You are on page 1of 27

KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ

Đồ án chuyên ngành 2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU


Trong thời kỳ đất nước đang tiền hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa thì tự
động hóa là một ngành vô cùng quan trọng, một ngành mũi nhọn trong công nghiệp.
Với tốc độ phát triển tróng mặt của công nghệ vi điện tử, kỹ thuật truyền thông và
công nghệ phần mềm trong những năm gần đây chuyển biến cơ bản trong hướng đi
cho các giải pháp tự động hóa công nghiệp. Những giải pháp đó nhằm mục đích giảm
giá thành cho hệ thống. Sự ứng dụng của PLC và biến tiền đang được ứng dụng ngày
càng phổ biến vì những tính năng vượt trội. Điều khiển trơn tốc độ động cơ không
đồng bộ bằng tần số sử dụng các biến tần là phương pháp đc sử dụng phôt biến hiện
nay. Chính vì vậy chúng em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu cấu trúc và cách cài đặt,
vận hành biến tần IC5” để nhóm em có thể tìm hiểu các kiến thức thực tế. Và có thể
phát triển đề tài ứng dụng PLC để điều khiển biến tần giải quyết các bài toán cụ thể
trong công nghiệp hiện nay.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 1


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ BIẾN TẦN

1.1 Biến tần và phân loại biến tần


1.1.1 Biến tần là gì?
Biến tần là các bộ biến đổi dung để biến đổi nguồn điện áp với các thông số như
điện áp và tần số không đổi, thành nguồn điện với các thông số thay đổi được. Thông
thường biến tần làm việc với nguồn đầu vào lấy từ lưới điện, nhưng vè nguyên tắc,
biến tần có thể làm việc với bất kì nguồn điện xoay chiều nào.

1.1.2 Phân loại biến tần.


Biến tần được phân chia làm hai loại: biến tần trực tiếp va biến tần gián tiếp
Biến tần gián tiếp, hay còn gọi là biến tần có khâu trung gian một chiều, dùng bộ
chỉnh lưu để biến đổi nguồn địn áp xoay chiều thành nguồn một chiều, tích trữ trong
các kho từ, dùng cuộn cảm, hoặc trong các kho điện, dùng tụ điện, sau đó lại dùng bộ
nghịch lưu để biến nguồn 1 chiều thành nguồn xoay chiều. Khâu trung gian một chiều
tạo ra một khâu độc lập nhất định, biến đổi chậm, tách phần phụ tải ra khỏi lưới điện.

Biến tần gián tiếp được cấu tạo từ bộ chỉnh lưu, khâu lọc trung gian và bộ nghịch
lưu. Biến tần gián tiếp chia làm 3 loại chính

- Biến tần nguồn dòng

- Biến tần nguồn áp với nguồn 1 chiều đầu vào có điều chỉnh

- Biến tần nguồn áp với nguồn 1 chiều đầu vào không điều chỉnh

Biến tần trực tiếp, khác với biến tần gián tiếp, tạo ra điện áp trên tải bằng các
phần của điện áp lưới, ỗi lần nối tải vào nguồn bằng một phần tử đóng cắt, không
thông qua một kho năng lượng trung gian nào. Biến tần trực tiếp có khả năng trao đổi
năng lượng với lưới cả 2 chiều. Đây là đặc tính ưu việt nhất của biến tần trực tiếp so
với gián tiếp, nhất là đối với các hệ điện cơ công suất lớn và rất lớn, từ hàng trăm kw
đến vài mw. Ngoài ra, tổn hao công suất trong biến tần trực tiếp cũng ít hơn vì phụ tải
chỉ nối với nguồn qua phần tử đóng cắt, không thông qua khâu trung gian nào.Tuy

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 2


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

nhiên số lượng van ở biến tần trực tiếp lớn hơn và hệ thống điều khiển cũng phức tạp
hơn rất nhiều.

1.2 Cấu tạo chung


Cấu tạo biến tần gồm mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung gian( DC link),
mạch nghịch lưu và phần điều khiển.

