Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh EE4564-May Dien Nang Cao (1062)
Giao Trinh EE4564-May Dien Nang Cao (1062)
dây quấn
HA, CA gông
trụ
1 2
1.1.2. Mạch từ cuộn dạng phẳng
e = e1 + e3 + ....
i10 : dòng SC lúc không tải
io : dòng điện không tải (dòng từ hoá) - Tổ máy biến áp 3 pha
u io e
U I0
Giả sử u = Umsint.
I0r
dΦ dΦ
u e ( w 1 ) w1
dt dt
I0x
Φ Φ msin(ω t - )
2 E
5 6
c) Kiểu nối dây Y/
Dây quấn SC nối Y i03 = 0, i0 sin không sin
= 1 + 3Y; 3Y cảm ứng bên dq TC e23 (bậc 3) i23 khép mạch trong
dq TC nối , sinh ra 3. tổng bậc 3 trong lõi thép 3 = 3Y + 3 bé
e3 bé e pha gần sin
Kết luận: Không có hiện tượng bất lợi
Máy biến điện áp 3 pha dùng mạch từ 3 pha 5 trụ (kiểu bọc) để dẫn từ
thông thứ tự không và từ thông bậc ba (tránh việc các từ thông này móc
vòng ra ngoài thùng máy, gây nóng và rung; cuộn dây đấu Y/ hở để phát
hiện điện áp thứ tự không.
Mật độ từ cảm chọn thấp tại phần tuyến tính của đường cong từ hóa
7 8
Chương 2. Máy biến áp làm việc ở chế độ
không đối xứng
a1 a2 a0 b0 c0
2.1. Tổng quan
- Tải không đối xứng ZA ≠ ZB ≠ ZC do phân phối tải không đều với các
pha.Trường hợp giới hạn tải không đối xứng: ngắn mạch 1 pha, 2 pha.
- Tải không cân bằng ở các pha sẽ ảnh hưởng xấu đến tình trạng làm việc c1 b1 b2 c2
bình thường của MBA: gây mất đối xứng về điện áp, tăng tổn hao, gây quá
Thuận Ngược Không
nhiệt cho MBA
11 12
Chương 3. Quá trình quá độ trong máy biến
Điều kiện thuận lợi nhất khi đóng MBA không tải vào lưới điện: 0 = ,
2
áp điện lực dư = 0 → = msinωt → không có quá trình quá độ và quá trình xác lập
được thành lập ngay.
3.1. Tổng quan
-Quá trình quá độ (transitional process) trong MBA là quá trình MBA Điều kiện bất lợi nhất khi đóng MBA không tải vào lưới điện: 0 = 0, dư
chuyển từ chế độ xác lập này sang chế xác lập khác khi có sự thay đổi một
> 0. Khi ωt = (sau khi đóng MBA khoảng thời gian ½ chu kỳ), đạt trị
trong các đại lượng xác định chế độ làm việc của MBA như tần số, điện
số cực đại max = 2m + dư ≈ 2m.
áp, phụ tải...và có thể gây nguy hiểm cho máy. Cần có giải pháp phòng
Kết quả : mạch từ bão hòa toàn mạch, dòng điện từ hóa i0 rất lớn, có thể
tránh
gấp 100 lần dòng điện từ hóa lúc làm việc bình thường.
Ví dụ: lúc làm việc bình thường i0 =5%Iđm, trong quá trình quá độ i0 =5Iđm.
3.2. Quá dòng điện
Do thời gian ngắn nên ít nguy hiểm, nhưng có thể làm cho rơle tác động
3.2.1. Đóng MBA không tải vào lưới điện
nhầm cắt MBA ra khỏi lưới → cần phải chỉnh định rơle cho đúng
Giả sử u1= Umsin(ωt + 0) khi đóng khóa K, với 0 – góc pha của điện áp
lúc đóng MBA vào lưới.
3.2.2. Ngắn mạch đột nhiên
dΦ
Phương trình cân bằng điện áp dây quấn sơ cấp: u1 r1i 0 w 1
dt Xét quá trình quá độ diễn ra từ khi có ngắn mạch đến khi thành lập chế độ
ngắn mạch xác lập
K R1
u1 w1 w2
L1
R n
’ = msin(wt + 0 - ) là thành phần xác lập, t
2 Ngắn mạch xảy ra bất lợi nhất khi n = 0:in = - 2 Incosωt + 2 In e Ln
R1
t Dòng điện ngắn mạch đạt cực đại (dòng điện xung) khi ωt = :
’’ = C. e L1 là thành phần quá độ (tự do) πR n
t
Hằng số tích phân C xác định theo điều kiện ban đầu khi t = 0, = dư ixg = 2 In(1 + e ωL n
) = 2 Inkxg.
14
13
Hệ số xung kxg phụ thuộc vào dung lượng MBA. MBA càng lớn kxg càng 3.3.2.Mạch điện thay thế MBA khi có quá điện áp
lớn. Thông thường kxg = 1,2-1,8.
Ví dụ: MBA có Sđm = 1000kVA, un%= 6,5, unr%= 1,5, unx%= 6,32.
