức, chứ không phải số tiền được trả cuối cùng.
Chính sách cổ tức không liên quan khi thời điểm trả cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị hiện
tại của tất cả các khoản cổ tức trong tương lai.
Câu 2:
Việc mua lại cổ phiếu làm giảm vốn chủ sở hữu trong khi vẫn giữ nguyên nợ. Tỷ lệ nợ tăng.
Thay vào đó, một công ty có thể sử dụng lượng tiền mặt dư thừa để giảm nợ. Đây là một
quyết định cấu trúc vốn.
Câu 4:
Thứ sáu, ngày 29/12 là ngày giao dịch không hưởng quyền. Hãy nhớ không tính ngày 1 tháng
1 vì đó là ngày nghỉ và các sàn giao dịch đóng cửa. Bất kỳ ai mua cổ phiếu trước ngày 29
tháng 12 đều được hưởng cổ tức, giả sử họ không bán lại cổ phiếu đó trước ngày 29 tháng 12.
Vì mệnh giá của cổ phiếu mới là 1 đô la, thặng dư vốn trên mỗi cổ phiếu là 36 đô la. Do
đó, tổng thặng dư vốn là:
Vì mệnh giá của cổ phiếu mới là 1 đô la, thặng dư vốn trên mỗi cổ phiếu là 36 đô la.
a. Để tìm số cổ phiếu mới đang lưu hành, ta nhân số cổ phiếu đang lưu hành hiện tại với
tỷ lệ giữa cổ phiếu mới với cổ phiếu cũ, như vậy:
b. Để tìm số cổ phiếu mới đang lưu hành, ta nhân số cổ phiếu đang lưu hành hiện tại với
tỷ lệ giữa cổ phiếu mới với cổ phiếu cũ, như vậy:
b. $ 64 (1 / 1,15) = $ 55,65
c. $ 64 (1 / 1,425) = $ 44,91
d. $ 64 (7/4) = $ 112,00
Để tìm số cổ phiếu mới đang lưu hành, ta nhân số cổ phiếu đang lưu hành hiện tại với tỷ
lệ chia sẻ cho cổ phiếu cũ, do đó:
Với cổ tức bằng cổ phiếu, số cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng thêm một cộng với số cổ tức,
do đó:
Thặng dư tư bản là số vốn được trả vượt quá mệnh giá là 1 đô la, do đó:
Thặng dư tư bản mới sẽ là thặng dư tư bản cũ cộng với thặng dư tư bản mới chia sẻ, vì
vậy:
Câu 9:
-Tài khoản vốn cổ phần duy nhất sẽ bị ảnh hưởng là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá sẽ thay đổi
theo tỷ lệ cổ phiếu cũ sang cổ phiếu mới, do đó:
Mệnh giá mới = 1 đô la (1/5) = 0,20 đô la một cổ phiếu.
-Tổng số cổ tức chi trả trong năm nay sẽ là số cổ tức chia cho số cổ phần đang lưu hành.
Công ty đã có 410.000 cổ phiếu lưu hành trước khi chia tay. Chúng ta phải nhớ điều chỉnh số
cổ phần chưa thanh toán cho việc chia cổ phiếu, do đó:
Tổng số cổ tức chi trả trong năm nay = 0,45 đô la (410.000 cổ phiếu) (5/1 lần chia)
= 922.500 đô la
-Cổ tức tăng 10%, do đó tổng cổ tức trả vào năm ngoái là:
Khoản chia cổ tức của năm ngoái = $ 922,500 / 1,10 = $ 838,636.36
-Và để tìm cổ tức trên mỗi cổ phiếu, chúng tôi chỉ đơn giản chia số tiền này cho cổ phiếu
đang lưu hành trong năm ngoái. Làm như vậy, chúng tôi nhận được:
Cổ tức / cổ phiếu năm ngoái = 838.636,36 USD / 410.000 cổ phiếu = 2,05 USD
CHƯƠNG 26
Lý thuyết:
Câu 1:
Đặc điểm của một công ty có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài là: khoảng thời gian được tính
từ lúc mua hàng tồn kho cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền về tương đối dài. Tức là, họ
có xu hướng giữ hàng tồn kho lâu hơn và cho phép khách hàng mua bằng thẻ tín dụng, mất
một khoảng thời gian lâu hơn để trả tiền.