Hình 1.1: cấu tạo chung của biến tần


Từ đó, ta có thể cụ thể hóa thành 6 bộ phận như sau:

1.2.1 Bộ chỉnh lưu


Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn cho
động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu cầu
đi-ốt sóng toàn phần.

Bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt tương tự với các bộ chỉnh lưu thường thấy trong bộ
nguồn, trong đó dòng điện xoay chiều một pha được chuyển đổi thành một chiều. Tuy
nhiên, cầu đi-ốt được sử dụng trong Biến tần cũng có thể cấu hình đi-ốt bổ sung để cho
phép chuyển đổi từ điện xoay chiều ba pha thành điện một chiều.

Các đi-ốt chỉ cho phép luồng điện theo một hướng, vì vậy cầu đi-ốt hướng dòng
electron của điện năng từ Dòng Xoay chiều (AC) thành Dòng Một chiều (DC).

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 3


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

1.1.2 Tuyến dẫn Một chiều


Tuyến dẫn Một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp Một chiều đã chỉnh lưu.
Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình tuyến dẫn
một chiều sẽ làm tăng điện dung. Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn
tiếp theo khi IGBT tạo ra điện năng cho động cơ.

1.1.3 IGBT
Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong
biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau từ
điện áp tuyến dẫn Một chiều được trữ trong tụ điện.
Bằng cách sử dụng Điều biến Độ rộng Xung hoặc PWM, IGBT có thể được bật và tắt
theo trình tự giống với sóng dạng sin được áp dụng trên sóng mang.

Nếu IGBT được bật và tắt tại mỗi điểm giao giữa sóng dạng sin và sóng mang,
độ rộng xung có thể thay đổi. PWM có thể được sử dụng để tạo đầu ra cho động cơ
giống hệt với sóng dạng sin.Tín hiệu này được sử dụng để điều khiển tốc độ và mô-
men xoắn của động cơ.

1.1.4 Bộ điện kháng xoay chiều


Bộ điện kháng dòng Xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây. Cuộn cảm lưu trữ
năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay đổi dòng điện.

Bộ điện kháng dòng giúp giảm méo sóng hài, tức là nhiễu trên dòng xoay chiều. Ngoài
ra, bộ điện kháng dòng Xoay chiều sẽ giảm mức đỉnh của dòng điện lưới hay nói cách
khách là giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều. Giảm dòng chồng trên Tuyến
dẫn Một chiều sẽ cho phép tụ điện chạy mát hơn và do đó sử dụng được lâu hơn.

Bộ điện kháng dòng Xoay chiều có thể hoạt động như một bộ hoãn xung để bảo vệ
mạch chỉnh lưu đầu vào khỏi nhiễu và xung gây ra do bật và tắt các tải điện cảm khác
bằng bộ ngắt mạch hoặc khởi động từ.

Có vài nhược điểm khi sử dụng bộ điện kháng, như chi phí tăng thêm, cần nhiều
không gian pa-nen hơn và đôi khi là giảm hiệu suất.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 4


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Trong các trường hợp hiếm gặp, bộ điện kháng dòng có thể được sử dụng ở phía đầu
ra của Biến tần để bù cho động cơ có điện cảm thấp, nhưng điều này thường không
cần thiết do hiệu suất hoạt động tốt của công nghệ IGBT.

1.1.5 Bộ điện kháng một chiều


Bộ điện kháng Một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời trên tuyến dẫn
Một chiều.Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát hiện các sự
cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra.

Bộ điện kháng Một chiều thường được lắp đặt giữa bộ chỉnh lưu và tụ điện trên các bộ
Biến tần 7,5 kW trở lên. Bộ điện kháng Một chiều có thể nhỏ và rẻ hơn Bộ điện kháng
Xoay chiều.

