Professional Documents
Culture Documents
Chương 1 - Đ Án 1
Chương 1 - Đ Án 1
ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ 1
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Văn Phát
1. Tên đề tài: Thiết kế, thi côngmạch điều khiển quạt từ xa(Electronic Fan with
Remote Control)
2. Các số liệu, tài liệu ban đầu:
Sử dụng IC chuyện dụng PT2128A(Receiver) và PT 2268(Transmitter) của hãng
Princeton Technology
IC PT2128A-C54 với các thông số cần biết:
2 chân đầu ra swing và 1 chân đầu ra đèn báo light
Bộ hẹn giờ tích luỹ: 0.5/1/2/4
Khởi động không dùng bộ nhớ
IC PT2268 được sử dụng với IC PT2128A được bắt đầu từ “00110011”
3. Nội dung chính của đồ án:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Chỉnh lưu
Một mạch chỉnh lưu là một mạch điện bao gồm các linh kiện điện - điện tử, dùng để biến
đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều. Mạch chỉnh lưu có thể được sử
dụng trong các bộ nguồn cung cấp dòng điện một chiều, hoặc trong các mạch tách sóng
tín hiệu vô tuyến điện trong các thiết bị vô tuyến. Phần tử tích cực trong mạch chỉnh lưu
có thể là các điốt bán dẫn, các đèn chỉnh lưu thủy ngân hoặc các linh kiện khác.
Bộ chỉnh lưu toàn sóng biến đổi cả 2 nửa chu kỳ thành một điện áp đầu ra có một chiều
duy nhất: dương (hoặc âm) vì nó chuyển hướng đi của dòng điện của nửa chu kỳ âm
(hoặc dương) của dạng sóng xoay chiều. Nửa còn lại sẽ kết hợp với nửa kia thành một
điện áp chỉnh lưu hoàn chỉnh.
Đối với nguồn xoay chiều một pha, nếu dùng biến áp có điểm giữa, chỉ cần 2 điốt nối đâu
lưng với nhau (nghĩa là anode-với-anode hoặc cathode-với-cathode)có thể thành một
mạch chỉnh lưu toàn sóng.
một mạch chỉnh lưu cầu bình thường. Nhưng khi đóng khóa, nó sẽ hoạt động như một
mạch nhân đôi điện áp. Nói cách khác, có thể tạo ra điện áp một chiều khoảng 320V một
cách dễ dàng từ bất kỳ nguồn nào để cấp cho các mạch ổn áp kiểu đóng cắt.
Ứng dụng
Điện áp ra của một mạch chỉnh lưu toàn sóng với các thyristor được điều khiển.
Các mạch chỉnh lưu cũng được sử dụng để cấp điện có cực tính cho máy hàn điện. Các
mạch như thế này đôi khi thay thế các điốt trong cầu chỉnh lưu bằng các Thyristor. Các
mạch này sẽ có điện áp ra phụ thuộc vào góc kích mồi.
Các đèn chân không, các dãy chỉnh lưu ô - xít kim loại và các đi - ốt bán dẫn thích hợp
cho dài ứng dụng từ cỡ mi - li - am - pe đến hàng nghìn am - pe trong mỗi linh kiện đơn
lẻ.
Một vài giải pháp cơ điện hấp dẫn đã được đề nghị và sử dụng trước khi phát minh ra các
linh kiện điện tử này. Thí dụ như bộ biến đổi từ điện xoay chiều thành một chiều trong
các tàu hỏa, người ta có thể dùng bộ chỉnh lưu đồng bộ. Nó gồm có một động cơđ ồng bộ
kéo một dãy các điện tải nặng. Động cơ này sẽ phải quay đồng thời gian với tần số điện
xoay chiều, và làm chuyển mạch các tiếp điểm ngay khi dòng điện hình sin giảm xuống
đến 0. Các tiếp điểm không phải chuyển mạch ở dòng cao, nhưng phải bảo đảm phải chịu
đựng được dòng tải lớn khi đang đóng để cung cấp nguồn cho các động cơ kéo đầu máy.
Ngày trước, những bộ rung sử dụng cho các mạch cấp nguồn một chiều điện áp cao từ
bình ắc quy thường bao gồm một bộ tiếp điểm thứ hai để thực hiện chỉnh lưu đồng bộ ở
phía điện áp cao.
Trong những năm gần đây, người ta thiết kế những bộ chỉnh lưu đồng bộ sử dụng các
tranzito MOSFET, nó có thể chỉnh lưu với điện áp thuận rất thấp và có những ưu điểm
khác để trở thành các bộ chuyển mạch với tốc độ rất cao. Các bộ chỉnh lưu đồng bộ bán
dẫn hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các khối cấp nguồn sử dụng điện áp rất thấp,khi
mà điện áp rơi trên linh kiện chỉnh lưu có thể có thể gây nên những nhiễu loạng không
chấp nhận được trên điện áp ra.
