Professional Documents
Culture Documents
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY SẢN XUẤT NHỰA
DS PLASTIC
(KHU CÔNG NGHIỆP MỸ PHƯỚC 2 – TỉNH BÌNH DƯƠNG)
6.2016
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SX & HẠNG MỤC ĐẦU TƯ ...................... 5
1. Sản phẩm và Quy trình sản xuất .......................................................... 5
2. Xây dựng nhà xưởng SX .................................................................... 11
3. Trang thiết bị SX .................................................................................. 12
4. Bộ máy quản lý và nhân sự ................................................................. 15
Đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm ống nhựa PVC, PE công suất 14.000 tấn/năm
theo công nghệ Châu Au và Hàn Quốc; đạt tiệu chuẩn của Việt Nam và quốc tế. Các sản
phẩm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
làm đường ống dẫn nước thải sinh hoạt, ống dẫn thoát nước mưa ở khu đô thị.
đường ống tập hợp và dẫn xuất trong hệ thống xử lý nước thải.
thay thế cống bê tông trong các công trình thoát nước và xử lý nước thải.
Dùng làm ống dẫn nước lạnh, nước nóng, ống lọc nước
Dùng trong hệ thống sản xuất nước giải khát, nước uống và thực phẩm
Dùng làm ống dẫn khí nén, khí oxy, ống dẫn ga và khí đốt
Dùng cho cáp điện, dây điện thoại, hệ thống dây dẫn máy vi tính
2. CHỦ ĐẦU TƯ :
Trụ sở chính đặt tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Thị trấn Mỹ Phước Huyện Bến Cát,
Tỉnh Bình Dương.
Nhà máy có diện tích 6ha đặt tại lô C1_CN của KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh
Bình Dương. Đây là vị trí có nhiều thuận lợi, cụ thể như sau :
Nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Dương, cách Thị xã Thủ Dầu Một 18KM và TPHCM
38KM. Đây là KCN được kết nối thông qua tuyến giao thông chủ lực rộng lớn, hiện
đại là QL13 từ trung tâm TP.HCM đến KCN Mỹ Phước với thời gian di chuyển gần
40 phút.
Bên cạnh đó, dự án đường cao tốc Mỹ Phước - Tân Vạn dài 25,8 km sẽ được triển
khai xây dựng vào đầu năm 2007. Đường cao tốc sẽ nối kết đến trung tâm vùng kinh
Ngoài ra, KCN được thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng rất tiện nghi, hoàn hảo trong và
ngoài như : đường giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, ngân hàng, hải
quan, an ninh, phòng cháy tại chỗ. Đặc biệt hơn cạnh khu công nghiệp được quy hoạch,
một trung tâm thương mại dịch vụ với qui mô gần 2 ha sẽ đáp ứng nhu cầu lâu dài về
định cư, lập nghiệp và cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho khu công nghiệp
Điện lưới quốc gia cung cấp từ 02 tuyến Tân Định - Mỹ Phước và Bến Cát - Mỹ
Phước (22KV) cung cấp tới ranh giới các lô đất. Công suất trạm: 100 MAV (Giai đoạn
1) & 200 MAV (Giai đoạn 2).
Nước: nước sạch được xử lý theo tiêu chuẩn WHO công suất 12,000 m3 /ngày (Giai
đoạn I) và phát triển 20,000 m3 /ngày (Giai đoạn II) cung cấp tới ranh giới các lô đất.
Nhà máy xử lý nước thải (Xử lý từ loại B sang A) với công suất 16,000 m3 /ngày
đêm.
Đường dây điện thoại lắp đặt sẵn tới ranh giới các lô đất và cung cấp đầy đủ theo
nhu cầu khách hàng, không giới hạn số lượng. Hệ thống cáp quang có thể nối kết với
các ứng dụng viễn thông và hệ thống kênh thuê riêng.
Trụ sở hải quan đặt tại khu công nghiệp. Khai báo hải quan qua mạng, tiện lợi và
nhanh chóng cho nhà đầu tư.
Nhà maý có công suất bình quân 12.000 tấ/năm bao gồm 6 sản phẩm chính với tính
năng và quy trình sản xuất như sau :
Phạm vi sử dụng :
- Dùng đóng giếng khai thác nước ngầm và làm hệ thống bơm nước, tưới tiêu nước
trong nông lâm nghiệp.
- Dùng làm đường ống trong hệ thống thoát nước, ống luồn dây dây điện, cáp ngầm…
Quy trình sản xuất
CẮT VÀ KIỂM
ĐỊNH HÌNH IN
TRA LẦN I
Error!