Bộ điện kháng Một chiều giúp hiện tượng méo sóng hài và dòng chồng không làm
hỏng tụ điện, tuy nhiên bộ điện kháng này không cung cấp bất kỳ bảo vệ chống hoãn
xung nào cho bộ chỉnh lưu.

1.1.6. Điện trở hãm


Tải có lực quán tính cao và tải thẳng đứng có thể làm tăng tốc động cơ khi động
cơ cố chạy chậm hoặc dừng. Hiện tượng tăng tốc động cơ này có thể khiến động cơ
hoạt động như một máy phát điện.

Khi động cơ tạo ra điện áp, điện áp này sẽ quay trở lại tuyến dẫn một chiều.

Lượng điện thừa này cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở được sử dụng để
nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện tượng này bằng
cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.

Nếu không có điện trở, mỗi lần hiện tượng tăng tốc này xảy ra, bộ truyền động có thể
ngắt do lỗi quá áp trên tuyến dẫn một chiều.

1.3 Nguyên lý hoạt động của biến tần


Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành
nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode
và tụ điện. Do đó, hệ số công suất cosϕ của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc
vào tải và có giá trị ít nhất là 0.96 (của biến tần Delta thì lên đến 0.99). Điện áp một
chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 5


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng
cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ
vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải
tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.

Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số vô
cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một quy luật nhất
định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi, tỉ số điện áp - tần
số là không đổi. Tuy vậy với tải bơm và quạt, quy luật này lại là hàm bậc 4. Điện áp là
hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính mô men là hàm bậc hai của tốc độ phù
hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô men cũng lại là hàm bậc hai của
điện áp. Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh
kiện bán dẫn công suất được chế tạo theo công nghệ hiện đại. Nhờ vậy, năng lượng
tiêu thụ xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu bởi hệ thống.

Ngoài ra, biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù
hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợp cả bộ PID, FOC,
Vector (sensorless hoặc encoder), Torque control (sensorless hoặc encoder) và thích
hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau (RS232 hoặc RS485), rất phù hợp cho
việc điều khiển và giám sát trong hệ thống SCADA, hệ thống có tích hợp màn hình
HMI, PLC..

1.4 Tầm quan trọng của biến tần trong công nghiệp
Biến tần với chức năng điều khiển vô cấp tốc độ động cơ cho phép sử dụng điều
chỉnh tốc độ theo nhu cầu và mục đích sử dụng.

Chức năng điều khiển tốc độ động cơ lên tới 16 cấp với khả năng kiểm soát thời gian
gia tốc/giảm tốc, nhiều mức công suất phù hợp với nhiều loại động cơ. Có chức năng
bảo vệ quá tải, quá áp, thấp áp, quá dòng, thấp dòng, quá nhiệt động cơ, nối đất…nó
giúp người vận hành yên tâm không phải lo lắng về vấn đề mất kiểm soát trong quá
trình vận hành.

Biến tần giúp các dây truyền hoạt động tới ưu: tiết kiệm điện năng, đồng bộ các thiết
bị hoạt động trơn tru. Trong thực tế, có nhiều hoạt động trong công nghiệp có liên
quan đến tốc độ động cơ điện. Đôi lúc có thể xem sự ổn định của tốc độ động cơ mang
yếu tố sống còn của chất lượng sản phẩm, sự ổn định của hệ thống…ví dụ: máy ép

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 6


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

nhựa làm đế giầy, cán thép…Vì thế, việc điều khiển và ổn định tốc độ động cơ được
xem như vấn đề chính yếu của các hệ thống điều khiển trong công nghiệp.

