You are on page 1of 115

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

University of Economics Ho Chi Minh City

BÀI TẬP QUÁ TRÌNH MÔN QUẢN TRỊ TÀI


CHÍNH 

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên


Bộ môn     : Quản Trị Tài Chính
Lớp          : IBC08 – K46
Sinh viên : Trần Anh Thư
Sđt              : 0938952774
Mail            : thutran.31201025712@st.ueh.edu.vn
Tháng 10/2021

BẢNG TỔNG HỢP

Câu hỏi và bài tập


Bài tập Tổng
Chương Tên chương Lí Bài tập
trung cộng
thuyết cơ bản
bình
Tổng quan về tài
1 chính doanh 10/10 0 0 10/10
nghiệp
Báo cáo tài chính
2 10/10 10/10 13/13 33/33
và dòng tiền
Phân tích báo cáo
3 15/15 10/10 13/13 38/38
tài chính
Đánh giá chiết
4 10/10 20/20 30/30 60/60
khấu dòng tiền
Giá trị hiện tại
5 thuần và các quy 14/14 8/8 11/11 33/33
tắc đầu tư khác
Tác động đòn bẩy
7 lên rủi ro và tỷ suất 10/10 10/10
sinh lợi
15 Tài trợ dài hạn 15/15 4/4 6/6 25/25
16 Cấu trúc vốn 10/10 16/16 9/9 35/35
Cấu trúc vốn – Các
17 giới hạn đối với 10/10 4/4 2/2 16/16
việc sử dụng nợ
Cổ tức và các hình
19 3/3 9/9 0 12/12
thức chi trả khác
Tài chính ngắn hạn
26 và lập kế hoạch tài 12/12 11/11 4/4 27/27
chính ngắn hạn
29 Sáp nhập, mua lại 5/5 0 0 5/5
và thoái vốn

CHƯƠNG 1
Lý thuyết
Câu 1:
-Chủ sở hữu công ty là cổ đông, mua và sở hữu cổ phần của công ty tương ứng với phần vốn
đóng góp của mình vào công ty.
-Các cổ đông sẽ bầu ra một hội đồng quản trị, những người này sau đó sẽ lựa chọn ban quản
lý cấp cao cho công ty. Các thành viên của ban quản lý cấp cao làm việc như những viên
chức của công ty và quản lý hoạt động công ty sao cho mang lại lợi ích Ftốt nhất cho cổ
đông.
-Sự tách biệt quyền sở hữu doanh nghiệp và quản lí doanh nghiệp trong hình thức tổ chức
công ty là điều gây ra các vấn đề đại diện (xung đột lợi ích giữa nhà quản lí và các chủ sở
hữu). Quản lý có thể hành động theo lợi ích của riêng mình hoặc của người khác, chứ không
phải là lợi ích các cổ đông. Nếu các sự kiện như vậy xảy ra, chúng có thể mâu thuẫn với mục
tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu của chủ sở hữu của công ty.

Câu 2:
-Những tổ chức như vậy thường xuyên theo đuổi các nhiệm vụ xã hội hoặc chính trị, vì vậy
có rất nhiều mục tiêu khác nhau có thể hiểu được. Một mục tiêu thường được trích dẫn là
giảm thiểu doanh thu, cung cấp bất kỳ hàng hóa và dịch vụ được với chi phí thấp nhất có thể
cho xã hội.
-Vậy mục tiêu của bẹnh viện phi lợi nhuận là đầu tư vào giáo dục y khoa vì vậy sẽ có nhiều
bác sỹ nội trú và giảng viên cứng về lâm sàng, tìm ra tri thức mới, tăng cường sức khỏe bệnh
nhân thông qua khám chữa bệnh, đào tạo và cả nghiên cứu… Từ đó giúp nâng cao danh tiếng
bệnh viện và nhiều bệnh nhân sẽ tìm đến hơn.

Câu 3:
Theo em, nhận định trên sai. Vì, giá trị cổ phiếu hiện tại phản ánh rủi ro, thời gian và cường
độ của tất cả các luồng tiền trong tương lai, cả ngắn hạn và dài hạn.

Câu 4:
Theo em, mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu không nên mâu thuẫn với các mục tiêu khác
như tránh hành vi phi pháp hoặc vô đạo đức. Bởi vì cái gì đều có giá của chúng nhất là những
vấn đề vè sự an toàn của khách hàng và nguòi lao động, môi trường và hàng hóa chung của
xã hội. Nhưng thực tế vẫn có ít nhiều các công ty chỉ vì lợi ích của bản thân mà làm ra các
hành vi phi pháp, trái đạo đức. Ví dụ như một số công ty đã xả một lượng nước thải lớn chưa
qua xử lý ra các con sông và biển, gây ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi
trưởng, trong đó chịu ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân.
Câu 5:
Mục tiêu sẽ giống nhau, nhưng cách hành động tốt nhất cho mục tiêu đó có thể khác nhau vì
sự khác nhau giũa các thể chế xã hội, chính trị và nền kinh tế khác nhau.

Câu 6:
Mục tiêu của các nhà quản lí là tối đa hóa giá cổ phiếu cho các cổ đông hiện tại. Nếu nhà
quản trị tin rằng họ có thể cải thiện lợi nhuận của công ty để giá cổ phiếu sẽ vượt quá $35, thì
họ nên chống lại lời đề nghị từ công ty bên ngoài. Tuy nhiên, nếu nhà quản lí hiện tại không
thể tăng giá trị của công ty vượt quá giá dự thầu và không có giá thầu nào khác cao hơn, thì
việc quản lý chống lại ưu đãi là sai do không hành động vì lợi ích của cổ đông. Vì các nhà
quản lý hiện tại thường bị mất việc khi tập đoàn bị mua lại.

Câu 7:
Ở Đức và Nhật việc các tổ chức là chủ sở hữu sẽ kém nghiêm trọng hơn ở các quốc gia khác,
chủ yếu là do tỷ lệ chủ sở hữu cá nhân tương đối nhỏ. Ít chủ sở hữu cá nhân nên sẽ giảm đi
nhiều ý kiến liên quan đến mục tiêu của công ty. Tỷ lệ sở hữu cao có thể dẫn đến mức độ
thỏa thuận cao hơn giữa chủ sở hữu và người quản lý về các quyết định liên quan đến các dự
án rủi ro. Ngoài ra, các tổ chức có thể có khả năng thực hiện tốt hơn các cơ chế giám sát hiệu
quả đối với các nhà quản lý hơn là các chủ sở hữu cá nhân, dựa trên các nguồn lực và kinh
nghiệm sâu sắc của tổ chức với sự quản lý của họ.

Câu 8:
Sự gia tăng quyền sở hữu cổ phiếu của các tổ chức tại Hoa Kỳ và sự phát triển hoạt động của
những nhóm cổ đông lớn này có thể làm giảm các vấn đề về đại diện cho các tập đoàn Mỹ và
kiểm soát doanh nghiệp hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu các nhà quản lý của quỹ tương hỗ hoặc
quỹ hưu trí không quan tâm đến lợi ích của nhà đầu tư, các vấn đề đại diện có thể vẫn giữ
nguyên hoặc thậm chí tăng lên do có khả năng xảy ra vấn đề về cơ quan giữa quỹ và nhà đầu
tư.

Câu 9:
Theo em, việc lương thưởng cao hay thấp là do giá trị và khả năng của bản thân. Họ đã làm
những gì, đem lại lợi ích gì cho công ty, làm cho công ty hoạt động hiệu quả như thế nào thì
mới được hưởng mức lương cao như vậy.

Câu 10:
Tối đa hóa giá cổ phiếu hiện hành cũng giống như tối đa hóa giá cổ phiếu trong tương lai. Giá
trị của một cổ phiếu phụ thuộc vào tất cả các luồng tiền tương lai của công ty. Nói cách khác,
giá cổ phiếu trong tương lai phải cao hơn hiện tại thì mới có người mua.

CHƯƠNG 2
Lý thuyết
Câu 1:
Thật. Mọi tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền mặt ở một mức giá nào đó. Tuy nhiên,
khi chúng ta đề cập đến một chất lỏng tài sản, giả định bổ sung rằng tài sản có thể nhanh
chóng được chuyển đổi thành tiền mặt bằng hoặc gần giá trị thị trường.
Câu 2:
Các nguyên tắc ghi nhận và đối sánh trong kế toán tài chính gọi là doanh thu và chi phí liên
quan đến việc tạo ra các doanh thu đó, được "ghi trước" khi quy trình doanh thu về cơ bản là
hoàn thành, không nhất thiết khi tiền mặt được thu thập hoặc các hóa đơn được thanh toán.
Câu 3:
Con số của dòng cuối cùng thể hiện sự thay đổi số dư tiền mặt trên bảng cân đối kế toán. Do
đó, nó không phải là con số hữu dụng để phân tích một công ty.
Câu 4:
Sự khác biệt chính là xử lý chi phí lãi vay. Báo cáo kế toán về lưu chuyển tiền tệ coi lãi vay
là dòng tiền hoạt động, trong khi dòng tiền tài chính coi lãi vay là dòng tiền tài trợ. Logic của
báo cáo kế toán về lưu chuyển tiền tệ là vì tiền lãi xuất hiện trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thể hiện các hoạt động trong kỳ, nó là một dòng tiền hoạt động. Trên thực tế, lãi
vay là một khoản chi phí tài chính, là kết quả của sự lựa chọn nợ và vốn chủ sở hữu của công
ty.
Khi so sánh hai báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính về lưu chuyển tiền tệ là thước
đo phù hợp hơn để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty vì nó được coi là lợi ích.
Câu 5: Giá Trị Sổ Sách So Với Giá Trị Thị Trường
Theo các quy định tiêu chuẩn trong hạch toán kế toán, nợ của một công ty không thể cao hơn
tài sản của nó được. Giá trị thị trường không bao giờ có thể âm. Nói chung hơn, vì theo luật
phá sản, giá trị ròng của một người hoặc một công ty không được âm, ngụ ý rằng các khoản
nợ phải trả không được vượt quá tài sản theo giá trị thị trường
Câu 6:Dòng Tiền Từ Tài Sản
Vì đối với một công ty đang mở rộng nhanh chóng, chi phí vốn sẽ lớn, có thể dẫn đến âm
dòng tiền từ tài sản. Nói chung, điều quan trọng là tiền có chi tiêu một cách khôn ngoan,
không phân biệt dòng tiền từ tài sản là dương hay âm.
Câu 7:
Việc một công ty đã thành lập có dòng tiền âm từ hoạt động có lẽ không phải là một dấu hiệu
tốt, nhưng nó sẽ khá bình thường đối với một công ty khởi nghiệp, vì vậy việc công ty có
dòng tiền âm là dấu hiệu gì thì phụ thuộc vào tình trạng công ty.
Câu 8:
Thay đổi vốn luân chuyển ròng của một công ty có thể âm trong một năm. Ví dụ: nếu một
công ty muốn trở nên hiệu quả hơn trong việc quản lý hàng tồn kho, thì lượng hàng tồn kho
cần thiết sẽ giảm. Điều này cũng có thể đúng nếu công ty trở nên tốt hơn trong việc thu thập
các khoản phải thu của nó. Nói chung, bất kỳ điều gì dẫn đến sự suy giảm trong NWC kết
thúc so với đầu sẽ có hiệu ứng này.
Chi tiêu vốn ròng âm sẽ có nghĩa là tài sản tồn tại lâu hơn thanh lý hơn mua.
Câu 9:
 Dòng tiền thuộc về cổ đông của 1 công ty có thể âm trong một số năm nhất định
vì: CFS = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới 
Hay: 
CFs = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ phiều mua lại)
Vậy để CFs <0 thì giá trị cổ tức chi trả cho cổ đông nhỏ hơn giá trị huy động
thêm vốn cổ phần trong năm. Giá trị của cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào
chính sách của công  ty, và thông thường tỷ lệ chi trả cổ tức thường là giá trị phần
trăm cố định tính trên lợi  nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, huy động vốn cổ phần mới
lại là hiệu số giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm và giá trị cổ phiếu mua lại. Và giá
trị của hai biến này tùy thuộc  vào giai đoạn phát triền của công ty. Nếu trong giai
đoạn công ty muốn mở rộng sản xuất kinh doanh và công ty bán ra cổ phiếu có giá
trị cao hơn với số tiền chi trả cổ tức thì dòng  tiền thuộc về cổ đông sẽ mang giá trị
âm. 
Giả sử Công ty K cần tiền để gia tăng quy mô sản xuất trong dài hạn nên quyết
định huy  động thêm vỗn cổ phần cho năm N với giá trị là 230 tỷ đồng và giá trị chi
trả cổ tức trong  năm là 23 tỷ đồng. Không có giá trị cổ phiếu mua vào làm quỹ. Thì
CFs = - (207) tỷ đồng. Dòng tiền thuộc về chủ nợ: cũng có thể âm trong giai đoạn
công ty đang cần nguồn vốn  dài hạn để tài trợ cho các dự án đầu tư ngắn hạn khiến
cho giá trị của các khoản vay dài  hạn gia tăng đột biến. Trong khi đó, lãi vay chi
trả cho các khoản nợ cũ và cộng thêm lãi  vay cũng sẽ tăng nhưng mức độ gia tăng
sẽ không nhiều. Từ đó khiến cho CF(B) < 0. 
Câu 10: 
Bản chất của ghi xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ song song với việc
ghi giảm giá  trị của dự phòng khoản thu khó đòi. Mà giá trị của khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi  lại là một ước tính kế toán ghi nhận vào chi phí quản lý doanh
nghiệp của những kỳ trước  và chi phí đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kế
toán sau thuế của doanh nghiệp. Vậy nên nó chỉ là thay đổi kế toán và không ảnh
hưởng đến dòng tiền của công ty cũng  như giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.
Trừ khi các thông tin kế toán ấy khiến cho cổ đông muốn đánh giá lại giá trị của
các công cụ phái sinh. 
Nếu giá trị của các khoản phải thu khó đòi bị xóa vẫn nằm trong ước tính dự
phòng giảm  khoản phải thu khó đòi thì trong kỳ ghi nhận xóa sổ này chỉ có tài sản
của doanh nghiệp  bị giảm chứ không ảnh hưởng đến khoản đầu tư của chủ sở hữu.
Đây là cơ sở để khẳng  định rằng mặc dù ghi nhận xóa sổ hàng tỷ đô la nhưng cổ
đông vẫn có thể không phải  gánh chịu những khoản lỗ cho khoản đầu tư của mình.
Bài tập cơ bản
Câu 1:
Bảng cân đối kế toán

Tài sản ngắn hạn $5700 Nợ ngắn hạn $4400


Tài sản cố định ròng $27000 Nợ dài hạn $12900
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản $32700 Tổng nguồn vốn $32700


Vốn chủ sở hữu = $32700 - $12900 - $4400 = $15400
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = $1300 Câu 2:

Bảng báo cáo thu nhập


Doanh thu $387000
Giá vốn $175000
Chi phí khấu hao $40000
EBIT $172000
Lãi vay $21000
Thu nhập trước thuế $151000
Thuế $52850
Lãi ròng $98150
Thu nhập giữ lại = Lãi ròng - Chi trả cổ tức = $98150 - $30000 = $68150
Câu 3:
Gía trị sổ sách của tài sản ngắn hạn = Vốn luân chuyển ròng + Nợ ngắn hạn
= $800.000 + $2.400.000
= $3.200.000
Gía trị sổ sách của tài sản = Gía trị sổ sách của tài sản ngắn hạn + Gía trị của tài
sản cố định
= $3.200.000 + $5.200.000 = $8.400.000
Gía trị thị trường của tài sản ngắn hạn = $2.600.000
Gía trị sổ sách của tài sản = Gía trị sổ sách của tài sản ngắn hạn + Gía trị của tài
sản cố định
= $2.600.000 + $5.200.000 = $7.800.000

Câu 4:
Tiền thuế phải thu = $50.000*15% + $25.000*25% + $25.000*34% + ($273.000-
$100.000)*39% = $89.720
Tiền thuế phảithu 89.720
Thuế suất trung bình = ∗100 %= ∗100 %=32,86 %
Thunhập chịu thuế 273.000
Thuế suất biên = 39%
Câu 5:Tính OCF

Doanh số 18700

Giá vốn 10300

Chi phí khấu hao 1900

Chi phí lãi vay 1250

EBIT 6500

Thu nhập trước thuế 6500-1250=5250

Thuế suất 40%*5250=2100


OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = 6500 + 1900 – 2100 =6300

Câu 6:Tính Chi Tiêu Vốn Ròng


Chi tiêu vốn = Giá trị tài sản cố định thuần cuối kỳ - Giá trị tài sản cố định thuần đầu kỳ +
Khấu hao = $1.69 triệu - $1.42 triệu + $145000 = $415000

Câu 7:
Nợ dài hạn năm nay = $65 triệu + $35 triệu = $100 triệu
Công ty phát hành 10 triệu cổ phần mới, mệnh giá $1, vậy cổ phiếu thường năm nay:
$15 triệu + $10 triệu = $25 triệu
Thặng dư vốn năm nay = $45 triệu + ($58 triệu – $10 triệu) = $93 triệu
Lợi nhuận giữ lại lũy kế năm nay = $135 triệu + ($9 triệu – $2 triệu) = $142 triệu

Bảng cân đối kế toán


Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn: $100.000.000
Tổng nợ dài hạn: $100.000.000

Vốn chủ sở hữu


Cổ phiếu ưu đãi: $4.000.000
Cổ phiếu thường (mệnh giá $1): $25.000.000
Lợi nhuận giữ lại lũy kế: $142.000.000
Thặng dư vốn: $93.000.000
$264.000.000
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: $364.000.000

Câu 8:
Dòng tiền thuộc về chủ nợ = Lãi vay – Vay ròng mới
= 127.000 – (1.520.000 – 1.450.000) = $57.000
Câu 9:
CFS= Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới ròng
BCĐKT 2011 BCĐKT 2012 
Vốn cổ phần thường $490.000 $525.000
Thặng dư vốn cổ phần $3.400.000 $3.700.000
Trong năm 2012 công ty trả cổ tức = $275.000 
Giả sử Cổ phiếu quỹ = 0 
Huy động VCP mới ròng = ($525.000 + $3.700.000) - ($490.000 + $3.400.000) = 
$335.000 
CF(S) = $275.000 - $335.000 = -$60.000 
Câu 10: 
Capex = $945.000 
ΔNWC= $87.000 
CFA = CFB + CFS  
CFA = OCF - Capex - ΔNWC 
57.000 + ( - 60.000 ) = OCF – 945.000 –(- 87.000) 
⬄ OCF = $855.000
Bài tập trung bình
Câu 11:
a)

Báo cáo lưu chuyển tiền mặt

Hoạt động kinh doanh

Thu nhập ròng $95

Khấu hao $90

Thay đổi trong vốn luân chuyển (Câu b) ($5)


Thay đổi trong khoản phải trả $10

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh $190

Hoạt động đầu tư

Mua tài sản cố định (Câu c) ($110)

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư ($110)

Hoạt động tài chính

Tiền thu từ nợ dài hạn $5

Cổ tức ($75)

Dòng tiền từ hoạt động tài chính ($70)

Thay đổi tiền mặt $10


b)
Thay đổi vốn luân chuyển = Vốn luân chuyển năm 2012 - Vốn luân chuyển năm 2011
Thay đổi vốn luân chuyển = [($65+$170)-$125] - [($55+$165) - $115] Thay
đổi vốn luân chuyển = $110 - $105 = $5 c)

Dòng tiền hoạt động kinh doanh


Thu nhập ròng $95
Khấu hao $90
Dòng tiền hoạt động kinh doanh $185
Chi tiêu vốn
Tài sản cố định cuối kỳ $390
Tài sản cố định đầu kỳ ($370)
Khấu hao $90
Chi tiêu vốn $110
Dòng tiền được tạo ra từ tài sản công ty = Dòng tiền hoạt động kinh doanh – Chi tiêu vốn -
Bổ sung vốn luân chuyển
Dòng tiền tạo ra từ tài sản công ty = $185 - $110 - $5 = $70
Câu 12:

Dòng tiền từ hoạt động công ty


Chi tiêu vốn ($21000)
Mua hàng tồn kho ($1900)
Dòng tiền từ hoạt động công ty ($22900)
Dòng tiền đến các nhà đầu tư
Vay nợ dài hạn ($17000)
Bán cổ phiếu thường ($4000)
Cổ tức đã trả $14500
Dòng tiền đến các nhà đầu tư ($6500)
Câu 13:
a)
Báo cáo thu nhập
Doanh thu $1,06 triệu
Giá vốn hàng bán $525000
Chi phí bán hàng $215000
Khấu hao $130000
EBIT $190000
Lãi vay $56000
Thu nhập trước thuế $134000
Thuế $46900
Lợi nhuận ròng $87100
b)
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = EBIT + Khấu hao - Thuế
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = $190000 + $130000 - $46900 = $273100 Câu 14:

Bảng báo c áo thu nhập

Doanh thu $185000

Chi phí $98000

Chi phí khác $6700

Khấu hao $16500


EBIT $63800
Lãi vay $9000
Thu nhập trước thuế $54800
Thuế $19180
Thu nhập ròng $35620
Cổ tức $9500
Thu nhập giữ lại $26120
a)
Dòng tiền hoạt động của công ty = EBIT + Khấu hao - Thuế Dòng
tiền hoạt động = $63800 + $16500 - $19180 = $61120 b)
Dòng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới ròng Dòng
tiền cho chủ nợ = $9000 - ( -$7100) = $16100 c)
Dòng tiền cho cổ đông = Cổ tức đã trả - Huy động vốn mới ròng
Dòng tiền cho cổ đông = $9500 - $7550 = $1950 d)
Dòng tiền tạo ra từ tài sản công ty = Dòng tiền cho chủ nợ + Dòng tiền cho cổ đông
Dòng tiền tạo ra từ tài sản công ty = $16100 + $1950 = $18050
Dòng tiền được tạo ra từ tài sản công ty = Dòng tiền hoạt động kinh doanh – Chi tiêu vốn -
Bổ sung vốn luân chuyển
Dòng tiền được tạo ra từ tài sản công ty = Dòng tiền hoạt động kinh doanh - (Khoản
tăng thêm tài sản cố định + Khấu hao) - Thay đổi vốn luân chuyển $18050 =
$61120 - ($26100 + $16500) - Thay đổi vốn luân chuyển
Thay đổi vốn luân chuyển = $470
Vậy gia tăng trong vốn luân chuyển là $470.
Câu 15:
Báo cáo thu nhập của O’Hara Marine
Doanh thu $41.000
Chi phí (26.400)
Khấu hao (X)
EBIT $14.600-X
Lãi vay 1.840
Lợi nhuận trước thuế $12.760 - X
Thuế (12.760-X)*35%
Lợi nhuận ròng $(12.760-X)*65%
Cổ tức 1.570
Lợi nhuận giữ lại $(12.760-X)*65% -$1.570
Lợi nhuận giữ lại= $(12.760-X)*65% -$1.570 = $4.900
 X=2.806,15
Vậy chi phí khấu hao = $2.806,15
Câu 16:
a. Gía trị thị trường của vốn chủ sở hữu = Gía trị thị trường của tài sản – giá trị của nợ
phải trả = $12.400 - $10.900 = $1.500
b. Gía trị thị trường của tài sản =$9.600
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu không thể âm (Vì nếu âm thì đồng nghĩa với
việc công ty trả tiền cho bạn để sở hữu cổ phiếu), do đó trong trường hợp này, tài sản
nhỏ hơn nợ phải trả nên giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ bằng 0.

Câu 17:
a. Hóa đơn thuế của công ty CG= 50.000*15% +25.000*25% +11.000*34% =$17.490
Hóa đơn thuế của công ty CI= 50.000*15% +25.000*25% +25.000*34%
+235.000*39% + 8.265.000*34% =$2.924.000
b. Nếu mỗi công ty tăng thu nhập chịu thuế $10.000 thì mỗi công ty phải nộp thêm
10.000 *34% =$3.400. Hai số thuế của hai công ty phải nộp thêm là như nhau vì thuế
suất biên của cả hai công ty đều bằng 34%

Câu 18: Lợi Nhuận Ròng Và OCF

Doanh thu 630000

Giá vốn hàng bán 470000

Chi phí quản lý và bán hàng 9000

Chi phí khấu hao 140000

Chi phí lãi vay 70000

EBIT 11000

Thu nhập trước thuế (59000)

Thuế suất 0
a) Lợi nhuận ròng = -59000

b) OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = 11000 + 140000 =151000

c) Lợi nhuận ròng âm do khấu trừ thuế và chi phí lãi vay. Tuy nhiên, dòng tiền thực tế từ
hoạt động kinh doanh là dương do khấu hao không phải là tiền chi phí và lãi vay là chi
phí tài chính, không phải chi phí hoạt động.
Câu 19:Giá Trị Kế Toán So Với Dòng Tiền
Một công ty vẫn có thể trả cổ tức nếu thu nhập ròng là âm; nó chỉ cần phải chắc chắn rằng có
đủ
dòng tiền để thực hiện chi trả cổ tức.
Thay đổi vốn lưu động thuần (NWC) = Chi tiêu vốn ròng = Vốn chủ sở hữu mới ròng = 0.
Dòng tiền từ tài sản = OCF - Thay đổi NWC - Chi tiêu vốn ròng = $ 65,000
Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu = Cổ tức - Vốn chủ sở hữu mới ròng = $ 35,000
Dòng tiền cho chủ nợ = Dòng tiền từ tài sản - Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu
= $ 65,000 - 35,000 = $ 30,000
Thay đổi tài khoản nợ dài hạn = Chi phí lãi vay – Dòng tiền cho chủ nợ
= 70000 – 30000 = 40000
Câu 20:
a) EBT = EBIT – Chi phí lãi vay = (19.900 – 14.200 – 2.700) – 670 = $2.330
Lợi nhuận ròng của năm 2012 = EBIT – Chi phí lãi vay – Thuế
= EBT – 40% EBT = 2.330 – 40% × 2.330 = $1.398
b) Dòng tiền hoạt động = EBIT + Khấu hao – Thuế
= (19.900 – 14.200 – 2.700) + 2.700 – (40% × 2.330) = $4.768
c) Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần cuối năm – Tài sản cố định thuần đầu năm + Khấu hao
= 16.770 – 15.340 + 2.700 = $4.130
Thay đổi vốn luân chuyển ròng = Vốn luân chuyển ròng cuối năm – Vốn luân chuyển ròng đầu năm
= (5.135 – 2.535) – (4.420 – 2.470) = $650
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn luân chuyển ròng
= 4.768 – 4.130 – 650 = – $12
d) Dòng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới ròng
= Lãi vay – (Nợ dài hạn cuối kỳ – Nợ dài hạn đầu kỳ)
= 670 – 0 = $670
Dòng tiền cho cổ đông = Dòng tiền tự do – Dòng tiền cho chủ nợ
= – 12 – 670 = – $682
Huy động vốn mới ròng = Cổ tức phải trả – Dòng tiền cho cổ đông
= 650 – (– 682) = $1.332
Giải thích và diễn giải:
Công ty có thu nhập dương dưới góc độ kế toán (NI > 0) và có dòng tiền hoạt động dương
là $4.768. Công ty đã đầu tư $650 vào vốn lưu động ròng mới và $ 4.130 vào tài sản cố định
mới.
Công ty đã phải huy động 12 đô la từ các bên liên quan để hỗ trợ khoản đầu tư mới này
nên dòng tiền tự do âm. Công ty đã hoàn thành điều này bằng cách huy động $1.332 dưới
hình thức vốn chủ sở hữu mới.
Sau khi thanh toán $650 trong số này dưới hình thức cổ tức cho các cổ đông và $670 dưới
dạng lãi suất cho các chủ nợ, 12 đô la còn lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư của công ty về dòng
tiền.

