You are on page 1of 13

Diode là gì ?

Điốt (Diode) bán dẫn hay còn gọi là Điốt, là một linh kiện điện tử bán dẫn
chỉ cho phép dòng điện đi qua nó theo một chiều duy nhất mà không
chạy ngược lại. Điốt bán dẫn thường đều có nguyên lý cấu tạo chung là
một khối bán dẫn loại P ghép với một khối bán dẫn loại N và được nối với
2 chân ra là anode và cathode. Mạch chỉnh lưu là một mạch điện điện tử
chứa các linh kiện điện tử có tác dụng biến đổi dòng điện xoay chiều
thành dòng điện một chiều. Mạch chỉnh lưu được dùng trong các bộ
nguồn một chiều hoặc mạch tách sóng tín hiệu vô tuyến trong các thiết
bị vô tuyến. Trong mạch chỉnh lưu thường chứa các Điốt bán dẫn để điều
khiển dòng điện và các đèn chỉnh lưu thủy ngân hoặc các linh kiện khác.

Điốt là linh kiện bán dẫn đầu tiên. Khả năng chỉnh lưu của tinh thể được
nhà vật lý người Đức Ferdinand Braun phát hiện năm 1874. Điốt bán dẫn
đầu tiên được phát triển vào khoảng năm 1906 được làm từ các tinh thể
khoáng vật như galena. Ngày nay hầu hết các đi ốt được làm từ silic,
nhưng các chất bán dẫn khác như selen hoặc germani thỉnh thoảng cũng
được sử dụng.

Các điốt tín hiệu và chuyển mạch nhỏ có công suất và xếp hạng dòng
điện thấp hơn nhiều, khoảng 150mA, tối đa 500mW so với điốt chỉnh lưu,
nhưng chúng có thể hoạt động tốt hơn trong các ứng dụng tần số cao
hoặc trong các ứng dụng cắt và chuyển đổi xử lý các dạng sóng xung thời
gian ngắn.

Có các loại diode nào ?


Chúng ta sẽ có một số loại điốt thường thấy trên thị trường cũng như sau:

 Điốt chỉnh lưu: thường hoạt động ở dải tần thấp, chịu được dòng
điện lớn và có áp ngược chịu đựng dưới 1000V. Những diode này
chủ yếu để dùng chỉnh lưu dòng điện xoay chiều sang một chiều.
 Điốt phát quang (đèn LED): là những đèn LED được sử dụng
nhiều làm đèn chiếu sáng, đèn báo hiệu, đèn quảng cáo
 Điốt quang (photodiode)
 Điốt Schottky
 Điốt hạn xung hai chiều (TVS): là những diode có tần số đáp
ứng cao từ vài chục kilo Hecz đến cả Mega Hezt. Những diode
này thường được sử dụng nhiều trong các bo nguồn xung, các
thiết bị điện tử cao tần.
 Điốt tunnel (tunnel diode)
 Điốt biến dung (Varicap): Diode biến dung hay Varicap là loại
điốt bán dẫn có nhiệm vụ biến đổi điện dung. Nó được tạo ra để
giống như tụ điện có khả năng thay đổi điện dung. Diode biến
dung điều chỉnh mức điện dung đến vài chục pF, được ứng dụng
cho các mạch điều hưởng tần số cao ( khoảng 50 MHz trở lên ).
 Điốt zener: (điốt Zener) hay còn gọi với cái tên khác là điốt đánh
thủng – điốt ổn áp… Đây là một loại điốt bán dẫn làm việc ở chế
độ phân cực ngược trên vùng điện áp đánh thủng (breakdown).
Loại này được chế tạo nhằm mục đích tối ưu để hoạt động tốt
trong miền đánh thủng. Chúng được sử dụng rất nhiều trong các
mạch nguồn điện áp thấp bởi đặc tính ổn áp của nó. Đây là một
diode có chức năng hoạt động rất đặc biệt vì có thể cho dòng
điện chạy từ K sang A nếu như nguồn điện áp đủ lớn hơn điện áp
ghim của nó. Khi có dòng điện ngược chạy qua thì nó ghim lại
một điện áp ghim như thông số trên datasheet của nó.

Các kí hiệu của điốt là gì ?


Dưới đây là một số kí hiệu của các diode thường dùng hiện nay:

Nguyên lý hoạt động của diode là gì ?