πR n u nR
Xn
kxg = 1+ e = 1+ e u nX = 1,475;
100
ixg = 2 Inkxg = 2 1,475 = 22,7 → ixg = 22,7Iđm.
un %
Dòng điện ngắn mạch làm dây quấn bị nóng và cháy cách điện, gây lực cơ
học phá kết cấu dây quấn. Cần có rơle tác động nhanh ngắt MBA ra khỏi
lưới. Nếu ngắn mạch xảy ra bên trong MBA, tổng trở ngắn mạch bé hơn,
dòng xung lớn hơn thì cần dùng rơle hơi để ngắt MBA ra khỏi lưới
- Quá điện áp xuất hiện do : Cd’ – điện dung giữa các phần tử dây quấn với nhau
+ đóng cắt các đường dây truyền tải điện Cq’ – điện dung giữa các phần tử của dây quấn với đất.
+ ngắn mạch chậm đất có kèm theo hồ quang điện Mạch điện thay thế MBA khi có quá điẹn áp được xem là mạch điện đòng
+ nghiêm trọng nhất: xét đánh vào đường dây (quá điện áp khí quyển) nhất gồm các điện dung dọc Cd’ và điện dung ngang Cq’.
1
Điện dung dọc toàn phần C d ;
1
C'
d
Cq
α
Cd
3.3.3. Sự phân bố điện áp ban đầu dọc theo chiều dài dây quấn
Sóng quá điện áp
Sóng quá điện áp trước và sau chống sét
Biên độ trước chống sét Um0 rất lớn, sau tác động của bộ chống sét, ddienj
áp giảm đi nhiều Um=4-5Uđm < điện áp thử độ bền cách điện của MBA.
15 16
Các loại sự cố bên ngoài thường gặp ở máy biến áp gồm:
- Điện áp bị quá tải khi ngắn mạch ở máy một pha trong hệ thống điện;
- Dòng điện liên tục tăng cao do mạch bị ngắn;
- Mức dầu bị hạ đột ngột không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật,…
17 18
Chương 4. Máy biến áp đặc biệt - Phân bố công suất giữa các cuộn thường theo tỷ lệ : S1đm/ S1đm, S2đm/
S1đm, S3đm/ S1đm =
+ 100%, 100%, 100%
4.1.Máy biến áp nhiều dây quấn (multi winding transformer) + 100%, 100%, 67%
4.1.1. Đại cương + 100%, 67%, 100%
- MBA có 1 cuộn sơ cấp và nhiều cuộn thứ cấp gọi là MBA nhiều dây + 100%, 67%, 67%
quấn.
- Thực tế có một số loại MBA có nhiều cuộn sơ cấp với các cấp điện áp 4.2. Máy biến áp tự ngẫu (chỉ có 1 dây quấn) (autotransformer)
khác nhau và 1 cuộn thứ cấp, nhưng chỉ sử dụng 1 điện áp sơ cấp thì
không gọi là MBA nhiều dây quấn. I2 I1
U1 w 1
4.1.2. Máy biến áp ba dây quấn (three winding transformer) U2 w 2 I1 I2
- MBA điện lực trong một số trường hợp sử dụng loại 3 dây quấn (1 dây w2 U2 U1 w1
quấn sơ cấp, 2 dây quấn thứ cấp) để nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật U1 w2 U2
U w1
U2 1 w 2
w1
B B C
C S
5.2. Z Y N
X A
Số cực 2p = 2 Số cực 2p = 4
-Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng sức điện động nhất định tương -Bước dây quấn y - khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng
ứng với công suất điện từ của máy. Nếu từ trường khe hở có cực tính thay
- Bước tương đối = y/
đổi thì sức điện động cảm ứng là xoay chiều
> 1, dây quấn bước dài y
- Dây quấn phần ứng được tạo thành từ các bối dây. Các phần ab, cd đặt
trong rãnh của lõi thép được gọi là cạnh tác dụng, phần ad, bc nằm ngoài = 1, dây quấn bước đủ.
rãnh gọi là phần đầu nối < 1, dây quấn bước ngắn.
21 22
5.1.3.Phân loại dây quấn máy điện xoay chiều Theo hình dạng phần tử dây quấn: dây quấn đồng khuôn, dây quấn đồng
tâm, dây quấn phân tán
- Theo số lớp trong rãnh:
23 24
EA
A
5.1.3.1. Dây quấn 1 lớp Y 13
24 1 14
12 2
Ví dụ : Phân tích 23 1 13
và vẽ sơ đồ khai 24 1 2 11
2 14
23 3 15 Z
triển dây quấn 4 3
22 A -19
một lớp, ba pha: Y -7 -20
21 Z 5 22 10 -8
Z = 24; 2p = 4; C 4 16
B 6 10 -4 -16
20
X C 5 17 22
-11
A 7 -3
19 X 9 -15 -12 -23 5
9 -24
21 EC
18 B 8 8 6 21 17
C 20 7 18
Z 9 19 B 6 18
17 Y
Y Z A Hình sao sđđ phần
16 10 X
X tử
15 11 Hình sao sđđ rãnh EB
14 13 12
C B (cạnh tác dụng)
5.1.3.2. Dây quấn 2 lớp
Định nghĩa Mỗi rãnh đặt 2 cạnh tác dụng của 2 phần tử khác nhau.
Mỗi phần tử có 1 cạnh tác dụng nằm ở lớp trên của 1
Góc lệch pha giữa 2 sđđ của 2 rãnh (cạnh tác dụng) kề nhau rãnh và 1 cạnh nằm ở lớp dưới của rãnh khác.
2pπ 2.2.360 Đặc điểm Số phần tử S = số rãnh Z.
