Professional Documents
Culture Documents
+ Điện trở: là một linh kiện điện tử có công dụng dễ hiểu nhất là để giảm dòng điện
chạy trong mạch (hạn chế cường độ dòng điện).
+ Đơn vị: Ω (Ohm)
+ Định luật Ôm:
R=R1+R2+R3+…
+ Cuộn cảm: là một linh kiện điện tử thụ động dùng để chứa từ trường và là thiết bị
điện được cấu tạo bởi một cuộn dây dẫn quấn thành nhiều vòng.
+ Cấu tạo: bao gồm một số vòng dây quấn lại thành nhiều vòng.
+ Ứng dụng:
-Là vật dụng dùng để dẫn dòng điện một chiều.
-Ghép nối hay ghép song song với tụ để tạo thành mạch cộng hưởng.
-Trong mạch điện, cuộn cảm có tác dụng chặn dòng điện cao tần.
+ Phân loại: Dựa vào cấu tạo và phạm vi ứng dụng mà người ta phân chia cuộn cảm
thành những loại chính sau: cuộn cảm âm tần, cuộn cảm trung tần và cuộn cảm cao
tần.
3. Tụ điện (C):
+ Tụ điện: Tụ điện là một loại linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt
dẫn điện được ngăn cách bởi điện môi.
+ Cấu tạo: Cấu tạo của tụ điện gồm ít nhất hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim
loại. Hai bề mặt này được đặt song song với nhau và được ngăn cách bởi một lớp
điện môi.
+ Ứng dụng:
-Khả năng lưu trữ năng lượng điện.
-Cho phép điện áp xoay chiều đi qua.
-Ngăn điện áp 1 chiều cho phép điện áp xoay chiều lưu thông giúp truyền tí hiệu giữa
các tầng khuyếch đại có chênh lệch điện thế.
-Lọc điện áp xoay chiều thành điện áp 1 chiều bằng phẳng bằng cách loại bỏ pha âm.
+ Phân loại:
o Tụ hóa
o Tụ giấy tụ mica
o Tụ gốm
o Tụ xoay
o Tụ Lithium ion
II) Điốt (D):
+ Phân loại:
- Diode chỉnh lưu thường
- Diode Zener
- Diode tín hiệu
- Diode Schottky
- Diode quang (Photodiode)
- Diode LED (điốt phát sáng)
- Diode Laser
+ Diode chỉnh lưu: Thường hoạt động ở dải tần thấp, chịu được dòng điện lớn và có áp
ngược chịu đựng dưới 1000V. Những diode này chủ yếu để dùng chỉnh lưu dòng điện xoay
chiều sang một chiều.
+ Hoạt động của diode chỉnh lưu: Các chất bán dẫn loại n và p được kết hợp với nhau
tạo nên một lớp tiếp giáp, gọi là lớp tiếp giáp PN. Lớp tiếp giáp này có hai đầu là điện cực, cụ
thể là cực dương và cực âm nên nó được gọi là "DIODE".
+ Phân cực thuận cho diode:
- Khi cấp điện áp mà cực dương của nguồn nối với lớp P (anode) và cực âm với lớp N
(Cathode) khi đó điện áp bắt đầu phân cực.
- Các electron và cực âm của nguồn đẩy lẫn nhau làm cho các electron trôi về phía cực
dương, tương tự các lỗ trống cũng bị đẩy về phía cực âm. Tạo nên dòng electron
chạy trong diode.
+ Phân cực nghịch cho diode:
- Nếu cực dương của nguồn nối với Cathode của diode (vùng bán dẫn N) và cực âm kết
nối với Anode (vùng bán dẫn P) thì không có dòng điện nào chạy trong diode trừ dòng
ngược bão hòa (hay dòng rò).
- Nguyên nhân là do chúng ta nối ngược với điều kiện, làm cho vùng nghèo trở nên nhiều
hơn, điều này sẽ cản trở dòng điện chạy qua.