NHẬN NGUYÊN PHA TRỘN
LIỆU MÀU
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
3. Màng co :
Công nghệ : Dây chuyền máy thổi theo công nghệ Đài
Loan và Việt Nam
Error!
NHẬN NGUYÊN PHA TRỘN
LIỆU MÀU
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
5. ống HDPE :
Công nghệ : Được sản xuất theo công nghệ châu Âu
Phạm vi sử dụng :
- Làm đường ống cấp nước cho hệ thống phân phối nước sinh hoạt tại cácTỉnh,
Thành Phố.
- Dùng dẫn hoá chất các dạng lỏng trong ngành công nghiệp hóa chất.
Error!
NHẬN NGUYÊN PHA TRỘN
LIỆU MÀU
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
6. Cống HDPE :
Đặc điểm :
- Tính kín nước cao, không bị rỉ sét trong môi trường nước thải nhiều hoá chất
khác nhau.
Phạm vi sử dụng :
- Phù hợp làm đường ống dẫn nước thải sinh hoạt, ống dẫn thoát nước mưa ở khu
đô thị.
- Thích hợp với đường ống tập hợp và dẫn xuất trong hệ thống xử lý nước thải.
- Dùng làm đường ống dẫn nước thải nhà máy, sân golf, làm ống dẫn nước thủy
lợi.
- Cống nhựa HDPE là sản phẩm dùng thay thế cống bê tông trong các công trình
thoát nước và xử lý nước thải.
Error!
NHẬN NGUYÊN PHA TRỘN
LIỆU MÀU
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
Phạm vi áp dụng :
- Dùng làm ống dẫn nước lạnh, nước nóng, ống lọc nước
- Dùng trong hệ thống sản xuất nước giải khát, nước uống và thực phẩm
- Dùng làm ống dẫn khí nén, khí oxy, ống dẫn ga và khí đốt
- Dùng cho cáp điện, dây điện thoại, hệ thống dây dẫn máy vi tính
Error!
NHẬN NGUYÊN PHA TRỘN
LIỆU MÀU
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
Nhà máy có diện tích 6ha đặt tại lô C1_CN của KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh
Bình Dương được bố trí các hạng mục đáp ứng quy mô công suất 14.000 tấn/năm như
sau :
4. Tường rào - - -
12. Xưởng ống nước mền - tạo hạt 5,047 505 5,551
21. Trạm cân xe (bao gồm thiết bị cân 80 tấn) 495 49 544
23. Hệ thống thoát nước tổng mặt bằng 2,852 285 3,137
Với quy mô sản xuất 12.000 tấn/năm, dự kiến trang thiết bị phục vụ sản xuất như sau :
- Máy xào 3 9
2 Màng co 834
- Máy tán 2 10
- Xe ôtô 3 2,000
8 Cơ khí 3,117
- Máy khoan 2 69
- Máy mài 1 30
9 Khác 5,571
4.1 Hệ thống tổ chức nhà máy : Nhà máy SX Nhựa DHđược tổ chức theo mô hình Xí
nghiệp, các bộ phận được tổ chức theo hướng chuyên môn hóa với sơ đồ tổ chức như
sau :
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ PHÓ GĐ
(phụ trách Kinh doanh) (phụ trách Sản xuất)
Ghi chú :
Với năng lực sản xuất chế biến 12.000 tấn/năm, đội ngũ CBCNV của nhà máy dự kiến
như sau :
VỊ TRÍ SL LƯƠNG TC
4.3. Phương thức tuyển dụng, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và
công nhân :
- Để triển khai nguồn nhân lực đáp ứng đủ nhu cầu của nhà máy, công ty có kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo cán bộ và công nhân thuộc nhiều vị trí khác nhau, với nhiều kiến
thức khác nhau về công nghệ quản lý, công nghệ và kỹ thuật sản xuất ống nhựa
chuyên dụng….. để đáp ứng nhu cầu nhân lực trước mắt phục vụ sản xuất khi nhà
máy đi vào hoạt động, đồng thời đáp ứng chiến lược phát triển của công ty. cụ thể kế
hoạch đào tạo một số khóa học chính như sau:
1. Tin học văn phòng Toàn bộ Cán bộ quản lý, - Tổ chức theo từng nhóm học
& ứng dụng quản lý nhân viên và kỹ thuật vào cuối tuần, thời gian học 2
của công ty tháng trong năm 2006.