Khối bán dẫn loại P chứa nhiều lỗ trống tự do mang điện tích dương nên
khi ghép với khối bán dẫn N (chứa các điện tử tự do) thì các lỗ trống này
có xu hướng chuyển động khuếch tán sang khối N. Cùng lúc khối P lại
nhận thêm các điện tử (điện tích âm) từ khối N chuyển sang. Kết quả là
khối P tích điện âm (thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử) trong khi khối
N tích điện dương (thiếu hụt điện tử và dư thừa lỗ trống). Ở biên giới hai
bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi chúng tiến lại
gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các nguyên tử
trung hòa. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh
sáng (hay các bức xạ điện từ có bước sóng gần đó).
Điện áp tiếp xúc hình
thành
Sự tích điện âm bên khối P và dương bên khối N hình thành một điện
áp gọi là điện áp tiếp xúc (UTX). Điện trường sinh ra bởi điện áp có hướng
từ khối n đến khối p nên cản trở chuyển động khuếch tán và như vậy sau
một thời gian kể từ lúc ghép 2 khối bán dẫn với nhau thì quá trình
chuyển động khuếch tán chấm dứt và tồn tại điện áp tiếp xúc. Lúc này ta
nói tiếp xúc P-N ở trạng thái cân bằng. Điện áp tiếp xúc ở trạng thái cân
bằng khoảng 0.7V đối với điốt làm bằng bán dẫn Si và khoảng 0.3V đối với
điốt làm bằng bán dẫn Ge.

Hai bên mặt tiếp giáp là vùng các điện tử và lỗ trống dễ gặp nhau nhất
nên quá trình tái hợp thường xảy ra ở vùng này hình thành các nguyên
tử trung hòa. Vì vậy vùng biên giới ở hai bên mặt tiếp giáp rất hiếm các
hạt dẫn điện tự do nên được gọi là vùng nghèo (depletion region). Vùng
này không dẫn điện tốt, trừ phi điện áp tiếp xúc được cân bằng bởi điện
áp bên ngoài. Đây là cốt lõi hoạt động của điốt.
Điện áp ngoài ngược
chiều điện áp tiếp xúc tạo ra dòng điện
Nếu đặt điện áp bên ngoài ngược với điện áp tiếp xúc, sự khuếch tán của
các điện tử và lỗ trống không bị ngăn trở bởi điện áp tiếp xúc nữa và vùng
tiếp giáp dẫn điện tốt. Nếu đặt điện áp bên ngoài cùng chiều với điện áp
tiếp xúc, sự khuếch tán của các điện tử và lỗ trống càng bị ngăn lại
và vùng nghèo càng trở nên nghèo hạt điện tự do. Nói cách khác điốt chỉ
cho phép dòng điện qua nó khi đặt điện áp theo một hướng nhất định.

Điốt chỉ dẫn điện theo một chiều từ anode sang cathode. Theo nguyên lý
dòng điện chảy từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp, muốn có
dòng điện qua điốt theo chiều từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế
thấp, cần phải đặt ở anode một điện thế cao hơn ở cathode. Khi đó ta có
UAK > 0 và ngược chiều với điện áp tiếp xúc (Utiếp xúc). Như vậy muốn có
dòng điện qua điốt thì điện trường do UAK sinh ra phải mạnh hơn điện
trường tiếp xúc, tức là: UAK >UTX. Khi đó một phần của điện áp UAK
dùng để cân bằng với điện áp tiếp xúc (khoảng 0.6V), phần còn lại dùng
để tạo dòng điện thuận qua điốt.
Điện áp ngoài cùng
chiều điện áp tiếp xúc ngăn dòng điện
Khi UAK > 0, ta nói điốt phân cực thuận và dòng điện qua điốt lúc đó gọi là
dòng điện thuận (thường được ký hiệu là IF tức I-FORWARD hoặc ID tức I-
DIODE). Dòng điện thuận có chiều từ anode sang cathode. Khi UAK đã đủ
cân bằng với điện áp tiếp xúc thì điốt trở nên dẫn điện rất tốt, tức là điện
trở của điốt lúc đó rất thấp (tầm khoảng vài chục Ohm). Do vậy phần điện
áp để tạo ra dòng điện thuận thường nhỏ hơn nhiều so với phần điện áp
dùng để cân bằng với Utiếp xúc. Thông thường phần điện áp dùng để cân
bằng với Utiếp xúc cần khoảng 0.6V và phần điện áp tạo dòng thuận khoảng
0.1V đến 0.5V tùy theo dòng thuận vài chục mA hay lớn đến vài Ampere.
Như vậy giá trị của UAK đủ để có dòng qua điốt khoảng 0.6V đến 1.1V.
Ngưỡng 0.6V là ngưỡng điốt bắt đầu dẫn và khi UAK = 0.7V thì dòng qua
Diode khoảng vài chục mA.