Câu 21:
a) Vốn chủ sở hữu năm 2011 = Tổng tài sản – Nợ phải trả
= (936 + 4.176) – (382 + 2.160) = $2.570
Vốn chủ sỡ hữu năm 2012 = Tổng tài sản – Nợ phải trả
= (1.015 + 4.896) – (416 + 2.477) = $3.018
b) Vốn luân chuyển ròng năm 2011 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= 936 – 382 = $554
Vốn luân chuyển ròng năm 2012 = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= 1.015 – 416 = $599
Thay đổi vốn luân chuyển ròng của năm 2012 = 599 – 554 = $45
c) ☸ Tính Tài sản cố định đã bán:
Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần năm 2012 – Tài sản cố định thuần năm 2011 + Khấu hao
= 4.896 – 4.176 + 1.150 = $1.870
Ta có: Chi tiêu vốn = Tài sản cố định đã mua – Tài sản cố định đã bán

⬄ Tài sản cố định đã bán = Tài sản cố định đã mua – Chi tiêu vốn
= 2.160 – 1.870 = $290
☸ Tính Dòng tiền tự do:
EBIT = Doanh thu – Chi phí – Khấu hao = 12.380 – 5.776 – 1.150 = $5.454
Thuế = EBT × 40% = (EBIT – Chi phí lãi vay)× 40% = (5.454 – 314)× 40% = $2.056
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn luân chuyển ròng
= (EBIT + Khấu hao – Thuế) – 1.870 – 45
= (5.454 + 1.150 – 2.056) – 1.870 – 45 = $2.633
d) Tính Nợ dài hạn phải trả trong năm 2012:
Vay mới ròng = Nợ dài hạn đã phát hành – Nợ dài hạn phải trả

⬄ 2.477 – 2.160 = 432 – Nợ dài hạn phải trả

⬄ Nợ dài hạn phải trả = 432 – (2.477 – 2.160) = $115


Tính Dòng tiền cho chủ nợ:
Dòng tiền cho chủ nợ = Lãi vay – Vay mới ròng = 314 – (2.477 – 2.160) = –3
Câu 22:
BÁO CÁO THU NHẬP Ingersoll, Inc
Năm 2011
Doanh thu $ 7.835
Gía vốn hàng bán $ 2.696
Chi phí khác (Chi phí quản lý, bán hàng,... $ 639
EBITDA (Thu nhập trước thuế, lãi vay, khấu hao) $ 4.500
Khấu hao $ 1.125
EBIT (Thu nhập trước thuế, lãi vay) $ 3.375
Lãi vay $ 525
EBT (Lợi nhuận trước thuế) $ 2.850
Thuế (t=34%) $ 969
Lợi nhuận ròng $ 1.881
Cổ tức $ 956
Lợi nhuận giữ lại $ 925

Năm 2012
Doanh thu $ 8.409
Gía vốn hàng bán $ 3.060
Chi phí khác (Chi phí quản lý, bán hàng,... $ 534
EBITDA (Thu nhập trước thuế, lãi vay, khấu hao) $ 4.815
Khấu hao $ 1.126
EBIT (Thu nhập trước thuế, lãi vay) $ 3.689
Lãi vay $ 603
EBT (Lợi nhuận trước thuế) $ 3.086
Thuế (t=34%) $ 1.049,24
Lợi nhuận ròng $ 2.036,76
Cổ tức $ 1.051
Lợi nhuận giữ lại $ 985,76

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

31/12/2011

Tài sản Nguồn vốn

Tiền mặt $4109 Nợ phải trả người bán $4316

Khoản phải thu $5439 Nợ ngắn hạn phải trả $794

Hàng tồn kho $9670 Nợ ngắn hạn $5110

Tài sản ngắn hạn $19218 Nợ dài hạn $13460


Tài sản cố định thuần $34455 Vốn chủ sở hữu $35103

Tổng tài sản $53673 Tổng nguồn vốn $53673

31/12/2012

Tài sản Nguồn vốn

Tiền mặt $5203 Nợ phải trả người bán $4185

Khoản phải thu $6127 Nợ ngắn hạn phải trả $746

Hàng tồn kho $9938 Nợ ngắn hạn $4931

Tài sản ngắn hạn $21268 Nợ dài hạn $16050

Tài sản cố định thuần $35277 Vốn chủ sở hữu $35564

Tổng tài sản $56545 Tổng nguồn vốn $56545

Câu 23:
OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế
= $3.689 + $1.126 - $1.049,24
= $3.765,76
ΔNWC = NWC cuối kỳ - NWC đầu kỳ
= (TS ngắn hạn cuối kỳ - Nợ ngắn hạn cuối kỳ) – (TS ngắn hạn đầu kỳ - Nợ ngắn
hạn đầu kỳ)
= ( $21.268 - $4.931) – ( $19.218 - $5.110)
= $2.229
Capex = Giá trị TSCĐ (cuối kỳ - đầu kỳ) + Khấu hao
= ($35.277 - $34.455) + $1.126
= $1.948
CFA = OCF – Capex - ΔNWC
= $3.765,76 - $1.948 - $2.229
= - $411,24
Vay mới ròng = Nợ dài hạn cuối kỳ - Nợ dài hạn đầu kỳ
= $16.050 - $13.460
= $2.590
- Dòng tiền cho chủ nợ
CF(B) = Lãi vay đã trả - Vay mới ròng
= $603 - $2.590
= - $1.987
- Dòng tiền cho cổ đông
CF(S) = CF(A) – CF(B)
= - $411,24 – (- $1.987)
= $1.575,76
CHƯƠNG 3
Lý thuyết
Câu 1:
Phân tích xu hướng thời gian cung cấp một bức tranh về những thay đổi trong tình hình
tài chính của công ty theo thời gian. So sánh một công ty với chính nó theo thời gian cho
phép nhà quản lý tài chính đánh giá xem một số khía cạnh về hoạt động, tài chính hoặc hoạt
động đầu tư của công ty đã thay đổi. Phân tích nhóm ngang hàng liên quan đến việc so sánh
các tỷ số tài chính và hiệu quả hoạt động của một công ty cụ thể với một tập hợp các các công
ty thuộc nhóm ngang hàng trong cùng một ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh. So sánh một
công ty với các công ty cùng ngành cho phép giám đốc tài chính để đánh giá xem một số khía
cạnh hoạt động, tài chính hoặc đầu tư của công ty các hoạt động không phù hợp với tiêu
chuẩn, do đó cung cấp một số hướng dẫn về các hành động thích hợp để thực hiện để điều
chỉnh các tỷ lệ này nếu thích hợp. Cả hai đều cho phép điều tra những gì khác biệt về từ góc
độ tài chính, nhưng cả hai phương pháp đều không đưa ra dấu hiệu về việc liệu sự khác biệt
là tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ: giả sử tỷ lệ hiện tại của một công ty đang tăng hơn thời gian.
Nó có thể có nghĩa là công ty đã phải đối mặt với các vấn đề thanh khoản trong quá khứ và
đang khắc phục những vấn đề đó, hoặc nó có thể có nghĩa là công ty đã trở nên kém hiệu quả
hơn trong việc quản lý các tài khoản. Các lập luận tương tự có thể được đưa ra để so sánh
nhóm ngang hàng. Một công ty có hiện tại tỷ lệ thấp hơn so với các công ty cùng ngành có
thể quản lý tài khoản vãng lai hiệu quả hơn hoặc có thể đối mặt với vấn đề thanh khoản. Cả
hai phương pháp phân tích đều không cho chúng ta biết liệu một tỷ lệ là tốt hay xấu, cả hai
chỉ đơn giản là cho thấy có điều gì đó khác biệt và cho chúng tôi biết nơi để tìm.
Câu 2:
Nếu một công ty đang phát triển bằng cách mở các cửa hàng mới, thì có lẽ tổng doanh
thu sẽ tăng lên. So sánh tổng doanh số bán hàng tại hai thời điểm khác nhau có thể gây hiểu
lầm. Kiểm soát bán hàng tại cùng một cửa hàng cho điều này bằng cách chỉ xem xét doanh
thu của các cửa hàng mở trong một khoảng thời gian cụ thể.
Câu 3:
Lý do là cuối cùng, doanh số bán hàng là động lực thúc đẩy một doanh nghiệp. Tài sản
của một công ty, nhân viên, và trên thực tế, về mọi khía cạnh hoạt động và tài chính của nó
đều tồn tại trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp cho việc bán hàng. Nói cách khác, nhu cầu trong
tương lai của một công ty đối với những thứ như tài sản vốn, nhân viên, hàng tồn kho và tài
chính được xác định bởi mức bán hàng trong tương lai của nó.
4-6 lí thuyết; 3-4 BT cơ bản; BT trung bình 13, 22
Câu 4:
Hai giả định của công thức tăng trưởng bền vững là công ty không muốn bán mới vốn
chủ sở hữu, và chính sách tài chính đó là cố định. Nếu công ty tăng vốn chủ sở hữu bên
ngoài, hoặc tăng nợ - tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nó có thể tăng trưởng với tốc độ cao hơn tốc độ
tăng trưởng bền vững. Tất nhiên, công ty cũng có thể tăng trưởng nhanh hơn mức tăng tỷ suất
lợi nhuận, nếu nó thay đổi chính sách cổ tức bằng cách tăng tỷ lệ lưu giữ hoặc vòng quay
tổng tài sản của nó tăng lên.
Câu 5:
Tỷ lệ tăng trưởng bền vững lớn hơn 20 phần trăm, bởi vì ở tốc độ tăng trưởng 20 phần
trăm, EFN âm cho thấy rằng vẫn còn dư thừa tài chính. Nếu công ty là 100% vốn chủ sở hữu
được tài trợ, thì tốc độ tăng trưởng bền vững và nội bộ bằng nhau và tốc độ tăng trưởng nội
bộ sẽ lớn hơn 20 phần trăm. Tuy nhiên, khi công ty có một số khoản nợ, tốc độ tăng trưởng
nội bộ luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng bền vững, do đó, không rõ liệu tốc độ tăng trưởng
nội bộ có lớn hơn hoặc ít hơn 20 phần trăm. Nếu tỷ lệ lưu giữ được tăng lên, công ty sẽ có
nhiều nội bộ hơn các nguồn tài trợ sẵn có, và nó sẽ phải gánh thêm nợ để giữ cho tỷ lệ nợ /
vốn chủ sở hữu không đổi, vì vậy EFN sẽ giảm. Ngược lại, nếu giảm tỷ lệ lưu giữ, EFN sẽ
tăng lên. Nếu tỷ lệ duy trì bằng 0, cả tỷ lệ tăng trưởng nội bộ và bền vững đều bằng 0 và EFN
sẽ tăng lên sự thay đổi trong tổng tài sản.
Câu 6:
Các báo cáo tài chính quy mô chung cung cấp cho nhà quản lý tài chính một phân tích tỷ
lệ của công ty. Ví dụ, báo cáo thu nhập quy mô chung có thể hiển thị rằng giá vốn hàng bán
là phần trăm doanh số đang tăng lên. Bảng cân đối quy mô chung có thể cho thấy doanh
nghiệp đang tăng phụ thuộc vào nợ như một hình thức tài trợ. Báo cáo quy mô chung về dòng
tiền không được tính toán cho một lý do đơn giản: Không có mẫu số khả dĩ.
Câu 7:
Nếu công ty vận hành ở mức công suất thấp hơn công suất tối đa, thì doanh thu khi công
suất đạt mức tối đa sẽ cao hơn doanh thu ở mức công suất thấp hơn công suất tối đa. Công ty
không hoạt động ở mức công suất tối đa, sẽ có khả năng tăng doanh thu mà không có sự gia
tăng tài sản cố định tương ứng, do vậy nhu cầu tài trợ vốn từ bên ngoài sẽ giảm.
Câu 8:
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hửu
ROA = Lợi nhuận sau thuế và lãi vay/Tổng tài sản
Khi so sánh hai công ty với nhau thì tỷ số ROE hữu ích hơn, chỉ số này là thước đo chính xác
để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời, cho thấy hiệu quả hoạt
động của một công ty.
Câu 9:
Tỷ số EBITDA/ tổng tài sản là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi cho biết cứ 1 đô la
tài sản doanh nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đô la lợi nhuận trước thuế, lãi vay, chi phí khấu
hao tài sản cố định.
Khi so sánh hai công ty với nhau, tỷ số trên hữu ích hơn ROA vì EBITDA là một chỉ tiêu
đo lường dòng tiền hoạt động trước thuế, nó cộng ngược lại các chi phí phi tiền mặt và không
bao gồm thuế hoặc chi phí lãi vay. Do vậy EBITDA chú ý đến dòng tiền hoặc động trực tiếp
hơn là đến lợi nhuận ròng và không tính đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn hay thuế trong khi
đó lợi nhuần ròng phản ánh sự khác biệt trong cấu trúc vốn và thuế của doanh nghiệp. Đồng
thời tỷ số EBITDA/tổng tài sản còn thể hiện cách quản lý các chi phí của công ty.

Câu 10: Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Vốn Đầu Tư


Tỷ suất sinh lời trên tài sản là một tỷ suất sinh lời quan trọng vì nó đo lường hiệu quả việc
đầu tư vào tài sản và sử dụng chúng để tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này sẽ đo lường lợi nhuận
thu được so với mức đầu tư của công ty vào tổng tài sản.
Đòn bẩy tài chính = ROE / ROA = Tổng tài sản / Vốn của chủ sở hữu
Để đánh giá một doanh nghiệp tốt hay không, người ta thường dựa trên đòn bẩy tài chính.
Một doanh nghiệp phát triển tốt thường có đòn bẩy tài chính ở mức hợp lý hoặc rất thấp. Do
vậy, khi đầu tư, các nhà đầu tư không chỉ xét đến chỉ số ROE mà còn xét tới chỉ số ROA:
Câu 11:Doanh Thu Bán Hàng
Có lẽ là không, nhưng tất nhiên, nếu sản phẩm ít phổ biến hơn nhiều, thì số phận tương tự
sẽ đã chờ đợi do thiếu doanh số bán hàng.
Câu 12:Dòng Tiền
Vì khách hàng không thanh toán cho đến khi giao hàng, các khoản phải thu tăng lên. Đồng
thời, chi phí tăng nhanh hơn so với doanh thu tiền mặt, do đó, dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh suy giảm. Chi tiêu vốn của công ty cũng tăng lên. Do đó, cả ba thành phần của dòng
tiền từ tài sản bị ảnh hưởng tiêu cực.
Câu 13:
Tình hình tài chính có thể được sắp xếp nếu công ty hành động nhanh chóng.Đôi khi việc
giúp đỡ chỉ cần thiết khi quá muộn và cần có một kế hoạch rõ ràng.
Câu 14:
Cả ba đều quan trọng tuy nhiên thì quá ít tiền mặt là trục trặc lớn nhất, đây là nền tảng
dẫn đến sự khủng hoảng, thất bại của công ty. Sự thiếu hụt nguồn tiền mặt thường là
nguyên nhân phổ biến nhất của các thất bại cùa doanh nghiệp nhỏ.
Câu 15:
- Tăng giá bán
- Thêm các hợp đồng sản xuất phụ
- Cải thiện nguồn tài chính của công ty thông qua chủ sở hũu mới hoặc nguồn tín dụng
mới.

Bài tập cơ bản


Câu 1:
ROE = 0,043×1,75×1,55 = 11,66%
Câu 2:
Bội số vốn chủ sở hữu = 1+ 0,8 = 1,8
ROE = ROA× Bội số vốn chủ sở hữu = 0,097×1,8 = 17,46%
ROE = Lãi ròng/Vốn cổ phần
Lãi ròng = ROE×Vốn cổ phần = 17,46%×$735000 = $128331
Câu 3:
ROE = Biên lợi nhuận ×Vòng quay tổng tài sản × Bội số vốn cổ phần
Doanh thu Nợ
 0,15 = PM × × (1 + )
Tổngtài sản Vốnchủ sở hữu
2.700
 0,15 = PM × × (1 + 1,2)
1.310

 PM = 0,0331
Lợi nhuận ròng là:
Lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận (Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu) =
Doanh thu thuần
Lợi nhuậnròng
 0,0331=
2.700

 Lãi ròng = $89,32

Câu 4:
42.300−37.300
Doanh số tăng = = 0,134 hay 13,40%
37.300

Báo cáo thu nhập Bảng cân đối kế toán


Doanh thu $42.300,00 Tài sản $144.024,13 Nợ $30.500,00
Chi phí 29.258,45 Vốn cổ phần 102.272,31
Thu nhập chịu
13.041,55 Tổng cộng 144.024,13 Tổng cộng 132.772,31
thuế
Thuế (34%) 4.434,13
Lợi nhuận ròng 8.607,43

Tỷ lệ chi trả không đổi, vì vậy cổ tức được trả trong năm nay là tỷ lệ chi trả so với năm ngoái
lợi nhuận ròng
2.500
Cổ tức = × 8.607,43 = $2.835,12
7.590

Thu nhập giữ lại tăng thêm = 8.607,43−¿ 2.835,12 = $5.772,31


Vốn cổ phần = $96.500 + 5.772,31 = $102.272,31
Nhu cầu tài trợ từ bên ngoài là:
EFN = Tổng tài sản −¿ Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
= 144.024,13 −¿ 132.772,31 = $11.251,82
Câu 5:
Phần trăm tăng doanh số tối đa mà không phát hành vốn chủ sở hữu mới là tốc độ tăng trưởng
bền vững. Để tính tốc độ tăng trưởng bền vững, trước tiên chúng ta cần tính ROE, đó là:
ROE = NI / TE = 9,702 / 81,000 = 0.1198

b là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, do đó: b = 1 – 0.3 = 0.7


Bây giờ chúng ta có thể sử dụng phương trình tốc độ tăng trưởng bền vững để có được:
ROE X b
Tốc độ tăng trưởng bền vững(gs) = = (0,1198×0,7) / (1−0,1198×0,7)
1−ROE X b

= 0.0915, hoặc 9.15%


Vì vậy, mức tăng đô la tối đa trong doanh số là:
Tăng doanh số tối đa = $ 54.000 (0.0915) Doanh số tăng tối đa = $ 4.941,96
Câu 6:
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – 20% = 80% => b=80%
Vậy tỷ lệ tăng trưởng ổn định là:
ROE X b
gs = = (13%×0,8) / (1−13%×0,8) = 11. 61%
1−ROE X b

Câu 7:Tăng Trưởng Ổn Định


ROE = Lợi nhuận biên x Vòng quay tài sản x Bội số vốn cổ phần
= 7.4% * 2.2 * 1.4 =0.22792 b = 1-
tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 - 40% = 60%
Tỷ lệ tăng trưởng ổn định = (ROE ×b) / (1−ROE ×b) = 0.1584

Câu 8:Tính EFN


Tỷ lệ tăng doanh thu = (7280 – 6500) / 6500 = 0.12

Báo cáo thu nhập Bảng cân đối kế toán

Doanh thu 7280 Tài sản 19488 Nợ 8400

Chi phí 5958 Vốn cổ phần 9000 + 1322


=10322

Lợi nhuận 1322 Tổng cộng 19488 Tổng cộng 18722


ròng
Nhu cầu tài tợ từ bên ngoài = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
= $ 19.488 - 18.722 = $ 766

Câu 9:
Doanh số bán hàng năm tới 420000000
a.Doanh số hiện tại = = = $381,818,181.8
1+ g 1+ 10 %
Thay đổi doanh số = $ 420,000,000 – 381,818,181.8 = $ 38,181,818.2
Tài sản hiện tại, tài sản cố định và nợ ngắn hạn được tính theo tỷ lệ phần trăm của
doanh thu hiện tại.
Tài sản $362,727,273 Nguồn vốn $362,727,273
Tài sản lưu động $76,363,636 Nợ ngắn hạn $57,272,727
Nợ dài hạn $120,000,000
Tài sản cố định $286,363,636 Cổ phiếu phổ thông $48,000,000
Thu nhập giữ lại lũy $137,454,545
kế
TS Nợ phát sinh theo DT
b. EFN= × ∆ DT − × ∆ DT −PM × DT dự báo ×(1−d)
DT DT
EFN=(0.20 + 0.75)×38,181,818–(0.15×$38,181,818) – (0.09 × $420,000,000)×(1 – 0.30)
EFN = $4,085,455
c.Thu nhập ròng = Biên lợi nhuận × Doanh thu = 0.09 x (420.000.000) = $ 37,800,000
Bổ sung cho thu nhập giữ lại = Thu nhập ròng (1 - d) = 37,800,000 (1 - 0.30)
= $ 26,460,000
Thu nhập giữ lại tích lũy = $ 137,454,545 + 26,460,000 = $ 163,914,545
Tài sản $399,000,000 Nguồn vốn $394,914,545
Tài sản lưu động $84,000,000 Nợ ngắn hạn $63,000,000
Nợ dài hạn $120,000,000
Tài sản cố định $315,000,000 Cổ phiếu phổ thông $48,000,000
Thu nhập giữ lại lũy $163,914,545
kế
EFN = Tổng tài sản – Nguồn vốn
EFN = 399,000,000 – 394,914,545
EFN = $4,085,455
Câu 10:
a.Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại= 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – 40%= 60%
=> b=60%
ROE × b 13.1 % × 60 %
g(s)= = =8.53%
1−ROE × b 1−13.1 % ×60 %
b. Tỷ lệ tăng trưởng ổn định và tốc độ tăng trưởng thực sự của công ty có thể khác
nhau nếu bất kỳ thông số thực tế nào trong phương trình tính tỷ lệ tăng trưởng ổn
định khác với những thông số sử dụng để tính toán tỷ lệ tăng trưởng ổn định, tốc độ
tăng trưởng thực sự sẽ khác so với tỷ lệ tăng trưởng ổn định. Vì tỉ lệ tăng trưởng ổn
định bao gồm ROE trong việc tính toán này, điều ấy cũng có hàm ý rằng những thay
đổi trong biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, hoặc vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng
đến tỷ lệ tăng trưởng ổn định.
c. Công ty có thể tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn định của mình bằng cách:
-Tăng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu bằng cách bán nợ nhiều hơn hoặc mua lại cổ
phiếu.
-Tăng biên lợi nhuận là có khả năng nhất bởi chi phí kiểm soát tốt hơn.
-Tăng vòng quay tổng tài sản hay nói cách khác là sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
-Giảm tỷ lệ chi trả cổ tức

Bài tập trung bình


Câu 11:
Công ty A
Tổng nợ/Tổng tài sản = 0,35
(Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu)/(Tổng tài sản) = 0,35
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản = 0,65
Vốn chủ sở hữu = 0,65×Tổng tài sản (1)
Lãi ròng/Tổng tài sản = 0,09
Lãi ròng = 0,09×Tổng tài sản (2)
ROE = Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu
Từ (1) và (2) Suy ra ROE = 0,09/0,65 = 13,85% Chứng minh
tương tự ta có ROE của công ty B = 15,56% Vậy công ty B
có ROE cao hơn.
Câu 12:
Biên lợi nhuận = Lãi ròng/Doanh thu = -$37543/$345182 = -10,88%
Việc các con số được niêm yết bằng ngoại tệ không tạo ra sự khác biệt miễn tử số và mẫu số
có cùng một đơn vị thì biên lợi nhuận sẽ là như nhau bất kể đơn vị tiền nào.
Khoản lỗ ròng tính bằng đô la sẽ được tính theo biên lợi nhuận được tính ở trên
Khoản lỗ ròng = Biên lợi nhuận×Doanh thu = -0,1088($559725) = $60898,08
Câu 13:
a) Nhu cầu vốn từ bên ngoài:
Tài sản Nợ phát sinh
EFN = ×∆ Doanh thu− × ∆ Doanh thu−PM ×Doanh thu
Doanh thu Doanh thu

dự phóng (1−¿ d)

Trong đó:
Tài sản 24.800 .000
 = =0,82
Doanh thu 30.400 .000
 ∆ Doanh thu = Doanh thu hiện tại × Tỷ lệ tăng trưởng doanh số
= 30.400 .000 × 15% = $4.560.000
Nợ phát sinh 6.400.000
 = = 0,2105
Doanh thu 30.400.000
Lợi nhuậnròng 2.392.000
 PM (Biên lợi nhuận) = =¿ = 0,0787
Doanh thu 30.400.000
 Doanh thu dự phóng = Doanh thu hiện tại × (1 + Tỷ lệ tăng trưởng doanh số)
= 30.400 .000 × (1 + 15%) = $34.960.000
Cổ tức 956.800
 d (Tỷ lệ chi trả cổ tức) = = =¿ 0,4
Lợi nhuậnròng 2.392 .000

 EFN = 0,82 × 4.560.000−0,2105 × 4.560.000−0,0787 ×34.960.000(1−¿ 0,4)


= $1.109.520
b) Tài sản lưu động, tài sản cố định và nợ ngắn hạn đều sẽ tăng theo tỷ lệ việc bán hàng. Nợ
dài hạn và cổ phiếu phổ thông sẽ không đổi. Lợi nhuận giữ lại tích lũy sẽ tăng khi cộng vào
lợi nhuận giữ lại trong năm.

 Lợi nhuận ròng = Biên lợi nhuận × Doanh thu = 0,787 × 34.960.000 = $2.750.800

Phần cộng vào thu nhập giữ lại trong năm sẽ là thu nhập ròng lần một trừ đi
tỷ lệ chi trả cổ tức, đó là:
 Lợi nhuận giữ lại tăng thêm = Lợi nhuận ròng (1 −¿ d) = $2.750.800 (1 −¿ 0,4)
= $1.650.480

 Lợi nhuận giữ lại lũy kế = 10.400.000 + 1.650.480 = $12.050.480

Bảng cân đối kế toán


Tài sản Nợ và Vốn chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn $8.280.000 Nợ ngắn hạn $7.360.000
Nợ dài hạn $4.800.000

Tài sản cố định 20.240.000 Cổ phần thường 3.200.000


Lợi nhuận giữ lại lũy kế 12.050.480
Tổng vốn chủ sở hữu $15.250.480

Tổng cộng $28.520.000 Tổng cộng $27.410.800

Nhu cầu tài trợ từ bên ngoài là:


EFN = Tổng tài sản −¿ Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
= 28.520.000 −¿ 27.410.800 = $1.109.520
Lợi nhuận ròng 2.392.000
c) ROE = = =¿ 0,1759
Tổng vốn cổ phần 13.600 .000
Lợi nhuận giữ lại 1.435 .200
Tỷ lệ tái đầu tư (tỷ lệ lợi nhuận giữ lại): b = = =¿ 0,6
Lợinhuận ròng 2.392 .000

Tỷ lệ tăng trưởng ổn định của công ty:


ROE × b 0,1759 × 0,6
Tỷ lệ tăng trưởng ổn định = = = 0,118 = 11,8%
1−ROE × b 1−0,1759 ×0,6

d)
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Nợ và Vốn chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn $8.280.000 Nợ ngắn hạn $7.360.000
Nợ dài hạn $4.800.000

Tài sản cố định 20.240.000 Cổ phần thường 3.200.000


Lợi nhuận giữ lại lũy kế 13.150.800
Tổng vốn chủ sở hữu $16.350.800

Tổng cộng $28.520.000 Tổng cộng $28.510.800

EFN = Tổng tài sản −¿ Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
= 28.520.000 −¿ 28.510.800 = $9.200
Công ty không thể chỉ cắt giảm cổ tức để đạt được tốc độ tăng trưởng như dự báo. Ngay cả
với chính sách cổ tức bằng 0, EFN vẫn sẽ là $ 9.200.
Công ty có một số lựa chọn thay thế: có thể tăng việc sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận của
nó. Công ty cũng có thể tăng nợ trong cơ cấu vốn của mình. Điều này sẽ làm giảm tài khoản
vốn chủ sở hữu, do đó làm tăng tỷ lệ ROE
Câu 14:
Doanh thu = $265000/0,093 = $2849462
Doanh số tín dụng chiếm 80 phần trăm tổng doanh số bán hàng, vì vậy:
Doanh số tín dụng = $ 2,849,462 (0,80) = $ 2,279,570
Bây giờ chúng ta có thể tìm thấy vòng quay các khoản phải thu bằng cách:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số tín dụng / Các khoản phải thu = $
2,279,570 / $ 145,300 = 15,69 lần
Doanh số bán khoản phải thu = 365 ngày / Vòng quay khoản phải thu = 365 / 15,69 =
23,27 ngày

Câu 15:
Tỉ số thanh toán hiện hành =TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn = 1.25
→ TS ngắn hạn = 950 x 1.25=$1187.5
ROE= Lợi nhuận thuần/ VCSH = 0.182
VCSH = Lợi nhuận thuần / ROE = (Biên lợi nhuận ×Doanh thu) / ROE
= (0.094 × 5780) / 0.182
= $2985
Nợ dài hạn / Tổng tài sản = Nợ dài hạn / (Nợ ngắn hạn+Nợ dài hạn+VCSH)
=Nợ dài hạn / (2985+Nợ dài hạn+950) = 0.35
=> Nợ dài hạn = $2118
Tổng TS = TS ngắn hạn + TS cố định = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH
1187.5 + TS cố định = 1985 + 2118 + 950
TS cố định thuần = $4866
Câu 16:
NI = EBT – Tax = EBT x ( 1- t%)
EBT = NI / (1−t%) = 8320 / (1−0.34) = $ 12606.06
EBIT = EBT + Int = 12606.06 + 1940 = $ 14546.06
EBITDA = EBIT + Khấu hao = 14546.06 + 2730 = $ 17276.06
Tỷ lệ đảm bảo tiền mặt = EBITDA / Int = 17276.06 / 1940 = 8,91 lần
Câu 17:
EBT EBIT TR TA
ROE= ¿ X X X X
EBT EBIT TR TA TE
¿
EBT là tỉ số về gánh nặng thuế của công ty. Đo lường tỉ lệ lợi nhuận của công ty sau khi nộp
thuế TNDN.
EBT
là tỉ số về lãi vay của công ty. Đo lường tỉ lệ lợi nhuận của công ty sau khi trả lãi vay.
EBIT
Tỉ số bằng 1 nếu công ty không vay nợ.
EBT
là tỉ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với doanh thu. Đo lường lợi nhuận trước
EBIT
thuế và lãi vay trên 1 đơn vị doanh thu.
TR
là tỉ số vòng quay tổng tài sản (TAT). Đo lường số doanh thu tạo ra được trên 1 đơn vị tài
TA
sản.
TA
là đòn bẩy tài chính của công ty. Đo lường mức độ vay nợ của công ty.
TE
Câu 18:Các Báo Cáo Tài Chính Theo Xu Hướng Và Tỷ Trọng

JARROW CORPORATION

Bảng cân đối kế toán theo tỷ trọng và xu hướng năm 2011 và 2012

Tài sản

2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng Xu hướng so


với 2011

Tài sản ngắn hạn

Tiền mặt 8014 2.85% 9954 3.13% 1.242

Khoản phải 20453 7.29% 22937 7.21% 1.1214


thu

36822 13.12% 41797 13.14% 1.135


Hàng tồn kho

Tổng cộng 65289 23.26% 74688 23.48% 1.144

Tài sản cố định


215370 76.74% 243340 76.52% 1.1299
Nhà xưởng
và thiết bị
thuần

Tổng tài sản 280659 100% 318028 100% 1.1331

Nợ phải trả và vốn chủ sở


hữu

Nợ ngắn hạn

Phải trả 40898 14.57% 45884 14.43% 1.1219


người bán
Vay ngắn 17464 6.22% 17035 5.36% 0.9754
hạn phải trả

Tổng cộng 58362 20.79% 62919 19.78% 1.0781

Nợ dài hạn 24000 8.55% 31000 9.75% 1.2917

Vốn chủ sở hữu


38000 13.54% 39200 12.33% 1.0316
Cổ phần
thường và
thặng dư
vốn

Lợi nhuận 160297 57.11% 184909 58.14% 1.1535


giữ lại

Tổng cộng 198297 70.65% 224109 70.47% 1.1302


280659 100% 318028 100% 1.1331
Tổng nợ và
vốn chủ sở
hữu
Câu 19: Doanh Thu Công Suất Tối Đa
Để xác định doanh số bán hàng đầy đủ công suất, ta chia doanh số bán hàng hiện tại cho công
suất hiện tại của công ty bằng cách sử dụng, vì vậy: Doanh thu toàn bộ công suất = $ 725,000
/ 0,90 = $ 805,556
Vì vậy, tỷ lệ tăng trưởng đô la trong doanh số bán hàng là:
Tăng trưởng doanh số = $ 805,556 - 725,000 = $ 80.556
Câu 20:
Tỷ số thâm dụng vốn
tài sản cố định 690 ,000
= = 0. 856552
doanh thu công suất tối đa 805 ,556
Ở mức doanh thu dự phóng $830000 công ty cần $830,000x0.856552=$710,938
Tài sản cố định mua thêm hỗ trợ tăng trưởng doanh số = $710,938-$690,000 =
$20,938
Câu 21:
70905
Tỷ lệ LNGL = = 0. 7006→ Tỷ lệ cổ tức chi trả = 0.2994
101205
Dự báo: Báo cáo thu nhập
Doanh thu 1,003,320
[= 836,100x(1+0,2)]
Giá vốn 780,840
[=650,700x(1+0.2)]
Các chi phí khác 20,520
[=17,100x(1+0.2)]
EBIT 201,960
Int 12,600
EBT 189,360
Thuế (35%) 66,276
Lợi nhuận ròng 123,084
Cổ tức 36,850
LNGL tăng thêm 86,234
Dự báo: Bảng cân đối kế toán
Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
TSNH Nợ ngắn hạn
Tiền 28.842 Phải trả người bán 77.520
Khoản phải thu 46.398 Vay ngắn hạn phải 16.150
trả
Hàng tồn kho 99.066 Tổng cộng 93.670
Tổng cộng 174.306 Nợ dài hạn 150.000
TSCĐ Vốn chủ sở hữu
Nhà xưởng và thiết 470.820 Cổ phần thường và 130.000
bị thuần thặng dư vốn
Lợi nhuận giữ lại 263.089
(176,855+86,234)
Tổng cộng 393.089
Tổng tài sản 645.126 Tổng nợ và vốn chủ 636.759
sở hữu
EFN = Tổng tài sản - Tổng nguồn vốn
= 645.126 - 636.759
= 8.367($)
Câu 22:
836.100
Doanh thu khi công ty hoạt động hết công suất = = $1.045.125
0,8
Tài sản cố định 392 . 350
Tỷ lệ công suất đầy đủ = = =¿
Doanh thu khi công ty hoạt động hết công suất 1. 045 . 125
0,37541
Tài sản cố định cần thiết khi bán hết công suất là tỷ lệ công suất đầy đủ nhân với mức doanh
số dự kiến:
Tổng tài sản cố định = Tỷ lệ công suất đầy đủ × Doanh thu dự phóng
= 0,37541 × 1.003.320 = $376.656
Vì vậy, EFN là:
EFN = (174.306 + 376.656) −¿ 636.759 = −¿ $85.797
Giải pháp này giả định rằng tài sản cố định bị giảm (bán) vì vậy công ty có 100 phần trăm sử
dụng tài sản cố định. Nếu chúng ta giả định rằng tài sản cố định không được bán, câu trả lời
sẽ trở thành:
EFN = (174.306 + 392.350) −¿ 636.759 = −¿ $70.103
Câu 23:

TÀI SẢN NGUỒN VỐN


A. TSNH 174.306 C.Nợ phải trả 295.596
Tiền 28.842 Nợ ngắn hạn 93.670
Khoản phải thu 46.398 Phải trả người bán 77.520
Hàng tồn kho 99.066 Vay ngắn hạn phải trả 16.150
B.TSCĐ 470.820 Nợ dài hạn 201.926
Nhà xưởng và thiết 470.820 D.Vốn chủ sở hữu 393.089
bị thuần
Cổ phàn thường và 130.000
thặng dư vốn
Lợi nhuận giữ lại 263.089
Tổng cộng TS 645.126 Tổng cộng NV 688.685