Chuyên đề quản trị
Cán bộ chủ chốt của - Tổ chức theo từng nhóm học
công ty & nhà máy vào cuối tuần, thời gian học 2
tháng trong năm 2006.
2. Kỹ năng quản lý & Cán bộ quản lý Đội, Tổ - Tổ chức theo từng nhóm học
xây dựng đội ngũ sản xuất vào cuối tuần, thời gian học 2
nhân lực thành tích tháng trong năm 2006.
cao
3. Công nghệ & kỹ Cán bộ quản lý SX & kỹ - Tổ chức học theo kế hoạch
thuật sản xuất nhựa sư nhà máy. đào tạo nâng cao hàng năm.
hiện đại.
- Hình thức học tập huấn,
thăm quan nhà máy kết hợp
tự nghiên cứu.
4. Kỹ thuật sản xuất Công nhân và Công - Tổ chức học theo kế hoạch
Ong nhựa nhân mới tuyển dụng tuyển dụng hàng năm.
1. NHU CẦU THỊ TRƯỜNG VỂ SẢN PHẨM ỐNG NHỰA CÁC LOẠI :
- Các loại ống nhựa PVC có những ưu điểm như bền với hoá chất, không bị gỉ sét, khả
năng chịu va đập và áp lực lớn, nhẹ, dễ vận chuyển, cách nhiệt tốt và lắp đặt dễ dàng
nên đã nhanh chóng thay thế cho các loại ống làm từ các vật liệu truyền thống như
kim loại, bêtông.
- Hiện nay, ống nhựa PVC được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: hệ thống cấp
nước và thoát nước trong các công trình xây dựng, công nghiệp nhẹ; ống luồn dây
điện, cáp điện trong công nghiệp năng lượng, ống phục vụ cho ngành bưu điện cáp
quang... Các loại ống gân HDPE được ứng dụng nhiều trong hệ thống thoát nước
các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình đường giao thông đô thị
đặc biệt là đường cao tốc, hệ thống tưới tiêu phục vụ nông nghiệp và hệ thống bảo
vệ đường cáp ngầm trong ngành bưu chính, viễn thông...
1.2. Thị trường tiêu thụ & tiềm năng phát triển :
- Sản phẩm ngành nhựa nói chung và ngành ống nhựa nói riêng gắn liền với sự tăng
tưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ
tăng trưởng hàng năm của ngành công nghiệp và xây dựng đạt 11% và dự kiến sẽ
tiếp tục tăng trưởng trong thềi gian tới, do vậy nhu cầu về ống nhựa các loại còn tiếp
tục tăng trưởng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết đất nước.
- Ngành Nhựa giai đoạn 2010 – 2015, là một trong những ngành công nghiệp có tăng
trưởng cao nhất Việt Nam với mức tăng hàng năm từ 16% – 18%/năm (chỉ sau
ngành viễn thông và dệt may), có những mặt hàng tốc độ tăng trưởng đạt gần 100%.
Với tốc độ phát triển nhanh, ngành Nhựa đang được coi là một ngành năng động
trong nền kinh tế Việt Nam. Sự tăng trưởng đó xuất phát từ thị trường rộng, tiềm
năng lớn và đặc biệt là vì ngành nhựa Việt Nam mới chỉ ở bước đầu của sự phát
triển so với thế giới và sản phẩm nhựa được phát huy sử dụng trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống bao gồm sản phẩm bao bì nhựa, sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng,
sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa kỹ thuật cao.
- Năm 2015, ngành Nhựa sản xuất và tiêu thụ gần năm triệu tấn sản phẩm. Nếu sản
phẩm nhựa tính trên đầu người năm 1990 chỉ đạt 3,8 kg/năm thì nay đã tăng lên 41
Sản phẩm nhựa của Việt Nam không chỉ được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường nội địa mà
còn được xuất khẩu và từng bước chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước. Sự tăng mạnh
của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt Nam đang được nhiều
nước trên thế giới sử dụng và từng bước khẳng định vị trí quan trọng của ngành Nhựa
trong sự phát triển chung của toàn ngành công nghiệp.
Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam được đánh giá là có khả năng
cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ hiện đại của thế giới và
được thị trường chấp nhận. Sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện đang có mặt tại hơn 150
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Nhật Bản, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung
Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Mỹ v.v. Trong số các thị trường xuất khẩu, có
thị trường sản phẩm nhựa của Việt Nam đã có được vị trí khá chắc chắn như Nhật Bản;
có những thị trường mới nhiều tiềm năng như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đông Âu, châu
Phi với nhu cầu cao đối với sản phẩm nhựa bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng và phục vụ
xây dựng.