α 30. (góc điện) Ưu điểm Có thể thực hiện được bước ngắn để cải
Z 24
thiện được dạng sóng của sức điện động.
Góc giữa 2 rãnh kề nhau 150 (góc không gian) Nhược Lồng dây quấn vào rãnh cũng như sửa chữa
Z 24 điểm khó khăn hơn.
Bước cực τ 6 rãnh.
2p 4 Phân loại dây y - khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng.
Z 24
quấn theo y =
Số phần tử s 12 bước >1 dây quấn bước dài
2 2
=1 dây quấn bước đủ.
Z 24 <1 dây quấn bước ngắn.
Số rãnh trên 1 pha = 8
m 3 Phân loại dây dây quấn xếp
Z 24 quấn theo cách
Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực q = 2
2mp 2.3.2 đặt
26
25
A
a.Dây quấn xếp: 1
24 2 Y 13
Ví dụ: Dây quấn 3 pha có 2 lớp: Z = 24; 2p = 4. 23 24 14
3 1
12 2
2 p 2.2.180 22 4 23
Góc lệch pha giữa 2 rãnh kề nhau 30. 11
Z 24 15
21 5 3 Z
Z 24 22
Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực: q 2. 6 10
2mp 2.3.2 20
4 16
Vùng pha q 2.30 60 19 7 C
5
17
Z 24 9
Bước cực 6 (r·nh). 21 8 6
18 Lớp trên 8 7
2p 4 20 18
19 B
Chọn dây quấn bước ngắn y = 5 rãnh. 17 9
Số phần tử S = số rãnh Z = 24 Lớp dưới 10 X
16
S 24 Hình sao sđđ rãnh
Số phần tử trên 1 pha = 8 15 11
m 3 14 12
13
+ + _ _ + + _ _ rãnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Lớp trên 1 2 8 7 13 14 20 19 lớp trên AA ZZ BB XX CC YY AA ZZ BB XX CC YY
7 14
lớp dưới A ZZ BB XX CC YY AA ZZ BB XX CC YY A
A 1 2 8 13 20 19
X
Lớp dưới 6 7 13 12 18 19 1 24
_ _ + + _ _ + +
5 6 12 11 17 18 24 23 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1
B Y
5 6 12 11 17 18 24 23
10 11 17 16 22 23 5 4
9 10 16 15 21 22 4 3
C Z
9 10 16 15 21 22 4 3
X Y
14 15 21 20 2 3 9 8 A Z B C Sơ đồ khai triển dây quấn 2 lớp
27
28
5.1.3.3. Dây quấn ngắn mạch kiểu lồng sóc - Tuy nhiên kết cấu của răng ảnh hưởng đến kết cấu của rãnh và ảnh
- Dùng trong MĐKĐB (khởi động và làm việc) hưởng trực tiếp đến việc lồng dây, vì vậy phải cân nhắc kỹ để chọn sao
- Dùng trong MĐĐB (chỉ dùng khi khởi động), đặt trên cực từ của Roto cho phù hợp.
29 30
+ Thường dùng cho các máy công suất trung bình và lớn. (không loại từ
các máy công suất nhỏ, điện áp thấp). Loại dây quấn này thường đi với f. Quấn xếp và quấn sóng
rãnh hở hoặc nửa hở. + Xếp hay sóng không thay đổi bản chất sđđ hay stđ. Số vòng dây mỗi pha
+ Rãnh hở thường dùng cho máy cao áp (điện áp trên 3000V). Người ta là không đổi dù quấn theo bất cứ kiểu gì.
quấn thành các bối dây định hình, bọc cách điện trước khi đặt vào rãnh. + Quấn xếp thường dùng cho phần tĩnh; quấn sóng thường dùng cho phần
+ Rãnh nửa hở được dùng cho các máy điện áp thấp. Mục đích là để tận quay;
dụng bề rộng của đỉnh răng. Dây quấn được quấn định hình ½ bối và đặt + Quấn sóng chỉ có lợi thế khi số vòng rất ít và dây quấn dạng thanh dẫn.
lần lượt vào rãnh theo thứ tự và nối lại với nhau ở phần đầu các bối dây. Nếu quấn sóng mà nhiều vòng dây trong một bối thì không có gì là lợi thế
+ Rãnh nửa kín cũng được dùng đối với dây quấn sóng dạng thanh dẫn cả trừ trường hợp quấn máy điện một chiều do phải tương thích với bước
(thường ở rô to). Dây quấn được quấn ½ vòng và luồn vào các rãnh sau đó góp.
mới nối lại với nhau bằng phương pháp hàn.
g. Đánh đổi tính năng để giảm nhân công
+ Trong thực tế không phải lúc nào cũng phải đưa tính năng lên hàng đầu.
