You are on page 1of 32

Chương 1.

Mạch từ của máy biến áp ba pha


1.1.Tổng quan về cấu tạo mạch từ máy biến áp ba pha
1.1.1. Mạch từ phẳng ghép tôn cắt chéo

dây quấn
HA, CA gông
trụ

Kiểu trụ Kiểu bọc Kiểu trụ-bọc

1 2
1.1.2. Mạch từ cuộn dạng phẳng

MBA khô mạch từ cuộn không gian


3D Cubic Roll Iron Core Air-
Cooled Dry Transformer Cooled
Dry Type Transformers

MBA mạch từ cuộn


Transformer with wound core
Cooled Dry Type
Transformers
1.1.3. Mạch từ cuộn dạng không gian

MBA ngâm dầu mạch từ cuộn không gian


3D Cubic Roll Iron Core Oil Type
Transformer Cooled Dry Type
Transformers
Mạch từ cuộn không gian
3D Cubic Roll Iron Core ed
Dry Type Transformers
3 4
1.2.Liên hệ giữa tổ nối dây và kết cấu mạch từ Dòng điện từ hoá I0 bao gồm I0x sinh ra 
I0r gây ra tổn hao sắt từ
1.2.1.Tổ nối dây (wire connection group)
Theo lý thuyết cơ sở kỹ thuật điện thì do hiện tượng bão hoà ,  hình sin
Phạm vi ứng dụng của tổ nối dây  i0 nhọn đầu (xuất hiện sóng điều hoà bậc cao 3,5,7 ...)
Tổ nôi dây cao áp Hạ áp Dung lượng i0 = i01+ i03+ i05+ ...
Y/Y-12  35kV 400/230 V  6300kVA 
Y/-11  35kV 400/230 V  2500kVA B
S
 110kV < 100V  2500kVA Hl = F = Iw  = f(i0) có dạng như là đường cong từ hoá B = F(H)
 3150 V Kết luận : , e hình sin, i0 nhọn đầu
Y0/-11  6,3kV  3300V  10000kVA
1.2.3. Quá trình từ hoá máy biến áp 3 pha
1.2.2. Quá trình từ hoá máy biến áp 1 pha
Dòng điện từ hoá máy biến áp 3 pha bậc 3
Xét cho trường hợp không tải. i 03A = I 03m sin 3t
Mục đích: Xem xét giá trị , e, i ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của i 03B = I 03m sin 3(t – 1200 ) = I 03m sin 3t
MBA như thế nào i 03C = I 03m sin 3(t – 2400 ) = I 03m sin 3t
có trị số bằng nhau và trùng pha nhau ở mọi thời điểm. Nhưng 3, i 03 có
 tồn tại hay còn phụ thuộc vào kết cấu mạch từ và kiểu nối dây
i10=i0 i2=0
a) Kiểu nối dây Y / Y
w SC nối Y  i03 = 0  i0 hình sin   do i0 sinh ra có dạng vạt đầu
u
(theo lý thuyết KTĐ)
e  = 1 + 3 + ... (5, 7,… nhỏ nên bỏ qua)

e = e1 + e3 + ....
i10 : dòng SC lúc không tải
io : dòng điện không tải (dòng từ hoá) - Tổ máy biến áp 3 pha
u  io    e
U I0
Giả sử u = Umsint.
I0r   
dΦ dΦ
u  e  (  w 1 )  w1
dt dt 
I0x

 Φ  Φ msin(ω t - )
2 E

5 6
c) Kiểu nối dây Y/
Dây quấn SC nối Y  i03 = 0, i0 sin   không sin
 = 1 + 3Y; 3Y cảm ứng bên dq TC e23 (bậc 3)  i23 khép mạch trong
dq TC nối , sinh ra  3.  tổng bậc 3 trong lõi thép 3 = 3Y + 3 bé
 e3 bé  e pha gần sin
Kết luận: Không có hiện tượng bất lợi

1.3.Mạch từ của máy biến áp đo lường

Máy biến điện áp 3 pha dùng mạch từ 3 pha 5 trụ (kiểu bọc) để dẫn từ
thông thứ tự không và từ thông bậc ba (tránh việc các từ thông này móc
vòng ra ngoài thùng máy, gây nóng và rung; cuộn dây đấu Y/ hở để phát
hiện điện áp thứ tự không.
Mật độ từ cảm chọn thấp tại phần tuyến tính của đường cong từ hóa