Trong thời gian qua, Việt Nam chủ yếu thực hiện xuất khẩu các nhóm sản phẩm nhựa
như: tấm nhựa, hạt nhựa; đồ nhựa gia dụng; ống nhựa và phụ kiện; thiết bị vệ sinh bằng
nhựa; sản phẩm nhựa dùng trong xây dựng; bao bì đóng gói các loại; sản phẩm nhựa
tiêu dùng: văn phòng phẩm, nhựa mỹ nghệ - mỹ phẩm, đồ chơi v.v.
Tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm Nhựa theo thị trường từ 2010 – 2015
(% tính theo Trị giá)
Hiện tại, ở Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa, trong đó
các công ty hàng đầu có thị phần lớn là Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong với 25.000 tấn
(thị trường tiêu thụ chủ yếu ở phía Bắc), tiếp đến là Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
(21.000 tấn, tiêu thụ chính từ miền Trung trở vào phía Nam), Công ty nhựa Đạt Hoà có
thị phần và công suất lớn thứ 3 (12.000 tấn), Công ty nhựa Minh Hùng (10.000 tấn),
Công ty nhựa Đệ Nhất (7.000 tấn) và Công ty nhựa Tân Tiến đạt 5.000 tấn.
Thị trường có quy mô lớn nhưng đòi hỏi đầu tư thiết bị, công nghệ mới.
Thị trường nhựa còn rất tiềm năng - dự báo đạt 45 kg/người/năm vào năm 2020 theo dự
báo của Hiệp hội Nhựa Việt Nam; do vậy thị trường ống nhựa của Việt Nam trở nên sôi
động hơn khi có thêm những tên tuổi mới như ống nhựa DEKKO, ống nhựa Hoa Sen,
ống nhựa Stroman…..
Công ty có năng lực và kinh nghiệm sản xuất sản phẩm chất lượng cao :
- Là một doanh nghiệp sản xuất được thành lập trên 10 năm; hiện nay, Công Ty có
năm phân xưởng gồm : Phân xưởng sản xuất ống uPVC; Phân xưởng sản xuất
phụ tùng uPVC; Phân xưởng sản suất PE; Phân xưởng sản xuất PVC dẻo và
màng; Phân xưởng cơ khí; với trên 300 công nhân tham gia hoạt động sản xuất
03 ca/ngày ( liên tục 24 giờ ) bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên năng
động, sáng tạo kết hợp với lực lượng lao động lành nghề, nhiều kinh nghiệm gắn
bó với công ty trong nhiều năm qua.
- Các phân xưởng của công ty luôn luôn đáp ứng được các yêu cầu về mẫu mã,
chất lượng, chủng loại và số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Từ năm
2010 Công Ty đã xây dựng Hệ Thống Chất Lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :
2000 và đã được cấp giấy chứng nhận ngày 01/08/2002.
- công ty đã cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong cả nước, thị trường trải rộng
từ các tỉnh, thành phố phía bắc như quảng ninh, hà nội, nam định... đến các tỉnh,
- Công ty cũng có các khách hàng lớn như công ty cấp nước, công ty xây dựng,
trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, các đại lý trong cả
nước.
Nhà máy DS Plastic đặt tại KCN Phú Mỹ dự kiến đi vào hoạt động năm 2017 để cung cấp
cho các khách hàng lớn và hệ thống đại lý của công ty, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ dự
kiến như sau :
Ghi chú : Đơn giá được tính theo đơn giá đang tiêu thụ hiện tại.
Dư kiến tiến độ SX và tiêu thụ tăng dần và đạt sản lượng 12.600 tấn vào năm thứ 3
(2020). Cụ thể như sau :
Nhà máy được xây dựng trên khu đất 60.000m2 tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2 với chi
phí đầu tư như sau :
- Chi phí đầu tư còn lại dự kiến vay là 100 triệu đồng để thực hiện các hạng mục xây
dựng nhà xưởng và đầu tư thiết bị. Dự kiến vay trong thời hạn 5 năm, ân hạn trả vốn
năm đầu, lãi suất dự kiến 12%/năm.
VỐN VAY
VỐN CSH
Ghi chú :
- Sản lượng dự kiến tăng từ 80% năm thứ nhất lên 90% năm thứ 3 so với mức tiêu thụ
dự kiến để an toàn nguồn thu. Từ năm thứ 3 trở đi doanh thu ổn định là 423,3 tỷ
đồng.