EFN= 645.126 - 688.685 = −43.559


Vì EFN <0 nên phải điều chỉnh theo dề bài
CHƯƠNG 4
Lý thuyết
1. Giá trị tương lai tăng và giá trị hiện tại giảm.
2. Giá trị tương lai tăng và giá trị hiện tại giảm
3. Giá Trị Hiện tại
Vận động viên được chi trả thành 10 lần bằng nhau sẽ có thỏa thuận tốt hơn
4. APR Và EAR
Nên công bố EARs thay vì APRs vì APR chỉ là con số trên giấy tờ. Mức lãi ta thực sự
hưởng (nếu gởi tiền) hay thực trả (nếu đi vay) (EAR), tùy thuộc vào tần suất tính lãi.
5.
Sinh viên năm nhất sẽ nhận đc nhiều ưu đãi hơn vì sử dụng được khoản vay lâu hơn so
với sinh viên năm cuối trước khi tính lãi.
6.
Vì quyết định đó phản ánh giá trị thời gian của tiền bạc. Thời gian càng lâu thì giá trị của
tiền có thể thay đổi (do mỗi năm đều có lạm phát). Do đó, nếu tình hình tỷ lệ lạm phát tăng
làm giá trị của tiền giảm thì TMMC nên sử dụng số tiền $24,099 này ngay để giá trị của nó
cao hơn, giá trị hơn $100,000 30 năm sau.
7.
Nó sẽ làm cho nhu cầu mua chứng khoán này để đầu tư giảm hơn so với mong muốn.
TMCC chỉ sẽ mua lại những chứng khoán này nếu có lợi, như là lãi suất giảm. Với sự giảm
lãi suất cần thiết để làm điều này khả thi đối với TMCC, có vẻ như công ty sẽ không mua lại
chứng khoán.
8.
Cần phải cân nhắc một số yếu tố quan trọng như:
- Tỷ suất sinh lợi của khoản đầu tư này có hấp dẫn hơn so với tỷ suất sinh lợi của các khoản
đầu tư rủi ro khác hay khônh
- Rủi ro của khoản đầu này khá cao, chưa chắc sau 30 năm ta sẽ nhận được $100.000 hay sẽ
mất trắng do thua lỗ của TMCC.
Vậy nên câu trả lời này phụ thuộc vào ai hứa trả.
9.
Chứng khoán của Kho Bạc Mỹ sẽ có giá cao hơn chứng khoán của TMCC vì Kho Bạc Mỹ là
một cơ quan lớn và mạnh ở Hoa Kỳ, mọi công chúng đa số đều vay tiền ở đây. Không chỉ
vậy chứng khoán Kho Bạc Mỹ giá cao hơn là do nó mang lại cảm giác an toàn cho người
mua và đầu tư vì rủi ro tương đối thấp hơn so với các chứng khoán khác.
10.
Giá sẽ cao hơn mức ban đầu vì giá có xu hướng tăng theo thời gian cho đến khi nhận được
$100000. Tuy giá cao hơn nhưng trong phương diện này giá trị hiện tại của tiền lại phụ thuộc
vào thời gian cho đến khi chúng ta nhận được $100000, nếu thời gian chúng ta nhận được
$100000 càng ngắn thì giá trị hiện tại của tiền càng cao. Nếu so với hôm nay thì trong năm
2019 thì giá sẽ cao hơn với lý do tương tự như trên nhưng cũng không chắc chắn được do lãi
suất của chứng khoán TMCC tăng cao cũng làm cho giá trị của tiền bị mất giá hoặc tình hình
tài chính của công ty con này gặp vấn đề khủng hoảng và từ đó giá có thể thấp hơn.
Bài tập cơ bản
1. Lãi Đơn So Với Lãi Kép:
Số tiền nhận được sau 10 năm nếu gửi tiền tiết kiệm $5000 vào:
First City Bank: $5000+$5000×8%×10 = $9 000
Second City Bank: = $5,000(1+8%)10 = $10 794,625
Suy ra, khi bạn gửi tiền vào ngân hàng Second City Bank bạn sẽ kiếm thêm được
$10 794,625 - $9 000 = $1 794,625.
2. Tính Giá Trị Tương Lai Tính giá trị tương lại của $1.000 ghép lãi hằng năm cho:
a. 10 năm với lãi suất 5%.
FV = $1 000 × (1 + 5%)10 = $1 628,895.
b. 10 năm với lãi suất 10%.
FV = $1 000 × (1 + 10%)10 = $2 593,743.
c. 20 năm với lãi suất 5%.
FV = $1 000 × (1 + 5%)20 = $2 653,298.
d. Tại sao tiền lãi kiếm được trong câu c không gấp đôi số tiền kiếm được trong câu a?
Có: $1000 × (1 + 5%)20 = $1000 × [(1 + 0.05)10]2
Có: $1000 × (1 + 5%)10
Vì: $1000 × [(1 + 0.05)10]2 ≠ 2 × $1000 x (1 + 5%)10
Nên: Số tiền lãi kiếm được trong câu c không gấp đôi số tiền kiếm được trong câu a
3. Tính giá trị hiện tại:
FV
PV =
( 1+ r )n

PV ($) Năm Lãi suất (%) FV ($)


9 214 6 7 13 827
12 465,475 9 15 43 852
11 0854,151 18 11 725 380
13 124,663 23 18 590 0

4. Tính lãi suất:

PV ($) Năm Lãi suất (%) FV ($)


242 4 6.13 307
410 8 10.26 896
51 700 16 7.41 162 181
18 750 27 12.8 483 500

5. Tính số kỳ hạn:
PV ($) Năm Lãi suất (%) FV ($)
625 8,36 9 1 284
810 16,09 11 4 341
18 400 19,66 17 402 662
21 500 27,13 8 173 439

6. Tính số kỳ hạn:
Với mức lãi suất 8% mất bao lâu để gấp đôi số tiền của mình? Để gấp 4 lần số tiền của mình
Để gấp đôi: (1 + 8%)n = 2 => n=9 năm.
Để gấp 4: (1 + 8%)n = 4 => n=18 năm.
7. Tính Giá Trị Hiện Tại:
630
PV = = $159,79 triệu
( 1+7.1 % )20

Vậy giá trị hiện tại của khoản nợ là: $159,79 triệu.
8. Tính tỷ suất sinh lời
FV= 1 100 000, n=3, PV=1 680 000

r= n

FV
PV
−1 = 3

1 100 000
1 680 000
−1= -0,13165

Vậy tỷ suất sinh lợi bức tranh mang lại cho ông hàng năm là −13,165%.
9. Dòng tiền đều vô hạn:
r=4,6%, CF=$150
150
PV= = 3 260,87
0.046

10. Ghép lãi liên tục


Áp dụng công thức: FV= CF0 ×erT

a) FV= 1900 × e 0.12x7 = 4 401.1


b) FV= 1900 × e 0.1x5= 3 132.57
c) FV= 1900×e 0.05x12= 3 462.026
d) FV= 1900×e 0.07x10= 3 826.13
11. Giá Trị Hiện Tại Và Dòng Tiền Nhiều Kỳ

Năm Dòng tiền


1 $960
2 840
3 935
4 1350

Giá trị hiện tại với mức lãi suất là 10%


PVA4=960/(1+10%)+840/(1+10%)2+935/(1+10%)3+1350(1+10%)4=3191,49
Giá trị hiện tại với mức lãi suất là 18%
PVA4=960/(1+18%)+840/(1+18%)2+935/(1+18%)3+1350(1+18%)4=2682,22
Giá trị hiện tại với mức lãi suất là 24%
PVA4=960/(1+24%)+840/(1+24%)2+935/(1+24%)3+1350(1+24%)4=2381.9
12. Giá Trị Hiện Tại Và Dòng Tiền Nhiều Kỳ
 Lãi suất chiết khấu là 5%
Đầu tư X: PVA9=4500x[1-1/(1+5%)9]]/5%=31985.2
Đầu tư Y: PVA5= 7000x[1-1/(1+5%)5]]/5%=30306,34
=> Dòng tiền đầu tư X cao hơn
 Lãi suất chiết khấu là 12%
Đầu tư X: PVA9=4500x[1-1/(1+12%)9]]/12%=23977,12
Đầu tư Y: PVA5= 7000x[1-1/(1+12%)5]]/12%=25233,43
=> Dòng tiền đầu tư Y cao hơn
13. Tính Giá Trị Hiện Tại Của Dòng Tiền Đều
 15 năm: PVA15= 4900x[1-1/(1+8%)15]]/8%=41941.46
 40 năm: PVA40= 4900x[1-1/(1+8%)40]]/8%=58430.6
 75 năm: PVA75= 4900x[1-1/(1+8%)75]]/8%=61059.31
 Mãi mãi: PVA=4900/8%=61250
14. Tính Giá Trị Của Dòng Tiền Đều Vô Hạn
PVA=15000/5.2%=288461.54
=> Ta nên trả cho chính sách đầu tư này nhỏ hơn $288461.54
với mức giá $320000, r=4.6875 là hợp lý
15. Tính EAR

Lãi suất công bố (APR) Số lần ghép lãi Lãi suất hiệu dụng (EAR)
7% Hàng quý (1+7%/3)3-1=7.16%
16 Hàng tháng (1+16%/12)12-1=17.22%
(1+11%/365)365-1=11.63%
11 Hàng ngày
e12 – 1=12.75%
12 Liên tục
16. Tính APR

Lãi suất công bố (APR) Số lần ghép lãi   Lãi suất hiệu dụng (EAR)  
2[(1+9.8%)½-1]=9.57% Bán niên 9.8%

12[(1+19.6%)1/12-1]=18.03% Hàng tháng 19.6

48[(1+8.3%)1/48-1]=7.98% Hàng tuần 8.3

ln(1+14.2%)=13.28% Liên tục 14.2


17. Tính EAR
Lãi suất hiệu dụng (EAR) của First National Bank :
EAR= (1+11.2%/12)12-1=11.8%
Lãi suất hiệu dụng (EAR) của First United Bank :
EAR= (1+11.4%/2)2-1=11.72%
=> Ta nên vay tiền ở ngân hàng FUB
18. Lãi Suất
Số tiền ông mua 12 chai rượu vào hôm nay: 90%x10x12=108
Vì ông mua chai rượu để sử dụng ngay hôm nay: NCF=10(1+r)
PVA12=10x(1+r)x[1-1/(1+r)12]/r=108
-> r=1.98% (mỗi tuần)
Theo 1 năm: APR=1.98%x52=102.96%
EAR=(1+1.98%)52-1=177.2%
=> Phân tích của ông Tobias đúng
19. Tính số kỳ
PVAn=700x[1-1/(1+1.3%)n]/1.3%=21500
-> n~40 (tháng)
20. Tính EAR
FV=PV(1+r)=3(1+r)=4
-> r=33.33%
APR=33.33%x52=1773.33%
EAR=(1+1733.33%/52)52-1=3135086.84%
Bài tập trung bình
21.
Giá trị tương lại trong 6 năm nữa của $1000:
a) Khi ghép lãi hàng năm: FVn = $ 1000× ( 1+9 % )6 ≈ $ 1,677.1

( ) ≈ $ 1,695.88
12
9%
b) Khi ghép lãi bán niên: FVn = $ 1000× 1+
2

Khi ghép lãi hàng tháng: FV = $ 1000× ( 1+


12 )
12× 6
9%
c) n ≈ $ 1,712.55

d) Khi ghép lãi liên tục: FVn = $ 1000× e 9 %×6 ≈ $ 1,716.01


e) Giá trị tương lai lại tăng khi mà kỳ ghép lãi ngắn hơn vì ở kỳ ghép lãi ngắn hơn thì lãi
suất không bị chia nhỏ như các kỳ ghép lãi dài hơn nên lãi suất mình nhận được trong
1 kỳ ghép lãi là cao hơn dẫn đến giá trị tương lai của những kỳ kế tiếp cũng cao hơn.

22.
- Lãi suất của First Simple Bank sau 10 năm là: 5 % × 10 = 0.5
- Lãi suất hiệu dụng năm (EAR) của First Complex Bank sau 10 năm là: ( 1+r )10−1
Để lãi suất của 2 ngân hàng bằng nhau, ta có: 0.5 =( 1+r )10−1
1
=> Lãi suất của First Complex Bank là: r = 1.5 10 −1 ≈ 4.14 %

23.
- Số tiền nhận được sau 30 năm của tài khoản cổ phiếu:

FVAn cổ phiếu = NCF ×


n
( 1+r ) −1
= $800×
(
1+
11 % 30× 12
12 )
−1
=$ 2,243,615.789
r 11 %
12
- Số tiền nhận được sau 30 năm của tài khoản trái phiếu:

( )
30 ×12
6%
1+ −1
( 1+r )n−1 12
FVAn trái phiếu = NCF × = $350× =$ 351,580.2649
r 6%
12
Tổng số tiền nhận tiết kiệm khi nghỉ hưu là: $ 2,243,615.789 + $ 351,580.2649=¿
$2,595,196.054
- Số tiền có thể rút mỗi tháng:
[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
PVAn = C (1+ r ) ⬄ $2,595,196.054 = C (1+ 8 % /12)25 ×12
r 8 %/12

⬄ C ≈ 20,030.14
24.
Lãi suất 1 quý bạn được đề nghị là :
FV = PV(1+r)t
⬄ $4 = $1( 1+r )12/ 3
⬄ r ≈ 0.4142=41.42 %

25.
- Lãi suất của dự án đầu tư G:
$125,000 = $65,000(1+r)6 ⬄ r ≈ 0.1151 = 11.51%
- Lãi suất của dự án đầu tư H:
$185,000 = $65,000(1+r)10 ⬄ r ≈ 0.1103 = 11.03%
Vậy dự án G có tỷ suất sinh lợi cao hơn vì có lãi suất cao hơn (11.51% > 11/03%)

26.
Giá trị hiện tại của dòng tiền tăng trưởng ổn định vô hạn là:
C $ 175,000
PV = = =$ 2,692,307.692
r−g 10 %−3.5 %
Giá trị hiện tại của công nghệ này là:
FV $ 2,692,307.692
PV = t
= =$ 2,447,552.447
( 1+ r ) ( 1+10 % )1

27.
Giá chứng khoán là:
NCF $ 4.5
PVAn ¿ = ≈ $ 276.92
r 6.5 %/ 4

28.
Ta có dòng tiền đều được trả 23 lần vì dòng tiền đầu tiên được nhận sau 3 năm, vậy thì dòng
tiền đều bắt đầu vào năm thứ 2
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều sau 2 năm là:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
PVAn = C (1+ r ) = $6,500 (1+ 7 %)23
≈ $ 73.269,22
r 7%

Giá trị hiện tại của của dòng tiền đều là:
FV $ 73.269,22
PV = t
= ≈ $ 63.996,17
( 1+ r ) ( 1+7 % )2
29.
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều là:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
PVAn = C (1+ r ) = $650 (1+ 13 %)15
≈ $ 4.200,55
r 13 %

Giá trị hiện tại của của số tiền trên là:


FV $ 4.200,55
PV = = ≈ $ 2,492.82
( 1+ r ) ( 1+ 11% )5
t

30. giảm tải

31.
Sau 6 tháng đầu: FV1= $7.500 *(1+0.024/12)6 = $7.590,45
Giá trị tương lai của $7,500 cuối năm 1 là:
FV= $8.299,73
Tiền lãi mà sẽ nợ vào cuối năm 1 là: $8.299,73-$7.500=$799,73

32.

Barett sẽ bàng quan với việc chấp nhận hoặc từ chối dự án tại:

 r = $227.000/$2.500.000=9,08%

33.

Doanh thu từng năm:

CF CF1 CF2 CF3 CF4 CF5 CF6


0

  $210 $21000*(1+ $21000*(1+4 $21000*(1+4 $21000*(1+4 $21000*(1+4


00 4%) %)2 %)3 %)4 %)5

PV =  CF1/(1+10%) + CF2/(1+10%)2 + CF3/(1+10%)3+ CF4/(1+10%)4+ CF5/(1+10%)5


+CF6/(1+10%)6= $85.593,99

Vậy công ty nên thực hiện chỉnh sửa quyển sách này. 

34.

Tiền lương của năm sau nhận là: $65.000*(1+4%)= $67.600

Tiền lương tiết kiệm sau năm 1 bắt đầu tiết kiệm là: 67.600*5%=$3.380
Số tiền thực vào ngày nghỉ hưu 40 năm nữa kể từ bây giờ; (Giá trị hiện tại)

PV=3.380*{1-[(1+4%)/(1+10%)]40}/(10%-4%)= $50.357,59

Vậy sau 40 năm nữa bạn sẽ nhận được số tiền là: (Giá trị tương lai)

FV=PV*(1+10%)40 = $2.279.147,235

35.
Ở mức 10%:
PVA1= 6.800*[1-(1/(1+10%))15)/(1-1/(1+10%))]*(1/(1+10%))=$51.721,34
Ở mức 5%:
PVA2= 6.800*[1-(1/(1+5%))15)/(1-1/(1+5%))]*(1/(1+5%))=$70.581,67
Ở mức 15%:
PVA3=6.800*[1-(1/(1+15%))15)/(1-1/(1+15%))]*(1/(1+15%))=$39.762,12
Nếu giảm xuống còn 5% giá trị của khoản đầu tư sẽ tăng lên. Nếu tăng lên thành 15% giá trị
của khoản đầu tư sẽ giảm xuống.
Vậy mối quan hệ: PVA > < r

 36.

Số tiền nhận được sau n tháng là:

350*[1-(1+(10%/12)n)]/[1-(1+10%/12)]=35.000

ón=73,04

Vậy phải gửi ít nhất 74 lần để số dư tài khoản đạt khoản mức $35.000

37.

PVA= $1,320[{1 – [1 / (1 + r/12)]60}/ (r/12)]=65000

r= 8,064%

Vậy APR cao nhất mà bạn có thể chi trả là: 8,064%

39.

Gọi x là giá trị dòng tiền bị bỏ trống.(x>0)

PV

A=(1500/(1+8%))+(x/(1+8%)2)+(2700/(1+8%)3)+(2900/(1+8%)4)=7300

x= 1908,44

Vậy giá trị dòng tiền bị bỏ trống là $1.908,44


40.

Giá trị hiện tại của giải thưởng này là:

PVA= $1M+ $1,275M/(1+9%)+ $1,550/(1+9%)2+...+ $ 3.75M/(1+9%)10= $15.885.026,33


 41.
Số tiền vay là:
80% × $4500000 = $3600000
Vì mỗi tháng đều phải trả nợ vay $27500 trong 30 năm nên có công thức tính giá trị hiện tại
của một chuỗi tiền tệ phát sinh đều là:
$3600000 = $27500 × {1 - [1/(1+r)^360]}/r
Nên suy ra ta có r = 0,7%
APR là lãi suất hàng tháng trong 1 năm nên APR = 12 × 0,7% = 8,4%
EAR = ( 1 + APR/m)^m – 1 = (1 + 8,4%/12)^12 - 1= 8,73%
42.
Giá trị hiện tại của giá bán một tài sản trong hợp đồng 3 năm nữa:
PV = FVn/(1+13%)^n = $115000/(1+13%)^3 = $79700,77
Lợi nhuận sau khi bán tài sản đó với chiết khấu là 13%:
$79700,77 - $76000 = $3700,77
Vậy sau khi bán tài sản đó với chiết khấu là 13% thì công ty có lãi $3700,77.
Lãi suất mà công ty hòa vốn khi bán tài sản đó là:
$76000 = $115000/(1+r)^3 
Suy ra r = 14,81%
43.
Nếu kỳ thanh toán đầu tiên nhận là 6 năm kể từ bây giờ và kỳ thanh toán cuối cùng nhận
được là 25 năm kể từ bây giờ thì có nghĩa là trong 20 năm liên tiếp vào mỗi năm nhận được
$5000.
PVA = $5000 × {1-[1/(1+6%)^20]}/6% = $57349,61
Số tiền $57349,61 chỉ là giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ tính từ năm thứ 6 mà thôi. Nên
giá trị hiện tại của hôm nay là:
PV = $57349,61/(1+6%)^5 = $42854,96
44.
Giá trị hiện tại của dòng tiền tính từ năm thứ 8 đến năm thứ 15 (96 tháng) và ghép lãi theo
tháng là:
PVA = $1500 × {1-[1/(1+6%/12)^96]}/(6%/12) = $114142,83
Giá trị hiện tại của hôm nay sẽ là tổng giá trị trên và giá trị hiện tại của lượng tiền 7 năm (84
tháng) đầu tiên tính theo lãi suất 12 phần trăm và ghép lãi theo tháng:
PV = $114142,83/(1+12%/12)^84 + $1500 × {1-[1/(1+12%/12)^84]}/(12%/12) 
= $134455,36
45.
Giá trị tương lai của dòng tiền phát sinh đều trong cơ hội đầu tư A là:
FVA = $1500 × {[(1+8,7%/12)^(15×12) - 1]/(8,7%/12)} = $552490,07
Số tiền đầu tư vào cơ hội đầu tư B trong ngày hôm nay để có giá trị bằng cơ hội đầu tư A là:
$552490,07 = C × e^(8%×15)
Nên suy ra C = $166406,81
Vậy cần đầu tư $166406,81 vào cơ hội B để có giá trị bằng với cơ hội A.
46.
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều vô hạn tính từ t=15:
PV= $2500/6,1% = $40983,61
Giá trị trên đại diện cho giá trị hiện tại vào thời điểm t=14.
Giá trị hiện tại vào thời điểm t=7 là:
PV = $40983,61/(1+6,1%)^7 = $27077,12
47.
Lãi suất của khoản vay khi trả $2513,33 mỗi tháng trong 12 tháng:
$26000 = $2513,33 × {[1-1/(1+r)^12]/r}
Suy ra r = 2,36%
Lãi suất công bố hợp lệ APR = 12 × 2,36% = 28,32%
Lãi suất hiệu dụng EAR = (1+APR/12)^12 – 1  = (1+28,32%/12)^12 – 1 = 32,3%
48.
Do 12% là lãi suất chiết khấu công bố APR nên lãi suất hàng tháng r = 12%/12= 1%
Lãi suất hiệu dụng bán niên EAR = (1+1%)^6 – 1 = 6,15%
Giá trị hiện tại vào thời điểm t=9 (10 kỳ thanh toán bán niên) là:
PV= $5300×{[1 – 1/(1+6,15%)^10]/6,15%} = $38732,73
Giá trị hiện tại vào thời điểm t=5 là:
PV= $38732,73/(1+6,15%)^8 = $24028,03
Giá trị hiện tại vào thời điểm t=3 là:
PV= $38732,73/(1+6,15%)^12 = $18925,1
Giá trị hiện tại vào thời điểm t=0 là:
PV= $38732,73/(1+6,15%)^18 = $13228,73
49.
a) 
Giá trị hiện tại của các kỳ thanh toán là dòng tiền đều bình thường:
PVA= $20000×{[1 - 1/(1+7%)^5]/7%} = $82003,95
Giá trị hiện tại của các kỳ thanh toán là dòng tiền đều đầu kỳ:
PVA= $20000 + $20000×{[1 – 1/(1+7%)^4]/7%} = $87744,23
b)
Giá trị tương lai của các kỳ thanh toán là dòng tiền đều bình thường:
FVA= $20000×{[(1+7%)^5 – 1]/7%} = $115014,78
Giá trị tương lai của các kỳ thanh toán là dòng tiền đều đầu kỳ:
FVA= $20000×{[(1+7%)^6 – 1]/7%} - $20000 = $123065,81
c) 
Giá trị hiện tại của các kỳ thanh toán
là dòng tiền đều đầu kỳ cao hơn giá trị hiện tại của các kỳ thanh toán là dòng tiền đều bình
thường vì do nhận sớm hơn ngay tại năm 0 nên chiết khấu dòng tiền ít hơn 1 năm dẫn đến giá
trị cao hơn.
Giá trị tương của các kỳ thanh toán là dòng tiền đều đầu kỳ cao hơn giá trị tương lai của các
kỳ thanh toán là dòng tiền đều bình thường vì do nhận được dòng tiền tạo ra sớm hơn 1 năm
ngay tại năm 0 nên mỗi dòng tiền trong tương lai được nhận thêm một khoản lãi kép dẫn đến
giá trị cao hơn.
50.
$73000 = C + C×{[1 – 1/(1+6,15%/12)^59]/(6,15%/12)}
Nên suy ra C = $1409,17
Vậy hàng tháng phải chi trả $1409,17 để mua chiếc xe hơi thể thao.
CHƯƠNG 5
Lí thuyết
Câu 1: 
Nếu một dự án với dòng tiền thông thường có thời gian thu hồi lại vốn thấp hơn đời sống của
dự án thì NPV có dấu dương khi tỷ lệ chiết khấu bằng không nhưng nếu lãi suất chiết khấu
lớn hơn 0 thì NPV có thể âm, dương hay thậm chí bằng 0 bởi vì nó còn phụ thuộc vào lãi suất
chiết khấu so với IRR như thế nào. Khi biết rằng thời gian thu hồi vốn có chiết khấu thấp hơn
đời sống của dự án thì chắc chắn NPV mang dấu dương bởi vì thời gian thu hồi vốn có chiết
khấu thấp hơn đời sống của dự án thì lãi suất chiết khấu dương và chiết khấu sẽ làm giảm giá
trị dòng tiền khiến cho giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai lớn hơn vốn đầu tư ban
đầu nên NPV dương. 
Câu 2: 
Theo em thời gian thu hồi vốn của dự án này sẽ thấp hơn đời sống kinh tế của dự án vì NPV
dương. Và cũng vì lý do như vậy nên thời gian thu hồi vốn có chiết suất của dự án sẽ thấp
hơn đời sống kinh tế của dự án. Nếu NPV dương, giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai
sẽ lớn hơn vốn đầu tư ban đầu nên khiến chỉ số khả năng sinh lợi lớn hơn 1. NPV dương thì
IRR sẽ lớn hơn lãi suất chiết khấu. 
Câu 3: 
a) Thời gian thu hồi vốn (PP) 
Thời gian thu hồi vốn của dự án là khoản thời gian cần thiết để nhà đầu tư thu hồi lại được
toàn bộ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra để thực hiện dự án. 
Vì phương pháp thời gian thu hồi vốn chỉ quan tâm đến thời gian thu lại toàn bộ số vốn đầu
tư ban đầu nên phương pháp này bỏ qua mà không xét đến dòng tiền phát sinh sau thời kỳ
hoàn vốn. Vì vậy có những vấn đề sau: 
 Theo tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn thì chọn dự án nhưng lại có thể chọn nhầm
dự án có NPV âm. 
 Theo tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn thì loại bỏ dự án nhưng lại có thể loại bỏ
nhầm dự án có NPV dương. 
 Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn không tuân thủ nguyên tắc tiền có giá trị theo
thời gian. 
Các tiêu chí chấp nhận và loại bỏ với các dự án độc lập: 
 Chấp nhận dự án nếu dự án có thời gian thu hồi vốn nhỏ hơn hoặc bằng với thời
gian thu hồi vốn chuẩn. 
 Loại bỏ dự án nếu dự án có thời gian thu hồi vốn lớn hơn thời gian thu hồi vốn
chuẩn. 
b) Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR) 
IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu của chính dự án mà tại đó NPV của dự án luôn bằng
không. 
IRR chính là điểm hòa vốn về lãi suất - là ranh giới để nhà đầu tư đưa ra quyết định chọn đầu
tư vào dự án hoặc không. IRR vừa cho nhà đầu tư biết dự án có sinh lợi hay không, mức sinh
lợi là bao nhiêu đồng cũng cho biết dự án có an toàn để đầu tư hay không. 
Các nhược điểm: 
 Có thể xảy ra tình trạng IRR đa trị. 
 Tỷ suất sinh lợi nội tại cho kết quả thẩm định mâu thuẫn với NPV trong trường
hợp các dự án loại trừ có sự khác nhau về kích thước, quy mô đầu tư và mẫu hình
dòng tiền. 
 Tỷ suất sinh lợi nội tại không được sử dụng để thẩm định những dự án có chi phí
sử dụng vốn khác nhau qua các năm. 
 Tỷ suất sinh lợi nội tại không cho các nhà đầu tư biết được nhà đầu tư đang ở vị
thế đi vay hay là cho vay để từ đó có thể ra quyết định đầu tư đúng đắn. 
Các tiêu chí chấp nhận và loại bỏ với các dự án độc lập: 
 Chấp nhận nếu dự án có IRR > chi phí sử dụng vốn của dự án. 
 Loại bỏ dự án nếu dự án có IRR < chi phí sử dụng vốn của dự án. 
 Nếu dự án có IRR = chi phí sử dụng vốn của dự án thì tùy thuộc vào quan điểm
của nhà đầu tư có thể chấp nhận hoặc loại bỏ. 
c) Chỉ số khả năng sinh lợi (PI) 
Chỉ số khả năng sinh lợi là thước đó mức sinh lợi bằng con số tương đối của dự án đầu tư. PI
của một dự án được xác định bằng cách lấy dòng tiền thuần phát sinh trong tương lai của dự
án chiết khấu về hiện giá chia cho vốn đầu tư ban đầu của dự án. 
Nhược điểm: Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi PI không giải thích được trực tiếp sự khác nhau về
quy mô của dự án vì PI không thể cho biết cụ thể số tiền lời thu được từ dự án là bao nhiêu.
Trong một số trường hợp, sử dụng tiêu chuẩn PI để thẩm định dự án có thể có kết quả mâu
thuẫn với khi sử dụng tiêu chuẩn NPV. 
Các tiêu chí chấp nhận và loại bỏ với các dự án độc lập: 
 Chấp nhận, dự án nếu dự án có PI  > 1. 
 Loại bỏ dự án nếu dự án có PI < 1. 
 Nếu dự án có PI = 1 thì tùy thuộc vào quan điểm của nhà đầu tư: nhà đầu tư có thể
chấp nhận hoặc loại bỏ dự án. 
d) Giá trị hiện tại thuần (NPV) 
Giá trị hiện tại thuần là thước đo mức sinh lợi bằng con số tuyệt đối của dự án, NPV của một
dự án được xác định bằng cách lấy dòng tiền thuần phát sinh trong tương lai của dự án chiết
khấu về hiện giá trừ cho vốn đầu tư ban đầu của dự án. 
Nhược điểm: Giá trị hiện tại thuần không thể đưa ra quyết định chọn dự án chuẩn xác trong
trường hợp thẩm định các dự án loại trừ nhau có quy mô vốn khác nhau hoặc đời sống kinh tế
khác nhau. 
Các tiêu chí chấp nhận và loại bỏ với các dự án độc lập: 
 Chấp nhận dự án nếu dự án có NPV > 0. 
 Loại bỏ dự án nếu dự án có NPV < 0. 
 Nếu dự án có NPV = 0 thì tùy thuộc vào quan điểm của nhà đầu tư: nhà đầu tư có
thể chấp nhận hoặc loại bỏ dự án.
Câu 4:

Thời điểm hoàn vốn:

Tại thời điểm hoàn vốn:


=>
Đối với những dòng tiền tương đối ổn định trong dự án dài hạn thì 
 Dự án hoàn vốn càng sớm thì IRR càng lớn và IRR bằng xấp xỉ đối ứng của thời gian
hoàn vốn
 IRR phù hợp xét các dự án phức tạp, quy mô lớn, dài hạn và có dòng tiền tương đối
ổn định, thời gian thu hồi vốn chỉ phù hợp vớ các dụ án nhỏ lẻ.
Câu  5:
Có một số lý do. Hai trong số những điều quan trọng nhất liên quan đến chi phí vận chuyển
và tỷ giá hối đoái. Sản xuất ở Mỹ đặt thành phẩm gần điểm bán hơn nhiều, giúp tiết kiệm
đáng kể chi phí vận chuyển. Nó cũng làm giảm lượng hàng tồn kho vì hàng hóa tốn ít thời
gian vận chuyển hơn. Chi phí lao động cao hơn có xu hướng bù đắp những khoản tiết kiệm
này ở một mức độ nào đó, ít nhất là so với các địa điểm sản xuất có thể có khác. Điều quan
trọng nhất là thực tế khi sản xuất ở Hoa Kỳ thì tỷ lệ chi phí được trả bằng đô la cao hơn
nhiều. Vì doanh số bán hàng được tính bằng đô la, nên lợi nhuận ròng không bị ảnh hưởng
bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Câu 6:
Những khó khăn có thể xuất hiện khi áp dụng các tiêu chí thẩm định dự án đầu tư khác nhau
trong thực tế là: 
 Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp
 Khó khăn trong việc ước tính chính xác dòng tiền qua các năm 
Tiêu chí dễ thực hiện nhất trong thực tế là: phương pháp thời gian thu hồi vốn (PP).
Tiêu chí khó nhất là: IRR và NPV.
Câu 7:
- Các tiêu chí hoạch định ngân sách vốn có thể áp dụng cho các công ty phi lợi nhuận
- Tuy nhiên, thường xảy ra trường hợp “doanh thu” từ các dự án phi lợi nhuận không phải là
hữu hình. Ví dụ: làm từ thiện thực sự có chi phí cơ hội, nhưng lợi ích nói chung là khó đo
lường. Trong phạm vi mà lợi ích có thể đo lường được, lợi nhuận phải được tổ chức đó giữ
lại để tích lũy cho các chương trình và dịch vụ trong tương lai. Vì vậy, quy tắc hoàn vốn
thường được sử dụng trong những trường hợp như vậy.
- Chính phủ Mỹ nên sử dụng những kỹ thuật này, cụ thể là quy tắc hoàn vốn để đánh giá các
dự án chi tiêu vốn để cân bằng ngân sách
Câu 8:
- Trường hợp 1: Dòng tiền phát sinh của 2 dự án đều xảy ra tại cùng 1 thời điểm

CF1 NPV 0%
CF0 R NPV 1% NPV 20%
[= CF0(1+R)] (= CF1–CF0)

Dự án
- $1,000,000 $1,200,000 20% $200,000 $188,118.81 0
A

Dự án - $2,000,000 $2,400,000 20% $400,000 $376,237.62 0


B

Các phép tính:


+ r = 1%
CF 1 $ 1 triệu(1+20 % )
NPV dự án A = −¿ CF0 = 1
−¿ $1 triệu ≈ $188,118.81
1+r (1+1 %)

CF 1 $ 2 triệu( 1+ 20 %)
NPV dự án B = −¿ CF0 = 1
−¿ $2 triệu ≈ $376,237.62
1+r (1+1 %)

+ r = 20%
CF 1 $ 1 triệu(1+20 % )
NPV dự án A = −¿ CF0 = 1
−¿ $1 triệu = 0
1+r (1+20 %)

CF 1 $ 2 triệu( 1+ 20 %)
NPV dự án B = −¿ CF0 = −¿ $2 triệu = 0
1+r (1+20 %)1

Kết luận: Qua bảng trên ta có thể thấy được là với bất kỳ lãi suất chiết khấu nào trong
khoảng từ 0-20% thì NPV của dự án B luôn gấp đôi dự án A. Vậy, nhận định này đúng trong
trường hợp cả 2 dự án đều có dòng tiền phát sinh tại cùng thời điểm
- Trường hợp 2: Dòng tiền phát sinh của 2 dự án không xuất hiện cùng 1 thời điểm
a) Dòng tiền phát sinh của dự án A xuất hiện trước

CF0 CF1 CF2 NPV 0% NPV 1% NPV 20%

Dự án
- $1,000,000 $1,200,000 0 $200,000 $188,118.81 0
A

Dự án
- $2,000,000 0 $2,880,000 $880,000 $823,251.622 0
B

Các phép tính:


r = 1%
CF 1 CF 2 $ 2,880,000
NPV dự án B = 1
+ 2
−¿ CF0 = 0+ 2
−¿ $2 triệu ¿ $823,251.622
(1+r ) (1+r ) (1+1 %)

Kết luận: Ở trường hợp này, NPV của dự án B gấp hơn 4 lần NPV của dự án A
b) Dòng tiền phát sinh của dự án B xuất hiện trước

CF0 CF1 CF2 NPV 0% NPV 1% NPV 20%

Dự
- $1,000,000 0 $1,440,000 $440,000 $411,616.3111 0
án A
Dự
- $2,000,000 $2,400,000 0 $400,000 $376,237.62 0
án B

Các phép tính:


r = 1%
CF 1 CF 2 $ 1,440,000
NPV dự án A = 1+r + 2
−¿ CF0 = 0+ 2
−¿ $1 triệu ¿ $411,616.3111
(1+r ) (1+1% )

Kết luận: Ở trường hợp này, NPV của dự án B ít hơn NPV của dự án A
Kết luận chung: Qua 2 bảng trên ta có thể thấy được là NPV của dự án B không gấp đôi dự
án A. Vậy, nhận định này sai trong trường hợp 2 dự án có dòng tiền phát sinh không cùng
thời điểm.

Câu 9:
Biện minh cho hành động của công ty:
- Nhận xét: Ở đây đã có sự mâu thuẫn trong kết quả thẩm định 2 dự án này bằng tiêu chuẩn
NPV và tiêu chuẩn PI
- Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần tính NPV và PI của hiệu dòng tiền tăng thêm của dự
án A và dự án B

Dự án CF0 CF1 CF2

A-B -$500 $500 $100

CF 1 CF 2 $ 500 $ 100
NPV (A-B) = 1+r + 2
−¿ CF0 = 1
+ 2
−¿ $500 ≈ $37.19
(1+r ) (1+10 %) (1+ 10 %)

PI (A-B) =
PV
CF 0
=[ $ 500
+
$ 100
(1+10 %) (1+10 %)2
1
]
÷ $ 500 ≈ 1.07

- Kết luận: Dự án tăng thêm này có NPV > 0 và PI > 1, chứng tỏ đây là 1 dự án tốt, mà dự án
này lại là hiệu số của dự án A trừ dự án B. Do đó, dự án A phải tốt hơn dự án B nên công ty
chọn dự án A là điều đúng đắn
Trường hợp Global Investment nên chọn dự án B là khi công ty không có đủ vốn ban đầu để
đầu tư vào dự án A
Câu 10: Tỷ Suất sinh lợi nội tại

 Nếu các dòng tiền của 2 dự án là giống nhau thì dự án A có IRR cao hơn. Vì dự án A
có chi phí đầu tư ban đầu ít hơn
 Nếu NPV các năm của dự án B gấp 2 lần NPV dự án A và chi phí ban đầu của dự án
B cũng gấp 2 lần dự án A thì IRRA=IRRB
Câu 11: GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN
Dự án B nhạy cảm với thay đổi tỷ suất sinh lợi đòi hỏi hơn. Vì lãi suất chiết khấu (r) càng
tăng thì NPV của dự án càng giảm.
Câu 12: Tỷ suất sinh lợi nội tại điều chỉnh
IRR là lãi suất nội tại của dự án, tức là IRR chỉ phụ thuộc vào dòng tiền thuần phát sinh.
Trong khi đó, MIRR dùng để điều chỉnh IRR lại phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, tức là
chiết khấu dồn các dòng tiền thuần trong tương lai về dòng tiền thuần năm 1 sau đó gộp dòng
tiền thuần phát sinh ở năm 1 và dòng tiền thuần chiết khấu về năm 1 lại với nhau.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ hoặc IRR ngụ ý một phương pháp tính toán tỷ lệ chiết khấu xem xét
các yếu tố nội bộ, tức là không bao gồm chi phí vốn và lạm phát. Mặt khác, MIRR ám chỉ
đến phương pháp lập ngân sách vốn, tính toán tỷ lệ hoàn vốn có tính đến chi phí vốn
Câu 13:
Phát biểu này là không đúng. Đúng là nếu bạn tính toán giá trị tương lai của tất cả các
dòng tiền trung gian đến cuối dự án tại mức sinh lợi yêu cầu, sau đó tính NPV của giá trị
tương lai này và khoản đầu tư ban đầu, bạn sẽ có được cùng NPV. Tuy nhiên, NPV không
nói gì về tái đầu tư của dòng tiền trung gian. NPV là giá trị hiện tại của các dòng tiền của dự
án. Những gì được thực hiện với những dòng tiền đó khi chúng được tạo ra là không có liên
quan. Nói cách khác, giá trị của một dự án phụ thuộc vào dòng tiền do dự án tạo ra, chứ
không phụ thuộc vào giá trị tương lai của các dòng tiền đó. Thực tế là việc tái đầu tư chỉ
"hoạt động" nếu bạn sử dụng lợi tức được yêu cầu làm tỷ lệ tái đầu tư cũng không liên quan
đơn giản vì việc tái đầu tư không có liên quan đến giá trị của dự án.
Một lưu ý: Cuộc thảo luận của chúng ta ở đây giả định rằng các dòng tiền là thực sự có
sẵn khi chúng được tạo ra, có nghĩa là nó phụ thuộc ban quản lý công ty quyết định làm gì
với các dòng tiền. Trong một số trường hợp, có thể có yêu cầu rằng các dòng tiền phải được
tái đầu tư. Ví dụ, trong đầu tư quốc tế, một công ty có thể được yêu cầu tái đầu tư các dòng
tiền ở nước mà chúng được tạo ra và không phải"hồi hương" số tiền. Những khoảng tiền như
vậy được cho là "bị chặn" và việc tái đầu tư trở nên có liên quan bởi vì các dòng tiền không
thực sự có sẵn.
Câu 14:
Tuyên bố đó là không đúng. Đúng là nếu bạn tính giá trị tương lai của tất cả các dòng tiền
trung gian đến cuối dự án tại IRR, sau đó tính IRR của giá trị tương lai này và đầu tư ban đầu,
bạn sẽ có cùng IRR. Tuy nhiên, như trong câu hỏi trước đây, những gì được thực hiện với các
dòng tiền một khi chúng được tạo ra không ảnh hưởng đến IRR. Hãy xem thí dụ sau đây:
C0 C1 C2 IRR
Dự án A –$100 $10 $110 10%
Giả sử 100 đô la này là tiền gửi vào tài khoản ngân hàng. IRR của các dòng tiền là 10%. IRR
có thay đổi nếu như năm 1 dòng tiền được tái đầu tư vào tài khoản, hoặc nếu nó được rút và
chi cho pizza? Không. Cuối cùng, xem xét lãi suất tính toán đáo hạn trên một trái phiếu. Nếu
bạn nghĩ về nó, YTM là IRR trên trái phiếu, nhưng không đề cập đến giả định tái đầu tư đối
với các phiếu mua lại trái phiếu. Lý do là tái đầu tư không liên quan đến tính toán YTM;Theo
cách tương tự, tái đầu tư là không thích hợp trong tính toán IRR. Rủi ro của chúng ta cũng
được áp dụng ở đây.
Bài tập cơ bản
Câu 1: 
a)  
Do thời gian thu hồi vốn của dự án A nằm trong khoảng từ 1 đến 2 năm nên: 
PP của dự án A = 1 + ($15000 - $9500)/$6000 = 1,92 năm = 1 năm 11 tháng 1 ngày 
Do thời gian thu hồi vốn của dự án B nằm trong khoảng từ 2 đến 3 năm nên: 
PP của dự án B = 2 + ($18000 - $17500)/$6000 = 2,08 năm = 2 năm 1 tháng 
Vì thời gian thu hồi dự án A ngắn hơn và đáp ứng được thời gian thu hồi yêu cầu là 2 năm
nên lựa chọn dự án A. 
b)  
NPV của dự án A = -$15000+$9500/1,15+$6000/1,152+$2400/1,153 = -$624,23 
NPV của dự án B = -$18000+$10500/1,15+$7000/1,152+$6000/1,153 = $368,54 
Vậy dự án B nên được chọn vì NPV dương và lớn hơn NPV của dự án A. 
Câu 2: 
Thời gian thu hồi được vốn khi chi phí ban đầu là $3200: 
$3200/$840 = 3,81 năm = 3 năm 9 tháng 22 ngày 
Thời gian thu hồi được vốn khi chi phí ban đầu là $4800: 
$4800/$840 = 5,71 năm = 5 năm 8 tháng 16 ngày 
Thời gian thu hồi được vốn khi chi phí ban đầu là $7300: 
$7300/$840 = 8,69 năm = 8 năm 8 tháng 8 ngày 
Do đời sống kinh tế của dự án đầu tư là 8 năm nên với chi phí ban đầu là $7300 thì sẽ không
thu hồi được vốn ban đầu. 
Câu 3: 
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 1 là $5000/1,14 = $4385,96 
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 2 là $5500/1,142 = $4232,07 
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 3 là $6000/1,143 = $4049,83 
Giá trị hiện tại của dòng tiền tại năm 2 là $7000/1,144 = $4144,56 
Thời gian thu hồi lại vốn có chiết khấu khi chi phí ban đầu là $8000 từ 1 đến 2 năm: 
1 + ($8000 - $4385,96)/$4232,07 = 1,85 năm = 1 năm 10 tháng 6 ngày 
Thời gian thu hồi lại vốn có chiết khấu khi chi phí ban đầu là $12000 từ 2 đến 3 năm: 
2 + ($12000 – $8618,03)/$4049,83 = 2,84 năm = 2 năm 10 tháng 3 ngày 
Thời gian thu hồi lại vốn có chiết khấu khi chi phí ban đầu là $16000 từ 3 đến 4 năm: 
3 + ($16000 – $12667,86)/$4144,56 = 3,8 năm = 3 năm 9 tháng 18 ngày
Câu 4:
Năm 1 2 3 4 5 6

GTHT tại r=0% $3800 3800 3800 3800 3800 3800

GTHT tại r=10% 3,455 3,140  2,855 2,595   2,360    2,145

GTHT tại r=15% 3,304 2,873 2,499  2,173 1,889 1,643


DPP1 = 3 + 3,600/3,800 = 3.95 năm = 3 năm 11 tháng 12 ngày
DPP2 = 5 + 595/2,145 = 5.28 năm = 5 năm 3 tháng 11 ngày
DPP3  không thể thu hồi vốn vì Tổng CF của 6 năm = 14,381$ < I = 15,000$
Câu 5: 
- Áp dụng quy tắc IRR cho dự án

0= IRR= 0,124 hay 12,4%


=> Với chiếc khấu 9% thì chấp nhận dự án vì chiết khấu nhỏ hơn IRR.
Câu 6: 

0= IRR= 10,38%

0= IRR=19,16%
Câu 7:

Năm 0 1 2 3 … 7

Dự án -$385.000 $84.000 $84.000 $84.000 $84.000

Chỉ số khả năng sinh lợi của dự án là:

PI dự án =
PV
CF 0
= [
$ 84.000
1
+
$ 84.000
(1+13 %) (1+13 %) 2
+…+
$ 84.000
(1+13 %)7 ]
÷ $ 385.000 ≈ 0.965

Theo quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi, Bill không nên chấp nhận dự án vì dự án này có chỉ số
khả năng sinh lợi nhỏ hơn 1

Câu 8:

Năm 0 1 2 3

Dự án Alpha -$2.300 1.200 1.100 900

Dự án Beta -$3.900 800 2.300 2.900

a) Chỉ số khả năng sinh lợi cho từng dự án là:

PI dự án Alpha =
PV
CF 0
=
$ 1.200
[ +
$ 1.100
+
$ 900
(1+10 %) (1+10 %) (1+10 %)3
1 2
]
÷ $ 2.300 ≈1.16

PI dự án Beta =
PV
CF 0
= [
$ 800
1
+
$ 2.300
2
+
$ 2.900
(1+10 %) (1+10 %) (1+10 %)
3
]
÷ $ 3.900 ≈1.23
b) Theo quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi, Greenplain nên chọn dự án Beta vì dự án này có chỉ
số khả năng sinh lợi cao hơn
Bài tập trung bình
Câu 9:
a) Để dự án có thời gian thu hồi vốn đúng bằng đời sống của dự án thì C là số tiền được trả cố
I
định và chia đều cho các năm: C =
N

b) Vì C là chuỗi tiền phát sinh đều nên, ta có:


C C C
NPV = 1+ R + 2
+ …+ N
−¿ I
(1+ R) (1+ R)
1
1− N
Hay NPV = C (1+R) – I (1)
×
R
Theo quy tắc ra quyết định NPV, 1 dự án có khả năng sinh lợi là dự án có NPV > 1
1
1−
Phương trình (1) trở thành: C (1+ R) N – I > 1
×
R

( )
1
1− N
⬄ C > I/ (1+ R)
R

c) Ta có công thức tính tỷ số lợi ích trên chi phí bằng giá trị hiện tại của chuỗi tiền phát sinh
đều chia cho chi phí hiện tại :

( )
1
1−
BCR = (1+ R)N /I

R

( )
1
1− N
⬄2= (1+ R) /I

R

( )
1
1− N
⬄ C = 2I/ (1+ R)
R

Câu 10:
a) IRR của đề nghị này là:
CF 1 CF 2 CF 3 CF 4
NPV = 1+ IRR + 2
+ 3
+ 4
+ ¿ CF0
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
Do IRR là mức chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0, phương trình trên trở thành:
−$ 3.700 −$ 2.400 −$ 1.500 −$ 1.200
⬄ 0 = 1+ IRR + 2
+ 3
+ 4
+ ¿ $7.000
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)

⬄ IRR ≈ 0.124 ≈ 12.4 %

Để làm được câu b và c thì chúng ta phải biết quy tắc IRR để quyết định chấp nhận đề nghị.
Đây là trường hợp nhận dòng tiền ở thời điểm hiện tại sau đó chi ra ở những năm tiếp theo
nên quy tắc IRR cho trường hợp này được quy định như sau: chấp nhận dự án có IRR lớn hơn
lãi suất chiết khấu, loại bỏ dự án có IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu.
b) Lãi suất chiết khấu phù hợp là 10% < IRR = 12.4%
Vậy không nên chấp nhận đề nghị nếu lãi suất chiết khấu phù hợp là 10%
c) Lãi suất chiết khấu phù hợp là 20% > IRR = 12.4%
Vậy nên chấp nhận đề nghị nếu lãi suất chiết khấu phù hợp là 20%
d) NPV của đề nghị này nếu lãi suất là:
−$ 3.700 −$ 2.400 −$ 1.500 −$ 1.200
- 10%: NPV 10% = 1+10 % + 2
+ 3
+ 4
+ ¿ $7.000 ≈ -$293.7
(1+10 %) (1+10 %) (1+10 % )
−$ 3.700 −$ 2.400 −$ 1.500 −$ 1.200
- 20%: NPV 20% = 1+20 % + + + +¿ $7.000 ≈ $803.24
(1+20 % )2 (1+20 %)3 (1+ 20 %)4

e) Nếu dựa theo quy tắc NPV thì chúng ta vẫn nên chấp nhận đề nghị nếu lãi suất phù hợp là
20% vì NPV này lớn hơn NPV của đề nghị với lãi suất 10% ($803.24 > -$293.7). Vì vậy ở
đây có sự nhất quán giữa quyết định theo quy tắc NPV với quyết định theo quy tắc IRR.
Câu 11: NPV so với IRR
a) Giải phương trình
-Deepwaterfishing
1200/(1+IRR)+1100/(1+IRR)2+900/(1+IRR)3-2300=0
<=> IRR=19.55%
-NSR
800/(1+IRR)+2300/(1+IRR)2+2900/(1+IRR)3-3900=0
<=> IRR=20.57%
Vì NSR có IRR lớn hơn nên chọn dự án NSR
b) 

Dự án CF0 tăng CF1 tăng CF2 tăng CF3 tăng


thêm thêm thêm thêm
NSR- -1600 -400 1200 2000
Deepwaterfishing
-400/(1+ IRRtt)+1200/(1+ IRRtt)2+2000/(1+ IRRtt)3-1600=0
<=>IRRtt =21.46% > 14%
=> Nên chọn dự án NSR
c)
-Deepwaterfishing:
NPV=1200/(1+14%)+1100/(1+14%)2+900/(1+14%)3-2300=206.52
-NSR:
NPV=800/(1+14%)+2300/(1+14%)2+2900/(1+14%)3-3900=528.95
=) Vì NPV của dự án NSR lớn hơn NPV của Deepwaterfishing , chọn dự án NSR. Quy
tắc IRR gia tăng luôn nhất quán vớiquy tắc NPV.
Câu12: Các vấn đề của chỉ số sinh lợi
a)
PV1=18000/(1+10%)+ 18000/(1+10%)2+ 18000/(1+10%)3=44763.33
PI1=44763.33/30000=1.49
PV2= 18000/(1+10%)+ 18000/(1+10%)2+ 18000/(1+10%)3 =18651.39
PI2=18651.39/12000=1.55
=> Công ty nên chọn dự án 2
b)
NPV1= 18000/(1+10%)+ 18000/(1+10%)2+ 18000/(1+10%)3-30000=14763.33
NPV2= 18000/(1+10%)+ 18000/(1+10%)2+ 18000/(1+10%)3-12000=6651
=> Nên chọn dự án 1
c) Đáp án ở hai câu (a) và (b) khác nhau vì đây là 2 dự án khác nhau về quy mô. Nhìn
vào dòng tiền và chi phí bỏ ra, ta có thể thấy dự án (I) có quy mô lớn hơn dự án 
(II). Nếu phải chọn một trong hai quy tắc để áp dụng thì công ty nên chọn ra quyết
định theo NPV vì nhược điểm của chỉ số sinh lợi PI là bỏ qua sự khác biệt về quy
mô đối với các dự án loại trừ nhau.
Câu 13: Các vấn đề của IRR
a) NPV=125000000/(1+10%)-15000000/(1+10%)2-85000000=16239669.4>0
=> Nên chọn dự án này
b) 0= 125000000/(1+IRR)-15000000/(1+IRR)2-85000000
=> IRR= -86.82% v IRR=33.88%
=> Vì có hai giá trị IRR nên không thể sử dụng quy tắc IRR cơ bản để đưa ra quyết định mà
phải vẽ đồ thị thể hiện NPV và IRR của dự án để xem xét
Câu 14:
Hai dự án loại trừ nhau:
a) Quy tắc thời gian thu hồi vốn
Dự án A (Board game)

0 1 2 3
CFt -750 600 450 120
CCFt -750 -150 300 420
150
PP = 1 + = 1.333 (năm)
450

Dự án B (DVD)

0 1 2 3
CFt -1800 1300 850 350
CCFt -1800 -500 350 700
500
PP = 1 + = 1.59 (năm)
850

Vì đây là 2 dự án loại trừ, ta có: 1.333 < 1.59 nên ta chọn dự án A (Board game)
b) Quy tắc NPV
Dự án A (Board game)
600 450 120
NVP = 1.1 + + −750 = $257.51
( 1.1 )2 ( 1.1 )3

Dự án B (DVD)
1300 850 350
NVP = 1.1 + + −1800 = $347.26
( 1.1 )2 ( 1.1 )3

Vì A và B là 2 dự án loại trừ, ta có 0 < 257.51 < 347.26 nên ta chọn dự án B (DVD)


c) Quy tắc IRR
600 450 120
0= + + −750
1+ IRR ( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
2

IRR(A) = 33.79%
1300 850 350
0= + + −1800
1+ IRR ( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
2
 IRR(A) = 23.31%
Vì A và B là 2 dự án loại trừ, ta có 33.79% > 23.31% > 10% nên ta chọn dự án A (Board
game)
d) Quy tắc IRR tăng thêm

Dòng tiền năm ($) 0 1 2 3

Dòng tiền tăng -1,050 700 400 230


thêm
(dự án B – dự án A)

700 400 230


0= + + −1050
(1+∆ IRR) ( 1+∆ IRR ) ( 1+ ∆ IRR )3
2

 ∆IRR(B-A) = 15,86% > r (r 10%)


 Chọn dự án B (DVD)
Câu 15:

 NPV
11,000,000 7,500,000 2,500,000
NPVCDMA ¿ 1+10 % + + −8,000,000=$ 10 , 076 , 634. 11
( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3
10,000,000 25,000,000 20,000,000
NPVG4 ¿ 1+10 % + + −12,000,000=$ 32 , 778 ,362. 13
( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3
18,000,000 32,000,000 20,000,000
NPVwi-fi ¿ 1+10 % + + −20,000,000=$ 37 , 836 , 213. 37
( 1+10 % )2 ( 1+10 % )3

 PI

NPV (CDMA ) 10,076,634.11


PICDMA = 1+ =1+ =2.26
CF 0 8,000,000
NPV (G 4) 32,778,362.13
PIG4 = 1+ =1+ =3.73
CF 0 12,000,000
NPV (wi−fi) 37,836,213.37
PIwi-fi = 1+ =1+ =2.89
CF 0 20,000,000
a) Căn cứ vào quyết định chỉ số khả năng sinh lợi, xếp hạng đầu tư dự án: G4 – Wi-fi–
CDMA
b) Căn cứ vào NPV, xếp hạng đầu tư dự án: Wi-fi – G4 – CDMA
c) Căn cứ vào kết quả câu a và câu b, chúng ta có thể đầu tư vào cả ba dự án vì mỗi dự án đều
có NPV dương. Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn ở mức 20 triệu đô la, chúng ta có
thể chấp nhận dự án CDMA và dự án G4 hoặc dự án Wi-Fi. Tổng NPV của dự án CDMA và
dự án G4 là
NPVCDMA và G4 = $10,076,634.11 + $32,778,362.13 = $42,854,996.24
Ta thấy tổng NPV của dự án CDMA và dự án G4 lớn hơn dự án Wi-Fi, vì vậy trong trường
hợp này chúng ta nên chấp nhận dự án CDMA và dự án G4
Câu 16:
Hai dự án loại trừ nhau
a) Quy tắc thời gian thu hồi vốn
AZM Mini-Suv:

0 1 2 3
CFt -450.000 320.000 180.000 150.000
CCFt -450.000 -130.000 50.000 200.000
AZF Full-SUV

0 1 2 3
CFt -800.000 350.000 420.000 290.000
CCFt -800.000 -450.000 -30.000 260.000

130.000
PPAZM = 1 + = 1.722 (năm)
180.000
30.000
PPAZMF = 2 + = 2.103 (năm)
290.000

Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì thời gian thu hồi
vốn của dự nhất AZM Mini-Suv nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn của AZF Full-Suv.
b) Quy tắc NPV
320.000 180.000 150.000
NVPAZM= 1+10 % + + −450. 000 =$102,366.64
( 1+10 % ) ( 1+10 % )3
2

350.000 420.000 290.000


NVPAZM= 1+10 % + + −800. 000 = $83, 170. 55
( 1+10 % ) ( 1+10 % )3
2

Căn cứ vào NPV, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì NPV của hai dự án đều dương và
NPV của dự án AZM Mini-Suv (= $102,366.64) lớn hơn NPV của dự án AZF Full-Suv (=
$83,170.55).
c) Quy tắc IRR
320,000 180,000 150,000
0= + + −450 , 000
1+ IRR ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3
 IRRAZM = 24.65%
350,000 420,000 290,000
0= + + −800 , 000
1+ IRR ( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3

 IRRAZF = =15.97%
Căn cứ vào IRR, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì IRR của cả hai dự án đều lớn hơn
r (= 10%) và IRR của AZM Mini-Suv (= 24.65%) > IRR của AZF Full-SUV (=15.97%).
d) Phân tích IRR tăng thêm là không cần thiết vì:
- Ta có sự nhất quán giữa các kết quả khi sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau.
- AZM Mini-Suv có khoản đầu tư ban đầu nhỏ hơn và NPV lớn hơn, vì vậy nó được chấp
nhận.
Câu 17:
b)
110,000 110,000
NPVA ¿ 1+12 % + −150,000=$ 35 , 905. 61
( 1+ 12% )2
200,000 200,000
NPVB ¿ 1+12 % + −300,000=$ 38 , 010. 2
( 1+12 % )2
120,000 90,000
NPVC ¿ 1+12 % + −150,000=$ 28 , 890.31
( 1+ 12% )2

a)
NPV ( A) 35,905.61
PIA = 1+ =1+ =1. 24
CF 0 150,000
NPV ( B) 38,010.2
PIB = 1+ =1+ =1.13
CF 0 300,000
NPV (C) 28,890.31
PIC = 1+ =1+ =1.19
CF 0 150,000
c) Chấp nhận các dự án A, B và C. Vì các dự án là độc lập, nên chấp nhận cả ba dự án vì chỉ
số lợi nhuận tương ứng của mỗi dự án lớn hơn 1
d) Chấp nhận Dự án B. Vì các dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án có PI cao nhất, trong khi
có tính đến quy mô của dự án. Do dự án A và C có cùng khoản đầu tư ban đầu, nên vấn đề về
quy mô không phát sinh khi so sánh các chỉ số lợi nhuận. Dựa trên quy tắc chỉ số lợi nhuận,
dự án C có thể được loại bỏ vì PI của nó nhỏ hơn PI của dự án A. Do vấn đề về quy mô,
chúng ta không thể so sánh PI của dự án A và B. Tuy nhiên, chúng ta có thể tính PI của dòng
tiền tăng thêm của hai dự án, trong đó là:

C0 C1 C2
B-A –$150,000 $90,000 $90,000

90,000 90,000
+
PI(B-A) = 1+12 % ( 1+ 12% )2
=1. 014
150,000

Công ty nên chấp nhận Dự án B vì PI của dòng tiền tăng thêm lớn hơn một.
e) Vì Amaro có thể chi 450.000 đô la, Amaro có thể nhận hai trong số các dự án. đây là
trường hợp nguồn vốn bị giới hạn nên không thể xếp hạng dự án dựa trên NPV. Thay vào đó,
chúng ta nên xếp hạng chúng theo tỷ số giữa giá trị hiện tại và đầu tư ban đầu. Đây chính là
quy tắc PI. Dự án A và B có tỷ số PI >1 và lớn hơn PI của dự án C nên ta chấp nhận dự án A
và dự án B khi doanh nghiệp có nguồn vốn bị giới hạn.
Câu 18:
Hai dự án loại trừ lẫn nhau
a) Tính PP:
*Dry Prepreg:

0 1 2 3
CFT -1,700,000 1,100,000 900,000 750,000
CCFT -1,700,000 -600,000 300,000 1,050,000
|CCFt| 600,000
Thời gian thu hồi vốn PP = n+ =1+ =1.67 năm
CF ( t+1 ) 900,000

*Solvent Prepreg :

0 1 2 3
CFT -750,000 375,000 600,000 390,000
CCFT -750,000 -375,000 225,000 615,000
|CCFt | 375,000
Thời gian thu hồi vốn PP = n+ =1+ =1.625 năm
CF ( t+1 ) 600,000

➔Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn, chọn dự án Solvent Prepreg vì dự án Solvent Prepreg có
thời gian thu hồi vốn ngắn hơn dự án Dry Prepreg.
CF1 CF 2 CF 3
b) Tính NPV: NPV¿ 1+r + + −CF 0
( 1+ r )2 ( 1+ r )3

*Dry Prepreg:
1,100,000 900,000 750,000
NPV1¿ 1+10 % + + −1,700,000=$ 607,287.75
( 1+ 10 % ) ( 1+10 % )3
2
*Solvent Prepreg:
375,000 600,000 390,000
NPV2¿ 1+10 % + + −750,000=$ 607,287.75
( 1+ 10 % ) ( 1+10 % )3
2

➔Căn cứ vào NPV, chọn dự án Dry Prepreg vì NPV1> NPV2 > 0

c) Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR):


CF 1 CF 2 CF 3
NPV¿ 1+ IRR + + −CF 0 = 0
( 1+ IRR ) ( 1+ IRR )3
2

*Dry Prepreg:
1,100,000 900,000 750,000
NPV1¿ 1+ IRR + + −¿ 1,700,000 = 0
( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3

<=> IRR1 = 30.9%


*Solvent Prepreg:
375,000 600,000 390,000
NPV2¿ 1+ IRR + + −750,000=0
( 1+ IRR )2 ( 1+ IRR )3

<=> IRR2 = 36.51%

➔Căn cứ vào IRR, chọn dự án Solven Prepreg vì IRR1> IRR2 > r (r = 10%)

d) Dựa trên phân tích này, cần phải phân tích IRR tăng thêm vì có sự mâu thuẫn giữa các kết
quả khi sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Dự án Solven Prepreg có IRR cao
hơn nhưng lại có NPV thấp hơn.