Từ trở lõi thép bé 


3 = (15% - 20%) 1 dễ dàng khép kín trong lõi thép,
e3 = (45% - 60%)e1 sđđ tổng e = e1+ e3 + ... có dạng nhọn đầu 
gây chọc thủng cách điện dây quấn
Kết luận: Tổ MBA 3 pha không dùng Y/Y

- Máy biến áp 3 pha 3 trụ (mạch từ chung)


3 không khép mạch qua mạch từ trụ, bị đẩy
ra ngoài (qua vách thùng)
 3 nhỏ  e3 nhỏ  e gần như hình sin
Kết luận : Máy biến áp 3 pha 3 trụ
có thể dùng Y/Y nhưng bị hạn chế
công suất < 6300 KVA

b)Kiểu nối dây / Y


Dây quấn SC nối   i03 khép kín trong , i0 nhọn đầu   sin  e sin
Kết luận: Không có hiện tượng bất lợi

7 8
Chương 2. Máy biến áp làm việc ở chế độ
không đối xứng
a1 a2 a0 b0 c0
2.1. Tổng quan
- Tải không đối xứng ZA ≠ ZB ≠ ZC do phân phối tải không đều với các
pha.Trường hợp giới hạn tải không đối xứng: ngắn mạch 1 pha, 2 pha.
- Tải không cân bằng ở các pha sẽ ảnh hưởng xấu đến tình trạng làm việc c1 b1 b2 c2
bình thường của MBA: gây mất đối xứng về điện áp, tăng tổn hao, gây quá
Thuận Ngược Không
nhiệt cho MBA

2.2. Phương pháp phân lượng đối xứng


Lưu ý:
- Thành phần thứ tự không trong MBA có trị số bằng nhau và trùng
Hệ thống 3 pha không đối xứng được phân tích thành 3 hệ thống đối xứng
pha về thời gian nên chỉ tồn tại khi MBA nối Y0 và Δ.
thứ tự thuận (1), thứ tự ngược(2), thứ tự không(0).
- Sử dụng nguyên lý xếp chồng, mạch từ không bão hòa
Công thức:
- Các đại lượng thứ cấp đã được quy đổi về sơ cấp (mặc dù không có
. 1 . . . dấu phẩy)
I a0  (I a  I b  I c )
3
. 1 . . .
2.3. Tải không đối xứng của MBA
I a1  (I 0  a I b  a 2 I c )
3
. 1 . . . 2.3.1. Khi có dòng điện thứ tự không
I a2  (Ia  a 2 I b  a I c ) a) Dây quấn MBA nối Y/Y0
3
. . . . Khi tải không đối xứng:
I a  (I a1  I a2  I a0 ) dòng sơ cấp IA + IB + IC = 0; IA0 = (IA + IB + IC)/3=0
. . . . dòng thứ cấp Ia + Ib + Ic = Id; Ia0 = (Ia + Ib + Ic)/3= Id/3 ≠ 0
I b  (a 2 I a1  a I a2  I a0 ) Các dòng điện từ hóa thứ tự thuận, ngược của các pha sẽ sinh ra các sđđ
. . . .
I c  (a I a1  a 2 I a2  I a0 ) EA, EB, EC.
Dòng điện từ hóa thứ tự không Ia0 = Ib0 = Ic0 =Id/3 tồn tại ở phía thứ cấp
không được cân bằng sẽ sinh ra  t0 và cảm ứng sđđ Em0=-Zm0Im0
Toán tử quay
Phương trình cân bằng điện áp phía sơ cấp
0 1 3 0 1 3 2 UA = IAZ1 - EA - Em0
a  e j120    j ; a 2  e j240    j ; a +a+1=0
2 2 2 2 UB = IBZ1 – EB - Em0
UC = ICZ1 – EC - Em0
EA + EB + EC = 0, IA + IB + IC = 0
→ UA + UB + UC = - 3Em0
9 10
-Để hạn chế xê dịch điểm trung tính, quy định:
+Dòng điện dây trung tính Id< 0,25Iđm
A +Tổ MBA 3 pha (mạch từ riêng rẽ) không nối Y/Y0 vì Zm0 lớn
+MBA 3 pha 3 trụ (mạch từ chung) có thể sử dụng Y/Y0 nhưng hạn chế
Sđm < 6000kVA
UA UA’
Zm0Ia0 b) Dây quấn MBA nối Y0/Y0 , Y0/Δ
0 0’ Cả hai phía sơ cấp, thứ cấp đều tồn tại dòng điện thứ tự không và chúng tự
UC UB’ cân bằng với nhau IA0 = -Ia0, không tồn tại từ thông thứ tự không  to và
UC’ UB
sức điện động Eto. Điểm trung tính xê dịch đi một khoảng không đáng kể
C B và điện áp các pha được coi là đối xứng
Tổ nối dây Y0/Y0 , Y0/Δ không bị ảnh hưởng nhiều bởi dòng thứ tự không
Dây quấn sơ cấp nối Y →
2.3.2. Khi không có dòng điện thứ tự không (ứng với các tổ nối dây Y/Y,
UAB = UA - UB
Δ/Y, Y/Δ, Δ/Δ)
UBC = UB – UC Các dòng điện thứ tự thuận, ngược của sơ cấp, thứ cấp cân bằng lẫn nhau
UCA = UC – UA → không cần phân tích thành các thành phần đối xứng
→ UCA - UAB= UC – UA- (UA - UB) = Khi tải không cân bằng, U ở các pha không bằng nhau, nhưng do Zn nhỏ
UA + UB + UC -3UA = nên sự không cân bằng về điện áp pha và điện áp dây không nghiêm trọng
3Zm0Im0 - 3UA= 3(Zm0Ia0 – UA);
Ia0 = Ib0 = Ic0 = IN/3 2.4. Ngắn mạch không đối xứng MBA
→ UA = (UAB - UCA)/3 + Zm0Ia0 = UA’ + Zm0Ia0
- Ngắn mạch không đối xứng xảy ra khi có sự cố ở phía thứ cấp một pha
UB = (UBC – UAB)/3 + Zm0Ib0 = UB’ + Zm0Ib0 nối tắt với dây trung tính, hai pha nối tắt với nhau, hoặc hai pha nối với
UC = (UCA – UBC)/3 + Zm0Ic0 = UC’ + Zm0Ic0 dây trung tính. Để phân tích các trường hợp ngắn mạch không đối xứng, ta
cũng áp dụng phương pháp phân lượng đối xứng
UA, UB, UC: điện áp các pha khi tải đối xứng
UA’, UB’, UC’: điện áp các pha khi tải không đối xứng
Nhận xét: do ảnh hưởng của tải không đối xứng làm cho trung tính của
điện áp sơ cấp bị lệch đi một khoảng bằng Zm0Ia0