Câu 2:
Một công ty có chu kỳ tiền mặt dài tức là khoảng thời gian được tính từ lúc doanh nghiệp trả
tiền cho nhà cung cấp đến lúc doanh nghiệp thu được tiền mặt từ việc bán hàng hóa sẽ dài
hơn. Tức là kỳ thu tiền ( thời gian khoản phải thu ) dài hơn và kỳ thanh toán ( thời gian khoản
phải trả ) ngắn hơn.
Câu 3: Nguồn Và Sử Dụng Tiền Mặt
a) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
b) Nguồn tiền mặt => Số dư tăng
c) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
d) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
e) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
Câu 4: Chi Phí Của Tài Sản Lưu Động
Chi phí lưu sổ sẽ giảm vì họ không phải giữ hàng trong kho. Chi phí thiếu hụt sẽcó thể tăng
tùy thuộc vào mức độ quản lý của các nhà cung cấp và mức độ họ có thể ước tính nhu
cầu.Chu kỳ hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giảm vì thời gian tồn kho giảm.
Câu 5: Chu kỳ tiền mặt của một công ty không thể dài hơn so với chu kỳ hoạt động kinh
doanh bởi vì chu kỳ tiền mặt bằng chu kỳ kinh doanh trừ cho kỳ thanh toán và kỳ thanh toán
không thể âm vì nếu kỳ thanh toán âm thì có nghĩa là công ty thanh toán hóa đơn trước khi
chúng phát sinh.
Câu 6: Có 2 loại chi phí thiếu hụt hàng tồn kho:
1. Các chi phí giao dịch, hay chi phí đặt hàng: là chi phí cho mỗi lần đặt hàng để có thêm
hàng tồn kho bổ sung (chi phí thiết lập sản xuất) hoặc chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán
để có thêm tiền mặt (chi phí môi giới)
2. Các chi phí liên quan đến dự trữ an toàn: là những chi phí liên quan đến doanh nghiệp bị
mất đơn đặt hang, bị mất tín nhiệm của khách hàng, mất khách hàng và gián đoạn tiến độ sản
xuất do kho hết hàng.
Câu 7:
Xu hướng tăng trưởng doanh số bán hàng trong dài hạn sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư lâu dài
vào tài sản lưu động. Như vậy, trong thế giới thực, vốn luân chuyển ròng không phải bằng
không. Ngoài ra, sự thay đổi theo thời gian đối với tài sản có nghĩa là vốn lưu động ròng khó
có thể bằng 0 tại bất kỳ thời điểm nào. Đây là một lý do thanh khoản.
Câu 8:
Thay đổi trong chính sách không làm ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh của công ty, nhưng
rút ngắn chu kỳ tiền mặt của công ty.
Câu 9:
Thời gian các khoản phải thu tăng lên, do đó làm tăng chu kỳ hoạt động và tiền mặt của họ.
Câu 10:
Đôi khi có ý kiến cho rằng các công ty lớn “lợi dụng” các công ty nhỏ hơn bằng cách đe dọa
đưa hoạt động kinh doanh của họ đi nơi khác. Việc chuyển sang nhà cung cấp khác để nhận
được các điều khoản tốt hơn không hẳn là trái đạo đức mà là bản chất của cạnh tranh trong
kinh doanh.
Câu 11:
Thời hạn phải trả là một chủ đề được đàm phán nhiều và nó là một khía cạnh của giá mà một
công ty trả cho các nhà cung cấp của mình. Một công ty nói chung sẽ thương lượng về sự kết
hợp tốt nhất có thể của thời gian phải trả và giá cả. Thông thường, các nhà cung cấp cung cấp
các ưu đãi tài chính mạnh mẽ để thanh toán nhanh chóng.