Dòng tiền năm ($) 0 1 2 3

Dòng tiền tăng thêm -950,000 725,000 300,000 360,000


(dự án DP – dự án
SP)

Tính IRR tăng thêm:


725,000 300,000 360,000
0=−950,000+ + +
(1+ ∆ IRR) (1+ ∆ IRR ) ( 1+∆ IRR )3
2

->∆IRR(DP-SP) = 25.52%

➔Chọn dự án Dry Preprep vì IRR tăng thêm (= 25.52%) lớn hơn lãi suất chiết khấu r (=10%)

Câu 19: 
Năm NP-30 NX-20 Ý nghĩa
Thời gian thu hồi vốn 2,97 năm 3,14 năm Chọn dự án A
IRR 20,27% 20,4% Chọn dự án B
PI 1,128 1,139 Chọn dự án B
NPV $70148,7 $48526, Chọn dự án A
6

CHƯƠNG 7
Câu 1/ 89:
a)
Sản lượng hòa vốn là:
Q0 = F/(P-V) = $250000/($7,5 - $3) = 55556 sản phẩm
b)
*Ở mức 100000 sản phẩm:
EBIT = 100000×$7,5 - 100000×$3 - $250000 = $200000
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($200000 – 80000)(1-0,4) - 8000×$5}/20000 = 1,6
*Ở mức 120000 sản phẩm:
EBIT = 120000×$7,5 - 120000×$3 - $250000 = $290000
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($290000 – 80000)(1-0,4) - 8000×$5}/20000 = 4,3
c) Ở mức doanh số là $750000 thì EBIT = $200000
DOL = (EBIT + F)/EBIT = ($200000 + $250000)/$200000 = 2,25
d)
EBIT = $200000
DFL = EBIT/{EBIT - [R + lợi tức CP ưu đãi/(1-T)}
DFL = $200000/{$200000 - [80000 + (8000×5)/(1-0,4)} = 3,75
e)
Khi doanh số tăng 50%
EBIT = $750000×150% - 100000×$3×150% - $250000 = $425000
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($425000 – 80000)(1-0,4) - 8000×$5}/20000 = 8,35
EPS ở mức doanh số là $750000 là 1,6 nên khi doanh số tăng 50% thì EPS tăng 421,875%.
DTL = Tỉ lệ % thay đổi EPS/Tỉ lệ % thay đổi doanh thu = 421,875%/50% = 8,4375

Câu 10/ 91:


Doanh số giảm 5%:
$30 triệu × 95% = $28,5 triệu
V = 40% × 28,5 triệu = $11,4 triệu
EBIT = $28,5 triệu - $11,4 triệu - $10 triệu = $7,1 triệu
EPS = {(EBIT – R)(1-T) - Lợi tức CP ưu đãi}/Số lượng CP thường
EPS = {($7,1 triệu – $200000 - $1,2 triệu)(1-0,4) - 100000×$9,6}/1 triệu= 2,46
Câu 11/ 91:
F= 5.8 triệu $
V= 8 triệu$ x 20%= 1.6 triệu$
EBIT = DT- tổng CPHĐ = 8 triệu$ - 5.8 triệu- 1.6 triệu$ = 0.6 triệu
EBIT + F
 DOL= = (0.6 triệu$ + 5.8 triệu $) /0.6 triệu $ ~ 10.7 triệu $
EBIT

R=2 triệu$ x 8% = 0.16 triệu$


LTCP ưu đãi= 30000x2$=60000$

60000 $
= 0.6 triệu $ / [0.6 triệu$ - (0.16 triệu$ + ) ~1.76
1−40 %

Câu 1/ 92:
F=12.350$
V=15,45$
P=24,95$
F 12.350
Q0¿ = = 1300 (sản phẩm)
P−V 24.95−15,45

 Công ty bán 1300 sản phẩm sẽ bù đắp chi phí hoạt động

Câu 2/ 92: EBIT+FEBIT=150.000+250.000150.000


EBIT = DT - ∑chi phí hd = 1.000.000-1.000.000*60% -250.000 = 150.000
EBIT + F 150.000+ 250.000
DOL= = = 8/3=2,67
EBIT 150.000

Khi Doanh thu ↑ 20% => EBIT ↑ 20%*2,67=53,4%


Câu 3/ 92:
DFL= EBIT/(EBIT-R) =500.000/(500.000-200.000) =1,67
Khi EBIT ↑ 100% => EPS ↑ 100%*1,67=167%
Câu 4/ 92:
Biến phí của công ty (V) = 70% x 2.000.000 = $1.400.000
a) Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của công ty là:
EBIT + F 2.000.000−1.400 .000−100.000+100.000
DOL = = = 1,2
EBIT 2.000 .000−1.400 .000−100.000

b) EBIT lúc đầu là: EBIT0 = 2.000.000 - 1.400.000 - 100.000 =$500.000


Thu nhập của cổ đông lúc đầu:
EBIT0 – Lãi vay = 500.000 –  50.000 = $450.000
EBIT sau khi tăng 10%: 
EBIT1 = EBIT0 (1+10%) = 500.000(1+10%) = $550.000
Thu nhập của cổ đông sau khi EBIT tăng 10% :
EBIT1 – Lãi vay = 550.000 –  50.000 = $500.000
200.000−450.000
Vậy, thu nhập của cổ đông sẽ tăng: ×100 ≈ 11,11%
450.000

c) Vì độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của công ty (DOL) là 1,2 nên khi doanh số công ty tăng
10% thì thu nhập từ hoạt động của công ty sẽ tăng 12%

Lúc đầu Tăng 10%

Doanh số $2.000.000 $2.200.000


EBIT 500.000 560.000
Thu nhập của cổ 450.000 510.000
đông
Vậy, thu nhập của cổ đông sẽ tăng: 510.000-450.000450.000×100≈ 13,33%
Câu 5/ 92:
P = $12
Công ty cần số tài sản $2.250.000
Tỷ lệ nợ: 40%
Chi phí sử dụng nợ: 10% -> Lãi vay: 10%
- Phương án A:
Biến phí (V); $6,75
Định phí (F): $675.000
- Phương án B:
Biến phí: $8,25
Định phí: $401.250
a) Doanh thu dự kiến: Q x P = 200.000 x 12 = $2.400.000
EBITphương án A = 2.400.000 – 200.000 x 6,75 – 675.000 = $375.000
EBITphương án B = 2.400.000 – 200.000 x 8,25 – 401.250 = $348.750
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của công ty:
EBIT + F 375.000+675.000
- Phương án A: DOLA = = =2,8
EBIT 375.000
EBIT + F 348.750+401.250
- Phương án B: DOLB = = ≈ 2,15
EBIT 348.750

Kết luận: vì phương án A có độ nghiêng đòn bẩy (DOL) lớn hơn phương án B (2,8 > 2,15),
độ nghiêng đòn bẩy đánh giá độ nhạy cảm của EBIT khi doanh thu thay đổi nên EBIT của
phương án A sẽ bị tác động có hại nhiều hơn nếu doanh số không đạt mức dự kiến.
b)

Tỷ lệ nợ
Yếu tố đòn bẩy 0% 40%

Tổng tài sản $2.250.000 $2.250.000


Nợ  0 900.000
Vốn cổ phần thường 2.250.000 1.350.000
Lãi vay (10%) 0 90.000

Sản lượng: 2.250.000/12 = 187.500 (đơn vị)


- Phương án A:
EBITphương án A = 2.250.000 – 187.500 x 6,75 – 675.000 = $309.375
EBIT + F
DFL phương án A = = 309.375 / (309.375-90.000) ≈1,41
EBIT

- Phương án B:
EBITphương án B = 2.250.000 – 187.500 x 8,25 – 401.250 = $301.875
EBIT + F
DFL phương án B = = 301.875 / (301.875-90.000) ≈1,42
EBIT

Kết luận: Với nợ hiện nay, phương án sẽ phát sinh tỷ lệ gia tăng lớn hơn trong thu nhập mỗi
cổ phần tương ứng với một mức gia tăng cho sẵn trong EBIT là phương án B vì phương án B
có DFL lớn hơn phương án A (1,42 > 1,41)
c) Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của công ty:
EBIT + F
- Phương án A: DOLA = = (309.375+675.000) / 309.375 ≈ 3,18
EBIT
EBIT + F
- Phương án B: DOLB = = (301.875+401.250) / 301.875 ≈ 2,33
EBIT

Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp của từng phương án:


- Phương án A: DTLA = DOLA DFLA =3,18×1,41≈4,48
- Phương án B: DTLB = DOLB DFLB =2,33×1,42≈3,31
Kết luận: Rủi ro của công ty đối với phương án A là cao hơn phương án B vì phương án A
có DTL cao hơn phương án B (4,48 > 3,31)
d) Ta có công thức: DTL =( Doanh thu - Biến phí) / (EBIT-R)
Giả sử : DTLA = DTLB
2.250.000−187.500 x 6,75 2.250.000−187.500 x 8,25
⬄ =
309,375−R 301,875−R

⬄ R ~ $283125

Nợ của công ty lúc này là: 283.125*100/10= $2.831.250

Tỷ lệ nợ của công ty lúc này là: 2.831.250/2.250.000*100=125,83%

Kết luận: Vậy tỷ lệ nợ để DTLA bằng với DTLB là 125,83%

Câu 6/ 92:
a)
-Công ty F:
Q0=45000/(18-6.75)=4000
S0=4000*18=72000
-Công ty G
Q0=30000/(21-13.5)=4000
S0=4000*21=84000
- Công ty H
Q0=90000/(30-12)=5000
S0=5000*30=150000
b)
Công ty F: cấu trúc chi phí có 45000/(45000+6.75*4000)=62.5% là định phí
Công ty G: cấu trúc chi phí có 30000/(30000+13.5*4000)=35.7% là định phí
Công ty H: cấu trúc chi phí 90000/(90000+12*5000)=60% là định phí
Vì cấu trúc chi phí cố định càng cao thì khả năng khuyếch đại EBIT khi doanh thu thay đổi
càng lớn và rủi ro kinh doanh càng nhiều
=> Xếp hạng các công ty dựa theo rủi ro kinh doanh của chúng chúng từ cao đến: F>H>G
Câu 8/93:
a) Q0=F/(P-V)=72000/(9.75-6.75)=24000
b) Q1=24000 => Doanh thu không đổi
Q2=25000 => DOL2=Q2/(Q2-Q0)=25000/(25000-24000)=25
Q3=30000 => DOL3=30000/(30000-24000)=5
Q4=40000 => DOL4=40000/(40000-24000)=2.5
c) Nhận xét: Với mọi Q > Q0 =24000,  Sản lượng Q càng tăng thì DOL càng giảm

DOL

25

2,5
 
Q(đơn vị: 1000)
  25 30 40

BIỂU ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA DOL VÀ Q

CHƯƠNG 15
Lý Thuyết
Câu 1: Những đặc điểm chính của trái phiếu công ty được ghi trong khế ước là gì?
-Tính năng trái phiếu sẽ là bao gồm: các điều khoản cơ bản của trái phiếu, tổng số lượng trái
phiếu được phát hành, mô tả về tài sản được sử dụng như bảo đảm, sắp xếp trả nợ, điều khoản
cuộc gọi, điều khoản chuyển đổi, và chi tiết của các giao ước bảo vệ. 
Câu 2:  Những điểm khác biệt giữa cổ phiếu ưu đãi và nợ là gì?
Điểm khác nhau giữa cổ phiếu ưu đãi và nợ:
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không thể được khấu trừ như chi phí lãi khi xác định thu nhập
doanh nghiệp chịu thuế. Theo quan điểm của nhà đầu tư cá nhân, cổ tức ưu tiên là thu nhập
bình thường cho mục đích thuế. Đối với các nhà đầu tư doanh nghiệp, 70% số tiền họ nhận
được là cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi được miễn thuế thu nhập.
- Trong trường hợp thanh lý (khi phá sản), cổ phiếu ưu đãi là nợ cơ sở và nợ cao cấp cổ phần.
- Không có nghĩa vụ pháp lý cho các công ty để trả cổ tức ưu tiên trái ngược với nghĩa vụ
thanh toán lãi trái phiếu. Do đó, các công ty không thể bị buộc phải mặc định nếu một cổ
phiếu ưu tiên cổ tức không được trả trong một năm nhất định. Cổ tức ưu tiên có thể được tích
lũy hoặc không tích lũy, và họ cũng có thể được hoãn lại vô thời hạn (tất nhiên, hoãn lại vô
thời hạn cổ tức có thể có tác dụng không mong muốn đối với giá trị thị trường của cổ phiếu).
Câu 3: Cổ phiếu ưu đại không đem lại tấm chắn thuế cho công ty trên phần chi trả cổ tức. Tại
sao vẫn có công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi?
Vì:
- Các tiện ích công cộng có thể vượt qua nhược điểm về thuế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi
cho khách hàng của họ, vì vậy có một lượng đáng kể cổ phiếu ưu đãi thẳng được phát hành
bởi các tiện ích.
- Các công ty báo cáo các khoản lỗ cho IRS đã quyên góp có thu nhập dương cho bất kỳ
khoản khấu trừ thuế nào, vì vậy họ không bị ảnh hưởng bởi bất lợi về thuế của cổ tức so với
thanh toán lãi. Họ có thể sẵn sàng phát hành cổ phiếu ưu đãi.
- Các công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có thể tránh được nguy cơ phá sản tồn tại với nợ tài
chính vì cổ tức ưu tiên không phải là nghĩa vụ pháp lý như trả lãi nợ doanh nghiệp.
Câu 4: Tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu ưu đãi không chuyển đổi thấp hơn tỷ suất sinh lợi trên
trái phiêý công ty. Tại sao lại có sự khác biệt này? Những nhà đầu tư nào là người nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi chủ yếu? Tại sao?
Lợi nhuận của cổ phiếu ưu đãi không chuyển đổi thấp hơn lợi nhuận của trái phiếu
doanh nghiệp với hai lý do:
- Nhà đầu tư doanh nghiệp được khấu trừ thuế 70% trên cổ tức nếu họ nắm giữ cổ
phần. Do đó, họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho cổ phiếu; điều này sẽ làm giảm lợi
nhuận của cổ phiếu đó. 
- Công ty phát hành sẵn sàng và có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho các khoản nợ vì
lãi cho khoản nợ làm giảm các khoản nợ thuế của họ.
Các nhà đầu tư doanh nghiệp là chủ sở hữu chính của cổ phiếu ưu đãi vì, không giống như
các nhà đầu tư cá nhân khác, họ có thể giảm 70% cổ tức khi tính toán các khoản nợ thuế của
họ. Do đó, họ sẵn sàng chấp nhận lợi nhuận thấp mà cổ phiếu tạo ra.
Câu 5: Những điểm khác biệt chính giữa nợ và vốn cổ phần? Tại sao một số công ty phát
hành cổ phần trong chiêu bài là nợ? 
Bảng sau tóm tắt sự khác biệt giữ nợ và vốn cổ phần:

Nợ Vốn

Trả nợ là nghĩa vụ Có Không

Tài trợ quyền sở hữu Không Có

Cung cấp lá chắn thuế Có Không

Thanh lý sẽ là kết quả nếu không được


Có Không
trả

-Các công ty thường phát hành chứng khoán lai vì lá chắn thuế tiềm năng và việc phá sản lợi
thế. Nếu IRS chấp nhận bảo mật như là nợ, công ty có thể sử dụng nó như một lá chắn thuế.
Nếu bảo mật duy trì các lợi thế phá sản và quyền sở hữu của công bằng, doanh nghiệp có tốt
nhất của cả hai thế giới.
Câu 6: Công ty dự định phát hành trái phiếu dài hạn và đang cân nahức xem liệu có nên kèm
theo điều khoản mua lại không. Những lợi ích mà công ty có được khi kèm theo điều khoản
đó là gì? Chi phí? Câu trả lời sẽ như thế nào nếu đó là điều khoản bán lại? 
-Có hai lợi ích. Đầu tiên, công ty có thể tận dụng lợi thế từ chối lãi suất bằng cách gọi trong
một vấn đề và thay thế nó với một vấn đề giảm phiếu thấp hơn. Thứ hai, một công ty có thể
muốn loại bỏ một giao ước vì một lý do nào đó. Gọi vấn đề này làm điều này. Chi phí cho
công ty là một phiếu mua hàng cao hơn. Một điều khoản đặt là mong muốn từ quan điểm của
một nhà đầu tư, do đó, nó giúp công ty bằng cách giảm tỷ lệ phiếu trên trái phiếu. Chi phí cho
công ty là nó có thể phải mua lại các trái phiếu ở một mức giá không hấp dẫn.
Câu 7: Sự ủy quyền là gì ?
-Là sự trao quyền của một cổ đông cho người khác để nắm giữ và đưa ra các quyết định thay
cổ đông đó.
Câu 8: Theo bạn, vốn ưu đãi giống nợ hơn hay giống vốn cổ phần hơn ? Tại sao ?
-Cổ phiếu ưu đãi tương tự như nợ và vốn chủ sở hữu, được hiểu như là số tiền mặt nhận được
trên mỗi cổ phần. So với cổ phiếu thường, cổ đông sẽ ưu tiên được chi trả khi công ty phá sản
và thực hiện các nghĩa vụ trả nợ.
-Tuy nhiên, cổ tức ưu đãi không phải là nợ của công ty cũng như không phải là một khoản
khấu trừ chi phí thuế. Cổ tức ưu đãi không có ngày đáo hạn.
Câu 9: Như đã trình bày trong chương này, phát hành vốn cổ phần mới nhìn chung chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong tất cả các phát hành mới. Cùng lúc đó, các công ty tiếp tục phát hành nợ
mới. Tại sao các công ty có khuynh hướng ít phát hành vốn cổ phần nhưng lại tiếp tục phát
hành nợ mới?
-Các công ty thường sẽ phát hành nợ mới để thay thế nợ cũ đã đến hạn để có thể duy trì cấu
trúc vốn của công ty. Người ta tin rắng, trong tương lai giá trị thị trường của một công ty sẽ
tiếp tục tăng. Do vậy để duy trì cấu trúc vốn trên cơ sở giá trị thì trường thì công ty phải phát
hành thêm nợ mới ( Giá trị thị trường của nợ hiện tại sẽ không tăng khi giá trị công ty tăng ).
Câu 10: Điểm khác biệt giữa tài trợ bên trong và tài trợ bên ngoài là gì?
-Tài trợ bên trong đến từ dòng tiền được tạo ra trong nội bộ và không yêu cầu phát hành
chứng khoán. Ngược lại, tài trợ bên ngoài đòi hỏi công ty phải phát hành chứng khoán mới.
Câu 11: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến lựa chọn giữa tài trợ vốn chủ sở hữu bên trong và
bên ngoài công ty?
Ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lựa chọn giữa tài trợ vốn chủ sở hữu bên trong và bên ngoài
của công ty là: 
- Môi trường kinh tế chung, cụ thể là chu kỳ kinh doanh. 
- Mức giá cổ phiếu  
- Tính khả dụng của các dự án NPV.
Câu 12: Một vài công ty đại chúng phát hành nhiêu hơn một loại cổ phiếu. Tại sao một công
ty muốn phát hành nhiêu hơn một loại cổ phiếu?
-Khi một công ty có cổ phiếu, sự khác biệt trong các loại cổ phần là quyền biểu quyết. Quyền
biểu quyết cho phép các cổ đông thiểu số giữ quyền kiểm soát công ty mặc dù họ không sở
hữu phần lớn tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Thông thường, các công ty cổ phần được bắt
đầu bởi một gia đình, và sau đó được công khai, nhưng những người sáng lập muốn giữ
quyền kiểm soát công ty.
Câu 13: Bạn đồng ý hay không đồng ý với phát biểu sau: Trong một thị trường hiệu quả, trái
phiếu có thể mua lại hay không thể mua lại đều được định giá theo cách mà không có lợi hay
bất lợi gì với điều khoản mua lại. Tại sao?
-Em đồng ý với phát biểu trên. ở thị trường hiệu quả, trái phiếu có thể mua lại sẽ được bán
với giá thấp hơn trái phiếu không thể mua lại, còn những thứ khác đều bằng nhau. Là do
người nắm giữ trái phiếu  có thể mua lại có thể đưa ra quyền chọn mua cho người phát hành
trái phiếu một cách hiệu quả. Vì nhà phát hành trái phiếu có quyền kêu gọi (thu mua lại) trái
phiếu, từ đó trái phiếu sẽ phản ánh sự bất lợi cho trái chủ và lợi thế cho nhà phát hành trái
phiếu ( Nói một cách đơn giản, trái chủ có nghĩa vụ phải “bán” trái phiếu khi nhà phát hành
trái phiếu thực hiện quyền chọn mua.

Câu 14: Nếu lãi vay giảm thì giá của các trái phiếu không thể mua lại có tăng cao hơn giá
của trái phiếu có thể mua lại không? Tại sao?
-Khi lãi suất giảm, quyền chọn mua ở trái phiếu có thể mua lại sẽ có nhiều khả năng được
thực hiện bởi nhà phát hành trái phiếu. Và vì trái phiếu không thể mua lại nó không mang
nhược điểm đó nên giá trị của trái phiếu sẽ tăng lên khi lãi suất thị trường giảm. Do đó giá
của trái phiếu không thể mua lại sẽ tăng cao hơn trái phiếu có thể mua lại.

Câu 15: Quỹ hoàn trả dần có những đặc điểm tích cực và tiêu cực gì cho các trái chủ. Tại
sao?
-Quỹ hoàn trả dần làm giảm bớt phần nào sự rủi ro của trái phiếu. Nếu công ty gặp khó khăn
về tài chính cũng có nghĩa nó gặp khó khăn khi thực hiện thanh toán quỹ hoàn trả dần. Do đó,
quỹ hoàn trả dần đưa ra sự cảnh báo sớm hơn về rủi ro cũng như chất lượng của trái phiếu. 
Một nhược điểm của quỹ hoàn trả dần là nó cung cấp cho công ty một “quyền” mà gây nên
sự khó chịu ở các trái chủ. Nếu giá trái phiếu thấp, công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ của quỹ
hoàn trả dần để mua trái phiếu ở thị trường mở. Ngược lại, nếu giá trái phiếu tăng thì công ty
mua trái phiếu theo mệnh giá (hoặc giá cố định khác, tùy theo điều khoản cụ thể). Những trái
phiếu được mua lại sẽ là ngẫu nhiên.

Bài tập cơ bản


Câu 1: Cổ đông của công ty Stackhouse cần bầu ra 7 thành viên HĐQT mới. Hiện có
850000 cổ phiếu đang lưu hành với giá đang giao dịch $43/cổ phiếu. Bạn muốn có một ghế
HĐQT nhuneg không may không ai bầu cho bạn. Bạn cần chi bao nhiêu để chắc chắn rằng
mình sẽ được chọn nếu công ty biểu quyết thông thường? Bao nhiêu nếu công ty biểu quyết
tích lũy?
-Nếu công ty sử dụng biểu quyết thông thường, ban giám đốc sẽ được bầu một lần. Bạn sẽ
cần sở hữu một nửa số cổ phần, cộng với một cổ phần, để đảm bảo đủ số phiếu để giành
chiến thắng trong cuộc bầu cử. Vì vậy, số lượng cổ phần cần thiết để đảm bảo bầu cử theo
biểu quyết thông thường sẽ là: 
+Số cổ phần cần thiết = (850.000 cổ phiếu / 2) + 1= 425,001
+Và tổng chi phí cần bỏ ra là: Tổng chi phí = 425,000 x $ 43= $ 18,275,043 
-Nếu công ty sử dụng bỏ phiếu tích lũy, ban giám đốc đều được bầu cùng một lúc. Bạn sẽ cần
1 / (N + 1) phần trăm cổ phần (cộng với một cổ phần) để đảm bảo cho cuộc bầu cử, trong đó
N là số lượng ghế được bầu. Vì vậy, tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của công ty bạn cần là:
+Phần trăm cổ phiếu cần thiết = 1 / (N + 1)  = 1 / (7 + 1) = 0.1250, hoặc 12,50% Vì vậy, số
lượng cổ phiếu bạn cần mua là: 
+Số lượng cổ phiếu cần mua = (850.000 ×0.1250) + 1 = 106,251
-Và tổng chi phí cho bạn sẽ là số cổ phần cần thiết gấp đôi giá mỗi cổ phiếu, hoặc: Tổng chi
phí = 106,251 x$ 43 = $ 4,568,793.
Câu 2: Công ty bạn đang tổ chức bầu cử để chọn ra ba ghế trong HĐQT. Công ty có 7.600
cổ phiếu đang lưu hành. Nếu biểu quyết tích lũy và bạn sở hữu 300 cổ phiếu, thì bạn cần mua
thêm bao nhiêu cổ phiếu nữa để đảm bảo mình sẽ có một ghế trong HĐQT ?
-Nếu công ty sử dụng bỏ phiếu tích lũy, ban giám đốc cũng sẽ được bầu cùng lúc đó.
+Ta có: 1N+1 là phần trăm cổ phiếu cần thiết.
+N: là số ghế lên bầu cử
Vậy: 
-Phần trăm cổ phiếu cần thiết : 13+1=0.25
-Số lượng cổ phiếu cần có là : (7.600 x0.25)+1=1901
=> 1901-300=1601 là số cổ phiếu mới cần mua thêm.

Câu 3: Cổ đông công ty  Motive Power cần bầu ba thành viên HĐQT mới. Có 13.000.000 cổ
phiếu thường đang được lưu hành với giá $10,50. Nếu công ty sử dụng cơ chế biểu quyết tích
lũy, bạn chỉ cần chi bao nhiêu để đảm bảo cho mình một ghế trong HĐQT?
Nếu sử dụng cơ chế biểu quyết tích lũy, ban giám đốc sẽ được bầu cùng lúc. Sẽ cần1N+1
phần trăm cổ phần (cộng thêm 1 cổ phần) để đảm bảo cho mình một ghế trong HĐQT, trong
đó N là số ghế sẽ được lên bầu cử.

-Tỷ lệ phần trăm số cổ phần cần có 


1N+1=13+1=0,25=25%
-Vì vậy số cổ phần cần mua là: 13.000.000 x 0,25 +1=325.000.1
-Tổng chi phí cần bỏ ra là: 325.000.1x $10,50= $34.125.010,5
Câu 4: Công ty Candle Box sẽ bầu 6 thành viên HĐQT vào tháng tới. Betty Brown sở hữu
17.4% tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Cô tá có chắc một trong những ứng cử viên là bạn cô
sẽ đucợ bầu dưới cơ chế biểu quyết tích lũy không? Bạn cô có chắc được chọn không nếu cở
chế biểu quyết thay đổi thành bầu cử so le, tức là tại một thời điểm, các cổ đông chỉ bầu ra
hai thành viên HĐQT?
-Theo biểu quyết tích lũy, cô ấy sẽ cần 1N+1 phần trăm cổ phần (cộng thêm một cổ phần) để
đảm bảo bầu cử, trong đó N là số ghế sắp bầu cử. Vì vậy, tỷ lệ phần trăm của cổ phiếu công
ty cô ấy cần là: 1N+1=16+1=0.1429 hay 14.29%
-Ứng cử viên của cô được đảm bảo bầu cử. Nếu các cuộc bầu cử được đặt so le, tỷ lệ phần
trăm của công ty cổ phiếu cần thiết là: 1N+1=12+1=0.3333 hay 33.33%
-Ứng cử viên của cô không còn được đảm bảo bầu cử.
Bài tập trung bình
Câu 5: Công ty KIC lên kế hoạch phát hành $5 triệu trái phiếu với lãi suất coupon 8%, thời
hạn 30 năm. Lãi suất trên thị trường hiện nay của các trái phiếu này là 7%. Sau một năm, lãi
suất trái phiếu có thể sẽ là 10% hoặc 6%, với xác suất như nhau. Giả định các nhà đầu tư
trung lập với rủi ro.
Nếu trái phiếu không thể mua lại, giá của nó hiện nay sẽ là bao nhiêu?

Nếu trái phiếu có thể mua lại sau một năm với giá $1.080, giá của nó sẽ cao hơn hay thấp
hơn giá mà bạn tính được trong câu (a)? Tại sao?

a.