- Nếu tăng điện áp ngược lên một giá trị nhất định sẽ tạo ra một dòng ngược đủ lớn để đi
qua diode. Nếu dòng ngược này không bị giới hạn từ bên ngoài và vượt qua giá trị cho
phép của diode thì diode sẽ bị hỏng. Bởi vì khi tăng điện áp các nguyên tử electron sẽ
chuyển động nhanh và va chạm với các nguyên tử khác trong diode, bản thân các
electron phải giải phóng ra nhiều electron hơn bằng cách phá vỡ các liên kết cộng hóa trị.
Quá trình này được gọi là sự gia tăng điện tích, dẫn đến dòng ngược tăng lên đột ngột.
- Hiện tượng này được gọi là đánh thủng diode.
+ Chỉnh lưu bán kỳ: Vì diode chỉ cho phép dòng điện đi theo một chiều nên tín hiệu âm đi
vào diode sẽ bị chặn. Nghĩa là chỉ có một nửa tín hiệu được đi qua. Do đó được gọi là chỉnh
lưu nửa chu kì. Hình bên dưới sẽ biểu diễn một mạch diode chỉnh lưu nửa chu kì.
+ Nhận biết: Bên ngoài, diode zener cũng giống như một diode thông thường. Tức là nó có
thân màu đen với vòng trắng hoặc thân màu đỏ có vòng đen. Trong đó, chân gần vòng màu
được gọi là chân Catot và chân còn lại là chân Anot.
+ Ký hiệu: Các ký hiệu phổ biến của diode zener bao gồm DZ, DW, ZD, WD… Còn các diode
thông thường chỉ có ký hiệu là D.
3. BT
+ tham số 2.4.2 trang 38
+ VD 2.1 trang 38,39
+VD 2.2 trang 40
+ Mạch chỉnh lưu nủa chu kỳ và toàn kỳ ( yêu cầu vẻ mạch chỉnh lưu bán và toàn lỳ )
+ Học vẻ hình trang 48
+ Học a,b trang 49
+ Tính chất Điốt Zener
+ Tham số của Điốt Zener
+ Học B. Trang 58,58,60
+ Tranzito (transfer - resistor): là một linh kiện bán dẫn chủ động được sử dụng trong mạch
khuếch đại, đóng ngắt…
+ Cấu tạo: Hầu hết các loại transistor đều có cấu tạo gồm 3 lớp bán dẫn được ghép với
nhau tạo thành 2 mối tiếp giáp P- N. Nếu xếp theo thứ tự PNP ta sẽ có Transister thuận, còn
nếu xếp theo thứ tự NPN ta có Transistor ngược. Về cơ bản, cấu tạo của transistor tương
đương với cấu tạo của 2 diode đấu ngược chiều nhau.
+ Nguyên lý hoạt động: Transistor hoạt động được nhờ đặt một điện thế một chiều vào
vùng biến (junction). Điện thế này gọi là điện thế kích hoạt. Có hai cách thức hoạt động của
PNP và NPN là: phân cực nghịch, phân cực thuận.
+ Cách xác định chân cho Transistor: Để xác định được transistor là loại nào và thứ tự
các chân thì chúng ta cần có một VOM kim để xác định. Các bước xác định như sau:
Bước 1 xác định chân B: Tiến hành các phép đo ở hai chân bất kỳ, trong các phép đo đó
sẽ có 2 phép đo kim đồng hồ dịch chuyển. Chân chung cho 2 phép đo đó là chân B.
Bước 2 xác định PNP hay NPN: sau khi đã xác định được chân B, quan sát que đo nối với
chân B là đỏ hay đen để xác định. Nếu chân nối với chân B là đỏ, đó là PNP và ngược lại.
Bước 3 xác định chân C và chân E: chuyển đồng hồ về đo ôm thang x100
–Đối với PNP: hãy giả thiết một chân là chân C và một chân còn lại là chân E. Đưa que
đen tới chân C, que đỏ tới chân E(que đỏ nối với cực âm của pin trong đồng hồ). Trong khi
để 2 chân kia tiếp xúc như vậy, chạm chân B vào que đen, nếu kim dịch chuyển nhiều hơn
so với cách giả thiết chân ngược lại thì giả thiết ban đầu là đúng, nếu không thì tất nhiên
giả thiết ban đầu là sai và phải đổi lại chân.