Biến tần sử dụng trong hệ truyền động chứ năng chính là thay đổi tần số nguồn cung
cấp cho động cơ để thay đổi tốc độ động cơ nhưng nếu chỉ thay đổi tần số nguồn cung
cấp thì có thể thực hiện việc biến đổi này theo nhiều phương thức khác, không dùng
mạch điện tử trước kia, khi công nghệ chế tạo linh kiện bán dẫn chưa phát triển, người
ta chủ yếu sử dụng các nghịch lưu dùng máy biến áp. Ưu điểm chính của các thiết bị
dạng này là sóng dạng điện áp ngõ ra rất tốt và công suất lớn nhưng còn nhiều hạn chế
như: giá thành cao do dùng máy biến áp công suất lớn, chiếm diện tích lắp đặt lớn,
điều khiển khó khăn…

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 7


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Chương II
GIỚI THIỆU VỀ BIẾN TÂN IC5
2.1 Tổng quan về biến tần IC 5
2.1.1 Giới thiệu biến tần LS IC5
Biến tần LS IC5 là biến tần sử dụng thuật toán điều khiển theo vector không gian và
nó được cải tiến để không chỉ điều chỉnh được các đặc tuyến momen mà còn điều
chỉnh tốc độ trong điều kiện phụ tải thay đổi.

Tự động dò thông số: Thuật toán tự động dò thông số trong biến tần LS IC5 đặt các hệ
số động cơ tự động làm cho những cản trở chủ yếu ở tốc độ thấp do sự thay đổi của tải
và momen thấp sản sinh để duy trì ổn định.

Chuyển đổi tín hiệu PNP và NPN: Biến tần LS IC 5 thiết lập tín hiệu PNP và NPN cho
các bộ điều khiển bên ngoài. Nó làm việc ở điện áp 24V DC mà không phụ thuộc vào
dạng tín hiệu PLC hay các thiết bị khác.

Giao tiếp bề mặt mudbus-RTU: Biến tần IC 5 cung ứng giao tiếp bề mặt Mudbus –
RTU thông dụng nhất cho điều khiển từ xa bằng PLC hoặc các thiết bị khác.

Quy trình điều khiển PID: Quy trình điều khiển PID được sử dụng trong biến tần LS
IC 5 làm tốc độ hiệu chỉnh nhanh với độ chính xác của sự giao động điều khiển lưu
lượng nhiệt độ, áp suất.

2.1.2 Các dòng biến tần họ IC5


Mỗi loại biến tần đều có các mã số khác nhau, cùng với dó là thông số về điện áp,
công suất, điện áp vào ra và một số thông số khác. Các thông số này được nhà sản xuất
ghi trên vỏ của biến tần. Dưới đây là cách xác định các thông số và các loại biền tần họ
IC%

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 8


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Hình 2.2 Cách xác định thông số biến tần

Hình 2.3: các dòng biến tần họ IC5

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 9


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

2.2 Các chi tiết bên ngoài của biến tần


2.2.1 Cơ cấu bên ngoài
Các chi tiết bên ngoài của biến tần gồm 2 phần.
Phần thứ nhất là khi có nắp đậy nên ta chỉ nhìn thấy các nút chức năng, nhãn thông số
và vỏ bên ngoài của biến tần.
Phần thứ hai là khi tháo vỏ bảo vệ mặt trước và vỏ bảo vệ mặt sau ra sẽ thấy được các
nút nhấn, trạm nối dây và công tắc chuyển đổi.

Hình 2.4: Các chi tiết khi có vỏ đậy

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 10


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Hình 2.5: Các chi tiết khi không có vỏ đậy

2.2.2 Kích thước của biến tần IC5

Hình 2.6: Kích thước biến tần

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 11


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Kích thước SV004IC5-1 SV008IC5-1 SV015IC5-1 SV022IC5-1


w 79 79 156 156
H 143 143 143 143
D 143 143 143 143

Khôi lượng 0.87 0.89 1.79 1.85

2.3 Lắp đặt và đấu dây biến tần


2.3.1 Lắp đặt biến tần
Biến tần phải được nắp đặt trong không gian theo kích thước được bố trí như sau:
Khoảng cách giữa biến tần so với tử điều khiển hoặc các thiết bị khác được bố trí:
Theo chiều đứng: 100mm

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 12


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Theo chiều ngang: 50mm

Hình 2.7: Lắp đặt biến tần trong tủ điện

Những điểm cần chú ý jhi lắp đặt :