Với quy mô sản xuất chế biến 14.000 tấn/năm thì chi phí SX và giá thành như sau :
Các định mức sản xuất 1kg sản phẩm (ĐVT VNĐ) :
GHI CHÚ : giá nguyên liệu được tính theo thời điểm 8/2016.
Định phí chưa tính khấu hao : Căn cứ vào chi phí quản lý hiện tại, với quy mô
SX chế biến 11.000 tấn/năm, thì chi phí quản lý hàng năm như sau :
- VP phẩm 100
Chi phí này dự kiến mỗi năm sẽ tăng 10% trong 3 năm kế tiếp. Trong đây không bao gồm
chi phí phục vụ sản xuất đã được tính và phân bổ trong biến phí.
Năm 0 1 2 3 4 5
Các khoản mục KH (triệu đồng) Trị gía TG khấu hao Số KH/năm
Vòng đời dự án là 7 năm căn cứ vào thời gian khấu hao thiết bị sản xuất chính, theo đó
như chi phí sản xuất như sau :
Ghi chú : Công ty được miễn trả chi phí thuê đất trong 5 năm đầu.
1. Doanh thu thuần 354,696 388,170 423,334 436,034 449,115 462,589 476,466
2. Tổng chi phí 352,691 373,264 400,047 408,169 416,624 425,423 437,576
5. Lợi nhuận sau thuế 1,604 11,925 18,629 22,292 25,993 29,732 31,112
Theo kết quả tính toán về đầu tư, lợi nhuận nêu trên, hiệu quả dự án như sau :
- Chi khác
- Thu từ hoạt động KD 21,931 32,252 38,956 42,619 46,320 50,059 51,439
2. Dòng tiền vào 100,000 21,931 32,252 38,956 42,619 46,320 50,059 102,852
3. Dòng ngân lưu thuần (93,701) 21,931 7,252 13,956 17,619 21,320 50,059 102,852
2. IRR 20.06%
3. PBP 5.03
4. DPBP 6.04
Qua kết quả trên cho thấy dự án có hiệu quả, NPV dự án là 25,9 tỷ đồng; IRR là
20.06%, cho thấy đây là dự án có hiệu quả tốt. Tuy nhiên hiệu quả dự án còn phụ thuộc
vào mức độ biến động của giá mua hạt nhựa và giá bán sản phẩm, đây là hai nhân tố
chịu ảnh hưởng của thị trường.
Nhận xét :
Qua bảng phân tích độ nhạy NPV cho thấy trong trường hợp giá bán không đổi, giá mua
NVL tăng 5% %; hoặc chi phí NVL không đổi, giá bán giảm 2,5% thì dự án sẽ không hiệu
quả. Do vậy dự án rất nhậy với giá bán và chi phí NVL.
Dự án đầu tư nhà máy SX nhựa DS đảm bảo nguồn thu từ sản xuất để trả nợ vay đầu
tư, cụ thể như sau :
Dự án đầu tư nhà máy SX nhựa DH không những mang lại hiệu quả cho công ty, đãm
bảo trả nợ vay, mà còn mang lại những lợi ích kinh tế xã hội rất lớn sau đây :
Trong 7 năm của vòng đời dự án mang lại nguồn thu cho Ngân sách như sau :
- Thuế VAT 299 tỷ đồng
Tạo việc làm trực tiếp cho hơn 233 CBCNV, và tạo nhiều việc làm gián tiếp cho
nhiều người trong các đơn vị tham gia chế tạo phụ tùng của các cơ sở vệ tinh.
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất nhựa của công ty TNHH Nhựa DS là dự án rất
cần triển khai ngay trong năm 2016 và được hưỡng các chính sách, chế độ ưu
đãi của Quy định về chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư do các lý do sau :
- Dự án mang lại hiệu quả tài chính cao, khả thi về nguồn vốn và có khả
năng hoàn vốn vay.
- Dự án mang lại hiệu quả kinh tế_xã hội tạo ra nguồn thu nộp ngân
sách, tạo nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp.
Vì những hiệu quả nêu trên, đề nghị Sở Kế Hoạch Đầu Tư và UBND Tỉnh Bình
Dương xem xét phê duyệt dự án đầu tư được hưỡng các chế độ chính sách ưu
đãi theo Quy định về chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư để công ty sớm triển
khai dự án đúng kế hoạch.
TP.HCM, ngày 4 tháng 8 năm 2016
GIÁM ĐỐC