Bản chất của sản xuất vẫn là đáp ứng được nhu cầu khách hàng với giá cả
30 hợp lý. Vì vậy người ta phải lựa chọn và thậm chí đánh đổi một số tính
năng để giảm giá thành. Có nhiều ví dụ về vấn đề này. Ở đây nêu 1 ví dụ:
- Chọn bước dây quấn để thuận tiện cho chế tạo mà không tập trung quá
nhiều vào việc cải thiện dạng sóng sđđ. Tỷ như để cải thiện tốt dạng song
sđđ theo tính toán phải chọn bước dây quấn là y = 12. Tuy nhiên nếu chọn
như vậy lại rất khó lồng dây khiến giá nhân công đội lên. Do đó người ta
chọn bước dây quấn y = 10 để thực hiện.
d. q nguyên và q phân số
- q nguyên: Đa phần sử dụng q là số nguyên cho đỡ phức tạp. 5.2.3 Kết luận
- q phân số: Trong trường hợp kích thước máy không đủ lớn để làm q - Chọn kiểu dây quấn phù hợp là hết sức quan trọng. Nó giúp tận dụng
nguyên đủ để cải thiện dạng sóng sđđ làm cho máy có hiệu suất thấp và được nguyên vật liệu, nhân công đồng thời cải thiện được các tính năng kỹ
tiếng ồn lớn thì người ta mới làm q phân số. Nó giải quyết 3 vấn đề: thuật của máy như: thu nhỏ kích thước; quấn, lồng dây tự động; nâng cao
(1) đủ để cải thiện dạng sóng sđđ; (2) đảm bảo răng không bị quá yếu; (3) hiệu suất; giảm giá thành …
có thể chế tạo được máy với kích thước hợp lý. - Việc lựa chọn kiểu dây quấn còn cho phép tận dụng tối đa các công nghệ
hiện có để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
e. Số mạch nhánh song song và số sợi chập - Muốn lựa chọn kiểu dây quấn phù hợp, người học cần nắm vững bản
+ Nhiều mạch nhánh song song song sẽ phức tạp cho việc đấu dây nhưng chất của dây quấn, tính chất vật liệu và tính năng kỹ thuật yêu cầu của máy
có lợi cho việc tận dụng dây dẫn; để vận dụng một cách linh hoạt.
+ Các sợi chập cũng là các mạch nhánh song song trong nội tại bối dây
+ Việc cân nhắc chọn số sợi chập và số mạch nhánh song song hợp lý sẽ
giúp giải đươc bài toán tận dụng dây dẫn và giảm khó khăn trong việc lồng
dây.
31 32
5.3. Phương pháp tính toán thiết lập sơ đồ dây quấn máy điện một *Dây quấn xếp
chiều *Dây quấn sóng
*Dây quấn hỗn hợp
5.3.1. Khái niệm chung + Cấu tạo: Gồm nhiều phần tử mắc nối tiếp tạo thành mạch điện kín. Các
đầu dây của phần tử dây quấn được gộp lại tại cổ góp
1
1 - Dây quấn kích từ nối tiếp,
2 ít vòng, tiết diện lớn
2 - Dây quấn kích từ
song song (độc lập),
nhiều vòng, tiết diện nhỏ
1
- Dây quấn cực từ (kích từ), bao gồm các bối dây quấn tập trung trên cực
từ, và được mắc nối tiếp với nhau.
+ Dây quấn cực từ chính tạo nên từ trường trong máy 5.3.3. Dây quấn phần ứng
+ Dây quấn cực từ phụ mắc nối tiếp với dây quấn phần ứng, để hạn chế phần tử 1 phần tử 2
tia lửa điện và cải thiện đổi chiều phần tử
y1
- Dây quấn phần ứng là bộ phận quan trọng nhất của máy điện vì nó tham lớp trên
gia trực tiếp vào quá trình biến đổi năng lượng y
y2
+ Yêu cầu đối với dây quấn phần ứng:
*Phải sinh ra sức điện động cần thiết (MFĐ) và có thể cho 1 dòng điện lớp dưới
nhất định đi qua để sinh ra momen cần thiết mà không bị nóng quá cho
phép (ĐCĐ)
1 2 3 phiến góp
*Triệt để tiết kiệm kim loại màu, kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn và
an toàn phiến góp
+ Phân loại chổi than
33 34
N số thứ tự rãnh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
N S
số thứ tự
phần tử 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
15 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Số thứ tự lớp
N
trên của rãnh 3 4
A1 phiến góp A1 B1 A2 B2
2
B2 1 5
36
35
stato
Chương 6. Từ trường của dây quấn máy điện A
quay τ
rôto
N N S
6.1. Tổng quan -
stato
- Dòng điện chạy trong dây quấn tạo ra sức từ động sinh ra từ trường bao Bt
quanh dây quấn B B1
- Từ trường dây quấn bao gồm từ trường khe hở, từ trường rãnh và từ
+ S
trường gần đầu nối, trong đó từ trường khe hở quan trọng nhất rôto B5
x
- Khi xem xét từ trường khe hở coi khe hở là đều, từ trở của máy không C
đáng kể nên sự phân bố từ trường khe hở chính là sự phân bố sức từ động
dây quấn mà sức từ động dây quấn phụ thuộc vào kiểu dây quấn và dòng B3
điện chạy trong dây quấn (khe hở là nơi chuyển giao điện và cơ)
- Đối với dòng một chiều sức từ động trong khe hở không đổi và nó sẽ đập : bước cực
mạch nếu từ dẫn thay đổi Bt : từ cảm cực từ Từ trường của dây quấn kích từ ở khe
- Đối với dòng xoay chiều một pha sức từ động đập mạch Bt1: sóng cơ bản bậc 1. hở không khí MFĐĐB rôto cực lồi
- Đối với dòng xoay chiều m pha đối xứng sức từ động quay tròn E = Blv
- Đối với dòng xoay chiều m pha không đối xứng sức từ động quay theo
hình e líp 6.3.Ảnh hưởng của kết cấu máy tới từ trường phần cảm
6.2. Từ trường dây quấn phần cảm 6.4.Từ trường dây quấn phần ứng
It (dòng kích từ) của cực từ sinh ra stđ t 6.4.1.Sức từ động của dây quấn một pha
w .I
Ft t t
2p t
N Sức từ động dây quấn một pha là đập mạch Fđm = Fmsintsin
wt: số vòng dây cuộn kích từ
p: số đôi cực từ : góc không gian.