Phương trình cân bằng điện áp phía thứ cấp


-Ua = UA – Z1IA + Z2IA = UA’+ Zm0IA0 – Z1(IA1+IA2) + Z2(Ia1+Ia2+Ia0);
IA1 = -Ia1; IA2 = -Ia2 , Zm0 + Z0 =Zt0 → -Ua = UA’ – ZnIA + ZtoIa0
Nhận xét: trung tính của điện áp thứ cấp bị lệch đi một khoảng bằng Zt0Ia0

11 12
Chương 3. Quá trình quá độ trong máy biến 
Điều kiện thuận lợi nhất khi đóng MBA không tải vào lưới điện: 0 = ,
2
áp điện lực dư = 0 →  = msinωt → không có quá trình quá độ và quá trình xác lập
được thành lập ngay.
3.1. Tổng quan
-Quá trình quá độ (transitional process) trong MBA là quá trình MBA Điều kiện bất lợi nhất khi đóng MBA không tải vào lưới điện: 0 = 0, dư
chuyển từ chế độ xác lập này sang chế xác lập khác khi có sự thay đổi một
> 0. Khi ωt =  (sau khi đóng MBA khoảng thời gian ½ chu kỳ),  đạt trị
trong các đại lượng xác định chế độ làm việc của MBA như tần số, điện
số cực đại max = 2m + dư ≈ 2m.
áp, phụ tải...và có thể gây nguy hiểm cho máy. Cần có giải pháp phòng
Kết quả : mạch từ bão hòa toàn mạch, dòng điện từ hóa i0 rất lớn, có thể
tránh
gấp 100 lần dòng điện từ hóa lúc làm việc bình thường.
Ví dụ: lúc làm việc bình thường i0 =5%Iđm, trong quá trình quá độ i0 =5Iđm.
3.2. Quá dòng điện
Do thời gian ngắn nên ít nguy hiểm, nhưng có thể làm cho rơle tác động
3.2.1. Đóng MBA không tải vào lưới điện
nhầm cắt MBA ra khỏi lưới → cần phải chỉnh định rơle cho đúng
Giả sử u1= Umsin(ωt + 0) khi đóng khóa K, với 0 – góc pha của điện áp
lúc đóng MBA vào lưới.
3.2.2. Ngắn mạch đột nhiên