Các nguyên tắc cần tuân thủ khi sử dụng diode


là gì ?
Nếu Diode còn tốt thì nó không dẫn điện theo chiều
ngược cathode sang anode. Thực tế là vẫn tồn tại dòng ngược nếu điốt bị
phân cực ngược với hiệu điện thế lớn. Tuy nhiên dòng điện ngược rất nhỏ
(cỡ μA) và thường không cần quan tâm trong các ứng dụng công nghiệp.
Mọi điốt chỉnh lưu đều không dẫn điện theo chiều ngược nhưng nếu điện
áp ngược quá lớn (VBR là ngưỡng chịu đựng của Diode) thì điốt bị đánh
thủng, dòng điện qua điốt tăng nhanh và đốt cháy điốt. Vì vậy khi sử dụng
cần tuân thủ các điều kiện sau đây:

 Dòng điện thuận qua điốt không được lớn hơn giá trị tối đa cho
phép (do nhà sản xuất cung cấp, có thể tra cứu trong các tài liệu
của hãng sản xuất để xác định).
 Điện áp phân cực ngược (tức UKA) không được lớn hơn VBR
(ngưỡng đánh thủng của điốt, cũng do nhà sản xuất cung cấp).
Ví dụ điốt 1N4007 có thông số kỹ thuật do hãng sản xuất cung cấp như
sau: VBR=1000V, IFmax = 1A, VF¬ = 1.1V khi IF = IFmax. Những thông số trên
cho biết:

 Dòng điện thuận qua điốt không được lớn hơn 1A.
 Điện áp ngược cực đại đặt lên điốt không được lớn hơn 1000V.
 Điện áp thuận (tức UAK)có thể tăng đến 1.1V nếu dòng điện thuận
bằng 1A. Cũng cần lưu ý rằng đối với các điốt chỉnh lưu nói chung
thì khi UAK = 0.6V thì điốt đã bắt đầu dẫn điện và khi UAK = 0.7V thì
dòng qua điốt đã đạt đến vài chục mA.

Đặc tuyến Volt-Ampere của diode là gì ?


Đặc tuyến Volt-Ampere của Diode có dạng là đồ thị mô tả quan hệ giữa
dòng điện qua điốt theo điện áp UAK đặt vào nó. Có thể chia đặc tuyến
này thành hai giai đoạn:

 Giai đoạn ứng với UAK = 0.7V > 0 mô tả quan hệ dòng áp khi điốt
phân cực thuận.
 Giai đoạn ứng với UAK = 0.7V< 0 mô tả quan hệ dòng áp khi điốt
phân cực nghịch.
(UAK lấy giá trị 0,7V chỉ đúng với các điốt Si, với điốt Ge thông số này khác)

Khi điốt được phân cực thuận và dẫn điện thì dòng điện chủ yếu phụ
thuộc vào điện trở của mạch ngoài (được mắc nối tiếp với điốt). Dòng điện
phụ thuộc rất ít vào điện trở thuận của điốt vì điện trở thuận rất nhỏ,
thường không đáng kể so với điện trở của mạch điện.

Mạch chỉnh lưu của diode là gì ?


Mạch chỉnh lưu là một mạch điện bao gồm các linh kiện điện điện tử được
dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều. Mạch
chỉnh lưu có thể được sử dụng trong các bộ nguồn cung cấp dòng điện
một chiều, hoặc trong các mạch tách sóng tín hiệu vô tuyến điện trong
các thiết bị vô tuyến. Phần tử tích cực trong mạch chỉnh lưu có thể là các
điốt bán dẫn, các đèn chỉnh lưu thủy ngân hoặc các linh kiện khác.

Các loại mạch chỉnh lưu:


Mạch chỉnh lưu nửa sóng:
Một mạch chỉnh lưu nửa sóng chỉ một trong nửa chu kỳ dương
hoặc âm có thể dễ dàng đi ngang qua điốt, trong khi nửa kia sẽ bị
khóa, tùy thuộc vào chiều lắp đặt của điốt. Vì chỉ có một nửa chu
kỳ được chỉnh lưu, nên mạch chỉnh lưu nửa sóng có hiệu suất
truyền công suất rất thấp. Mạch chỉnh lưu nửa sóng có thể lắp
bằng chỉ một đi ốt bán dẫn trong các mạch nguồn một pha.