S S t: góc thời gian.
Ft tạo ra:
Từ trường chính t (đi qua
khe hở không khí để truyền N + +
tải năng lượng). .
Từ trường tản t chỉ móc vòng F
trong các dây quấn kích từ
+ +
1 2 3 4 5
37 38
F
F T Sức từ động của dây quấn hai pha là sức từ động quay Fq = Fmsin(t ± )
1 t
2 4
T F T
t t F T
3 t 6 4 t=0 t
4
t=0
4 2
5
Sức từ động tại một vị trí Sức từ động tại một thời điểm
trong khe hở không khí giữa bất kỳ biến thiên theo vị trí
stato và rôto biến thiên theo trong khe hở không khí giữa F quay ngược = Fmsin(t + ) F quay thuận = Fmsin(t - )
thời gian stato và rôto
i Fqthuận
iA iB
IA A Fqngược
C 900 t
B 1 2 3
Fđm
1 2 3 4
IB
A A A
+
F = FA 1 1
Fm sin ωtcosα Fm sin(ω t - α) Fm sin(ω t α)
Y FB = 0
BY FA = 0 + BY
FB = 0 B 2 2
1 2 3
+
39 40
A A F A
Fđm
Y
+ Z Z
+ + Y Z Y +
+
Fđm
F
C B C +B C + B
+ +
Fq X X X
F
1 2 3
1 2 3 4 F
FB
FC
π π FC
Fmsin(ω t α) Fmsinω tcosα Fm sin(ω t )cos(α )
2 2 F F A F B FC F A
FA F A
6.4.3.Sức từ động của dây quấn 3 pha
FB FB
i
Dây quấn 3 pha là hệ thống 3
ia ib ic 1 2 3 FC
dây quấn 1 pha đặt lệch nhau góc
không gian là 1200
t F
iA = Isint
iB = Isin(t - 1200)
6.5. Ảnh hưởng kết cấu mạch từ tới từ trường dây quấn phần ứng
iC = Isin(t - 2400)
1 2 3
41 42
Chương 7. Các chế độ làm việc đặc biệt của - MFĐKĐB làm việc độc lập cần có tụ để kích từ, hạn chế công suất dưới
20kw do tụ đắt, có cấu tạo đơn giản, roto lồng sóc, sử dụng ở nơi có chất
máy điện không đồng bộ lượng điện không cao
43 44
Chương 8. Động cơ không đồng bộ đặc biệt và Động cơ điện lồng sóc kép : Rôto có hai lồng sóc. Các thanh dẫn của
lồng sóc ngoài có tiết diện nhỏ và điện trở suất lớn. Lồng sóc trong có tiết
hợp bộ diện lớn, điện trở nhỏ. Như ở trên, khi mở máy dòng điện tập trung ở lồng
sóc ngoài có điện trở dây quấn Rôto R2 lớn, mômen mở máy lớn. Khi làm
8.1. Tổng quan việc bình thường, dòng điện lại phân bố đều ở cả hai lồng sóc, điện trở R2
- Kết cấu dây quấn và lá thép Stator giữ nguyên không thay đổi. nhỏ xuống
- Sự đặc biệt xảy ra với Roto.
- Hợp bộ: gắn cùng với kết cấu ĐCKĐB là thiết bị có khả năng làm thay 8.4.Động cơ KĐB tuyến tính
đổi tốc độ Roto
-Cắt ĐCKĐB 3 pha (hoặc 2 pha có stato
tụ) rồi trải ra. Cho điện 3 pha hoặc
8.2.Động cơ rôto rãnh sâu
2 pha vào dây quấn stato tạo nên
- Để cải thiện đặc tính mở máy của động cơ không đồng bộ Rôto lồng sóc,
sóng chạy từ trường biến thiên với
người ta chế tạo động cơ lồng sóc rãnh sâu hoặc hai lồng sóc.
tần số f, cảm ứng trong dây quấn
- Động cơ điện lồng sóc rãnh sâu: rãnh Rôto hẹp và sâu bằng 10-12 lần
lồng sóc các sđđ. Lực điện từ Fđt tác
chiều rộng rãnh. Lúc mở máy dòng điện tập trung ở phía trên thanh dẫn
động lên thanh dẫn roto làm rôto
gần miệng rãnh, tiết diện dây dẫn coi như bị nhỏ đi, điện trở dây quấn
chuyển động
Rôto R2 tăng lên làm tăng mômen mở máy. Khi mở máy xong, tần số dòng
điện Rôto nhỏ, tác dụng trên bị yếu đi, điện trở dây quấn Rôto giảm xuống - Ứng dụng:
như bình thường + Búa máy,
+ Thoi máy dệt
+ Rôbôt công nghiệp
dòng điện dầy Sdây dẫn R2 Mk + Tàu đệm từ siêu tốc 500-600 km/h
dòng điện thưa + Bơm từ thủy động dùng trong các lò phản ứng hạt nhân
+ Động cơ cánh cung dùng trong công nghệ dầu mỏ
(do hiệu ứng mặt ngoài lúc mở máy)
Rãnh sâu
47 48
8.5.3.2. Động cơ mở máy bằng tụ điện. Ưu điểm: Mômen mở máy lớn,
Mômen định mức lớn, cos φ cao.