- Không lắp đặt biến tần ở những nơi thường xuyên bị rung động, nếu lắp đặt tại
những nơi như vậy sẽ làm các ốc gá bung ra làm biến tần rơi có thể gây hư hỏng
- Phải lắp đặt biến tần theo đúng chiều và có khoảng cách giữa biến tần và tủ điều
khiển hoặc các thiết bị khác theo hình ở trên. Nếu không có thể gây ra cháy hay biến
tần sẽ hoạt động không ổn định do nhiệt sinh ra quá lớn.
- Không để vật lạ rơi vào biến tần.
- Không tác động lực mạnh lên biến tần.
- Nhiệt độ làm việc khoảng – 10oC đén 50oC và độ ẩm không quá 90%. Khi biến tần

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 13


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

lắp đặt trong một môi trường kín như hộp thì nên dùng quạt làm mát để bảo đảm nhiệt
độ bên trong dưới 40oC. Tuổi thọ của các linh kiện điện tử của biến tần sẽ tăng khi nếu
đảm bảo không khí bên trong càng thấp càng tốt.
- Lắp đặt ở nơi sạch sẽ không có bụi và hơi dầu.
- Không lắp đặt biến tần lên vật liệu dễ cháy như gỗ hay nhựa.
- Nếu tủ điện có nhiều biến tần sẽ được lắp đặt như sau

Hình 2.8: Lắp đặt nhiều biến tần.

2.3.2 Cách đấu dây.


- Nối dây chỉ thực hiện chỉ sau khi chắc chắn nguồn điện đã được tắt.
- Nguồn điện trước khi vào biến tần phải được nếu qua một MCCB ( ap tomat) và thực
hiện các biện pháp an toàn khác đối với ngắn mạch bởi các dây nối bên ngoài. Nếu
không có thể gây cháy nổ.
- Các trạm nối dây ở biến tần phải đảm bảo được sự chắc chắn.
- Tùy thuộc vào từ loại biến tần phải chọn các đầu nối và tiết diện nối dây cho phù
hợp.
- Không đươc đưa điện xoay chieuf AC vào đầu ra U, V, W của biến tần.
- Với biến tần có đầu vào 1 pha 220V thì nguồn cung cấp sẽ được nối vào 2 trạm R, T

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 14


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

của biến tần.


- Đảm bảo điện áp danh định đầu vào của biến tần phù hợp với điện áp cấp AC. Nếu
không biến tần sẽ báo lỗi hư hỏng.

Hình 2.9: Sơ đồ đấu chân

Chú ý:

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 15


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

− Tín hiệu đầu vào Analog để thay đổi tần số có thể là volt (0 đến 10V) hay
Ampe (4 đến 20 mA) hoặc cả hai.
− Điện trở hãm không tích hợp trong biến tần.

Hình 2.10 Đấu dây nguồn động lực.

• Sơ đồ đấu dây nguồn động lực bên ngoài và mô hình cấu trúc bên trong của
biến tần:
− Nguồn điện lưới vào L1 và L2 là 200V~230V, tần số điện lưới f=50hz.
− Công đầu ra động cơ không đồng bộ ba pha (U, V, W).
− Điện áp được đưa vào qua bộ lọc => tới chỉnh lưu => nghịch lưu => đưa ra đầu ra.
− Chân G được nối đất.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 16


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

CHƯƠNG III
CÀI ĐẶT CHO BIẾN TẦN
3.1 Giới thiệu các nút chức năng

Hình 3.1: Các nút chức năng

Phím Chức năng


RUN Chạy
STOP/RST Stop: Dừng RST: Thiết lập lại khi có lỗi
4 – WAY BUTTON Phím điều khiển ( lên/xuống/trái/phải/enter)
▲ UP Sử dụng khi tăng giá trị tham số
▼ Down Giảm giá trị tham số
◄ Left Di chuyển con trỏ sang trái
► Right Di chuyển con trỏ sang phải
Prog/Ent
● Thiết lập và lưu giá trị tham số thay đổi
Key
Potentiometer Thay đổi giá trị của tần số khi chạy