Mạch chỉnh lưu toàn sóng:


Mạch chỉnh lưu toàn sóng là mạch có khả năng biến đổi cả hai
thành phần cực tính của dạng sóng đầu vào thành một chiều. Do
đó nó có hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên trong mạch điện không có
điểm giữa của biến áp người ta sẽ cần đến 4 điốt thay vì một như
trong mạch chỉnh lưu nửa sóng. Điều này có nghĩa là đầu cực của
điện áp ra sẽ cần đến 2 điốt để chỉnh lưu, thí dụ như 1 cho trường
hợp điểm X dương, và 1 cho trường hợp điểm X âm. Đầu ra còn lại
cũng cần chính xác như thế, kết quả là phải cần đến 4 điốt. Các
điốt dùng cho kiểu nối này gọi là cầu chỉnh lưu.

Bộ chỉnh lưu toàn sóng biến đổi cả hai nửa chu kỳ thành một điện áp đầu ra có
một chiều duy nhất: dương (hoặc âm) vì nó chuyển hướng đi của dòng điện của
nửa chu kỳ âm (hoặc dương) của dạng sóng xoay chiều. Nửa còn lại sẽ kết hợp với
nửa kia thành một điện áp chỉnh lưu hoàn chỉnh. Đối với nguồn xoay chiều một
pha, nếu dùng biến áp có điểm giữa, chỉ cần 2 điốt nối đấu lưng với nhau (nghĩa là
anốt với anốt hoặc catốt với catốt) có thể thành một mạch chỉnh lưu toàn sóng.
Một mạch chỉnh lưu dùng đèn chân không thông dụng sử dụng
một đèn có 1 catốt và 2 anốt trong cùng một vỏ bọc; Trong
trường hợp này, 2 điốt chỉ cần một bóng chân không. Các đèn
5U4 và 5Y3 là những thí dụ thông dung nhất cho kiểu mạch này.
Mạch điện ba pha cần đến 6 điốt. Thông thường cần 3 cặp, nhưng
không phải cùng loại với điốt đôi sử dụng trong chỉnh lưu một pha
toàn sóng. Thay vào đó người ta dùng cặp điốt nối tiếp với nhau
(catốt nối với anốt). Thường thì các điốt đôi sẽ được bố trí ra 4
chân, để có thể tùy ý đấu nối cho mạch chỉnh lưu toàn sóng một
pha, hay mạch cầu một pha và ba pha.

Các ứng dụng thường dùng nhất của diode:


Sẽ có rất nhiều đi điốt khác nhau với các môi trường và phạm vi ứng dụng
khác nhau, tuy nhiên thì theo mình nghĩ chúng sẽ được dùng nhiều
trong các trường hợp sau:

 Dùng để chỉnh lưu dòng điện: Biến dòng điện xoay chiều thành
dòng điện một chiều
 Dùng để giảm áp: Ta biết rằng sau khi dòng điện đi qua diode
thì mỗi một diode sẽ gây ra một sụt áp trên nó. Trong nhiều
trường hợp người ta sử dụng đặc tính này để giảm áp. Ví dụ bạn
có một cái đài chạy 3V mà có cục sạc 5V thì bạn có thể đấu nối
tiếp 3 con diode với nhau rồi đấu với đầu 5V . Tại đầu ra cuối
cùng của diode có một điện áp khoảng gần bằng 3V
 Dùng để bảo vệ chống cắm nhầm cực: Rất nhiều thiết bị điện tử
một chiều không cho phép cấp nguồn ngược cực. Nếu ngược cực
thì thiết bị sẽ hỏng ngay. Để bảo vệ thiết bị được an toàn người ta
đấu thêm vào một diode trước khi bắt ra cực của thiết bị để chỉ
cho phép dòng điện đi theo một chiều duy nhất. Khi đó dù bạn
có cấp nguồn ngược cực tính thì thiết bị vẫn được an toàn.