Quá trình làm vịêc (mở máy) lâu Đây là động cơ của hầu hết các loại tủ lạnh
dài giống như động cơ ở trên IA K
nhưng khác là động cơ này cho 8.5.3.5. Động cơ có vòng ngắn mạch.
momen mở máy lớn. C Lõi thép Stato có dạng cực từ . Bối dây quấn tập trung ở 1/3 cực từ ta sẻ
Tụ C thường được tính toán sao rãnh và đặt vào đó một vòng đồng có tiết diện lớn. Nối giữa các mỏm cực
cho có từ trường tròn lúc mở máy. là tôn liên cực
Ưu điểm : mômen mở máy lớn
Nhược điểm : tụ dễ cháy IB
Vòng đồng
8.5.3.3. Động cơ điện dung.
Đây là động cơ hai pha có tụ làm
việc liên tục. Tôn liên cực
Tụ C được chọn sao cho có từ trường
tròn lúc làm việc nên lúc mở máy IA
thì mômen nhỏ. Vì thế động cơ này
được sử dụng cho các loại tải không C
Dây quấn stato
yêu cầu mômen mở máy lớn. Đây là
sơ đồ điện cho tất cả các loại quạt.
Đổi chiều quay động cơ: bằng cách U~ I Ф trên stato chia thành hai phần là Ф’ và Ф’’ : Ф = Ф’ + Ф’’
đổi chiều đấu dây của cuộn mở máy
IB Từ thông Ф’’xuyên qua vòng ngắn mạch sinh ra sức điện động vì điện trở
của vòng đồng cũng rất nhỏ nên ta có dòng điện vành là khá lớn. Iv tạo nên
8.5.3.4. Động cơ có tụ mở máy và tụ làm việc từ thông ngắn mạch ngược chiều với Ф
Đây là động cơ hai pha có M khởi động là nhỏ, động cơ tự quay được.
Khi khởi động ta đóng khoá K. Ưu điểm: Động cơ cấu tạo đơn giản, giá thành hạ.
Khi khởi động giá trị của tụ là: Nhược điểm: Do Iv=Inm lớn tổn hao lớn hiệu suất 0,2
CKĐ = C1 + C2 trị số ứng với từ
trường tròn. IA K
Khi tốc độ ổn định K mở, động
C1 C2
cơ tiếp tục làm việc với hai dây
quấn (động cơ hai pha) với tụ C2
là tụ làm việc.
Trị số C2 ứng với từ trường tròn IB
khi tốc độ bằng tốc độ định mức,
mômen là mômen định mức.
49 50
8.6. Động cơ một pha có vành góp - Cấu tạo: phần tĩnh giống MĐKĐB thông
- ĐC 1 pha có vành góp (ĐC nối tiếp 1 pha, Động cơ vành góp xoay chiều thường, nhưng dây quấn ba pha có 3 đầu
kích từ nối tiếp) có kết cấu như MĐMC kích từ nối tiếp thông thường, nối với lưới xoay chiều, 3 đầu kia nối với
nhưng điện áp đặt vào là xoay chiều 1 pha. 3 chổi tham tỳ lên vành góp ở roto.
- Ứng dụng: Phần quay giống phần ứng MĐMC.
+ Đầu máy xe điện trong đường sắt Đặc tính cơ giồng như ĐCMC kích từ nối
+ Thiết bị điện dân dụng có tốc độ cao 3000-30000 v/ph như máy hút bụi, tiếp, được dùng nhiều trong truyền động
máy mài, máy khâu…. máy bơm, quạt gió ly tâm, máy nén….
- Cấu tạo:
+ Gông và cực từ làm bằng các lá thép
KTĐ để giảm tổn hao do dòng điện xoáy
+ Stato dạng cực từ có dây quấn kích từ 8.8. Động cơ điện bù pha và máy bù pha
kiểu nối tiếp.
+ Roto là phân ứng thông thường: có vành Để nâng cao hệ số cos cho lưới có thể dùng
góp chổi than ĐCKĐB có cos được bù hay dùng một máy
+ Trên cực từ ngoài dây quấn kích từ K còn bù pha riêng cho ĐC.
có dây quấn bù B và cự từ phụ F. Giải pháp chính ở đây vẫn là đưa s.đ.đ.
-Nguyên lý làm việc Ef vào mạch dây quấn thứ cấp của ĐC một
Mđt = CM..Iư luôn luôn dương do và Iư luôn cùng dấu khi điện áp U là cách thích hợp để cải thiện cos.
xoay chiều Nếu máy có công suất nhỏ thì
phần ứng MĐMC đặt ngay trong
8.7. Động cơ ba pha có vành góp máy chính làm thành một máy gọi là
động cơ điện bù pha.
8.7.1. Động cơ ba pha vành góp kích từ song song Nếu máy công suất lớn thì phần ứng MĐMC
- Cấu tạo: phần tĩnh giống MĐKĐB thông thường, làm thành một máy riêng gọi là máy bù pha
nhưng dây quấn ba pha có các đầu dây nối với
từng đôi chổi than tỳ lên vành góp ở phần quay.