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 17


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Hiển Thị
FWD Chế độ chạy thuận
Nhấp nháy khi có lỗi sảy ra
REV Chế độ chạy đảo
7 – Segment
Màn hình hiển thị chế độ và thông số hoạt động
( LED dislay)

Bảng 3.2: Chế độ hiển thị

Bảng 3.2: Bảng chữ cái trên màn hình LED

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 18


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

3.2 Cách cài đặt


3.2.1 Chức năng các nhóm lệnh
- Có 4 nhóm thông số lệnh khác nhau trong IC5

Drive group Các thông số cơ bản cho tần ố chạy, chế độ điều khiển, thời gian
tăng/ giảm tốc, chế độ chạy…
Function group 1 Nhóm điều chỉnh tần số và điệp áp đầu ra
Function group 2 Nhóm thông số cài đặt cho bộ PID, và thôn số động cơ thứ 2

I/O group Nhóm thông số cài đặt chức năng ngõ ra, vào của biến tần…

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 19


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

- Chuyển đổi giữa các nhóm

3.2.2Cài đặt nhóm 1

1 - Ở F15, nếu ấn phím trái hoặc phải. Lúc này F15 sẽ về vị trí
thứ nhất của nhóm 1 là “F0”

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 20


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

2 - Trong nhóm 1 màn hình sẽ hiển thị “F0” đầu tiên.


- Sử dụng nút án phím phải để đến vị trí khác trong nhóm

3 - Khi đến hết vị trí trong nhóm 1 sẽ chuyển sang nhóm 2

Chuyển vị trí cài đặt nhóm 1

- Khi ở “F0” ấn nút Prog/Ent

2
- Màn hình hiển số 1(F1). Sử dụng nú
nhấn để tăng từ 1 đến 5

3 - Khi màn hình hiện số 5, tiếp tục thực


hiện nút nhấn sang trái trên bàn
phím, lúc này số “0” sang nên.
- sử dụng nút ấn nên và cài ở số 1
4 - Khi đã thiết lập được số 15 (F15). Ta
thực hiện ấp Prog/Ent để chọn và trốt
lại.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 21


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

5
- Quan sát màn hình sẽ cuất hiện F15

Cách 2: Chuyển từ “F1” đến “F15” trong nhóm 1

1
- Ở “F1” aabs lien tiếp nút ấn nên trên
bàn phím cho tới khi màn hình hiển
thị “F15”

- Tới “F15” có thể cài đặt ở đây.

- Cài đặt chức năng những vị trí trong nhóm 1. Ví dụ cưới là ở “F27” :

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 22


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

Sơ đồ thực hiện

1 - Khi ở F0, ấn nút Prog/Ent một lần.

- Mã số bắt đầu hiện lên.


2
- Ấn lien tiếp nút ấn lên đến giá trị 7.

3 - Khi đã thiết lập ở 7, ấn phím sang trái một lần.

- Số 0 trong 07 sẽ được chờ thiết lập.


4
- Ấn phím nên trên trên bàn phím cho tới giá trị 2.

- Màn hình hiển thị 27


5 - Ấn nút ấn Prog/Ent trên bàn phím một lần nữa để thiết lập giá
trị

- Giá trị số sẽ thực hiện “F27”.


6
- Ấn Prog/Ent một lần để đến cài đặt giá trị trong vị trí F27

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 23


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

- Giá trị cài là 0.


7
- Ấn phím lên để tăng giá trị lên 1

8 - Ấn phím Prog/Ent một lần.

- Đèn hiển thị F27 sẽ hết nhấp nháy, và giá trị lúc này được cài
9 đặt.
- Ấn nút sang trái hoặc sang phải trên bàn phím 1 lần.

10 - Quay lại mã số giá trị ban đầu.