Câu 12:
BlueSky sẽ cần ít tài chính hơn vì về cơ bản nó đang vay nhiều hơn từ các nhà cung cấp của
mình. Ở giữa những thứ khác, BlueSky có thể sẽ cần ít vay ngắn hạn hơn từ các nguồn khác,
vì vậy nó sẽ tiết kiệm về chi phí lãi vay.
Câu 2:
Phương trình tiền mặt
-Tổng tài sản của công ty = Nợ phải trả ngắn hạn + Nợ phải trả dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= 1.630 + 8.200 + 13.205 = 23.035
-Vốn luân chuyển ròng không bao gồm tiền mặt = Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt – Nợ
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt = 2.205 + 1.630 = 3.835
-Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
= Tiền mặt + Tài sản cố định + Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt
=> Tiền mặt = 20.035 – 18.380 – 3.835 = 820
- Tài sản lưu động vốn = 820 + 3.835 = 4.655
Câu 3: Thay Đổi Trong Chu Kỳ Hoạt Động Kinh Doanh
a) I; b) I; c) D; d) N; e) D ; f) N
Câu 4: Thay Đổi Trong Các Chu Kỳ
a) I; b) N ; c) D; d) D ; e) D; f) I
a) I; b) I ; c) D; d) D ; e) D; f) I
Câu 5:
a) Kỳ thu tiền là 45 ngày tức là bằng ½ 1 quý, vậy số tiền thu được từ doanh thu là bằng ½
doanh thu hiện tại
Q1 Q2 Q3 Q4
Các khoản phải thu đầu năm $310 $370 $405 $390
Các khoản phải thu cuối năm 370 405 390 470
90−60 1
b) Kỳ thu tiền là 60 ngày tức là bằng = của 1 quý
90 3
Vậy số tiền thu được từ doanh thu là bằng 1/3 doanh thu hiện tại
Q1 Q2 Q3 Q4
Các khoản phải thu đầu năm $310 $246,67 $270 $260
Các khoản phải thu cuối năm 246,67 270 260 313,33
90−30 2
b) Kỳ thu tiền là 30 ngày tức là bằng = của 1 quý
90 3
Vậy số tiền thu được từ doanh thu là bằng 2/3 doanh thu hiện tại
Q1 Q2 Q3 Q4
Các khoản phải thu đầu năm $310 $493,33 $540 $520
Các khoản phải thu cuối năm 493,33 540 520 626,67
Câu 6:
Chu kỳ hoạt động kinh doanh = Thời gian hàng tồn kho + Kỳ thu tiền bình quân
365 365
= +¿ (1)
Vòngquay hàng tồn kho Vòngquay khoản phảithu
Giá vốn hàng bán 140.382
Vòng quay hàng tồn kho = = = 7,69 (lần)
Hàngtồn kho trungbình (17.385+19.108):2
Doanhthu 178.312
Vòng quay khoản phải thu = = =¿13,13 (lần)
Khoản phảithu trung bình (13.182+13.973):2
Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ hoạt động kinh doanh – Kỳ thanh toán bình quân
365
= 75,23 – (2)
Vòngquay khoản phảitrả
Giá vốn hàng bán 140.382
Vòng quay khoản phải trả = = =¿8,75 (lần)
Khoản phảitrả trungbình (15.385+16.676):2
Câu 7:
a. Trả tiền ngay lập tức
Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $166,5 $211,5 $234 $213,9
c. Vì thời gian phải trả là 60 ngày, nên khoản thanh toán trong mỗi kỳ là 2/3 đơn đặt
hàng của quý trước, cộng với 1/3 đơn đặt hàng của quý này hoặc:
Thanh toán hàng quý = 2/3 (.30) lần doanh số bán hàng hiện tại + 1/3 (.30) doanh số
bán hàng kỳ tiếp theo.
Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $179,5 $181,5 $219 $227,3
Câu 8:
Vì thời gian phải trả là 60 ngày, nên khoản thanh toán trong mỗi kỳ là 2/3 đơn đặt hàng của
quý trước, cộng với 1/3 đơn đặt hàng của quý này hoặc:
Thanh toán hàng quý = 2/3 (.30) lần doanh số bán hàng hiện tại + 1/3 (.30) doanh số bán
hàng kỳ tiếp theo.
Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $1032,5 $1090 $987,5 $957,5
Tiền lương, thuế và các chi phí khác $264 $298 $276 $238
Chi phí tài chính dài hạn ( trả lãi vay và $73 $73 $73 $73
cổ tức)
Tổng $1.369,5 $1.461 $1.336,5 $1.268,5
Câu 9:
a)
Doanh số bán hàng cho tháng Mười Một:
($106800 - $76300)/0,15 = $203333,33
b)
Doanh số bán hàng cho tháng 12:
$76300/0,35 = $218000
c)
Tiền thu = .15 (Doanh số từ 2 tháng trước) + .20 (Doanh số tháng trước) + .65 (Doanh số hiện
tại)
Tiền thu tháng 1:
0,15×$203333,33 + 0,2×$218000 + 0,65×$234800 = $226720
Tiền thu tháng 2:
0,15×$218000 + 0,2×234800 + 0,65×$249300 = $241705
Tiền thu tháng 3:
0,15×$234800 + 0,2×$249300 + 0,65×$271000 = $261230
Câu 10:
Doanh thu bán hàng = 0.35×(doanh thu tháng hiện tại) + 0.6×(doanh thu tháng trước)
Câu 12:
Trước tiên, chúng ta cần phải tính doanh thu từ quý cuối cùng của năm trước. Kể từ khi 50
phần trăm doanh thu được thu thập trong quý đó, con số doanh thu phải là:
-Doanh thu cuối quý trước của năm = 104.000.000 USD / (1 - .50)
Doanh thu trong quý trước của năm trước= 208.000.000 đô la
Bây giờ chúng ta có thể ước tính tăng trưởng doanh thu mỗi quý và tính toán doanh thu
thuần bao gồm cả điều chỉnh đường biên.
Doanh số bán hàng cho từng quý sẽ là:
Quý 1 quý 2 quý 3 quý 4
Doanh thu 225.000.000 247.500.000 272.250.000 299.475.000
(xu hướng cơ
bản)
Điều chỉnh 0 -16,000,000 -8,000,000 21,000,000
theo mùa
Dự báo doanh 225,000,000 231,500,000 264,250,000 320,475,000
thu
Vì 50% doanh thu được thu thập trong quý được bán, 45% doanh số bán hàng được thu thập
trong quý sau khi doanh số bán hàng được thực hiện, ngân sách tiền mặt là:
Quý 1 quý 2 quý 3 quý 4
Được thu trong $ 112,500,000 $ 115,750,000 $ 132,125,000 $ 160,237,500
quý
Bộ sưu tập từ $ 93.600.000 $ 101.250.000 $ 104.175.000 $ 118.912.500
quý trước
Tiền mặt thu $ 206,100,000 $ 217,000,000 $ 236,300,000 $ 279,150,000
được từ bán
hàng
Q1 Q2 Q3 Q4
Khoản phải thu 34 52.5 45 61