Phương trình cân bằng điện áp dây quấn sơ cấp: u1  r1i 0  w 1
dt Xét quá trình quá độ diễn ra từ khi có ngắn mạch đến khi thành lập chế độ
 ngắn mạch xác lập

K R1
u1 w1 w2
L1

Phương trình cân bằng điện áp


di n
w u1 = U1msin(ωt + n) = RnIn+ Ln ,
 = w1 = L1i0 → i 0  1  dt
L1 với n – góc pha của điện áp lúc MBA xảy ra ngắn mạch.
w d
→ Umsin(ωt+0) = R1 1  + w1 .
L1 dt Giải phương trình với điều kiện ban đầu t = 0, in = 0:
R n
Nghiệm của phương trình này là  = ’ + ” với in = in’ + in’’ = - 2 Incos(ωt + n) + 2 Incosn e Ln
t

 R n
’ = msin(wt + 0 - ) là thành phần xác lập, t
2 Ngắn mạch xảy ra bất lợi nhất khi n = 0:in = - 2 Incosωt + 2 In e Ln

 R1
t Dòng điện ngắn mạch đạt cực đại (dòng điện xung) khi ωt = :
’’ = C. e L1 là thành phần quá độ (tự do)  πR n
t
Hằng số tích phân C xác định theo điều kiện ban đầu khi t = 0,  =  dư ixg = 2 In(1 + e ωL n
) = 2 Inkxg.
14
13
Hệ số xung kxg phụ thuộc vào dung lượng MBA. MBA càng lớn kxg càng 3.3.2.Mạch điện thay thế MBA khi có quá điện áp
lớn. Thông thường kxg = 1,2-1,8.
Ví dụ: MBA có Sđm = 1000kVA, un%= 6,5, unr%= 1,5, unx%= 6,32.
 πR n  u nR

Xn
kxg = 1+ e = 1+ e u nX = 1,475;
100
ixg = 2 Inkxg = 2 1,475 = 22,7 → ixg = 22,7Iđm.
un %
Dòng điện ngắn mạch làm dây quấn bị nóng và cháy cách điện, gây lực cơ
học phá kết cấu dây quấn. Cần có rơle tác động nhanh ngắt MBA ra khỏi
lưới. Nếu ngắn mạch xảy ra bên trong MBA, tổng trở ngắn mạch bé hơn,
dòng xung lớn hơn thì cần dùng rơle hơi để ngắt MBA ra khỏi lưới

3.3. Quá điện áp

3.3.1. Đại cương

- Quá điện áp xuất hiện do : Cd’ – điện dung giữa các phần tử dây quấn với nhau
+ đóng cắt các đường dây truyền tải điện Cq’ – điện dung giữa các phần tử của dây quấn với đất.
+ ngắn mạch chậm đất có kèm theo hồ quang điện Mạch điện thay thế MBA khi có quá điẹn áp được xem là mạch điện đòng
+ nghiêm trọng nhất: xét đánh vào đường dây (quá điện áp khí quyển) nhất gồm các điện dung dọc Cd’ và điện dung ngang Cq’.
1
Điện dung dọc toàn phần C d  ;
1
 C'
d

Điện dung ngang toàn phần Cq =  Cq’

Cq
α
Cd

3.3.3. Sự phân bố điện áp ban đầu dọc theo chiều dài dây quấn
Sóng quá điện áp
Sóng quá điện áp trước và sau chống sét

Biên độ trước chống sét Um0 rất lớn, sau tác động của bộ chống sét, ddienj
áp giảm đi nhiều Um=4-5Uđm < điện áp thử độ bền cách điện của MBA.