-Giá của trái phiếu hôm nay là giá trị hiện tại của giá dự kiến trong một năm. Vì vậy, giá của
trái phiếu trong một năm nếu lãi suất tăng sẽ là:

+P1 = $ 40 (PVIFA5%, 58) + $ 1.000 (PVIF5%, 58)


+P1 = $ 811,80
-Nếu lãi suất giảm, giá nếu trái phiếu trong một năm sẽ là:
+P1 = $ 40 (PVIFA3%, 58) + $ 1.000 (PVIF3%, 58)
+P1 = $ 1,273,31   
-Bây giờ chúng ta có thể tìm thấy giá của trái phiếu ngày hôm nay, đó sẽ là:
+P0 = [.50 ($ 811,80) + .50 ($ 1,273.31)] / 1.0352
+P0 = 973,24 đô la
b. Nếu trái phiếu có thể mua lại, thì giá trị trái phiếu sẽ nhỏ hơn số tiền được tính trong phần
a. Nếu như giá trái phiếu tăng cao hơn giá mua lại, công ty sẽ mua lại nó. Do đó, trái chủ sẽ
không trả nhiều tiền cho một trái phiếu có thể mua lại được.
Câu 6: Công ty New Business Ventures có trái phiếu vĩnh viễn đang lưu hành với lãi suất
coupon là 10% và có thể được mua lại trong một năm. Trái phiếu chi trả lãi hàng năm. Phần
bù giá mua là $150 trên giá trị danh nghĩa. Có 60%xác suất lãi suất sau một năm sẽ là 12%
và 40% xác suất lãi suất sẽ là 7%. Nếu lãi suất hiện tại là 10%, giá thị trường hiện tại của
trái phiếu là bao nhiêu?
-Giá của trái phiếu hôm nay là giá trị hiện tại của giá dự kiến trong một năm. Trái phiếu sẽ
được mua bất cứ khi nào giá của trái phiếu lớn hơn giá mua là $ 1.150. Đầu tiên, chúng ta cần
tìm giá dự kiến trong một năm là:
+P1=($100/0.12)+$100= $933.33
-Nếu lãi suất giảm trong năm tiếp theo, giá của trái phiếu là:
+P1= ($100/0.07) + $100= $1,528.57
-Giá thị trường hiện tại của trái phiếu là:
+P0= (0.60($933.33 + 0.40($1,150))/1,10= $927.27
Câu 7: Công ty Bowdeen dự định phát hành trái phiếu vĩnh viễn, có thể mua lại với chi trả
lãi hàng năm. Trái phiếu có thể mua lại với giá $1175. Lãi suất là 9% một năm. Xác suất
60% lãi suất dài hạn một năm sẽ là 10%và xác suất 40% lãi suất là 8%. Giả sử nếu lãi suất
giảm thì trái phiếu sẽ được mua lại. Lãi suất coupon của trái phiếu là bao nhiêu để nó được
bán bằng giá trị danh nghĩa?
-Nếu lãi suất tăng, giá của trái phiếu sẽ giảm. Nếu giá trái phiếu thấp, công ty sẽ không gọi
cho họ Công ty sẽ thật ngu ngốc khi trả giá cuộc gọi cho một thứ có giá trị thấp hơn cuộc gọi
giá bán. Trong trường hợp này, các trái chủ sẽ nhận được khoản thanh toán phiếu lãi, C, cộng
với giá trị hiện tại của các khoản thanh toán còn lại. Vì vậy, nếu lãi suất tăng, giá của trái
phiếu trong một năm sẽ là: 
P1=C+C0.1
-Nếu lãi suất giảm, giả định là trái phiếu sẽ được gọi. Trong trường hợp này, các trái chủ sẽ
nhận được giá gọi, cộng với thanh toán phiếu giảm giá, C. Vì vậy, giá của trái phiếu nếu lãi
suất giảm sẽ là: 
P1=1175+C
-Giá bán trái phiếu hôm nay là PV của các khoản hoàn trả dự kiến cho các trái chủ. Để tìm tỷ
lệ phiếu giảm giá, chúng tôi có thể đặt giá phát hành mong muốn bằng với giá trị hiện tại của
giá trị dự kiến là tiền chi trả cuối năm và giải quyết cho C. Làm như vậy, chúng tôi thấy:
P0=1000=0.6×C+C0.1+0.4×1175+C1.09
=>C=88.57
-Vì vậy, lãi suất coupon cần thiết để bán trái phiếu theo mệnh giá sẽ là: 88.571000=0.886 hay
8.86%
Câu 8: Công ty I quyết định vay tiền bằng cách phát hành trái phiếu vĩnh viễn có lãi suất
7%, chi trả hàng năm. Lãi suất 1 năm hiện là 7%. Năm tới, có 35% khả năng lãi suất sẽ tăng
lên 9% và 65% là giảm còn 6%
a. Giá thị trường là bao nhiêu nếu chúng không thể được mua lại? 
Giá của trái phiếu hôm nay là giá trị hiện tại của giá dự kiến trong một năm. Vì vậy, giá của
trái phiếu trong một năm nếu lãi suất tăng sẽ là:
P1=70+700.09=847.78
Nếu giá lãi suất giảm, giá trái phiếu trong 1 năm sẽ là:
P1=70+700.06=1236.6
Vậy giá của trái phiếu ngày hôm nay là:
P0=0.35×847.78+0.65×1236.61+0.07=1028.5
b. Nếu công ty quyết định thay bằng trái phiếu có thể mua lại sau một năm, lãi suất coupon
các trái chủ đòi hỏi là bao nhiêu để nó bán được bằng gia danh nghĩa? Giả sử các trái phiếu
được mua khi lãi suất tăng và phần bù giá mua bằng lãi suất coupon hàng năm.
Nếu lãi suất tăng, giá của trái phiếu sẽ giảm. Nếu giá của trái phiếu thấp, công ty sẽ không
gọi cho họ. Công ty sẽ là ngu ngốc để trả giá cuộc gọi cho một cái gì đó giá trị thấp hơn giá
cuộc gọi. Trong trường hợp này, các trái chủ sẽ nhận được khoản thanh toán phiếu giảm giá,
C, cộng với giá trị hiện tại của các khoản thanh toán còn lại. Vì vậy, nếu lãi suất tăng, giá của
trái phiếu trong một năm sẽ là:
P=C+C0.09
- Nếu lãi suất giảm, giả định là trái phiếu sẽ được gọi. Trong trường hợp này, trái chủ sẽ nhận
được giá cuộc gọi, cộng với thanh toán phiếu giảm giá, C. Phí bảo hiểm cuộc gọi không phải
là cố định, nhưng nó giống như lãi suất coupon, vì vậy giá của trái phiếu nếu lãi suất giảm sẽ
là:
P1=1000+C+C=1000+2C
- Giá bán trái phiếu hôm nay là PV của các khoản hoàn trả dự kiến cho các trái chủ. Để tìm tỷ
lệ phiếu giảm giá, chúng tôi có thể đặt giá phát hành mong muốn bằng với giá trị hiện tại của
giá trị kỳ vọng của số tiền chi trả cuối năm và giải quyết cho C. Làm như vậy, chúng tôi thấy:
P0=1000=0.35C+C0.09+0.651000+2C1.07=75.83
=>Tỷ lệ coupon: C1000=7.58%
c. Giá trị của điều khoản mua lại của công ty là bao nhiêu? 
Giá trị của trái phiếu không gọi được = $75.83 / 0,06= $1263,83
Vậy giá trị của điều khoản mua lại = 0.65($1,263.79 – 1,075.83) / 1.07 = $114.18
Câu 9: Trái phiếu không đảm bảo đang lưu hành của Public express airline có đính kèm
điều khoản mua lại. Tổng giá trị ban đầu của trái phiếu là 250$ triệu và lãi suất coupon
hàng năm là 9%. Công ty đang xem xét hoàn quỹ trái phiếu. Hoàn quỹ nghĩa là công ty sẽ
phát hành trái phiếu mới và dùng tiền thu được từ đợt phát hành để mua lại trái phiếu đang
lưu hành. Tổng chi phí của việt hoàn quỹ sẽ tăng 10% so với tổng giá trị ban đầu. Thuế suất
công ty là 35%. Chi phí vay cần giảm xuống bao nhiêu để chiến lược hoàn quỹ với phát hành
trái phiếu mới là hợp lý ? 
-Công ty nên hoàn trả trái phiếu khi NPV >0
-Vì vậy, chúng ta cần tìm lãi suất mà tại đó NPV=0. NPV hoàn trả là khoản chênh lệch giữa
mức tăng và các chi phí hoàn trả, Lợi ích từ việc hoàn trả là giá trị trái phiếu nhân với chênh
lệch lãi suất ( chiết khấu về hiện tại ). Các khoản thanh toàn khấu trừ thuế cũng cần được
quan tâm. Do đó ta có lợi nhuận sau thuế là:
+NPV= PV( đạt được )- PV(chi phí)
-Giá trị hiện tại của mức tăng:
+Kiếm được = 250.000.000x(9%-R)/R
-Việc hoàn trả trái phiếu sẽ gây thiệt hại ở thời điểm hiện tại nên ta cần xem xét chi phí hoàn
trả sau thuê là :
+Chi phí hậu quả =250.000.000x(10%)x(1-35%)= 16.250.000
-NPV =0
0= -16.250.000+ 250.000.000x(9%-R)/R
R = 8,45%
Câu 10: Charles river associates đang xem xét mua lại một trong hai trái phiếu vĩnh viễn
đang lưu hành của mình. Nếu mua lại trái phiếu, đó sẽ là hoàn quỹ, tức làm một trái phiếu
mới sẽ được phát hành với lái suất thấp hơn. Tiền thu được từ phát hành trái phiếu mới sẽ
được dùng để mua lại một trong 2 trái phiếu hiện hành. Thông tin về 2 cổ phiếu đang lưu
hành như sau:

Trái phiếu A Trái phiếu B

Lãi suất coupon 7.00% 8.00%

Giá trị đang lưu hành $125.000.000 $132.000.000

Phần bù mua lại 7.50% 8.50%

Chi phí hoàn quỹ 11.500.000 13.000.000

Tỷ suất sinh lợi đáo hạn hiện tại 6.25% 7.10%


Thuế suất công ty hiện tại là 35%. NPV của việc hoàn quỹ cho mỗi trái phiếu là bao nhiêu?
Công ty nên tái trài trợ bằng việc phát hành loại trái phiếu nào ? Giả sử phần bù giá mua
được khấu trừ thuế.
Trong trường hợp này chúng ta cần tìm NPV có giá trị cao hơn. NPV của mỗi quyết định là
mức tăng trừ đi chi phí. Vì vậy, NPV hoàn trả 7% trái phiếu là vĩnh viễn.

 Trái phiếu A:

-Thu nhập = 125.000.000x(7%-6.25%)/6.25%= $15.000.000


-Chi phí sau khi hoàn trả:
Chi phí =125.000.000x(7.50%)x(1-35%)+ 11.500.000x(1-35%)=$13.568.750
-Thu nhập sau thuế = $ 125.000.000x [7%x (1 – 35%) – 6.25% (1 – 35%)] / [6.25% (1 –
35%)]= $15.000.000
-NPV hoàn trả trái phiếu này là:
NPV= $13.568.750 + $15.000.000= $1.431.250

 Trái phiếu B:

-Thu nhập =$132.000.000x(8%-7.10%)/7.10%= $16.732.397,37


-Chi phí = $132.000x(8.50%)x(1-35%)+ $13.000.000x(1-35%)= $15.743.000
-NPV hoàn trả:
NPV= -$15.743.000+ $16.732.397,37=$989.394.37
 Ta thầy A và B đều có NPV khả thi. Nên cả hay nên được hoàn trả và mức độ ưu tiên
là A

CHƯƠNG 16
Lý thuyết
1.
Các giả định của lý thuyết Modigliani-Miller trong một thế giới không có thuế:
1/ Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất: Điều kiện này nhằm hỗ trợ
cho việc nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính tự tạo. Vì nhà đầu tư có thể mua chứng khoán
ký quỹ, lãi suất thực tế của một cá nhân có thể không cao hơn lãi suất thực tế của một công
ty. Do đó, giả định này là hợp lý khi áp dụng lý thuyết MM’s vào thế giới thực. Nếu một
công ty có thể vay với lãi suất thấp hơn cá nhân, giá trị của công ty sẽ tăng lên thông qua đòn
bẩy doanh nghiệp. Như Đề xuất MM tôi đã nêu, đây không phải là trường hợp của một thế
giới không có thuế.
2.
Trong một thế giới không có thuế, không chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài
chính. Nếu một công ty phát hành vốn cổ phần để mua lại nợ, giá mỗi cổ phiếu của nó sẽ tăng
vì cổ phiếu ít rủi ro hơn là sai vì việc giảm tỷ lệ đòn bẩy sẽ làm giảm cả rủi ro của cổ phiếu và
lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu. Theo định đề MM, trong trường hợp không có thuế, hai tác
động này chính xác triệt tiêu lẫn nhau và khiến giá cổ phiếu và giá trị tổng thể của công ty
không thay đổi.
3.
Sai. Vì theo định đề I của MM ta có: RS = R0 + (B/S)x( R0 – RB).
Việc tăng vay nợ làm B(giá trị của trái phiếu hay nợ vay) tăng sẽ dẫn đến RS (tỷ suất sinh lợi)
tăng. Có nghĩa trong môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí
kiệt quệ tài chính, việc vay nợ vừa phải sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công
ty.
4. Định Đề MM
Công ty có thể khấu trừ thuế bằng lãi vay, trong đó các khoản thanh toán cho cổ đông (cổ
tức) không phải trả thuế khấu trừ.
5.
- Rủi ro kinh doanh là rủi ro vốn chủ sở hữu phát sinh từ bản chất hoạt động điều hành của
công ty và có liên quan trực tiếp đến rủi ro có hệ thống đối với tài sản của công ty.
- Rủi ro tài chính là rủi ro vốn chủ sở hữu hoàn toàn do cơ cấu vốn lựa chọn của công ty.
-Khi đòn bẩy tài chính, hoặc sử dụng tài chính nợ tăng, rủi ro tài chính tăng do đó rủi ro
chung của vốn chủ sở hữu tăng. Do đó, công ty B có thể có chi phí vốn cổ phần cao hơn nếu
sử dụng đòn bẩy lớn hơn.
6.
Mặc dù chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ tăng, nhưng chi phí nợ vẫn thấp hơn chi phí sử
dụng vốn cổ phần. Vì vậy nếu chỉ có mỗi nợ vay tăng thì cũng không làm giảm giá trị của
công ty. Vì vậy phát biểu này là không đúng.
7.
Việc xác định tỷ lệ nợ-vốn cổ phần để tối đa hóa giá trị công ty không dễ bởi vì nhiều yếu tố
liên quan như chi phí phá sản, bất đối xứng về thuế và chi phí đại diện không thể dễ dàng
được xác định hoặc định lượng, trên thực tế không thể xác định chính xác tỷ lệ nợ-vốn chủ sở
hữu để tối đa hóa giá trị của công ty. Tuy nhiên, nếu chi phí nợ mới của công ty đột nhiên đắt
hơn nhiều, có lẽ đúng là công ty đã sử dụng đòn bẩy quá cao.
8. Việc sử dụng tài trợ từ nợ vay được xem là “đòn bẩy” tài chính vì) vì nó phóng đại lãi hoặc
lỗ.
9.
Đòn bẩy tự tạo là khi nếu công ty có vay nợ được định giá cao, những nhà đầu tư hợp lý sẽ tự
đi vay và mua cổ phần của công ty không vay nợ. Chừng nào các nhà đầu tư cá nhân có thể đi
vay (và cho vay) với cùng những điều khoản và chi phí như một công ty, họ sẽ có thể tự mình
tái tạo hiệu ứng đòn bẩy doanh nghiệp.
10.
Mục tiêu của nhà quản trị đối với cấu trúc vốn là giảm thiểu giá trị của các tuyên bố không
được bán trên thị trường.

Bài tập cơ bản


1.

a.

Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế


bình thường tăng trưởng mạnh suy thoái

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay 0 0 0

Số cổ phần thường 5000 5000 5000

EPS= $4,2 $5,25 $2,52

%ΔEPS 0 25% -40%


b. Lãi vay phải trả là: $99.000*8%=$7.920

Gía của một cổ phiếu là: $275.000/5000= $55

Số cổ phần thường sau khi công ty đã tái cấu trúc là:

($275.000-$99.000)/$55=3.200 (cổ phần thường)

Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế


bình thường tăng trưởng mạnh suy thoái

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay $7.920 $7.920 $7.920

Số cổ phần thường 3200 3200 3200

EPS= $4,09 $5,73 $1,46

%ΔEPS 0 40,1% -64,3%


2.
a.

Điều kiện kinh Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế


tế bình thường tăng trưởng mạnh suy thoái

EBIT $21.000 $26.250 $12.600


Lãi vay 0 0 0

Thuế 35% 35% 35%

Số cổ phần thường 5000 5000 5000

EPS= $2,73 $3,41 $1,64

%ΔEPS 0 24,91% -39,93%


b.

Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế


bình thường tăng trưởng mạnh suy thoái

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay $7.920 $7.920 $7.920

Thuế 35% 35% 35%

Số cổ phần thường 3200 3200 3200

EPS= $2,66 $3,72 $0,95

%ΔEPS 0 40,1% -64,3%


3.

a. Vì công ty có tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách là 1 nên tổng vốn cổ phần của
công ty bằng với giá trị thị trường của vốn cổ phần.

Điều kiện kinh Điều kiện kinh Điều kiện kinh


tế bình thường tế tăng trưởng tế suy thoái
mạnh

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay 0 0 0

Thuế 0 0 0

Gía trị vốn cổ phần


$275.000 $275.000 $275.000
thường

ROE= 7,64% 9,55% 4,58%

%ΔROE 0 25% -40,05%


b.
Điều kiện kinh Điều kiện kinh Điều kiện kinh
tế bình thường tế tăng trưởng tế suy thoái
mạnh

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay $7.920 $7.920 $7.920

Thuế 0 0 0

Gía trị vốn cổ phần


$176.000 $176.000 $176.000
thường

ROE= 7,43% 10,41% 2,66%

%ΔROE 0 40,14% -64,22%


c. Công ty trước khi tái cấu trúc với thuế 35%:

Điều kiện kinh Điều kiện kinh Điều kiện kinh


tế bình thường tế tăng trưởng tế suy thoái
mạnh

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay 0 0 0

Thuế 35% 35% 35%

Gía trị vốn cổ phần


$275.000 $275.000 $275.000
thường

ROE= 4,96% 6,2% 2,98%

%ΔROE 0 25% -40,05%


Công ty sau khi đã tái cấu trúc với thuế 35%:

Điều kiện kinh Điều kiện kinh Điều kiện kinh


tế bình thường tế tăng trưởng tế suy thoái
mạnh

EBIT $21.000 $26.250 $12.600

Lãi vay $7.920 $7.920 $7.920

Thuế 35% 35% 35%

Gía trị vốn cổ phần


$176.000 $176.000 $176.000
thường
ROE= 4,83% 6,77% 1,73%

%ΔROE 0 40,14% -64,22%

4. Điểm Hòa Vốn EBIT


a) Phương án 1:
EPS1=750000/265000=2.83
Phương án 2:
EPS2=(750000-10%*2800000)/185000=2.54
=> Phương án 1 cao hơn
b) Phương án 1:
EPS1=1500000/265000=5.66
Phương án 2:
EPS2=(1500000-10%*2800000)/185000=6.59
=> Phương án 2 cao hơn
c) EBIT hòa vốn:
EBIT0/265000=( EBIT0 – 280000)/185000
<=> EBIT=927500
5. MM Và Giá Trị Cổ Phiếu
Giá mỗi cổ phiếu= 2800000/(265000-185000)=35
V1=35*265000=9275000
V2=35*185000+2800000=9275000
6. Điểm Hòa Vốn EBIT Và Đòn Bẩy
a) Phương án 1: EPS1= (8500-10%*65700)/900=2.14
Phương án 2: EPS2= (8500-10%*29200)/1900=2.936
Phương án 3: EPS3=8500/2700=3.148
=> Phương án 3 có EPS cao nhất, phương án 1 có EPS thấp nhất
b) Phương án 1 so với 3:
(EBIT0-6570)/900=EBIT0/2700
<=> EBIT0=9855
Phương án 2 so với 3:
(EBIT0-2920)/1900=EBIT0/2700
<=> EBIT0=9855
c) Phương án 1 so với 2:
(EBIT0-6570)/900= (EBIT0-2920)/1900
<=> EBIT0=9855
d) Phương án 1: EPS1= (8500-10%*65700)(1-40%)/900=1.29
Phương án 2: EPS2= (8500-10%*29200)(1-40%)/1900=1.76
Phương án 3: EPS3=8500(1-40%)/2700=1.89
=> Phương án 3 có EPS cao nhất, phương án 1 có EPS thấp nhất
Phương án 1 so với 3:
(EBIT0-6570)(1-40%)/900=EBIT0(1-40%)/2700
<=> EBIT0=9855
Phương án 2 so với 3:
(EBIT0-2920)(1-40%)/1900=EBIT0(1-40%)/2700
<=> EBIT0=9855
Phương án 1 so với 2:
(EBIT0-6570)(1-40%)/900= (EBIT0-2920)(1-40%)/1900
<=> EBIT0=9855
Điểm hòa vốn EBIT không thay đổi vì việc bổ sung thuế làm giảm thu nhập của cả ba kế
hoạch theo cùng một tỷ lệ phần trăm
7.
Để tìm giá trị trên mỗi cổ phiếu theo từng kế hoạch vốn hóa, chúng ta có thể tính giá bằng
cách lấy giá trị của cổ phiếu được mua lại chia cho số lượng cổ phiếu được mua lại. Giá trị
đồng đô la của các cổ phiếu được mua lại là sự gia tăng giá trị của khoản nợ được sử dụng để
mua lại cổ phiếu
Giá trị đô la của việc mua lại = $ 65,700 - 29,200 = $ 36,500
Số lượng cổ phiếu được mua lại là sự sụt giảm cổ phiếu đang lưu hành. Số lượng cổ phiếu
được mua lại = 1,900 - 900 = 1,000
Vì vậy, theo Kế hoạch I, giá trị trên mỗi cổ phiếu là:
36,500
P= = $36. 5
1,000
Và theo Kế hoạch II, số lượng cổ phiếu được mua lại từ tất cả các kế hoạch vốn chủ sở hữu
bằng khoản nợ 29,200 đô la là:
Cổ phần được mua lại = 2,700 – 1,900 = 800
Vì vậy, giá cổ phiếu là:
29,200
P= = $36. 5
800
Điều này cho thấy rằng khi không có thuế doanh nghiệp, cổ đông không quan tâm đến quyết
định cơ cấu vốn của công ty. Đây định đề I của MM mà không có thuế.
8.
a)
EPS=$33,000/$6,000 = $5.5/cp
Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn hiện tại:
5.5 × 100 = $550
b)
V = 6,000 x 58 = $348,000
 35% nợ -> Nợ = 348,000 x 35% = $121,800
->Lãi vay =121,800 x 8% = $9,744
 65% VCP thường -> VCP thường = $348,000 - $121,800=$226200 -> Số CP =
$226200/$58=3900 (CP)
EPS= ($33,000-$9,744)/ 3900= $5.9631/CP
Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn đề xuất:
100 × 5.9631 = $596. 31
c) Để tái tạo cấu trúc vốn được đề xuất, cổ đông nên bán 35% cổ phần của họ hay 35 cổ phiếu
và cho vay số tiền thu được ở mức 8%.
Các cổ đông sẽ có một dòng tiền lãi = 35 × $58 × 8% = $162. 4
Dòng tiền lãi thu được từ 65 cổ phần còn lại =5. 9631 × 65 = $387. 6
Như vậy, tổng dòng tiền mà cô Brown thu được là: 162. 4 + 387. 6 = $550
d) Cấu trúc vốn không liên quan vì các cổ đông có thể tự tạo đòn bẩy hoặc hủy bỏ cổ phiếu
để tạo ra mức chi trả mà họ mong muốn, bất kể cấu trúc vốn mà công ty thực sự chọn.
9.
a.EBT = 86,000 – (375,000 x 0.08) = $56,000
Tỷ lệ lợi nhuận thu được chính là tỷ suất cổ tức. Richard sẽ nhận cổ tức tỷ lệ dựa vào phần
trăm cổ phần trong công ty mà Richard có. Richard sẽ nhận tổng số cổ tức là:
56,000
30, 000 × = $4, 480
375,000
4,480
Vì thế, tỷ suất sinh lợi mong đợi là: R= = 14.93%
30,000
b. Richard phải bán $30,000 cổ phần trong XYZ
=> Richard thu về $30,000 sau đó Richard vay mượn $30,000
=>Lãi dòng tiền này là 8% x (-$30,000) = - $2,400
Richard nên sử dụng thu nhập của cổ phiếu bán được và nợ để mua cổ phần của ABC,
Richard sẽ nhận được cổ tức theo tỷ lệ phần trăm Richard sở hữu
60,000
Cổ tức nhận được là: 86,000 x = $6,880
750,000
Tổng dòng tiền là: 6,880 - 2,400 = $4,480
4,480
Tỷ suất sinh lợi: R= = 14.93%
30,000
c.
* Vì công ty ABC sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần nên chi phí vốn cổ phần của công ty ABC
là:
WACC= rE=rA = EBIT / Vốn cổ phần = 86,000/750,000 = 11. 47%
* Chi phí vốn cổ phần của công ty XYZ: V=D+E
E = $375,000 → D = V – E = 750,000 – 375,000 = $375,000
D
RE =rA + (r – r )(1 – tC) = 0.1147 +1*(0.1147 – 0.08) = 14.93%
E A D
d.
* Vì công ty ABC sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần nên WACC của công ty ABC là:
WACC = rE = rA= EBIT / Vốn cổ phần =86,000 / 750,000 = 11. 47%
* WACC của công ty XYZ
E D 1 1
WACC = ∗ℜ+ ∗( 1−tc )∗¿rD = ∗0.1493+ ∗0.08 = 11.47%
D+ E E+ D 2 2
→Kết quả vừa tính toán được dựa vào nền tảng:
Khi không có thuế, chi phí vốn cổ phần không ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn của công ty, theo
định đề I của MM.
10.
Công ty không sử dụng nợ tức là công ty sử dụng 100% vốn cổ phần
EBIT
⇨ WACC = rE = rA =
Giá trị thị trường của tất cả chứng khoán
EBIT
⬄ 9% =
37 triệu

⬄ EBIT = $3.330.000
11.
Vì công ty sử dụng 100% vốn cổ phần và có thuế suất công ty nên công thức tính WACC trở
thành:
EBIT (1−Tc)
WACC = rE = rA =
Giá trị thị trường của tất cả chứng khoán
EBIT (1−35 %)
⬄ 9% =
37 triệu
⬄ EBIT = 5.123.076,923

12.
a) Chi phí vốn cổ phần của Weston :
D E
WACC = × rD × ( 1−Tc )+ ×r
D+ E D+ E E
3 2
⬄ 11% = × 7% × ( 1−35 % )+ ×r
3+2 2+ 3 E

⬄ rE = 0,20675 = 20,675%

b) Chi phí vốn cổ phần không sử dụng đòn bẩy của Weston là:
D
rE = rA + (1-Tc)(rA – rD)
E

⬄20,675% = rA + 1,5(1–35%)( rA – 7%)

⬄ rA ≈ 0,1392 = 13,92%

c) Chi phí vốn cổ phần nếu tỷ lệ nợ - vốn cổ phần bằng :

· D/E=2: rE= rA+ D/E *(1-TC)*(rA-rD)= 13,92%+2*0,65*(13,92%-7%)=22,92%

· D/E=1: rE= rA+ D/E *(1-TC)*(rA-rD)= 13,92%+1*0,65*(13,92%-7%)=18,42%

· D/E=2: rE= rA+ D/E *(1-TC)*(rA-rD)= 13,92%+0*0,65*(13,92%-7%)=13,92%

13.
a)
Tài trợ 100% vốn chủ sử hữu:

WACC = rE = rA = 11%

b) rE = rA + (D/E)x(rA-rD)x(1-Tc) = 0,11 + (0,25/0,75)x(0,11-0,08)x(1-0,35) = 0,1165


c) rE = rA + (D/E)x(rA-rD)x(1-Tc) = 0,11 + (0,5/0,5)x(0,11-0,08)x(1-0,35) = 0,1295
d)Với 25% nợ:
WACC = [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE= 0,25x0,08x(10,35)+0,75x0,1165

Suy ra WACC = 0,1004 Với


50% nợ:
WACC = [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE= 0,5x0,08x(1-0,35)+0,5x0,1295

Suy ra WACC = 0,0908


14.
Giá trị công ty khi thuế là 35%:

V = EBITx(1-Tc)/rA = $185000x(1-0,35)/0,16 = $751562,5

Giá trị của công ty khi vay $135000 là:


V = $751562,5 + DxTc = $751562,5 + $135000x0,35 = $798812,5

15.
V= D + E
Suy ra E = V – D = $798812,5 – $135000 = $663812,5 Chi phí vốn cổ phần là: rE = rA+
(D/E)x(rA-rD)x(1-Tc) = 0,16 + ($135000/$663812,5)x(0,16 0,09)x(1-0,35)
Suy ra rE = 0,1693

WACC = [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE

= ($135000/$798812,5)x0,09x(1-0,35)+($663812,5/$798812,5)x0,1693
= 0,1506
Vì tấm chắn thuế khi nợ tăng, công ty có thể gia tăng tổng dòng tiền và giá trị của nó bằng
cách thêm nợ vào cấu trúc vốn của mình.
16.
Giá trị thị trường của Unlevered:
V = $80 x 4,5 tr = $360 triệu
Giá trị thị trường của vốn cổ phần Levered:
E = $105 x 2,3 tr = $241,5 triệu
Giá trị thị trường hiện tại của Levered:
V = E + D = $241,5 tr + $91 tr = $332,5 triệu
Vì giá trị thị trường của Levered thấp hơn giá trị thị trường của Unlevered chính vì vậy
Levered được định giá thấp hơn Unlevered nên nhà đầu tư mua cố phiếu của Levered là tốt
hơn của Unlevered.
Bài tập trung bình
17.
PV=TC*D=35%*$90.000=$31.500
Gía trị của công ty không sử dụng nợ = VU= EBIT*(1-TC)/rA= 57.000*65%/15%=$247.000
Gía trị của công ty Tool =VL= VU+PV=$247.000+$31.500=$278.500
Áp dụng định đề I của MM, công ty đã tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách phát hành nợ.
Miễn là tiếp tục áp dụng định đề I, tức là không có các chi phí phá sản,... thì công ty nên tiếp
tục tăng tỷ lệ nợ-vốn cổ phần để tối đa hóa giá trị công ty.
18.
a. Gía trị của công ty: VU= EBIT/rA= $131.666,67
b. rA=D/(D+E) *rD +E/(D+E)*rE=0,5*10%+0,5*15%=12,5%
Gía trị của công ty không sử dụng nợ = VU= EBIT*(1-TC)/rA= 19.750*65%/12,5%=$102.700
Gía trị của công ty Cavo khi có 50% nợ
VL= VU+TC*D=$102.700+$102.700*0,5*35% =$120.672,5 rA=
*rD +*rE=1*10%+0*15%=10%
Gía trị của công ty không sử dụng nợ = VU= EBIT*(1-TC)/rA= 19.750*65%/10%=$128.375
Gía trị của công ty Tool khi có 100% nợ
VL= VU+TC*D=$128.375+$128.375*35% =$173.306,25
19. Định Đề I của MM, Có Thuế

Năm Khoản vay Lãi suất Thuế

0 1800000

1 900000 1800000*8%=14400 144000*35%=50400


0

2 0 900000*8%=72000 72000 *35%=25200

Giá trị công ty sẽ tăng lên thêm=50400/(1+8%) + 25200/(1+8%)2=68271.6


20. Định Đề I của MM, Không Có Thuế
a) Valpha= 30*15000= 450000
b) VBeta= VAlpha = 450000 ( Vì trong thị trường hoàn hảo không có thuế, giá trị doanh nghiệp
sử dụng nợ sẽ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ)
c) VBeta = 65000 + giá trị vốn cổ phần = 450000
=> Giá trị vốn cổ phần = 385000
d) Công ty Alpha:
20% vốn cổ phần = 20%*30*15000=90000
Công ty Beta
20% vốn cổ phần = 20%*385000=77000
e) Công ty Alpha:
Lợi nhuận từ 20% vốn cổ phần = 20%*75000=15000
Công ty Beta
Lợi nhuận từ 20% vốn cổ phần = 20%*(75000-9%*65000)=13830
f) Từ phần d, chúng ta biết chi phí ban đầu để mua 20% vốn chủ sở hữu của Alpha là 90.000,
nhưng chi phí cho một nhà đầu tư mua 20% vốn chủ sở hữu của Beta là chỉ $ 77,000. Để mua
90.000 đô la vốn chủ sở hữu của Alpha chỉ sử dụng 77.000 đô la tiền riêng, nhà đầu tư phải
vay $ 13,000 để bù vào phần chênh lệch. Chủ đầu tư sẽ nhận được lợi tức bằng đô la từ khoản
đầu tư Alpha, nhưng sẽ trả lãi cho số tiền đi vay,
=> Lợi nhuận khoản đầu tư = 15000 – 9%*13000=13830
g) Vốn cổ phần của Alpha ít rủi ro hơn. Beta phải trả hết nợ cho các chủ nợ trước khi nhận
được bất kỳ khoản thu nhập nào của công ty. Nếu công ty không hoạt động đặc biệt tốt, tất cả
các thu nhập của công ty có thể cần thiết để trả nợ cho chủ sở hữu và chủ sở hữu vốn cổ phần
sẽ không nhận được gì.
21.
D
a. Tỷ lệ nợ - vốn cổ phần = = $7 triệu / $23 triệu = 0. 304
E
b. Chi phí sử dụng vốn bình quân có trọng số:
Áp dụng mô hình CAPM, ta có:
rE= RF + β(RM – RF) = 0.05 + 1,15(0.12 – 0.05) = 13.05%
Giả định MM, nợ công ty là phí rủi ro, vì vậy tín phiếu kho bạc là chi phí sử dụng nợ (RD =
RF)
Không có thuế, WACC:
E D
WACC = ∗ℜ+ ∗( 1−tc )∗¿rD
D+ E E+ D
$ 23.000 .000 $ 7.000 .000
= x 0,1305 + x 0.05= 11.17%
$ 30.000 .000 $ 30.000 .000
c. Chi phí sử dung vốn cho một công ty nhưng tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
Theo định đề II của MM ( không thuế)
D
RE =rA + (rA – rD)(1 – tC)
E
 0.1305= RA+ 0.304(RA – 0.05 ) => RA= 11.17%
22.
- Để mua lại 5% vốn của công ty Knight, 5% vốn của Veblen thì nhà đâu từ cần:
Đầu tư vào Knight = 5% ($3,140,000) = $157.000
Đầu tư vào Veblen = 5% ($4,300,000) = $215.000
- Nhà đầu tư sẽ cần phải vay chênh lệch giữa hai số tiền nên :
Số tiền phải vay = $ 215.000 - 157.000 = $ 58.000
- Dòng tiền từ Knight đến cổ đông = 5% ($ 550.000 – $ 84.000) = $ 23.300
- Dòng tiền từ Veblen đến cổ đông = 5% ($ 550.000) = $ 27.500
Tuy nhiên, để có cùng chi phí ban đầu, nhà đầu tư đã vay $58.000 để đầu tư vào Veblen, vì
vậy tiền lãi phải được trả cho các khoản vay.
- Dòng tiền thuần từ đầu tư Veblen = $27.500 – 6% ($58.000 ) = $24.020
Vậy cùng chi phí ban đầu, khoản đầu tư vào Veblen tạo ra lợi nhuận đô la cao hơn.
b. Cả hai chiến lược có cùng chi phí ban đầu. Kể từ khi đồng đô la trở lại đầu tư vào Veblen
cao hơn, tất cả các nhà đầu tư sẽ chọn đầu tư vào Veblen thay vì Knight. Quá trình các nhà
đầu tư mua vốn cổ phần của Veblen, chứ không phải Knight sẽ tạo ra giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu của Veblen sẽ tăng và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Knight sẽ giảm.
Bất kỳ sự khác biệt trong đồng đô la trở lại cho hai chiến lược sẽ bị loại bỏ và quá trình sẽ
chấm dứt khi tổng số giá trị thị trường của hai hãng bằng nhau.