Phần quay gồm dây quấn ba pha, một đầu nối Y,
các đầu kia nối với 3 vành trượt
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng 1:3, có thể nâng
cao cosφ của lưới điện
- Dùng trong các ngành công nghiệp dệt, giấy, in,
đường…
51 52
Chương 9. Máy phát điện đồng bộ làm việc với a: toán tử , a = ej 2/3 , a2 = ej 4/3 , a2 + a + 1 = 0.
tải không đối xứng và các quá trình quá độ Phương trình cân bằng điện áp :
U1 = E1 – Z1I1 = E - Z1I1
9.1.Tổng quan
- MĐĐB làm việc với tải không đối xứng U2 = E2 – Z2I2 = - Z2I2 (3)
- Quá trình quá độ trong MĐĐB
- Dao động của MĐĐB U0 = E0 – Z0I0 = - Z0I0
9.2.Máy phát điện đồng bộ làm việc với tải không đối xứng. Từ trường quay do It sinh ra, tạo ra sđđ :
- Tải không đối xứng khi tải của 3 pha không bằng nhau, khi có ngắn
mạch không đối xứng. E1 (thứ tự thuận) = E (không tải)
- Khi đó sẽ có các hiện tượng bất lợi: E2 (thứ tự ngược ) = 0
+ điện áp không đối xứng
+ xuất hiện các sóng điều hòa sức điện động và dòng điện bậc cao làm E3 (thứ tự không) = 0
tăng tổn hao, roto nóng và máy rung Ua= E - Z1.I1 - Z2.I2 - Z0.I0 do Ua = U1 + U2 + U0
- Để nghiên cứu chế độ tải không đối xứng dùng phương pháp phân lượng
đối xứng, dựa vào các phương trình sau: Ub= a2(E- Z1.I1) - a.Z2.I2 - Z0.I0 (4) do Ub= a2U1 + a U2 + U0
Uc= a(E - Z1.I1) - a2.Z2.I2 - Z0.I0 do Uc= aU1 + a2U2 + U0
Ua 1 1 1 U1 Điện áp thứ tự thuận
Có 12 phương trình (hệ phương trình 1, 2, 3, 4) với 12 ẩn số : Ua, Ub, Uc,
Ub = a 2 a 1 . U2 Điện áp thứ tự ngược (1)
U1, U2, U0, Ia, Ib, Ic, I1, I2, I0. C¸ các thông số đã biết : E, a, Z1, Z2, Z0.
Uc a a2 1 U0 Điện áp thứ tự không
- Tổng trở Z
+ Tổng trở thứ tự thuận Z1 = R1 + jX1
Ia 1 1 1 I1 Dòng điện thứ tự thuận Z1 do từ trường quay thuận tạo nên chính là tổng trở của máy khi làm
việc với tải đối xứng.
Ib = a2 a 1 . I2 Dòng điện thứ tự ngược (2) R 1 = Rư
Ic a a2 1 I0 Dòng điện thứ tự không X1 = Xđb (máy cực ẩn)
X1 = Xd theo hướng dọc trục (máy cực lồi)
a1 a2 a0 b0 c0 X1 = Xq theo hướng ngang trục (máy cực lồi)
+ Tổng trở thứ tự ngược Z2 = R2 + jX2, có thể xác định bằng thực nghiệm
khi kéo roto quay ngược từ trường tốc độ đồng bộ
Z2 do từ trường quay ngược tạo ra, và tương đối so với Rôto là tốc độ
2n1 tạo nên dòng điện rôto có tần số 2f1
c1 b1 b2 c2
55 56
Giả sử khi NM trục cực từ rôto làm với trục pha A góc
9.3.2.2. Biểu thức toán học Xt
A = tcos C Sơ đồ thay thế dây quấn Xư it
A stato, rôto (R = 0) Xcd
B = tcos(1200 - ) t i
C = tcos(2400 - ) ic
Xư - điện kháng tản phần ứng; Xưd
Y Z Xưd - điện kháng phần ứng dọc trục;
Xt - điện kháng tản dây quấn kích từ;
B Xcd - điện kháng tản dây quấn cản dọc trục.
A Hệ phương trình viết cho mạch điện thay thế dây quấn Stato, Rôto:
di di di
C B (Xưd + Xư) + Xưd t + Xưd c = e.
dt dt dt
di di t di c
Xưd + (Xt + Xưd) + Xưd =0
dt dt dt
X
di di di
Xưd + Xưd t + (Xưd + Xcd) c = 0
a) Dòng điện dây quấn stato: dt dt dt
iA = Imcos iA iA = iA=+iA~ Giải hệ phương trình với điều kiện ban đầu t = 0, i = ic = 0, it = it0 sẽ có
iB = Imcos(1200 - )
i iA= nghiệm
iC = Imcos(2400 - )
0 2 .E 2 .E
t i = - '' cos(t + ) + cos, trong đó
Xd X 'd'
i – dòng điện ngắn mạch quá độ 3 pha;
iA~
Xd’’ - điện kháng siêu quá độ dọc trục
gồm 2 thành phần:
- Thành phần một chiều iA=, iB=, iC= để duy trì từ thông A, B, C. i
- Thành phần xoay chiều iA~, iB~, iC~ để sinh ra từ thông phản ứng phần
i~
ứng dọc trục khử từ ưd quay đồng bộ với rôto i=
57 58
Thực tế R 0 i= , i~ theo thời gian. Chương 10. Máy điện đồng bộ đặc biệt
Dòng điện xung kích ixk xảy ra sau một chu kỳ khi xảy ra ngắn mạch
(khoảng 0,01 giây)
10.1.Máy phát điện đồng bộ một pha
2 .E 2 .1,05.U .1,8 - Cấu tạo: giống máy 3 pha, nhưng trên phần ứng chỉ đặt dây quấn 1 pha.
ixk = .kxk = ; kxk - hệ số xung kích
Xd''
X 'd' - Từ trường trong máy là đập mạch, coi như là tổng hợp của từ trường
i 1,8.1,05 quay thuận và quay ngược.