Chọn diode
Điốt là một trong những thành phần phổ biến nhất trong mạch bảng. Vì vậy, khi lựa
chọn một mô hình, có những lưu ý nào?
1. Chuyển tiếp Vôn rơi vãi
Vôn drop: Sự thay đổi điện thế (tiềm năng) của diode so với cùng một điểm tham
chiếu sau khi dòng điện chạy qua tải được gọi là Vôn thả, hoặc Vôn giảm trong thời
gian ngắn.
Bật Vôn thả: tương ứng Vôn khi diode bắt đầu bật.
Đặc điểm chuyển tiếp: Khi chuyển tiếp Vôn được áp dụng cho diode, về phía
trước Vôn đặc tính chuyển tiếp rất nhỏ khi bắt đầu, không đủ để vượt qua hiệu ứng
chặn của điện trường trong đường giao nhau PN và dòng điện chuyển tiếp gần
như bằng không. Khi chuyển tiếp Vôn đủ lớn để vượt qua điện trường của tiếp giáp
PN, điốt dẫn điện về phía trước và dòng điện tăng nhanh khi Vôn tăng.
Đặc điểm đảo ngược: Khi áp dụng đảo ngược Vôn không vượt quá một phạm vi
nhất định, dòng điện qua điốt là dòng điện ngược được hình thành do chuyển
động trôi dạt của các hạt tải điện thiểu số. Vì dòng điện ngược rất nhỏ nên diode ở
trạng thái tắt. Sau khi đảo ngược Vôn tăng đến một mức nhất định, diode đảo
ngược sự cố.
Mối quan hệ giữa dẫn truyền thuận Vôn thả và dẫn hiện tại

Khi thiên về phía trước Vôn được áp dụng cho cả hai đầu của điốt, diện tích điện
trường bên trong trở nên hẹp hơn và dòng khuếch tán thuận lớn hơn có thể đi
qua đường giao nhau PN. Chỉ khi chuyển tiếp Vôn đạt đến một giá trị nhất định
(giá trị này được gọi là “ngưỡng Vôn”, ống gecmani khoảng 0.2V và ống silicon
khoảng 0.6V), điốt thực sự có thể bật. Nhưng liệu sự dẫn truyền Vôn giọt của hằng
số diode? Mối quan hệ giữa nó và dòng khuếch tán thuận là gì? Dòng điện dẫn và
độ dẫn của diode SM360A ở nhiệt độ phòng được thực hiện thông qua thử
nghiệm mạch thể hiện trong Hình 1 dưới đây. Kiểm tra mối quan hệ của sự sụt
giảm áp suất có thể thu được mối quan hệ đường cong như trong Hình 2: Sự dẫn
truyền về phía trước Vôn giảm tỷ lệ thuận với dòng dẫn và nổi Vôn chênh lệch là
0.2V. Chênh lệch áp suất từ dòng dẫn tải nhẹ đến dòng dẫn định mức chỉ là 0.2V,
nhưng đối với điốt công suất, nó không chỉ ảnh hưởng đến hiệu suất mà còn ảnh
hưởng đến độ tăng nhiệt của điốt, vì vậy nếu điều kiện giá cả cho phép, hãy thử
chọn đường dẫn Vôn thả một đi-ốt có dòng điện hoạt động định mức nhỏ, cao gấp
đôi dòng điện thực tế.
Hình 1 Điốt dẫn điện Vôn kiểm tra thả mạch
Hình 2 Mối quan hệ giữa sụt áp và dòng trên

Trong quá trình phát triển sản phẩm của mình, tác động của môi trường nhiệt độ
cao và thấp đến các linh kiện điện tử là trở ngại lớn nhất cho sự hoạt động ổn định
của sản phẩm. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đối với hầu hết các linh kiện
điện tử chắc chắn là rất lớn, và diode tất nhiên không phải là ngoại lệ. Trong môi
trường nhiệt độ cao và thấp, đường cong quan hệ của bảng dữ liệu đo được 1 của
SM360A và Hình 3 có thể được biết: độ sụt điện áp dẫn của điốt Tỷ lệ nghịch với
nhiệt độ môi trường. Mặc dù sự sụt giảm điện áp dẫn là lớn nhất khi nhiệt độ môi
trường là -45 ℃, nó không ảnh hưởng đến sự ổn định của diode, nhưng khi nhiệt
độ môi trường là 75 ℃, nhiệt độ trường hợp đã vượt quá 125 ℃ được chỉ định
trong bảng dữ liệu, thì diode là Nó phải được khử nhiệt độ để sử dụng ở 75 ° C. Đây
cũng là một trong những yếu tố tại sao cần giảm tốc độ chuyển đổi nguồn điện để
sử dụng ở một điểm nhiệt độ cao nhất định.