–Đối với NPN làm tương tự nhưng với màu ngược lại
+ Phân loại:
- Transistor có rất nhiều loại với hàng tá chức năng chuyên biệt khác nhau
- Transistor lưỡng cực (BJT - Bipolar junction transistor)
- Transistor hiệu ứng trường (Field-effect transistor)
- Transistor mối đơn cực UJT (Unijunction transistor)
...
Trong đó, transistor lưỡng cực BJT là phổ biến nhất. Có nhiều người thường xem khái
niệm transistor như là transistor lưỡng cực BJT. Do vậy bạn nên chú ý đến điều đó để
tránh nhầm lẫn cho mình.
IC
α dc=
IE
IC
β dc=
IB
β dc
α dc =
1+ β dc
α dc
β dc=
( 1−α dc )
Pd = U ECmax. I Cmax
+ JFET:
Cấu tạo: Tranzito JFET cấu tạo gồm có một miếng bán dẫn mỏng loại N (gọi là kênh loại N)
hoặc loại P (gọi là kênh loại P) ở giữa hai tiếp xúc P-N và được gọi là kênh dẫn điện. Hai đầu
của miếng bán dẫn đó được đưa ra hai chân cực gọi là cực máng (ký hiệu là D) và cực
nguồn (ký hiệu là S).
Trong phần này trình bày về nguyên lý hoạt động của tranzito JFET kênh N.
Xét sơ đồ hình 9.2 a): Để cho hai tiếp xúc P-N đều phân cực ngược ta phải cung cấp nguồn VGG có
cực dương vào chân cực nguồn S, cực âm vào chân cực cửa G. Để cho các hạt dẫn điện tử chuyển
động từ cực nguồn về cực máng thì nguồn điện VD có chiều dương vào cực máng, chiều âm vào cực
nguồn.
Khi UDS > 0, thì điện thế tại mỗi điểm dọc theo kênh sẽ tăng dần từ cực nguồn S đến cực máng D. Do
vậy, tiếp xúc P-N sẽ bị phân cực ngược mạnh dần về phía cực máng. Bề dày lớp tiếp xúc tăng dần về
phía cực máng và tiết diện của kênh sẽ hẹp dần về phía cực máng.
Cách xác định chân: Để xác định chân của FET giữ mặt cong đối điện với bạn và bắt đầu đếm
theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. Số 1 là cực S, tiếp theo là cực G, sau đó là cực D.
+ MOSJET:
Cấu tạo: Tranzito trường MOSFET kênh sẵn còn gọi là MOSFET-chế độ nghèo (Depletion-
Mode MOSFET viết tắt là DMOSFET). Ta có mô hình mô phỏng cấu tạo của MOSFET trong
hình 9.3. Tranzito trường loại MOS có kênh sẵn là loại tranzito mà khi chế tạo người ta đã
chế tạo sẵn kênh dẫn.
Nguyên lý hoạt động: Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng từ trường để tạo
ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích hợp cho khuyếch đại các nguồn tín
hiệu yếu. Mosfet có khả năng đóng nhanh với dòng điện và điện áp khá lớn nên nó được sử
dụng nhiều trong các bộ dao động tạo ra từ trường.
Cách xác định chân: Thông thường, trong một số trường hợp, các chân của MOSFET được
dán nhãn tương ứng là G, S và D. Ở một số trường hợp khác, bạn nên tham khảo datasheet
của MOSFET. Thông thường nếu phần mặt phẳng hướng về phía bạn, thì các chân lần lượt
là S, G, D bắt đầu từ trái sang phải.
+ IGBT:
Cấu tạo: Về cấu trúc bán dẫn, IGBT rất giống với MOSFET, điểm khác nhau là có thêm lớp nối
với collector tạo nên cấu trúc bán dẫn p-n-p giữa emiter (tương tự cực gốc) với collector
(tương tự với cực máng), mà không phải là n-n như ở MOSFET. Vì thế có thể coi IGBT tương
đương với một transistor p-n-p với dòng base được điều khiển bởi một MOSFET.