Lãi và cổ tức 6 6 6 6
Q1 Q2 Q3 Q4
Số dư tối thiểu 15 15 15 15
b)
Lãi vay= 3%/quý
Lãi chứng khoán= 2%/quý
Q1 Q2 Q3 Q4
Số dư ban đầu 15 15 15 15
Số dư cuối kì 15 15 15 15
Số dư tiền mặt 15 15 15 15
tối thiểu
=> Chi phí tiền mặt ròng = 0,24 + 0,36 – 0,19 – 0,08 = – $0,33
b) Số dư tiền mặt tối thiểu là $10 triệu
WILDCAT, INC. Kế hoạch tài chính ngắn hạn (theo triệu $)
Q1 Q2 Q3 Q4
Số dư ban đầu 10 10 10 10
Dòng tiền vào 5,8 −¿ 24,64 3,64 25,4
ròng
Các khoản đầu 5,8 + 0,44 = −¿ 24,64 + 0,56 3,64 +¿ 0,08 = 25,4 +0,16 =
tư ngắn hạn 6,24 + 24,08 = 0 3,72 25,56
mới
Thu nhập từ các 22×2% = 0,44 28,24× 2% = 4,16 × 2% = 7,88× 2% =
khoảng đầu tư 0,56 0,08 0,16
ngắn hạn
Bán các khoảng 0 28,24 −¿ 4,16 = 0 0
đầu tư ngắn hạn 24,08
Vay ngắn hạn 0 0 0 0
mới
Lãi vay ngắn 0 0 0 0
hạn
Vay ngắn hạn 0 0 0 0
đã trả
Số dư cuối kì 10 10 10 10
Số dư tiền mặt 10 10 10 10
tối thiểu
Thặng dư (thâm 10 – 10 = 0 0 0 0
hụt) tích
Bắt đầu đầu tư 32 – 10 = 22 28,24 4,16 7,88
ngắn hạn
Kết thúc đầu tư 22 + 6,24= −¿ 24,64 3,64 +¿ 4,16 +¿ 25,56 + 7,88 +
ngắn hạn 28,24 +28,24 +¿0,56 0,08 = 7,88 0,16 = 33,6
= 4,16
Bắt đầu nợ ngắn 0 0 0 0
hạn
Kết thúc nợ 0 0 0 0
ngắn hạn
=> Chi phí tiền mặt ròng = 0,44 + 0,56 + 0,08 + 0,16 = $1,25
Câu 15:
a. Tài sản hiện tại của Cleveland Compressor được tài trợ phần lớn bằng lợi nhuận giữ
lại. Từ năm 2011 đến năm 2012, tổng tài sản lưu động đã tăng $7.212. Chỉ có $2.126
trong số tăng này được tài trợ bởi sự gia tăng của nợ ngắn hạn.
Tài sản hiện tại của Pnew York Pneumatic phần lớn được tài trợ bởi các khoản nợ
ngắn hạn. Các khoản vay ngân hàng là khoản quan trọng nhất trong số các khoản nợ
ngắn hạn này. Họ đã tăng $3.077 để tài trợ cho sự gia tăng tài sản hiện tại là $8.333.
b. Cleveland Compressor nắm giữ khoản đầu tư lớn hơn vào tài sản lưu động. Nó có tài
sản hiện tại là $92.616 trong khi Pnew York Pneumatic có $78.434 trong tài sản hiện
tại. Lý do chính của sự khác biệt là doanh số bán hàng lớn hơn của Máy nén
Cleveland.
c. Cleveland Compressor có nhiều khả năng phải chịu chi phí thiếu hụt vì tỷ lệ tài sản
lưu động trên doanh thu là 0,57. Tỷ lệ đó đối với khí nén Pnew York là 0,86. Tương
tự, Pnew York Pneumatic đang gánh chịu nhiều chi phí lưu trữ hơn vì lý do tương tự,
tỷ lệ tài sản lưu động trên doanh thu cao hơn.