Bảng 1 Dữ liệu thử nghiệm về độ sụt điện áp dẫn và dòng điện dẫn

Hình 3 Biểu đồ quan hệ giữa giảm áp suất dẫn và nhiệt độ môi trường

2. Dòng định mức, dòng chuyển tiếp tối đa IF


Dòng điện định mức IF đề cập đến giá trị dòng điện trung bình được tính toán theo
mức tăng nhiệt độ hoạt động trong quá trình hoạt động lâu dài của diode. Giá trị IF
của diode chỉnh lưu công suất cực đại hiện tại có thể đạt 1000A.
Nó đề cập đến giá trị dòng điện trung bình thuận tối đa mà diode được phép đi
qua trong một thời gian dài và giá trị của nó liên quan đến khu vực tiếp giáp PN và
các điều kiện tản nhiệt bên ngoài. Vì dòng điện đi qua ống sẽ làm khuôn nóng lên
và nhiệt độ tăng lên. Khi nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép (khoảng 141 đối với
ống silicon và khoảng 90 đối với ống germani), khuôn sẽ quá nóng và bị hỏng. Do
đó, trong các điều kiện tản nhiệt quy định, không được vượt quá giá trị dòng chỉnh
lưu lớn nhất của diode trong quá trình sử dụng. Ví dụ, điốt gecmani IN4001-4007
thường được sử dụng có dòng hoạt động thuận định mức là 1A.

3. Dòng điện chỉnh lưu trung bình tối đa IO

IO dòng chỉnh lưu trung bình tối đa: Trong chỉnh lưu nửa sóng mạch, giá trị lớn
nhất của dòng điện chỉnh lưu trung bình chạy qua điện trở tải. Đó là một giá trị rất
quan trọng trong thiết kế.
4. Dòng điện tăng tối đa IFSM

Dòng điện thuận quá mức chạy qua hoạt động. Nó không phải là dòng điện bình
thường, mà là dòng điện tức thời. Giá trị này là khá lớn.
5. Điện áp đỉnh ngược tối đa VRM
Ngay cả khi không có dòng điện ngược, chỉ cần điện áp ngược liên tục tăng lên thì
sớm muộn gì diode cũng bị hỏng. Điện áp ngược có thể được đặt vào không phải là
điện áp tức thời, mà là điện áp thuận và ngược được đặt nhiều lần. Vì điện áp xoay
chiều được thêm vào bộ chỉnh lưu, giá trị lớn nhất của nó là một hệ số quan trọng
được chỉ định. Điện áp đỉnh ngược tối đa VRM đề cập đến điện áp ngược tối đa có
thể được áp dụng để tránh đánh thủng. Giá trị VRM cao nhất hiện tại có thể lên tới
vài nghìn vôn.
6. Điện áp ngược tối đa VR

Điện áp đỉnh ngược cực đại nói trên là điện áp đỉnh được đặt nhiều lần và VR là giá
trị của điện áp một chiều đặt liên tục. Đối với dòng điện một chiều, điện áp ngược
một chiều tối đa là rất quan trọng để xác định giá trị cho phép và giá trị giới hạn
trên.
7. Tần số hoạt động tối đa fM

Do sự tồn tại của điện dung mối nối của đường giao nhau PN, khi tần số hoạt động
vượt quá một giá trị nhất định, độ dẫn một chiều của nó sẽ kém đi. Giá trị fM của
diode tiếp xúc điểm cao hơn, trên 100MHz; fM của diode chỉnh lưu thấp hơn,
thường không cao hơn vài nghìn Hz.
8. Thời gian phục hồi ngược Trr

Khi điện áp thuận thay đổi từ điện áp thuận sang điện áp ngược, tình huống hoạt
động lý tưởng của diode là dòng điện có thể được cắt ngay lập tức. Trong thực tế,
thường có một chút chậm trễ. Lượng xác định độ trễ cắt hiện tại là thời gian khôi
phục ngược lại.
9. Công suất cực đại P

Khi dòng điện chạy qua diode, nó sẽ hấp thụ nhiệt và làm tăng nhiệt độ của nó.
Công suất cực đại P là giá trị cực đại của công suất. Cụ thể, điện áp trên diode tải
được nhân với dòng điện chạy qua. Thông số giới hạn này đặc biệt quan trọng đối
với điốt Zener và điốt có điện trở thay đổi.
10. Dòng rò rỉ bão hòa ngược IR

Đề cập đến dòng điện chạy qua điốt khi một điện áp ngược được đặt qua điốt. Dòng
điện liên quan đến bán dẫn vật liệu và nhiệt độ. Ở nhiệt độ phòng, IR của ống silicon
là mức nA (10-9A),

You might also like