15 16
Các loại sự cố bên ngoài thường gặp ở máy biến áp gồm:
- Điện áp bị quá tải khi ngắn mạch ở máy một pha trong hệ thống điện;
- Dòng điện liên tục tăng cao do mạch bị ngắn;
- Mức dầu bị hạ đột ngột không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật,…

Các phương pháp bảo vệ máy biến áp thường được sử dụng:


- Bảo vệ cầu chì của máy: Cầu chì là bộ phận bảo vệ máy khi dòng điện bị
quá tải hoặc chịu áp lực lớn. Khi tình trạng quá tải xảy ra, cầu chì sẽ tự
động ngắt dòng điện để tránh làm hỏng máy.
- Sử dụng rơle quá dòng điện: Rơle quá dòng thường được sử dụng ở
những máy biến áp có công suất lớn khoảng từ 1000 đến 2000 KVA nhằm
Sự phân bố điện áp ban đầu dọc dây quấn: hạn chế tình trạng quá tải của dòng điện khi lượng điện tăng cao. Đây có
a) khi nối đất, b) khi không nối đất thể coi là biện pháp an toàn hơn so với việc bảo vệ cầu chì ở các máy nhỏ.
- Sử dụng bảo vệ so lệch dọc: Nhiệm vụ của bảo vệ so lệch dọc là nhằm
chống ngắn mạch giữa các cuộn dây của máy biến áp, tránh gây cản trở sự
3.3.4.Bảo vệ máy biến áp khỏi quá điện áp lưu thông của dòng điện. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ được sử dụng ở các
- Giảm nhỏ , tăng khoảng cách giữa các dây quấn và các bộ phận loại máy biến áp có công suất lớn và được lắp đặt ở lưới điện cao áp. Nó
- Tăng cường cách điện ở đầu và cuối dây quấn không dùng cho các loại máy cỡ nhỏ và vừa.
- Sử dụng màn chắn tĩnh điện (màn chắn điện dung) : là vành hoặc vòng - Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây máy biến áp: Loại bảo vệ này chỉ được
kim loại hở (khuyết một đoạn) để trở thành những vòng ngắn mạch, được sử dụng cho máy biến áp trung tính nối đất nhằm hạn chế tình trạng hỏng
nối với dây quấn và có bọc cách điện. hóc của máy khi tiếp xúc trực tiếp với mặt đất. Để sử dụng loại bảo vệ
này, cần phải trang bị cho máy theo yêu cầu kỹ thuật của kỹ sư nhằm đạt
3.4. Các biện pháp bảo vệ máy biến áp được hiệu quả tốt nhất.

Bảo vệ MBA khỏi quá áp:


- Đặt thiết bị chống sét ở bên ngoài
- Tăng cường cách điện đầu dây quấn
- Đặt vòng điện dung và vòng màn chắn vào bối dây

Các loại sự cố bên trong thường gặp ở máy biến áp gồm:


- Sự cố ngắn mạch giữa các pha trong máy biến áp ba pha:
- Sự cố ngắn mạch ở máy biến áp một pha:
- Sự cố dòng điện từ hóa tăng vọt khi đóng máy biến áp không tải.

17 18
Chương 4. Máy biến áp đặc biệt - Phân bố công suất giữa các cuộn thường theo tỷ lệ : S1đm/ S1đm, S2đm/
S1đm, S3đm/ S1đm =
+ 100%, 100%, 100%
4.1.Máy biến áp nhiều dây quấn (multi winding transformer) + 100%, 100%, 67%
4.1.1. Đại cương + 100%, 67%, 100%
- MBA có 1 cuộn sơ cấp và nhiều cuộn thứ cấp gọi là MBA nhiều dây + 100%, 67%, 67%
quấn.
- Thực tế có một số loại MBA có nhiều cuộn sơ cấp với các cấp điện áp 4.2. Máy biến áp tự ngẫu (chỉ có 1 dây quấn) (autotransformer)
khác nhau và 1 cuộn thứ cấp, nhưng chỉ sử dụng 1 điện áp sơ cấp thì
không gọi là MBA nhiều dây quấn. I2 I1
U1 w 1

4.1.2. Máy biến áp ba dây quấn (three winding transformer) U2 w 2 I1 I2
- MBA điện lực trong một số trường hợp sử dụng loại 3 dây quấn (1 dây w2 U2 U1 w1
quấn sơ cấp, 2 dây quấn thứ cấp) để nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật U1 w2 U2
U w1
U2  1 w 2
w1