Một số dạng chỉnh lưu khác được sử dụng trong truyền dẫn dòng điện một chiều điện áp
cao, và các ứng dụng công nghiệp khác trong những năm 1909 đến 1975 sử dụng những
bộ đèn chỉnh lưu thủy ngân còn gọi là các đèn van hồ quang thủy ngân. Linh kiện này có
thể đặt trong một bóng thủy tinh hay ống kim loại.Một điện cực, cathode, được ngập
trong bầu thủy ngân ở dưới đáy đèn. Có một hay nhiều thanh than chì độ tinh khiết cao
gọi là anode được lắp phía trên bầu. Có thể có một số điện cực phụ để mồi và duy trì
dòng hồ quang. Khi có hồ quang giữa bầu thủy ngân và điện cực than, sẽ có một dòng âm
điện tử chảy Cathode đến anode do hơi thủy ngân bị ion hóa, nhưng không thể theoc hiều
ngược lại. Linh kiện này có thể dùng ở công suất đến hàng trăm kilo watt và có thể dùng
để chỉnh lưu nguồn xoay chiều sáu pha.Các đèn chỉnh lưu thủy ngân sau này đã được
thay thế bằng các điốt bán dẫn kể từ những năm giữa của thập niên 70. Cácđèn công suất
lớn nổi tiếng được lắp đặt ở các dự án truyền dẫn điện áp cao một chiều Manitoba Hydro
Nelson River Bipole với định mức đến hàng triệu kilowatt và 450.000vôn.
Một dạng chỉnh lưu thứ ba, một bộ Động cơ - mát phát điện hoặc một bộ biến đổi
quay,không phải là một bộ bộ chỉnh lưu theo đúng nghĩa. Ở đây một động cơ xoay chiều
được kết nới cơ học với một máy phát điện một chiều. Máy phát điện một chiều sẽ tạo ra
trong cuộn dây của nó dòng điện xoay chiều nhiều pha. Một bộ cổ góp chuyển mạch và
biến đổi dòng điện xoay chiều này thành một chiều đầu ra, hoặc một máy phát đon cực,
cho ra trực tiếp dòng điện oay chiều mà không cần đến cổ góp. Các bộ này có thể cho ra
đến hàng nghìn am- pe với điện áp từ hàng chục đến hàng trăm vôn.
2. MẠCH ỔN ÁP
2.1 Chức năng của mạch ổn áp
- Mạch ổn áp là mạch có chức năng tạo ra hay duy trì một điện áp ổn định dù cho đầu vào
thay đổi ở một khoảng dài rộng nào đó. Ta có thể hiểu đơn giản mạch ổn áp luôn luôn có
điện áp đầu ra ổn định dù cho điện áp đầu vào có thay đổi như thế nào.
- Ví dụ như điện áp đầu vào thay đổi từ vài Vôn cho đến vài chục Vôn thì điện áp đầu ra
luôn luôn cố định giả sử là 5V, 3,3V, 12V…
- Ngoài nhiệm vụ chính là ổn định điện áp, thì tùy theo loại mà máy ổn áp còn có thêm
các tính năng hữu ích khác. Nhằm nâng cao an toàn trong sử dụng thiết bị, như: Bảo vệ
quá dòng; Bảo vệ quá áp; Mạch trễ; Mạch Autoreset.
2.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch ổn áp
- Một linh kiện đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mạch ổn áp là diode ổn áp (Diode
Zener).
- Mạch ổn áp cơ bản nhất bao gồm một điện trở và một diode ổn áp: Khi cho dòng điện
ngược cực qua nó, nó sẽ luôn ghim ở mức điện áp cố định. Để hiểu rõ hơn về mạch ổn áp
trên thực tế, chúng ta sẽ cùng xem thí nghiệm sau:
- Mắc điện trở với cực Catot của diode zener sau đó cấp dương nguồn vào điện trở. Sử
dụng đồng hồ đo để đo điện trở trên diode zener và cấp mát vào Anot. Kết quả, điện áp
cấp vào 20V, điện áp đầu ra gần 15V.
- Tăng điện áp đầu vào 25V thì điện áp vẫn ổn định và không chênh lệch nhiều. Trên thực
tế vì điện trở R có hạn dòng khá cao nên với những mạch điện tiêu thụ dòng điện lớn ta
cần sử dụng thêm một transistor. -- -Đây là mạch điện được sử dụng cực kỳ nhiều trên
thực tế. Hoạt động của mạch điện như sau:
- Điện áp tại chân B của transistor sẽ được ghim áp bằng mạch ổn áp vừa kể trên. Đặc
biệt, transistor có một đặc tính dẫn rất hay đó là nó có điện áp thế tại chân B luôn cao hơn
điện thế chân E khoảng 0.6V – chính là điện áp rơi trên diode BE trong mô hình diode
tương đương của transistor. Như thế nếu chúng ta cho điện áp đầu vào có dạng xV6 thì
chúng ta sẽ có điện áp đầu ra VB rất là tròn.