Xd* = 0,1 ixk* = xk = = 18,9 - Từ trường quay thuận có tốc độ quay đồng bộ với từ trường cực từ
2 I dm X 'd' *
- Từ trường quay ngược có tốc độ quay 2nđb với từ trường cực từ và cảm
ixk = 18,9Iđm ứng sang dây quấn roto sđđ có tần số 2f. Các dòng điện này sinh ra sẽ làm
yếu từ trường sinh ra nó.
9.3.2.3. Ảnh hưởng của dòng ngắn mạch đột nhiên - Từ trường quay ngược làm tăng tổn hao roto
- Đối với MF, INM lớn, - Trên roto có đặt dây quấn cản để giảm từ trường quay ngược
+ Lực điện từ lớn, làm hỏng phần đầu nối dây quấn
+ Mômen điện từ lớn, làm hỏng trục của máy, bulông ghép bệ máy 10.2.Máy biến đổi một phần ứng
- Đối với hệ thống: - Cấu tạo: như MĐMC
+ Tại chỗ ngắn mạch, điện áp thấp, công suất không truyền đi được. ĐC - Nguyên lý:
sơ cấp chưa kịp giảm tốc độ, nRôto > nđồng bộ, MFĐ mất đồng bộ, gây sự +Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều: đối với nguồn
mất ổn định hệ thống điện xoay chiều máy làm việc như ĐCĐB, với lưới điện một chiều máy làm
+ NM đột nhiên KĐX sinh ra quá điện áp ở pha không bị NM, trong dây việc như MFĐMC. Trước đây dùng để cấp điện một chiều cho xe điện
quấn phần tĩnh sẽ có thành phần sóng điều hòa bậc cao gây nhiễu với các +Biến đổi dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều: sức điện động
đường dây thông tin cảm ứng ở phần ứng MĐMC là xoay chiều, với lưới điện một chiều máy
làm việc như ĐCMC, với lưới điện xoay chiều máy làm việc như MFĐĐB
9.4.Dao động của máy điện đồng bộ
- Dao động xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột về chế độ làm việc, làm góc 10.3.Động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu
tải thay đổi và thường mang tính chất dao động. - Stato có lõi sắt trên đó đặt dây quấn ba pha, hai pha hoặc một pha để có
- Tốc độ roto không ổn định và dao động xung quanh vị trí trung bình từ trường quay
- Dao động của roto có thể là cưỡng bức (khi mômen cơ trên trục thay đổi - Rôto được làm bằng nam châm vĩnh cửu (đã được từ hóa sẵn) có độ từ
tuần hoàn theo thời gian) hoặc tắt dần nên máy có thể sẽ ổn định hoặc mất dư lớn (0,5-1,5T) và khác nhau về kết cấu.
đồng bộ. - Ưu điểm: kích thước nhỏ, làm việc tin cậy, Mkđ lớn, , cos cao
- Nguy hiểm nhất khi xảy ra cộng hưởng: tần số dao động cộng hưởng - Nhược điểm: NCVC đắt, từ hóa rất khó. Khó khởi động
trùng với tần số dao động riêng của máy hoặc khi khi có nhiều máy phát - Thường dùng cùng biến tần
điện cso tần số dao động cưỡng bức bằng nhau làm việc song song
10.4.Động cơ từ trở
9.5. Quá độ khởi động động cơ đồng bộ - Cấu tạo là MĐĐB không kích từ
59 60
- Làm việc dựa trên nguyên lý sự khác nhau giữa từ trở dọc trục và ngang
trục
- Rôto ghép từ các lá thép KTĐ trên đó có các chỗ lõm để điện kháng dọc
trục và ngang trục khác nhau xd ≠ xq, để khởi động trên rôto có đặt cuộn
ngắn mạch lồng sóc
- Ưu điểm : cấu tạo đơn giản không cần nguồn điện MC, giá thành rẻ, dễ
sử dụng.
- Nhược điểm : mômen mở máy không cao, cos thấp do Q lớn, từ trở của
mạch từ lớn. Mômen tỷ lệ với bình phương điện áp làm cho ĐC rất nhạy
với các dao động của điện áp lưới. Trọng lượng gấp 2- 3 lần ĐCKĐB cùng
công suất
- Một số thiết bị luyện kim, vô tuyến điện cần dòng xoay chiều tần số cao
400-3000Hz. Tăng số đôi cực p hoặc tốc độ quay n trong các MFĐĐB bị
hạn chế.
- Cấu tạo: rãnh lớn stato đặt dây quấn kích từ, rãnh nhỏ đặt dây quấn xoay
chiều. Rôto có dạng bánh xe răng và không có dây quấn. Khi rôto quay, từ
trường khe hở không khí là đập mạch và cảm ứng trong dây quấn xoay
chiều sức điện động tần số cao
61 62