Nguyên lý hoạt động: Dưới tác dụng của điện áp điều khiển Uge > 0 kênh dẫn với các hạt
mang điện là các điện tử được hình thành giống như ở cấu trúc Mosfet các điện tử di chuyển
về phía colecto vượt qua lớp tiếp giáp n-p như ở cấu trúc giữa bazo và colecto ở transistor
thường tạo nên dòng colecto.
+ SCR (Thyristor):
Cấu tạo: SCR được cấu tạo bởi 4 lớp bán dẫn PNPN (có 3 nối PN). Như tên gọi ta thấy SCR là
một diode chỉnh lưu được kiểm soát bởi cổng silicium. Các tíêp xúc kim loại được tạo ra các
cực Anod A, Catot K và cổng G.
Nguyên lý hoạt động: Thyristor bản chất là một điốt được ghép từ bởi 2 transistor có với hai
chiều đối nghịch và có thể điều khiển được (tương đương hai BJT gồm một BJT loại NPN và
một BJT loại PNP). Chúng hoạt động khi được cấp điện và tự động ngắt, trở về trạng thái
ngưng dẫn khi không có điện.
Các xác định chân: Cầm hai que đo của VOM, để đo điện trở mức x100. Đo lần lượt từng cặp
chân khi nào thấy thông thì que đỏ nối chân Gate, que đen nối chân Katot. Chân còn lại là
Anot
+ TRIAC: Là một cấu kiện thuộc họ Thyristo. Triac có 3 chân cực và có khả năng dẫn điện hai
chiều khi có tín hiệu kích khởi động (dương hoặc âm).
Cấu tạo: Do tính dẫn điện hai chiều nên hai đầu ra chính của triac dùng để nối với nguồn điện
được gọi là đầu ra MT1 và MT2 . Giữa hai đầu ra MT1 và MT2 có năm lớp bán dẫn bố trí
theo thứ tự P-N-P-N như SCR theo cả 2 chiều. Đầu ra thứ ba gọi là cực điều khiển G. Như
vậy triac được coi như hai SCR đấu song song ngược chiều với nhau.
Nguyên lý hoạt động: Triac có khả năng điều khiển cho mở dẫn dòng bằng cả dòng đi vào cực
điều khiển (xung dương) lẫn dòng đi ra khỏi cực điều khiển (xung âm). Để mở
được Triac phải có một dòng điều khiển âm lớn hơn dòng điều khiển dương.
Cách xác định chân triac : Ta đo bất kỳ vào 3 chân với nhau lần đo nào lên thì hai chân đó là
T1 và G chân còn lại là T2 .
+ DIAC:
Cấu tạo: Diac là linh kiện bán dẫn có thể có cấu trúc ba hoặc năm tầng với các đặc điểm:
Không có thiết bị đầu cuối thuộc tầng cơ sở Ba khu vực có kích thước gần như giống hệt
nhau. Mức doping ở cuối hai lớp P ở các thiết bị cho các đặc tính chuyển đổi cho đối xứng
hai phân cực của điện áp áp dụng.
Nguyên lý hoạt động: Khi điện áp 2 đầu đủ lớn thì DIAC dẫn điện. DIAC hoạt động như zener 2
chiều. Điện áp đánh thủng ký hiệu là VBO (break out). Sau khi bị đánh thủng, điện áp rơi
trên DIAC sẽ sụt giảm đột ngột, giảm một khoảng ΔV.
Cách xác định chân: ta đo bất kỳ vào 3 chân với nhau lần đo nào lên thì hai chân đó là T1 và
G chân còn lại là t2.
+ VD 1,2,3 trang 73
+ VD 4 trang 74
+ 3.3.1 , 3.3.2 trang 77, 78
+ VD1 trang 80
+ 3.3.3 trang 80
+ VD2 trang 82
+ 3.3.4 trang 82
+ 3.3.5 trang 84
+ 3.3.6 trang 85