2.3 Phân Loại
2.3.1Mạch ổn áp cố định Diode Zener
Mạch ổn áp tạo áp 33V cố định cung cấp cho mạch dò kênh trong Ti vi
- Từ nguồn 110V không cố định thông qua điện trở hạn dòng R1 và gim trên Dz 33V để
lấy ra một điện áp cố định cung cấp cho mạch dò kệnh
- Khi thiết kế một mạch ổn áp như trên ta cần tính toán điện trở hạn dòng sao cho dòng
điện ngược cực đại qua Dz phải nhỏ hơn dòng mà Dz chịu được, dòng cực đại qua Dz là
khi dòng qua R2 = 0
- Như sơ đồ trên thì dòng cực đại qua Dz bằng sụt áp trên R1 chia cho giá trị R1 , gọi
dòng điện này là I1 ta có I1 = (110 – 33 ) / 7500 = 77 / 7500 ~ 10mA. Thông thường ta
nên để dòng ngược qua Dz ≤ 25 mA
2.3.2 Mạch ổn áp cố định dùng Transistor, IC ổn áp
- Là các mạch khuyếch đại cần lấy ra tín hiệu hoàn toàn giốn với tín hiệu ngõ vào
- Mạch khuyếch đại ở chế độ A được sử dụng trong các mạch trung gian như khuyếch đại
cao tần, khuyếch đại trung tần, tiền khuyếch đại
3.3.2 Mạch khuyếch đại ở chế độ B.
- Mạch khuyếch đại chế độ B là mạch chỉ khuyếch đại một nửa chu kỳ củatín hiệu, nếu
khuyếch đại bán kỳ dương ta dùng transistor NPN, nếukhuyếch đại bán kỳ âm ta dùng
transistor PNP, mạch khuyếch đại ở chế độ B không có định thiên.
- Mạch khuyếch đại chế độ B thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại công xuất
đẩy kéo như công xuất âm tần, công xuất mành của Ti vi, trong các mạch công xuất đẩy
kéo , người ta dùng hai đèn NPN và PNP mắc nối tiếp , mỗi đèn sẽ khuyếch đại một bán
chu kỳ của tín hiệu, hai đèn trong mạch khuyếch đại đẩy kéo phải có các thông số kỹ
thuật như nhau
3.3.3 Mạch khuyếch đại ở chế độ AB.
- Mạch khuyếch đại ở chế độ AB là mạch tương tự khuyếch đại ở chế độ B, nhưng có
định thiện sao cho điện áp UBE sấp sỉ 0,6 V, mạch cũng chỉ khuyếch đại một nửa chu kỳ
tín hiệu và khắc phục hiện tượng méo giao điểm của mạch khuyếch đại chế độ B, mạch
này cũng được sử dụng trong các mạch công suất đẩy kéo.
3.3.4 Mạch khuyếch đại ở chế độ C
- Là mạch khuyếch đại có điện áp UBEđược phân cự ngược với mục đích chỉ lấy tín hiệu
đầu ra là một phần đỉnh của tín hiệu đầu vào, mạch này thường sử dụng trong các mạch
tách tín hiệu: Thí dụ mạch tách xung đồng bộ trong ti vi mầu.
3.3.5 Transistor mắc theo kiểu E chung.
-Mạch mắc theo kiểu E chung có cực E đấu trực tiếp xuống mass hoặc đấu qua tụ xuống
mass để thoát thành phần xoay chiều, tín hiệu đưa vào cực B và lấy ra trên cực C, mạch
có sơ đồ như sau :
4. AC (TRIAC)
4.1 Cấu tạo
Triac là một linh kiện bán dẫn có ba cực năm lớp, làm việc như 2 Thyristor mắc song
song ngược chiều, có thể dẫn điện theo hai chiều.
4.2 Đặc tuyến
- Đặc tuyến Volt – Ampe gồm hai phần đối xứng nhau qua gốc O, mỗi phần tương tự đặc
tuyến thuận của Thyristor.
Ta có:
Điện trở R1 : Có tác dụng như là một điện trở xả điện cho tụ C2. (Ví dụ : Khi ta cấp
điệnvào mạch điện sau đó rút điện ra, lúc đó điện áp vẫn còn tích trên con tụ C2, nếu ta
sờ vào đầu phích cắm thì ta sẽ bị giật do điện áp ở tụ C2 phóng ra, Vì vậy điện trở R1 sẽ
là tải để triệt tiêu điện áp đó của tụ C2)Thông thường ta chọn R1 có giá trị hàng kilo ohm
=> R1 t chọn 220K
Tụ C2: Tụ có giá trị càng lớn thì dòng điện đi qua càng lớn, tụ có giá trị nhỏ thì dòng
điện đi qua càng nhỏ. Tại vị trí này nên chọn tụ có điện áp chịu đựng lớn hơn điện áp vào
tụ ví dụ tụ 400V hoặc 630V.
Công thức: dòng ra 50mA
220 220
U
I = Zc = 1 = 1 = 0.05
2∗pi∗f ∗C 2∗3.14∗50∗C
I = 1.45*10-6 = 1.5 Uf
Linh Kiện:
-Tụ 1.5Uf/400V
-Trở công suất 220K
-Tụ hoá 100Uf/16V và 470Uf/16V