3.2.3 Cài đặt tróng nhóm điều khiển ( drive group)


- Khi chuyển đổi các vị trí thiết lập trong nhóm:

1 - Mã đầu trong nhóm là “0.0”, ấn


phím lên trên bàn phím một lần.

2 - Màn hình hiển thị mã thứ 2 trong


nhóm là “ACC”.
- Ấn phím lên một lần.

3 - Màn hình hiển thị mã thứ 3 trong


nhóm là “DEC”.
- Tiếp tục ấn phím lên trên bàn phím
cho tới khi đến mã cuối trong nhóm.
4 - Màn hình hiển thị mã cuối cùng
trong nhóm là “drC”.
- Ấn tiếp phím nên quay lại mã ban
đầu.
5 - Lặp lại mã ban đầu của nhóm “0.0”

* Sử dụng phím xuống cho thứ tự ngược lại.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 24


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

- Thiết lập cài đặt giá trị ở các vị trí trong nhóm điều khiển (drive groud):

+ Thiết lập thời gian tăng tốc( từ 5s nên 16s).

1 - Trong mã đầu “0.0” ấn phím nên một lần chuyển sang mã


thứ 2

2 - Màn hình hiển thị ACC ( thời gian cho tăng tốc).
- Ấn phím Porg/Ent một lần

3 - Giá trị đặt trước 5.0 và số 0 sẽ nhấp nháy.


- Ấn phím sang trái một lần chuyển nhấp nháy sang trái

4 - Số 5 trong 5.0 có thể được thiết ;ập. Ấn phím lên một lần.

5 - Giá trị đã được thiết lập theo yêu cầu 6.0


Tải bản FULL (53 trang): https://bit.ly/3oOE5No
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

6 - Màn hình hiển thị 06.0 số 0 trong 06.0 có thể thiết lập.
- Ấn phím lên một lền.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 25


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

7 - 16.0 được thiết lập


- Ấn phím Porg/Ent một lần
- 16.0 nhấp nháy
- Ấn phím Porg/Ent một lần nữa sau đó quay lại vị trí cần
thiết lập trong nhóm.
8 Màn hình hiển thị ACC, thời gian tăng tốc đã được thiết lập
từ 5.0s tới 16.0s

Chú ý:

 Trong bước 7, ấn phím trái hoặc phải trong khi 16.0 vẫn nhấp nháp thì sẽ không
thiết lập được.
 Khi mà nhình vẫn còn nhấp nháy mà ta ấn các phím nên/ xuống/ trái /phải thì
mọi giá trị sẽ không được thiết lập.
+ Thiết lập tần số chạy( 0.0 tới 30hz):

Tải bản FULL (53 trang): https://bit.ly/3oOE5No


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

1 - Trong “0.0”, ấn phím Prog/Ent một lần.

- Số thứ 2 trong 0.0 đang hoạt động


2
- Ấn phím sang phải một lần để đưa con trỏ sang phải.

- 0.00 được hiển thị


3
- Ấn phím lên cho tới hiển thị số 5.

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 26


KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Đồ án chuyên ngành 2

4 - Ấn phím trái một lần

- Chữ số ở giữa trong 0.05 hoạt động.


5
- Ấn phím trái 1 lần.

6 - Ấn phím trái một lần

- 00.0 hiển thị trên với số 0 thứ nhất hoạt động, nhưng giá trị thực
7 tế 0.05 không đổi.
- Ấn phím lên thiết lập tới 3

-Ấn phím Prog/Ent một lần


8 - Nhấp nháy 30.0
- Ấn phím Prog/Ent một lần

9 Khi 30.0 hết nhấp nháy tần số đã được thiết lập chạy với 30Hz

Chý ý: Trong bước 8, nhấn trái hoặc phím phảit rong khi 30,0 nhấp nháy sẽ vô hiệu
hóa các thiết lập.

+ Tín hiệu dòng đầu ra trong nhóm điều khiển( drive groud):

3476803

GVHD: GIANG HỒNG BẮC Page 27

You might also like