CHƯƠNG 29
Lý thuyết
Câu 2: Các khái niệm sáp nhập
a. Sai
Nhìn chung, các công ty mới không có quyền lực độc quyền, vì nhiều quốc gia có luật hạn
chế việc sáp nhập khi nó tạo ra độc quyền.
b. Đúng
Khi các nhà quản lý hành động vì lợi ích của họ, các thương vụ mua lại là một phương tiện
kiểm soát quan trọng đối với các cổ đông. Có vẻ như một số vụ mua lại và tiếp quản là hậu
quả của những mâu thuẫn cơ bản giữa các nhà quản lý và cổ đông.
c. Sai
Ngay cả khi thị trường hoạt động hiệu quả, sự hiện diện của sức mạnh tổng hợp sẽ làm cho
giá trị của công ty kết hợp khác với tổng giá trị của các công ty riêng biệt. Dòng tiền gia tăng
làm cho NPV của giao dịch dương.
d. Sai
Trong một thị trường hiệu quả, các nhà giao dịch sẽ đánh giá việc mua lại dựa trên các yếu tố
cơ bản, bất kể thời gian như thế nào.
e. Sai
Hiệu lực về thu của việc mua lại phụ thuộc vào việc liệu việc sáp nhập có chịu thuế hay
không. Trong một thương vụ sáp nhập chịu thu , có hai yếu tố đối lập cần xem xét, hiệu ứng
lãi vốn và hiệu ứng ghi sổ. Hiệu ứng ròng bằng tổng hai hiệu ứng này.
f. Đúng
Do tác động của đồng bảo hiểm, của cải có thể được chuyển từ người sở hữu cổ phiếu sang
người nắm giữ trái phiếu. Phân tích chuyển đổi thường bỏ qua ảnh hưởng này và chỉ xem xét
tổng giá trị.
Câu 3: Tính hợp lí của hoạt động sáp nhập
Vì đa dạng hóa làm giảm rủi ro không hệ thống, do đó mang lại lợi ích cho các trái chủ bằng
cách giảm khả năng vỡ nợ. Tuy nhiên, nếu việc sáp nhập được thực hiện hoàn toàn để đa
dạng hóa (tức là không có sức mạnh tổng hợp hoạt động), thì NPV của việc sáp nhập bằng
không. Nếu NPV bằng 0, và các trái chủ khá hơn, thì các cổ đông phải kém hơn.
Câu 6: Sáp nhập và thuế
Một trong những lợi thế chính của việc sáp nhập chịu thu là việc ghi nhận vào cơ sở tài sản
của công ty mục tiêu, trong khi một trong những bất lợi chính là thu thu nhập vốn phải trả.
Tình hình ngược lại đối với một vụ sáp nhập miễn thu .
Yếu tố cơ bản quyết định tình trạng thuế là liệu các cổ đông cũ có tiếp tục tham gia vào công
ty mới hay không, điều này thường được xác định bằng việc họ có nhận được cổ phần nào
trong công ty đấu thầu hay không. Một LBO thường bị đánh thuế vì nhóm thâu tóm thanh
toán đầy đủ cho những người nắm giữ cổ phiếu hiện tại, thường bằng tiền mặt.
Câu 7: Lợi thế do quy mô
Tính kinh tế theo quy mô xảy ra khi chi phí trung bình giảm cũng như là khi mức sản lượng
tăng. Việc sáp nhập trong trường hợp cụ thể này có thể có ý nghĩa vì Easten Power và
Western Power có thể cần tổng vốn đầu tư ít hơn để xử lý nhu cầu điện năng cao nhất, do đó
giảm chi phí phát điện trung bình.
Câu 10: Lợi nhuận từ sáp nhập
Có các lí do khác nhau như là:
+ Lợi nhuận dự kiến có thể nhỏ hơn suy nghĩ.
+ Các công ty đấu thầu thường lớn hơn nhiều, vì vậy bất kì khoản lợi nhuận nào cũng được
chia đều trên các cổ phiếu.
+ Ban giám đốc có thể không hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông với nhiều thương vụ
mua lại.
+ Cạnh tranh trên thị trường mua lại có thể buộc giá các công ty mục tiêu lên đến mức
NPV=0.
+ Những người tham gia thị trường có thể đã chiết khấu tiền thu được từ việc sáp nhập trước
khi nó được công bố.