23.
a) Giá trị thị trường của Locomotive trước khi thông báo mua lại cổ phần :
3,6 triệu
VL = DL + EL = 3,6 triệu + ≈ $13.885.714
35 %

Theo định đề I của MM, giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng với giá trị doanh nghiệp
không sử dụng nợ. Vì vậy, giá trị thị trường của Locomotive sau khi thông báo mua lại cổ
phần vẫn là $13.885.714
b) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của công ty trước khi thông báo mua lại cổ phần
là:
Thunhập sau lãi vay kỳ vọng 1,35 triệu−8 % × 3,6 triệu
=
ROE = rE = Vốn cổ phần 3,6 triệu
35 %
¿ 0,10325=10,325%

c) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên cổ phần của một công ty tương tự nhưng tài trợ hoàn toàn
bằng vốn cổ phần là:
D
rE = rA+ (rA – rD)
E

⬄ 10,325 %=¿rA + 35%(rA – 8%)

⬄ rA ≈ 0,0972 = 9,72%

d) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của công ty sau khi thông báo mua lại cổ phần
là:
D
rE = rA+ (rA – rD) = 10,325 %+50 % ( 10,325 %−8 % ) ≈ 0,1149=11,49 %
E

24.
Nợ dài hạn : $2 triệu
Trái phiếu bán ở mức giá = mệnh giá lãi suất coupon 6%
Đang :
- 100% VCP : $6,3 triệu, 400000 CP
- EBIT = $1,5 triệu
- Tc = 40%
a) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của Green trước khi thông báo phát hành nợ là :
Tổngthu nhập cổ đông thường 1,5 triệu(1−40 %)
ROE = rE = = ≈ 0,1429=14,29 %
Vốncổ phần 6,3 triệu
6,3 triệu
b) Giá mỗi cổ phần của phần vốn chủ sở hữu công ty là: =$ 15,75
400.000

Bảng cân đối kế toán


(Công ty tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần)

Tài sản: $6,3 triệu Nợ: 0


Vốn cổ phần: $6,3 triệu

Tổng tài sản: $6,3 triệu Tổng nợ và vốn chủ sở hữu: $6,3 triệu
c) Khoảng sinh lợi từ tấm chắn thuế = Tc × R = 40% × 2 triệu = $800.000
Bảng cân đối kế toán
(Ngay sau khi thông báo phát hành nợ)

Tài sản: $6.300.000 Vốn cổ phần: $7.100.000


Hiện giá của tấm chắn thuế : $800.000
Tổng tài sản: $7.100.000 Tổng nợ và vốn chủ sở hữu: $7.100.000

d) Giá mỗi cổ phần của phần sau khi có thông báo mua lại cổ phiếu là:
7,1 triệu
=$ 17,75
400.000
2triệu
e) Số cổ phiếu của Green được mua lại khi phát hành nợ: ≈ 112.676,96 (cổ phiếu)
17,75

Số cổ phiếu thường sẽ còn lại sau khi mua lại là: 400.000 −¿ 112.676,96 = 287.323,04 (cổ
phiếu)
f) Do phát hành $2 triệu nợ dài hạn nên vốn cổ phần hiện tại là:
287.323,04 × 17,75 = $5.099.983,96 ≈ $5.100.000
Bảng cân đối kế toán
(Ngay sau khi thông báo phát hành nợ)

Tài sản: $6.300.000 Nợ: $2.000.000


Hiện giá của tấm chắn thuế : $800.000 Vốn cổ phần: $5.100.000

Tổng tài sản: $7.100.000 Tổng nợ và vốn chủ sở hữu: $7.100.000

g) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần của Green sau khi tái cấu trúc là:

2.000.000
= 14,29 % + (14,29 %−6 % )(1 – 40%) ≈ 0,1624 = 16,24%
5.100.000

25.
a)
Ta có:
D=2,5E
RWACC = [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
0,10 = [2,5E/(2,5E+E)]x0,06x(1-0,35)+[E/(2,5E+E)]xrE
Suy ra rE = 0,2525
b)
Chi phí không sử dụng đòn bẩy của vốn cổ phần:
rE = rA + (D/E)x(rA-rD)x(1-Tc)
0,2525 = rA + (2,5E/E)x(rA - 0,06)x(1-0,35)
Suy ra rA = 0,1333
c)
Nợ/vốn cổ phần = 0,75 suy ra D=0,75E Chi
phí vốn cổ phần là: rE = rA+(D/E)x(rA-
rD)x(1-Tc)
= 0,1333 + (0,75E/E)x(0,1333-0,06)x(1-0,35)
Suy ra rE = 0,169
Chi phí vốn trung bình có trọng số:
RWACC= [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
= [0,75E/(0,75E+E)]x0,06x(1-0,35)+ [E/(0,75E+E)]x0,169
= 0,1133
Nợ/vốn cổ phần = 1,5 suy ra D=1,5E Chi
phí vốn cổ phần là: rE = rA+(D/E)x(rA-
rD)x(1-Tc)
= 0,1333 + (1,5E/E)x(0,1333-0,06)x(1-0,35)
Suy ra rE = 0,2048
Chi phí vốn trung bình có trọng số:
RWACC= [D/(D+E)]xrDx(1-Tc)+[E/(D+E)]xrE
= [1,5E/(1,5E+E)]x0,06x(1-0,35)+ [E/(1,5E+E)]x0,2048
= 0,10532
CHƯƠNG 17
Lý thuyết:
Câu 1:
Chi phí trực tiếp là chi phí pháp lý và hành chính tiềm ẩn. Đây là những chi phí liên quan đến
việc kiện tụng phát sinh từ việc thanh lý hoặc phá sản. Các chi phí này bao gồm phí luật sư,
chi phí phòng xử án và phí chuyên gia làm chứng.
Chi phí gián tiếp bao gồm những khoản sau:
1) Suy giảm khả năng hoạt động kinh doanh. Các công ty có thể bị giảm doanh số do
giảm niềm tin của người tiêu dùng và mất nguồn cung cấp đáng tin cậy do các nhà cung cấp
thiếu niềm tin.
2) Khuyến khích chấp nhận rủi ro lớn. Khi đối mặt với các dự án có mức độ rủi ro khác
nhau, các nhà quản lý hoạt động vì lợi ích của người sở hữu cổ phiếu có động cơ để thực hiện
các dự án rủi ro cao. Hãy tưởng tượng một công ty chỉ có một dự án, trả 100 đô la khi mở
rộng và 60 đô la khi suy thoái. Nếu các khoản thanh toán nợ là 60 đô la, người sở hữu cổ
phiếu nhận được 40 đô la (= 100 - 60 đô la) khi mở rộng nhưng không có gì trong suy thoái.
Các trái chủ nhận được 60 đô la cho một số nhất định. Bây giờ, hãy tưởng tượng rằng dự án
trả 110 đô la khi mở rộng nhưng 50 đô la trong thời kỳ suy thoái. Ở đây, những người nắm
giữ cổ phiếu nhận được $ 50 (= $ 110 - 60) khi mở rộng nhưng không nhận được gì trong suy
thoái. Các trái chủ chỉ nhận được $ 50 trong thời kỳ suy thoái vì không còn tiền trong công
ty. Có nghĩa là, công ty chỉ đơn giản là tuyên bố phá sản, khiến các trái chủ “ôm túi”. Do đó,
rủi ro gia tăng có thể mang lại lợi ích cho người sở hữu cổ phiếu. Mấu chốt ở đây là người sở
hữu trái phiếu bị tổn thương bởi rủi ro, vì người sở hữu cổ phiếu có trách nhiệm hữu hạn. Nếu
công ty tuyên bố phá sản, các chủ sở hữu cổ phiếu không phải chịu trách nhiệm về khoản
thiếu hụt của các trái chủ.
3) Khuyến khích đầu tư dưới mức. Nếu một công ty gần phá sản, các cổ đông có thể bị
tổn hại nếu họ góp vốn cổ phần vào một dự án mới, ngay cả khi dự án đó có NPV dương. Lý
do là một số (hoặc tất cả) dòng tiền sẽ chuyển đến các trái chủ. Giả sử một nhà phát triển bất
động sản sở hữu một tòa nhà có khả năng bị phá sản, với các trái chủ nhận tài sản và nhà phát
triển không nhận được gì. Nhà phát triển có nên bỏ ra 1 triệu đô la từ tiền túi của mình để
thêm một cánh mới cho tòa nhà? Có lẽ không, ngay cả khi cánh mới sẽ tạo ra dòng tiền với
giá trị hiện tại lớn hơn 1 triệu đô la. Vì các trái chủ có khả năng sẽ kết thúc với bất động sản,
tại sao nhà phát triển lại trả thêm 1 triệu đô la và có khả năng kết thúc không có gì để hiển thị
cho nó?
4) Vắt sữa tài sản. Trong trường hợp phá sản, trái chủ có quyền yêu cầu đầu tiên đối với
tài sản của công ty. Khi đối mặt với khả năng phá sản, các cổ đông có động lực mạnh mẽ để
bỏ phiếu cho việc tăng cổ tức hoặc các khoản phân phối khác. Điều này sẽ đảm bảo họ nhận
được một số tài sản của công ty trước khi trái chủ có thể yêu cầu họ.

Câu 2:
Tuyên bố không chính xác. Nếu một công ty có nợ, thì những người sở hữu cổ phiếu có thể
có lợi cho công ty đó để thực hiện các dự án rủi ro, ngay cả những dự án có giá trị hiện tại
ròng âm. Sự khuyến khích này là do phần lớn rủi ro thất bại do trái chủ gánh chịu. Do đó, giá
trị được chuyển từ trái chủ sang cổ đông bằng cách thực hiện các dự án rủi ro, ngay cả khi
các dự án có NPV âm. Động cơ này thậm chí còn mạnh hơn khi xác suất và chi phí phá sản
cao.

Câu 3:
Công ty nên phát hành vốn cổ phần để tài trợ cho dự án. Các khoản chuyển lỗ từ thuế làm cho
thuế suất hiệu dụng của công ty bằng không. Do đó, công ty sẽ không được hưởng lợi từ lá
chắn thuế mà khoản nợ cung cấp. Hơn nữa, vì công ty đã có một lượng nợ vừa phải trong cơ
cấu vốn của mình, nên việc vay nợ bổ sung sẽ làm tăng khả năng công ty gặp khó khăn về tài
chính hoặc phá sản. Miễn là có chi phí phá sản, công ty nên phát hành vốn chủ sở hữu để tài
trợ cho dự án.

Câu 4:
Người sở hữu cổ phiếu có thể thực hiện các biện pháp sau đây để giảm thiểu chi phí nợ:
- Sử dụng các giao ước bảo vệ. Các công ty có thể ký kết các thỏa thuận với trái chủ
nhằm giảm chi phí nợ. Có hai loại giao ước bảo vệ. Các giao ước tiêu cực cấm công
ty thực hiện các hành động có thể khiến các trái chủ phải chịu thiệt hại tiềm tàng. Một
ví dụ là cấm trả cổ tức vượt quá thu nhập. Các giao ước tích cực chỉ rõ một hành động
mà công ty đồng ý thực hiện hoặc một điều kiện mà công ty phải tuân theo. Một ví dụ
là đồng ý duy trì vốn lưu động ở mức tối thiểu.
- Mua lại nợ. Một công ty có thể loại bỏ các chi phí phá sản bằng cách loại bỏ nợ khỏi
cấu trúc vốn của mình.
- Hợp nhất nợ. Nếu một công ty giảm số lượng chủ nợ, nó có thể giảm chi phí trực tiếp
của việc phá sản nếu công ty mất khả năng thanh toán.

Câu 5:
Lý thuyết của Modigliani và Miller về thuế doanh nghiệp chỉ ra rằng, vì có lợi thế thuế dương
đối với nợ, doanh nghiệp nên tối đa hóa số nợ trong cấu trúc vốn của mình. Tuy nhiên, trên
thực tế, không có công ty nào áp dụng chiến lược tài trợ bằng tất cả các khoản nợ. Lý thuyết
của MM bỏ qua cả khó khăn tài chính và chi phí quản lý của nợ. Chi phí cận biên của nợ tiếp
tục tăng theo số lượng nợ trong cấu trúc vốn của công ty, do đó, tại một số điểm, chi phí cận
biên của nợ bổ sung sẽ lớn hơn lợi ích thuế cận biên của công ty. Do đó, có một mức nợ tối
ưu cho mọi công ty tại điểm mà lợi ích thuế cận biên của khoản nợ bằng mức tăng cận biên
của khó khăn tài chính và chi phí đại lý.

Câu 6:
Có hai nguồn chính gây ra chi phí đại diện vốn chủ sở hữu:
- Trốn tránh. Các nhà quản lý có vốn cổ phần nhỏ có xu hướng giảm nỗ lực làm việc
của họ, do đó gây tổn hại cho cả chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần bên ngoài.
- Điều kiện cần. Vì ban giám đốc nhận được tất cả các lợi ích từ việc tăng các điều kiện
cần thiết nhưng chỉ gánh một phần chi phí, nên các nhà quản lý có động cơ chi tiêu
quá mức vào các mặt hàng xa xỉ với chi phí của chủ nợ và chủ sở hữu vốn cổ phần
bên ngoài.

Câu 7:
Các ngành sử dụng nhiều vốn hơn, chẳng hạn như vận tải hàng không, đài phát sóng truyền
hình và khách sạn, có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính lớn hơn. Ngoài ra, các ngành có
thu nhập tương lai ít dự đoán hơn, chẳng hạn như máy tính hoặc thuốc, có xu hướng sử dụng
ít đòn bẩy tài chính hơn. Các ngành như vậy cũng có mức độ tập trung cao hơn của các công
ty khởi nghiệp và tăng trưởng. Nhìn chung, xu hướng chung là các công ty có tài sản hữu
hình, có thể xác định được và thu nhập tương đối dễ dự đoán hơn trong tương lai thì sử dụng
nhiều vốn vay hơn. Đây thường là những công ty có nhu cầu tài trợ bên ngoài lớn nhất và có
khả năng hưởng lợi cao nhất từ việc tạm trú thuế lãi suất.

Câu 8:
Quyền nộp đơn phá sản là một tài sản có giá trị và người quản lý tài chính hành động vì lợi
ích tốt nhất của cổ đông bằng cách quản lý tài sản này theo những cách tối đa hóa giá trị của
nó. Trong phạm vi mà việc nộp đơn phá sản ngăn cản “một cuộc chạy đua đến các bước của
tòa án”, thì đó dường như là một cách sử dụng hợp lý của quy trình.

Câu 9:
Như trong câu hỏi trước, có thể lập luận rằng việc sử dụng luật phá sản như một thanh kiếm
có thể đơn giản là cách sử dụng tài sản tốt nhất. Các chủ nợ biết tại thời điểm một khoản vay
được thực hiện về khả năng phá sản, và lãi suất được tính vào thời điểm đó.

Câu 10:
Một bên là Continental sắp phá sản vì chi phí của nó khiến nó không thể cạnh tranh được.
Việc nộp đơn phá sản cho phép Continental tái cấu trúc và tiếp tục hoạt động.
Mặt còn lại là Continental đã lạm dụng mã phá sản. Thay vì đàm phán lại các thỏa thuận lao
động, Continental chỉ đơn giản bãi bỏ chúng để gây bất lợi cho nhân viên của mình.
Trong điều này, và một số câu hỏi cuối cùng, một điều quan trọng cần ghi nhớ là quy tắc phá
sản là sự sáng tạo của luật pháp, không phải kinh tế. Một lập luận chặt chẽ luôn có thể được
đưa ra rằng việc sử dụng tốt nhất mã số phá sản không khác gì, ví dụ, giảm thiểu thuế bằng
cách sử dụng tốt nhất mã số thuế. Thật vậy, có thể nêu ra một trường hợp mạnh mẽ rằng
nhiệm vụ của người quản lý tài chính là phải làm như vậy. Như trường hợp của Continental
minh họa, mã có thể được thay đổi nếu các kết quả không mong muốn về mặt xã hội là một
vấn đề.

Bài tập cơ bản


Câu 1:
EBIT∗( 1−T C ) 975.000∗0,65
a. VL= + D∗T C = +1.900 .000∗0,35=$ 5.191.785,714
WACC 0,14
b. Báo cáo của vị CFO này có thể đúng vì nó chưa bao gồm các chi phí về bất kỳ khiếu
nại nào khác chẳng hạn như chi phí phá sản, chi phí đại diện.

Câu 2:
a. Trường hợp công ty phát hành nợ:
Do công ty sẽ phát hành nợ với lượn tiền mặt là $1,3 triệu đô và lãi suất là 8% nên
chi phí lãi vay là:
R= 1.300.000*8%=$104.000
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 40 giờ là:
$550.000-$104.000=$446.000
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 50 giờ là:
$625.000-$104.000=$521.000
Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu:
Do công ty phát cổ phiếu nên giá trị công ty sẽ tăng lên theo lượng cổ phiếu được phát
hành do đó lợi ích của vốn chủ sở hữu cũng sẽ giảm xuống.
$ 3.200 .000
Phần trăm lợi ích của Tom là: ∗100 %=71,11 %
$ 3.200 .000+ $ 1.300 .000
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 40 giờ là:
$550.000*71,11%=$391.105
Dòng tiền thu nhập của Tom trong trường hợp anh ta làm việc 50 giờ là:
$625.000*$71,11%=$444.437,5
b. Theo đó hình thức công ty phát hành nợ thì Tom sẽ làm việc chăm chỉ hơn vì dòng
tiền thu nhập cao hơn.
c. Chi phí trực tiếp của cả hai vấn đề là các khoản thanh toán cho các nhà đầu tư mới.
Các chi phí gián tiếp đối với các vấn đề nợ bao gồm chi phí phá sản tiềm ẩn và chi phí
kiệt quệ tài chính. Các chi phí gián tiếp của vấn đề vốn chủ sở hữu bao gồm việc trốn
tránh và các điều kiện cần thiết.
Câu 3:
Theo định đề I của MM, giá trị của công ty có sử dụng nợ là:
VL=VU+TC*D= $17.850.000+35%*$6.000.000=$19.950.000
Chúng ta cũng có thể tính giá trị thị trường của công ty bằng cách cộng giá trị thị trường của
nợ và vốn chủ sở hữu. Sử dụng quy trình này, tổng giá trị thị trường của công ty là:
V= D+E=$6.000.000+350.000*$38=$19.300.000
Không có tuyên bố phi thị trường, chẳng hạn như chi phí phá sản, chúng tôi hy vọng hai giá
trị sẽ giống nhau. Sự khác biệt là giá trị của các xác nhận quyền sở hữu phi thị trường, đó là:
VT= VM+VN
⬄ $19.950.000=19.300.000+VN
⬄VN=$650.000

Câu 4:
Chủ tịch có thể đúng, nhưng cũng có thể sai. Đúng là lá chắn thuế lãi suất có giá trị, và thêm
nợ có thể làm tăng giá trị của công ty. Tuy nhiên, nếu nợ của công ty tăng lên vượt quá một
mức nào đó, giá trị của lá chắn thuế lãi suất sẽ nhỏ hơn chi phí bổ sung do khó khăn tài chính.

Bài tập trung bình


Câu 5:
a. Tiền lãi phải trả mỗi năm sẽ là:
Tiền trả lãi = 0,09 (85.000 đô la) = $7.650 = EBIT
-Vì vậy không có tiền mặt cho các cổ đông. Theo kịch bản này, giá trị vốn chủ sở hữu sẽ
bằng 0 vì các cổ đông sẽ không bao giờ nhận được khoản thanh toán. Vì giá trị thị trường của
khoản nợ của công ty là 85.000 đô la và không có xác suất vỡ nợ, nên tổng giá trị của công ty
là giá trị thị trường của khoản nợ.
-Điều này có nghĩa là tỷ lệ nợ trên giá trị bằng 1.
b. Thu nhập của công ty vào năm sau là:
EBIT1=103%*$7.650=$7879,5
-Dòng tiền trả cho cổ đông= 7879,5- 7650=229,5
-Vì không có rủi ro, lợi tức yêu cầu đối với cổ đông giống như lợi tức bắt buộc đối với khoản
nợ của công ty. Các khoản thanh toán cho người sở hữu cổ phiếu sẽ tăng với tốc độ tăng ba
phần trăm (mức tăng vĩnh viễn), vì vậy giá trị của các khoản thanh toán này ngày nay là:
229,5
Gía trị vốn cổ phần= =$ 3825
0,09−0,03
85.000
-Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty là= =95,69 %
85.000+3825
c. Thu nhập của công ty vào năm sau là:
EBIT1=107%*$7.650=$8185,5
-Dòng tiền trả cho cổ đông= 8185,5- 7650=535,5
-Vì không có rủi ro, lợi tức yêu cầu đối với cổ đông giống như lợi tức bắt buộc đối với khoản
nợ của công ty. Các khoản thanh toán cho người sở hữu cổ phiếu sẽ tăng với tốc độ tăng ba
phần trăm (mức tăng vĩnh viễn), vì vậy giá trị của các khoản thanh toán này ngày nay là:
535,5
Gía trị vốn cổ phần= =$ 26.775
0,09−0,07
85.000
-Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty là= =76,05 %
85.000+26775
Câu 6:
a. Tổng giá trị vốn chủ sở hữu của một công ty là dòng tiền kỳ vọng được chiết khấu cho
các chủ sở hữu cổ phần của công ty. Nếu tiếp tục mở rộng, mỗi công ty sẽ tạo ra thu nhập
trước lãi vay và thuế là $2.700.000. Nếu có suy thoái kinh tế, mỗi công ty sẽ tạo ra thu nhập
trước lãi vay và thuế chỉ là $ 1,100,000. Vì Steinberg nợ các trái chủ $900.000vào cuối năm,
nên các cổ đông của công ty sẽ nhận được $1.800.000 (= $2.700.000 - $900.000) nếu việc mở
rộng tiếp tục. Nếu có suy thoái, người sở hữu cổ phiếu của nó sẽ chỉ nhận được $200.000 (=
$1.100.000 - $900.000). Vì vậy, giả sử tỷ lệ chiết khấu là 13%, giá trị thị trường của vốn chủ
sở hữu của Steinberg là:
0,8∗1.800 .000+0,2∗200.000
E Steinberg = =$ 1.309 .734,51
113 %

Công tg Steinberg đã vay $900.000 nên khi kinh tế tăng tưởng công ty phải trả $900.000,
khi kinh tế suy thoái công ty phải trả $900.000, do đó giá trị thị trường của nợ là:
0,8∗900.000+0,2∗900.000
D Steinberg = =$ 796.460,77
113 %

Tổng giá trị vốn chủ sở hữu của một công ty là dòng tiền kỳ vọng được chiết khấu cho
các chủ sở hữu cổ phần của công ty. Nếu tiếp tục mở rộng, mỗi công ty sẽ tạo ra thu nhập
trước lãi vay và thuế là $2.700.000. Nếu có suy thoái kinh tế, mỗi công ty sẽ tạo ra thu nhập
trước lãi vay và thuế chỉ là $ 1,100,000. Vì Dietrich nợ các trái chủ 1.200.000 đô la vào cuối
năm, nên các cổ đông của công ty sẽ nhận được $1.500.000 (= $2.700.000 – $1.200.000) nếu
việc mở rộng tiếp tục. Nếu có suy thoái, người sở hữu cổ phiếu của nó sẽ chỉ nhận được $0
(vì EBIT<D ($1.100.000 < $1.200.000)). Vì vậy, giả sử tỷ lệ chiết khấu là 13%, giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu của Dietrich là:
0,8∗1.500.000+ 0,2∗0
E Dietrich= =$ 1.061 .946,903
113 %

Công tg Dietrich đã vay $1.200.000 nên khi kinh tế tăng tưởng công ty phải trả
$1.200.000, khi kinh tế suy thoái công ty phải trả $1.100.000, do đó giá trị thị trường của nợ
là:

0,8∗1.200 .000+0,2∗1.100 .000


D Dietrich= =$ 1.044 .247,788
113 %

b. Gía trị của công ty Steinberg là:


VSteinberg= D+E= $ 796.460,77+$ 1.309.734,51=$ 2.106 .195,28
Gía trị của công ty Dietrich là:
VDietrich= D+E¿ $ 1.044 .247,788+$ 1.061 .946,903=$ 2.106 .194,69
-Bạn nên không đồng ý với tuyên bố của Giám đốc điều hành. Rủi ro phá sản không ảnh
hưởng đến giá trị của một công ty. Chính chi phí phá sản thực tế sẽ làm giảm giá trị của một
công ty. Lưu ý rằng vấn đề này giả định rằng không có chi phí phá sản.
CHƯƠNG 19

Lý thuyết
Câu 1:
Chính sách cổ tức đề cập đến thời điểm trả cổ tức, chứ không phải số tiền được trả cuối cùng.
Chính sách cổ tức không liên quan khi thời điểm trả cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị hiện
tại của tất cả các khoản cổ tức trong tương lai.
Câu 2:
Việc mua lại cổ phiếu làm giảm vốn chủ sở hữu trong khi vẫn giữ nguyên nợ. Tỷ lệ nợ tăng.
Thay vào đó, một công ty có thể sử dụng lượng tiền mặt dư thừa để giảm nợ. Đây là một
quyết định cấu trúc vốn.
Câu 4:
Thứ sáu, ngày 29/12 là ngày giao dịch không hưởng quyền. Hãy nhớ không tính ngày 1 tháng
1 vì đó là ngày nghỉ và các sàn giao dịch đóng cửa. Bất kỳ ai mua cổ phiếu trước ngày 29
tháng 12 đều được hưởng cổ tức, giả sử họ không bán lại cổ phiếu đó trước ngày 29 tháng 12.

Bài tập cơ bản


Câu 1:
Cổ tức sau thuế là tiền chia trước khi trừ đi thuế suất, do đó:
Khoản chi phí sau thuế = 9,50 đô la (1 – 0,15) = 8,08 đô la
Giá cổ phiếu nên giảm theo số cổ tức sau thuế, hoặc:
Giá cổ tức không = 115 đô la – 8,08 = 106,93 đô la
Câu 2:

a. Số lượng cổ phiếu lưu hành tăng 10%, do đó:

Số cổ phiếu mới đang lưu hành = 30.000 (1.10) = 33.000


Cổ phiếu mới phát hành = 3.000

Vì mệnh giá của cổ phiếu mới là 1 đô la, thặng dư vốn trên mỗi cổ phiếu là 36 đô la. Do
đó, tổng thặng dư vốn là:

Thặng dư vốn cổ phần mới = 3.000 (36 đô la) = 108.000 đô la


Cổ phiếu phổ thông (mệnh giá $ 1) 33,000
Thặng dư vốn 293,000
Thu nhập giữ lại 516,500
842,500
b. Số cổ phiếu lưu hành tăng 25 phần trăm, do đó:

Số lượng cổ phiếu mới đang lưu hành = 30.000 (1,25) = 37.500


Cổ phiếu mới phát hành = 7.500

Vì mệnh giá của cổ phiếu mới là 1 đô la, thặng dư vốn trên mỗi cổ phiếu là 36 đô la.

Do đó, tổng thặng dư vốn là:


Thặng dư vốn cổ phần mới = 7.500 ($ 36) = $ 270.000
Cổ phiếu phổ thông (mệnh giá $ 1) 37,500
Thặng dư vốn 455,000
Thu nhập giữ lại 350,000
842,500
Câu 3:

a. Để tìm số cổ phiếu mới đang lưu hành, ta nhân số cổ phiếu đang lưu hành hiện tại với
tỷ lệ giữa cổ phiếu mới với cổ phiếu cũ, như vậy:

Số cổ phiếu mới đang lưu hành = 30.000 (4/1) = 120.000


Các tài khoản vốn chủ sở hữu không thay đổi ngoại trừ mệnh giá của cổ phiếu được thay
đổi theo tỷ lệ giữa cổ phiếu mới và cổ phiếu cũ, do đó mệnh giá mới là:

Mệnh giá mới = 1 đô la (1/4) = 0,25 đô la cho mỗi cổ phiếu.

b. Để tìm số cổ phiếu mới đang lưu hành, ta nhân số cổ phiếu đang lưu hành hiện tại với
tỷ lệ giữa cổ phiếu mới với cổ phiếu cũ, như vậy:

Số lượng cổ phiếu mới đang lưu hành = 30.000 (1/5) = 6.000.


Các tài khoản vốn chủ sở hữu không thay đổi ngoại trừ mệnh giá của cổ phiếu được thay
đổi theo tỷ lệ giữa cổ phiếu mới và cổ phiếu cũ, do đó mệnh giá mới là:

Mệnh giá mới = 1 đô la (5/1) = 5 đô la cho mỗi cổ phiếu.


Câu 4:
Để tìm giá cổ phiếu mới, ta nhân giá cổ phiếu hiện tại với tỷ lệ giữa cổ phiếu cũ và cổ
phiếu mới chia sẻ, vì vậy:
a. $ 64 (3/5) = $ 38,40

b. $ 64 (1 / 1,15) = $ 55,65

c. $ 64 (1 / 1,425) = $ 44,91

d. $ 64 (7/4) = $ 112,00
Để tìm số cổ phiếu mới đang lưu hành, ta nhân số cổ phiếu đang lưu hành hiện tại với tỷ
lệ chia sẻ cho cổ phiếu cũ, do đó:

a: 330,000 (5/3) = 550,000


b: 330.000 (1,15) =
379.500 c: 330.000 (1.425)
= 470.250 d: 330,000 (4/7)
= 188,571
Câu 5:
Giá cổ phiếu là tổng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu đang lưu
hành, do đó:
P0 = 465.000 USD vốn chủ sở hữu / 12.000 cổ phiếu = 38,75 USD / cổ phiếu
Bỏ qua ảnh hưởng của thuế, giá cổ phiếu sẽ giảm theo số cổ tức, do đó:
PX = $ 38,75 - 1,90 = $ 36,85
Tổng số cổ tức được trả sẽ là:

1,90 đô la mỗi cổ phiếu (12.000 cổ phiếu) = 22.800 đô la


Tài khoản vốn chủ sở hữu và tài khoản tiền mặt đều sẽ giảm $ 22,800
Câu 6:
Mua lại cổ phiếu sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu của cổ đông xuống $ 22.800. Cổ phiếu
được mua lại sẽ được tổng số tiền mua chia cho giá cổ phiếu, do đó:

Cổ phiếu đã mua = 22.800 USD / 38,75 USD = 588

Và số lượng cổ phiếu mới đang lưu hành sẽ là: Số cổ


phiếu mới đang lưu hành = 12.000 - 588 = 11.412 Sau
khi mua lại, giá cổ phiếu mới là:
Giá cổ phiếu = $ 442.200 / 11.412 cổ phiếu = $ 38,75
Việc mua lại có hiệu quả giống như cổ tức tiền mặt vì bạn nắm giữ một cổ phiếu trị giá
38,75 đô la hoặc một cổ phiếu trị giá 36,85 đô la và 1,90 đô la tiền mặt. Do đó, bạn tham
gia mua lại theo tỷ lệ chi trả cổ tức; bạn không bị ảnh hưởng
Câu 7:
Giá cổ phiếu là tổng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu đang lưu
hành, do đó:
P0 = $ 655,000 vốn chủ sở hữu / 20,000 cổ phiếu = $ 32,75 mỗi cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng 25 phần trăm, do đó:

Cổ phiếu mới đang lưu hành = 20.000 (1.25) = 25.000


Giá cổ phiếu mới là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu mới đang
lưu hành, do đó:
PX = $ 655,000 / 25,000 cổ phiếu = $ 26,20
Câu 8:

Với cổ tức bằng cổ phiếu, số cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng thêm một cộng với số cổ tức,
do đó:

Số lượng cổ phiếu mới đang lưu hành = 410,000 (1,15) = 471,500

Thặng dư tư bản là số vốn được trả vượt quá mệnh giá là 1 đô la, do đó:

Thặng dư vốn cổ phần mới = 61.500 (44 đô la) = 2.706.000 đô la

Thặng dư tư bản mới sẽ là thặng dư tư bản cũ cộng với thặng dư tư bản mới chia sẻ, vì
vậy:

Thặng dư vốn đầu tư = 2.150.000 USD + 2.706.000 = 4.856.000 USD


Phần vốn chủ sở hữu mới của bảng cân đối kế toán sẽ như sau:
Cổ phiếu phổ thông (mệnh giá $ 1) 71,500
Thặng dư vốn 4,856,000
Thu nhập giữ lại 2,552,500
7,880,000

Câu 9:
-Tài khoản vốn cổ phần duy nhất sẽ bị ảnh hưởng là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá sẽ thay đổi
theo tỷ lệ cổ phiếu cũ sang cổ phiếu mới, do đó:
Mệnh giá mới = 1 đô la (1/5) = 0,20 đô la một cổ phiếu.
-Tổng số cổ tức chi trả trong năm nay sẽ là số cổ tức chia cho số cổ phần đang lưu hành.
Công ty đã có 410.000 cổ phiếu lưu hành trước khi chia tay. Chúng ta phải nhớ điều chỉnh số
cổ phần chưa thanh toán cho việc chia cổ phiếu, do đó:
Tổng số cổ tức chi trả trong năm nay = 0,45 đô la (410.000 cổ phiếu) (5/1 lần chia)
= 922.500 đô la
-Cổ tức tăng 10%, do đó tổng cổ tức trả vào năm ngoái là:
Khoản chia cổ tức của năm ngoái = $ 922,500 / 1,10 = $ 838,636.36
-Và để tìm cổ tức trên mỗi cổ phiếu, chúng tôi chỉ đơn giản chia số tiền này cho cổ phiếu
đang lưu hành trong năm ngoái. Làm như vậy, chúng tôi nhận được:
Cổ tức / cổ phiếu năm ngoái = 838.636,36 USD / 410.000 cổ phiếu = 2,05 USD
CHƯƠNG 26
Lý thuyết:
Câu 1:
Đặc điểm của một công ty có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài là: khoảng thời gian được tính
từ lúc mua hàng tồn kho cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền về tương đối dài. Tức là, họ
có xu hướng giữ hàng tồn kho lâu hơn và cho phép khách hàng mua bằng thẻ tín dụng, mất
một khoảng thời gian lâu hơn để trả tiền.
Câu 2:
Một công ty có chu kỳ tiền mặt dài tức là khoảng thời gian được tính từ lúc doanh nghiệp trả
tiền cho nhà cung cấp đến lúc doanh nghiệp thu được tiền mặt từ việc bán hàng hóa sẽ dài
hơn. Tức là kỳ thu tiền ( thời gian khoản phải thu ) dài hơn và kỳ thanh toán ( thời gian khoản
phải trả ) ngắn hơn.
Câu 3: Nguồn Và Sử Dụng Tiền Mặt
a) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
b) Nguồn tiền mặt => Số dư tăng
c) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
d) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
e) Sử dụng tiền mặt => Số dư giảm
Câu 4: Chi Phí Của Tài Sản Lưu Động
Chi phí lưu sổ sẽ giảm vì họ không phải giữ hàng trong kho. Chi phí thiếu hụt sẽcó thể tăng
tùy thuộc vào mức độ quản lý của các nhà cung cấp và mức độ họ có thể ước tính nhu
cầu.Chu kỳ hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giảm vì thời gian tồn kho giảm.
Câu 5: Chu kỳ tiền mặt của một công ty không thể dài hơn so với chu kỳ hoạt động kinh
doanh bởi vì chu kỳ tiền mặt bằng chu kỳ kinh doanh trừ cho kỳ thanh toán và kỳ thanh toán
không thể âm vì nếu kỳ thanh toán âm thì có nghĩa là công ty thanh toán hóa đơn trước khi
chúng phát sinh.
Câu 6: Có 2 loại chi phí thiếu hụt hàng tồn kho:
1. Các chi phí giao dịch, hay chi phí đặt hàng: là chi phí cho mỗi lần đặt hàng để có thêm
hàng tồn kho bổ sung (chi phí thiết lập sản xuất) hoặc chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán
để có thêm tiền mặt (chi phí môi giới)
2. Các chi phí liên quan đến dự trữ an toàn: là những chi phí liên quan đến doanh nghiệp bị
mất đơn đặt hang, bị mất tín nhiệm của khách hàng, mất khách hàng và gián đoạn tiến độ sản
xuất do kho hết hàng.
Câu 7:
Xu hướng tăng trưởng doanh số bán hàng trong dài hạn sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư lâu dài
vào tài sản lưu động. Như vậy, trong thế giới thực, vốn luân chuyển ròng không phải bằng
không. Ngoài ra, sự thay đổi theo thời gian đối với tài sản có nghĩa là vốn lưu động ròng khó
có thể bằng 0 tại bất kỳ thời điểm nào. Đây là một lý do thanh khoản.
Câu 8:
Thay đổi trong chính sách không làm ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh của công ty, nhưng
rút ngắn chu kỳ tiền mặt của công ty.
Câu 9:
Thời gian các khoản phải thu tăng lên, do đó làm tăng chu kỳ hoạt động và tiền mặt của họ.
Câu 10:
Đôi khi có ý kiến cho rằng các công ty lớn “lợi dụng” các công ty nhỏ hơn bằng cách đe dọa
đưa hoạt động kinh doanh của họ đi nơi khác. Việc chuyển sang nhà cung cấp khác để nhận
được các điều khoản tốt hơn không hẳn là trái đạo đức mà là bản chất của cạnh tranh trong
kinh doanh.
Câu 11:
Thời hạn phải trả là một chủ đề được đàm phán nhiều và nó là một khía cạnh của giá mà một
công ty trả cho các nhà cung cấp của mình. Một công ty nói chung sẽ thương lượng về sự kết
hợp tốt nhất có thể của thời gian phải trả và giá cả. Thông thường, các nhà cung cấp cung cấp
các ưu đãi tài chính mạnh mẽ để thanh toán nhanh chóng.
Câu 12:
BlueSky sẽ cần ít tài chính hơn vì về cơ bản nó đang vay nhiều hơn từ các nhà cung cấp của
mình. Ở giữa những thứ khác, BlueSky có thể sẽ cần ít vay ngắn hạn hơn từ các nguồn khác,
vì vậy nó sẽ tiết kiệm về chi phí lãi vay.

Bài tập cơ bản:


Câu 1:
a. Không thay đổi. Một khoản cổ tức chi trả bằng việc bán nợ sẽ không thay đổi tiền mặt vì
tiền thu được từ việc chào nợ được đưa ra ngay cho các cổ đông.
a. Không thay đổi. Bất động sản được thanh toán bằng tiền mặt huy động từ khoản nợ, do đó
sẽ không làm thay đổi số dư tiền mặt.
b. Không thay đổi. Hàng tồn kho và tài khoản phải trả sẽ tăng lên, nhưng cũng không ảnh
hưởng đến tài khoản tiền mặt.
c. Giảm bớt. Khoản vay ngân hàng ngắn hạn được thanh toán bằng tiền mặt, sẽ làm giảm sự
cân bằng tiền mặt. e. Giảm bớt. Việc thanh toán thuế là một giao dịch tiền mặt.
a. Giảm bớt. Cổ phiếu ưu đãi sẽ được mua lại bằng tiền mặt.
b. Không thay đổi. Các khoản phải thu sẽ tăng lên, nhưng tiền mặt sẽ không tăng cho đến khi
doanh thu được trả hết.
c. Giảm bớt. Lãi suất được thanh toán bằng tiền mặt, sẽ làm giảm sự cân bằng tiền mặt. tôi.
Tăng. Khi thanh toán cho các khoản thanh toán trước đó, hoặc các khoản phải thu, được
thanh toán, số dư tiền mặt tăng lên kể từ khi thanh toán phải được thực hiện bằng tiền mặt.
a. Giảm bớt. Các khoản phải trả phải được giảm thông qua thanh toán bằng tiền mặt cho nhà
cung cấp.
b. Giảm bớt. Ở đây các khoản thanh toán cổ tức được thực hiện bằng tiền mặt, mà thường là
trường hợp. Điều này khác với phần a, trong đó nợ được huy động để trả cổ tức.
c. Không thay đổi. Ghi chú ngắn hạn sẽ không thay đổi số dư tiền mặt.
d. Giảm bớt. Các hóa đơn tiện ích phải được thanh toán bằng tiền mặt.
e. Giảm bớt. Việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ làm giảm tiền mặt.
f. Tăng. Nếu bán chứng khoán thị trường, công ty sẽ nhận được tiền từ bán.

Câu 2:
Phương trình tiền mặt
-Tổng tài sản của công ty = Nợ phải trả ngắn hạn + Nợ phải trả dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= 1.630 + 8.200 + 13.205 = 23.035
-Vốn luân chuyển ròng không bao gồm tiền mặt = Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt – Nợ
ngắn hạn
 Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt = 2.205 + 1.630 = 3.835
-Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
= Tiền mặt + Tài sản cố định + Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt
=> Tiền mặt = 20.035 – 18.380 – 3.835 = 820
- Tài sản lưu động vốn = 820 + 3.835 = 4.655
Câu 3: Thay Đổi Trong Chu Kỳ Hoạt Động Kinh Doanh
a) I; b) I; c) D; d) N; e) D ; f) N
Câu 4: Thay Đổi Trong Các Chu Kỳ

- Chu kỳ kinh doanh

a) I; b) N ; c) D; d) D ; e) D; f) I

- Chu kỳ tiền mặt

a) I; b) I ; c) D; d) D ; e) D; f) I
Câu 5:
a) Kỳ thu tiền là 45 ngày tức là bằng ½ 1 quý, vậy số tiền thu được từ doanh thu là bằng ½
doanh thu hiện tại

Q1 Q2 Q3 Q4

Các khoản phải thu đầu năm $310 $370 $405 $390

Doanh thu 740 810 780 940

Thu tiền mặt 680 775 795 860

Các khoản phải thu cuối năm 370 405 390 470

90−60 1
b) Kỳ thu tiền là 60 ngày tức là bằng = của 1 quý
90 3

Vậy số tiền thu được từ doanh thu là bằng 1/3 doanh thu hiện tại
Q1 Q2 Q3 Q4

Các khoản phải thu đầu năm $310 $246,67 $270 $260

Doanh thu 740 810 780 940

Thu tiền mặt 556,67 516,67 530 573.33

Các khoản phải thu cuối năm 246,67 270 260 313,33

90−30 2
b) Kỳ thu tiền là 30 ngày tức là bằng = của 1 quý
90 3

Vậy số tiền thu được từ doanh thu là bằng 2/3 doanh thu hiện tại

Q1 Q2 Q3 Q4

Các khoản phải thu đầu năm $310 $493,33 $540 $520

Doanh thu 740 810 780 940

Thu tiền mặt 803.33 763,33 800 833,33

Các khoản phải thu cuối năm 493,33 540 520 626,67

Câu 6:
Chu kỳ hoạt động kinh doanh = Thời gian hàng tồn kho + Kỳ thu tiền bình quân
365 365
= +¿ (1)
Vòngquay hàng tồn kho Vòngquay khoản phảithu
Giá vốn hàng bán 140.382
Vòng quay hàng tồn kho = = = 7,69 (lần)
Hàngtồn kho trungbình (17.385+19.108):2
Doanhthu 178.312
Vòng quay khoản phải thu = = =¿13,13 (lần)
Khoản phảithu trung bình (13.182+13.973):2

Phương trình (1) trở thành:


365 365
Chu kỳ hoạt động kinh doanh = +¿ = 75,23 (ngày)
7,69 13,13

Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ hoạt động kinh doanh – Kỳ thanh toán bình quân
365
= 75,23 – (2)
Vòngquay khoản phảitrả
Giá vốn hàng bán 140.382
Vòng quay khoản phải trả = = =¿8,75 (lần)
Khoản phảitrả trungbình (15.385+16.676):2

Phương trình (2) trở thành:


365
Chu kỳ tiền mặt = 75,23 – = 33,55 (ngày)
8,75

Câu 7:
a. Trả tiền ngay lập tức
Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $166,5 $211,5 $234 $213,9

b. Kỳ thanh toán 90 ngày


Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $186 $166,5 $211,5 $234

c. Vì thời gian phải trả là 60 ngày, nên khoản thanh toán trong mỗi kỳ là 2/3 đơn đặt
hàng của quý trước, cộng với 1/3 đơn đặt hàng của quý này hoặc:
Thanh toán hàng quý = 2/3 (.30) lần doanh số bán hàng hiện tại + 1/3 (.30) doanh số
bán hàng kỳ tiếp theo.
Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $179,5 $181,5 $219 $227,3

Câu 8:
Vì thời gian phải trả là 60 ngày, nên khoản thanh toán trong mỗi kỳ là 2/3 đơn đặt hàng của
quý trước, cộng với 1/3 đơn đặt hàng của quý này hoặc:
Thanh toán hàng quý = 2/3 (.30) lần doanh số bán hàng hiện tại + 1/3 (.30) doanh số bán
hàng kỳ tiếp theo.
Q1 Q2 Q3 Q4
Thanh toán của tài khoản $1032,5 $1090 $987,5 $957,5
Tiền lương, thuế và các chi phí khác $264 $298 $276 $238
Chi phí tài chính dài hạn ( trả lãi vay và $73 $73 $73 $73
cổ tức)
Tổng $1.369,5 $1.461 $1.336,5 $1.268,5

Câu 9:
a)
Doanh số bán hàng cho tháng Mười Một:
($106800 - $76300)/0,15 = $203333,33
b)
Doanh số bán hàng cho tháng 12:
$76300/0,35 = $218000
c)
Tiền thu = .15 (Doanh số từ 2 tháng trước) + .20 (Doanh số tháng trước) + .65 (Doanh số hiện
tại)
Tiền thu tháng 1:
0,15×$203333,33 + 0,2×$218000 + 0,65×$234800 = $226720
Tiền thu tháng 2:
0,15×$218000 + 0,2×234800 + 0,65×$249300 = $241705
Tiền thu tháng 3:
0,15×$234800 + 0,2×$249300 + 0,65×$271000 = $261230
Câu 10:
Doanh thu bán hàng = 0.35×(doanh thu tháng hiện tại) + 0.6×(doanh thu tháng trước)

Số dư tiền mặt đầu năm $403200 $358344 $457690


Hóa đơn trả tiền

_Tiền thu từ bán hàng tín dụng $547200×0,35 $527904 $562896


+$302400×0,6
=$372960

_Tổng số tiền mặt đang có sẵn $776160 $886248 $1020586


Chi tiêu bằng tiền mặt

_Mua hàng $224640 $211680 $252720


_Tiền lương, thuế, các chi phí $57240 $69422 $72432
_Lãi $16416 $16416 $16416
_Mua thiết bị $119520 $131040 0
_Tổng chi tiêu bằng tiền mặt $417816 $428558 $341568
Số dư cuối kỳ $358344 $457690 $679018

Bài tập trung bình


Câu 11:
Nguồn/Sử dụng Số tiền

Tiền mặt Nguồn $2365


Khoản phải thu Sử dụng -$5258
Hàng tồn kho Sử dụng -$6116
Nhà xưởng, máy, thiết bị Sử dụng -$23094
Khoản phải trả Sử dụng -$22126
Chi phí phải trả Sử dụng -$1140
Nợ dài hạn Sử dụng -$4500
Cổ phiếu thường Nguồn $5000
Lợi nhuận giữ lại tích lũy Nguồn $46484

Câu 12:
Trước tiên, chúng ta cần phải tính doanh thu từ quý cuối cùng của năm trước. Kể từ khi 50
phần trăm doanh thu được thu thập trong quý đó, con số doanh thu phải là:
-Doanh thu cuối quý trước của năm = 104.000.000 USD / (1 - .50)
Doanh thu trong quý trước của năm trước= 208.000.000 đô la
Bây giờ chúng ta có thể ước tính tăng trưởng doanh thu mỗi quý và tính toán doanh thu
thuần bao gồm cả điều chỉnh đường biên.
Doanh số bán hàng cho từng quý sẽ là:
Quý 1 quý 2 quý 3 quý 4
Doanh thu 225.000.000 247.500.000 272.250.000 299.475.000
(xu hướng cơ
bản)
Điều chỉnh 0 -16,000,000 -8,000,000 21,000,000
theo mùa
Dự báo doanh 225,000,000 231,500,000 264,250,000 320,475,000
thu

Vì 50% doanh thu được thu thập trong quý được bán, 45% doanh số bán hàng được thu thập
trong quý sau khi doanh số bán hàng được thực hiện, ngân sách tiền mặt là:
Quý 1 quý 2 quý 3 quý 4
Được thu trong $ 112,500,000 $ 115,750,000 $ 132,125,000 $ 160,237,500
quý
Bộ sưu tập từ $ 93.600.000 $ 101.250.000 $ 104.175.000 $ 118.912.500
quý trước
Tiền mặt thu $ 206,100,000 $ 217,000,000 $ 236,300,000 $ 279,150,000
được từ bán
hàng

Câu 13: Tính Toán Ngân Sách Tiền Mặt


a) Kỳ thu tiền 45 ngày
-> Thu tiền bán hàng của mỗi quý (90 ngày) = 1/2 doanh số bán hàng hiện tại + 1/2 doanh số

Kỳ phải trả nhà cung cấp 36 ngày
-> Khoản phải trả mỗi quý = 2/5 đơn mua hàng cũ + 3/5 đơn mua hàng hiện tại

Q1 Q2 Q3 Q4
Khoản phải thu 34 52.5 45 61

Doanh thu 105 90 122 140

Tiền thu bán 105/2+34=86.5 97.5 106 131


hàng

Các khoản phải 34+105 - 45 61 70


thu còn lại 86.5=52.5

Khoản phải trả 45%(2/5*105+3/ 49.14 59.76 57.6


5*90)=43.2

Tổng chi phí 30%*105=31.5 27 36.6 42

Lãi và cổ tức 6 6 6 6

Chi tiêu vốn 40

Tổng dòng tiền 80.7 122.14 102.36 105.6


ra

Dòng tiền vào 86.5 97.5 106 131

Dòng tiền ra 80.7 122.14 102.36 105.6

Dòng tiền ròng 86.5-80.7=5.8 -24.64 3.64 25.4

Ngân sách tiền mặt của WILDCAT, INC. (theo triệu $)

Q1 Q2 Q3 Q4

Số dư ban đầu $32 37.8 13.16 16.8

Dòng tiền vào 5.8 -24.64 3.64 25.4


ròng

Số dư tiền mặt 32.5+5.8=37.8 13.16 16.8 42.2


cuối năm

Số dư tối thiểu 15 15 15 15

Thặng dư (thâm 37.8-15=22.8 -1.84 1.8 27.2


hụt) tích lũy

b)
Lãi vay= 3%/quý
Lãi chứng khoán= 2%/quý

WILDCAT, INC. Kế hoạch tài chính ngắn hạn (theo triệu $)

Q1 Q2 Q3 Q4

Số dư ban đầu 15 15 15 15

Dòng tiền vào 5.8 -24.64 3.64 25.4


ròng

Các khoản đầu 5.8+0.34=6.14 0 3.64 - 1.04 - 25.45


tư ngắn hạn 0.03 = 2.57
mới

Thu nhập từ các 17*2% = 0.34 0.46 0 0.05


khoảng đầu tư
ngắn hạn

Bán các khoảng 0 23.14 0 0


đầu tư ngắn hạn

Vay ngắn hạn 0 24.64-23.14 - 0 0


mới 0.46 = 1.04

Lãi vay ngắn 0 0 1.04*3% 0


hạn
= 0.03

Vay ngắn hạn 0 0 1.04 0


đã trả

Số dư cuối kì 15 15 15 15

Số dư tiền mặt 15 15 15 15
tối thiểu

Thặng dư (thâm 15-15=0 0 0 0


hụt) tích

Bắt đầu đầu tư 32-15= 17 23.14 0 2.57


ngắn hạn

Kết thúc đầu tư 17+6.14=23.14 0 2.57 25.45 + 0.05 +


ngắn hạn 2.57 = 28.07

Bắt đầu nợ ngắn 0 0 1.04 0


hạn

Kết thúc nợ 0 1.04 0 0


ngắn hạn
=> Chi phí tiền mặt ròng = 0.34 + 0.46 - 0.03 + 0.05 = 0.82
Câu 14:
a) Số dư tiền mặt tối thiểu là $20 triệu
WILDCAT, INC. Kế hoạch tài chính ngắn hạn (theo triệu $)
Q1 Q2 Q3 Q4
Số dư ban đầu 20 20 20 20
Dòng tiền vào 5,8 −¿ 24,64 3,64 25,4
ròng
Các khoản đầu 5,8 + 0,24 = 0 3,64 −¿ 6,24 25,4 −¿ 2,79−¿
tư ngắn hạn 6,14 −¿0,19 = −¿ 0,08 = 22,53
mới 2,79
Thu nhập từ các 12×2% = 0,24 18,04 × 2% = 0 0
khoảng đầu tư 0,36
ngắn hạn
Bán các khoảng 0 18,04 0 0
đầu tư ngắn hạn
Vay ngắn hạn 0 24,64−¿18,04 0 0
mới −¿0,36 = 6,24
Lãi vay ngắn 0 0 6,24×3% 2,79 ×3%
hạn = 0,19 = 0,08
Vay ngắn hạn 0 0 3,64 – 0,19 = 2,79
đã trả 3,45
Số dư cuối kì 20 20 20 20
Số dư tiền mặt 20 20 20 20
tối thiểu
Thặng dư (thâm 20 – 20 = 0 0 0 0
hụt) tích
Bắt đầu đầu tư 32 – 20 = 12 18,04 0 0
ngắn hạn
Kết thúc đầu tư 12 + 6,04 = 0 0 22,53
ngắn hạn 18,04
Bắt đầu nợ ngắn 0 0 6,24 2,79
hạn
Kết thúc nợ 0 6,24 2,79 0
ngắn hạn

=> Chi phí tiền mặt ròng = 0,24 + 0,36 – 0,19 – 0,08 = – $0,33
b) Số dư tiền mặt tối thiểu là $10 triệu
WILDCAT, INC. Kế hoạch tài chính ngắn hạn (theo triệu $)
Q1 Q2 Q3 Q4
Số dư ban đầu 10 10 10 10
Dòng tiền vào 5,8 −¿ 24,64 3,64 25,4
ròng
Các khoản đầu 5,8 + 0,44 = −¿ 24,64 + 0,56 3,64 +¿ 0,08 = 25,4 +0,16 =
tư ngắn hạn 6,24 + 24,08 = 0 3,72 25,56
mới
Thu nhập từ các 22×2% = 0,44 28,24× 2% = 4,16 × 2% = 7,88× 2% =
khoảng đầu tư 0,56 0,08 0,16
ngắn hạn
Bán các khoảng 0 28,24 −¿ 4,16 = 0 0
đầu tư ngắn hạn 24,08
Vay ngắn hạn 0 0 0 0
mới
Lãi vay ngắn 0 0 0 0
hạn
Vay ngắn hạn 0 0 0 0
đã trả
Số dư cuối kì 10 10 10 10
Số dư tiền mặt 10 10 10 10
tối thiểu
Thặng dư (thâm 10 – 10 = 0 0 0 0
hụt) tích
Bắt đầu đầu tư 32 – 10 = 22 28,24 4,16 7,88
ngắn hạn
Kết thúc đầu tư 22 + 6,24= −¿ 24,64 3,64 +¿ 4,16 +¿ 25,56 + 7,88 +
ngắn hạn 28,24 +28,24 +¿0,56 0,08 = 7,88 0,16 = 33,6
= 4,16
Bắt đầu nợ ngắn 0 0 0 0
hạn
Kết thúc nợ 0 0 0 0
ngắn hạn

=> Chi phí tiền mặt ròng = 0,44 + 0,56 + 0,08 + 0,16 = $1,25
Câu 15:
a. Tài sản hiện tại của Cleveland Compressor được tài trợ phần lớn bằng lợi nhuận giữ
lại. Từ năm 2011 đến năm 2012, tổng tài sản lưu động đã tăng $7.212. Chỉ có $2.126
trong số tăng này được tài trợ bởi sự gia tăng của nợ ngắn hạn.
Tài sản hiện tại của Pnew York Pneumatic phần lớn được tài trợ bởi các khoản nợ
ngắn hạn. Các khoản vay ngân hàng là khoản quan trọng nhất trong số các khoản nợ
ngắn hạn này. Họ đã tăng $3.077 để tài trợ cho sự gia tăng tài sản hiện tại là $8.333.
b. Cleveland Compressor nắm giữ khoản đầu tư lớn hơn vào tài sản lưu động. Nó có tài
sản hiện tại là $92.616 trong khi Pnew York Pneumatic có $78.434 trong tài sản hiện
tại. Lý do chính của sự khác biệt là doanh số bán hàng lớn hơn của Máy nén
Cleveland.
c. Cleveland Compressor có nhiều khả năng phải chịu chi phí thiếu hụt vì tỷ lệ tài sản
lưu động trên doanh thu là 0,57. Tỷ lệ đó đối với khí nén Pnew York là 0,86. Tương
tự, Pnew York Pneumatic đang gánh chịu nhiều chi phí lưu trữ hơn vì lý do tương tự,
tỷ lệ tài sản lưu động trên doanh thu cao hơn.

CHƯƠNG 29
Lý thuyết
Câu 2: Các khái niệm sáp nhập
a. Sai
Nhìn chung, các công ty mới không có quyền lực độc quyền, vì nhiều quốc gia có luật hạn
chế việc sáp nhập khi nó tạo ra độc quyền.
b. Đúng
Khi các nhà quản lý hành động vì lợi ích của họ, các thương vụ mua lại là một phương tiện
kiểm soát quan trọng đối với các cổ đông. Có vẻ như một số vụ mua lại và tiếp quản là hậu
quả của những mâu thuẫn cơ bản giữa các nhà quản lý và cổ đông.
c. Sai
Ngay cả khi thị trường hoạt động hiệu quả, sự hiện diện của sức mạnh tổng hợp sẽ làm cho
giá trị của công ty kết hợp khác với tổng giá trị của các công ty riêng biệt. Dòng tiền gia tăng
làm cho NPV của giao dịch dương.
d. Sai
Trong một thị trường hiệu quả, các nhà giao dịch sẽ đánh giá việc mua lại dựa trên các yếu tố
cơ bản, bất kể thời gian như thế nào.
e. Sai
Hiệu lực về thu của việc mua lại phụ thuộc vào việc liệu việc sáp nhập có chịu thuế hay
không. Trong một thương vụ sáp nhập chịu thu , có hai yếu tố đối lập cần xem xét, hiệu ứng
lãi vốn và hiệu ứng ghi sổ. Hiệu ứng ròng bằng tổng hai hiệu ứng này.
f. Đúng
Do tác động của đồng bảo hiểm, của cải có thể được chuyển từ người sở hữu cổ phiếu sang
người nắm giữ trái phiếu. Phân tích chuyển đổi thường bỏ qua ảnh hưởng này và chỉ xem xét
tổng giá trị.
Câu 3: Tính hợp lí của hoạt động sáp nhập
Vì đa dạng hóa làm giảm rủi ro không hệ thống, do đó mang lại lợi ích cho các trái chủ bằng
cách giảm khả năng vỡ nợ. Tuy nhiên, nếu việc sáp nhập được thực hiện hoàn toàn để đa
dạng hóa (tức là không có sức mạnh tổng hợp hoạt động), thì NPV của việc sáp nhập bằng
không. Nếu NPV bằng 0, và các trái chủ khá hơn, thì các cổ đông phải kém hơn.
Câu 6: Sáp nhập và thuế
Một trong những lợi thế chính của việc sáp nhập chịu thu là việc ghi nhận vào cơ sở tài sản
của công ty mục tiêu, trong khi một trong những bất lợi chính là thu thu nhập vốn phải trả.
Tình hình ngược lại đối với một vụ sáp nhập miễn thu .
Yếu tố cơ bản quyết định tình trạng thuế là liệu các cổ đông cũ có tiếp tục tham gia vào công
ty mới hay không, điều này thường được xác định bằng việc họ có nhận được cổ phần nào
trong công ty đấu thầu hay không. Một LBO thường bị đánh thuế vì nhóm thâu tóm thanh
toán đầy đủ cho những người nắm giữ cổ phiếu hiện tại, thường bằng tiền mặt.
Câu 7: Lợi thế do quy mô
Tính kinh tế theo quy mô xảy ra khi chi phí trung bình giảm cũng như là khi mức sản lượng
tăng. Việc sáp nhập trong trường hợp cụ thể này có thể có ý nghĩa vì Easten Power và
Western Power có thể cần tổng vốn đầu tư ít hơn để xử lý nhu cầu điện năng cao nhất, do đó
giảm chi phí phát điện trung bình.
Câu 10: Lợi nhuận từ sáp nhập
Có các lí do khác nhau như là:
+ Lợi nhuận dự kiến có thể nhỏ hơn suy nghĩ.
+ Các công ty đấu thầu thường lớn hơn nhiều, vì vậy bất kì khoản lợi nhuận nào cũng được
chia đều trên các cổ phiếu.
+ Ban giám đốc có thể không hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông với nhiều thương vụ
mua lại.
+ Cạnh tranh trên thị trường mua lại có thể buộc giá các công ty mục tiêu lên đến mức
NPV=0.
+ Những người tham gia thị trường có thể đã chiết khấu tiền thu được từ việc sáp nhập trước
khi nó được công bố.

You might also like