chỉ có 1 dây quấn


Ưu tiết kiệm lõi thép
tổn thất công suất giảm, hiệu suất tăng so với MBA
bình thường
Nhược SC và TC trực tiếp liên hệ về điện cho nên mức độ an
toàn không cao, tỷ số biến áp không cao
Điện năng trực tiếp về điện
truyền cảm ứng điện từ
Máy biến áp 3 dây quấn Truyền tải điện năng, liên lạc giữa các hệ thống điện
có cấp điện áp khác nhau
-MBA 3 dây quấn so với MBA 2 dây quấn có ưu điểm: Ứng dụng Khởi động các ĐCKĐB công suất lớn
+ Rẻ Điều chỉnh điện áp liên tục dùng trong các phòng thí
+ Mặt bằng chiếm chỗ bé hơn nghiệm
+ Liên tục truyền tải năng lượng sang 2 dây quấn thứ cấp Làm nguồn cho các thiết bị điện sinh hoạt
+ Tổn hao năng lượng bé hơn
Chế tạp máy ổn áp
-MBA 3 dây quấn so với MBA 2 dây quấn có nhược điểm:
+ Độ tin cậy kém hơn
+ Bố trí đầu ra phức tạp hơn
- MBA 3 dây quấn có tổ nối dây tiêu chuẩn: Y0/Y0/Δ-12-11 và Y0/Δ/Δ -
11-11
19 20
Chương 5. Dây quấn máy điện quay 5.1.2. Các đại lượng đặc trưng của dây quấn máy điện xoay chiều

- Số cực 2p: số cực N, S do từ trường dây iB


5.1 Phương pháp tính toán thiết lập sơ đồ dây quấn máy điện xoay i iA iC
quấn stato tạo ra.
chiều - Số đôi cực p: số cặp cực NS
5.1.1. Đại cương
- Bước cực  (tô): khoảng cách giữa hai Imax
- Dây quấn được bố trí ở hai bên khe hở không khí trên lõi thép của phần
cực NS dọc theo khe hở không khí giữa
tĩnh hoặc phần quay.
stato và rôto t
- Dây quấn chia làm hai loại: dây quấn phần cảm (dây quấn kích từ), dây
quấn phần ứng
Ví dụ: Xét chiều dòng điện trong các
- Dây quấn phần cảm có nhiệm vụ sinh ra từ trường hình sin ở khe hở
thanh dẫn vào thời điểm iA = Imax
không khí lúc không tải. Từ trường này thường có cực tính thay đổi, cực N
và S bố trí xen kẽ nhau
A Y A Z
 N S
C  B
Y Z

N S X X

B B C
C S
5.2. Z Y N
X A
Số cực 2p = 2 Số cực 2p = 4
-Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng sức điện động nhất định tương -Bước dây quấn y - khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng
ứng với công suất điện từ của máy. Nếu từ trường khe hở có cực tính thay
- Bước tương đối  = y/
đổi thì sức điện động cảm ứng là xoay chiều
 > 1, dây quấn bước dài y
- Dây quấn phần ứng được tạo thành từ các bối dây. Các phần ab, cd đặt
trong rãnh của lõi thép được gọi là cạnh tác dụng, phần ad, bc nằm ngoài  = 1, dây quấn bước đủ.
rãnh gọi là phần đầu nối  < 1, dây quấn bước ngắn.

-Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực Bước dây quấn y


Z
q ,có thể là số nguyên hoặc phân số
2mp
( Z: số rãnh; p : số đôi cực; m: số pha)

21 22
5.1.3.Phân loại dây quấn máy điện xoay chiều Theo hình dạng phần tử dây quấn: dây quấn đồng khuôn, dây quấn đồng
tâm, dây quấn phân tán
- Theo số lớp trong rãnh:

Dây quấn 1 lớp

Dây quấn đồng khuôn

Dây quấn 2 lớp

-Theo số pha: dây quấn 1 pha, 2 pha, 3 pha


-Theo bước dây quấn: bước dài, bước đủ, bước ngắn. Dây quấn đồng tâm
-Theo cách nối các phần tử: dây quấn xếp, dây quấn sóng

- dây quấn sóng


dây quấn xếp Dây quấn phân tán

23 24
EA
A
5.1.3.1. Dây quấn 1 lớp Y 13
24 1 14
12 2
Ví dụ : Phân tích 23 1 13
và vẽ sơ đồ khai 24 1 2 11
2 14
23 3 15 Z
triển dây quấn 4 3
22 A -19
một lớp, ba pha: Y -7 -20
21 Z 5 22 10 -8
Z = 24; 2p = 4; C 4 16
B 6 10 -4 -16
20
X C 5 17 22
-11
A 7 -3
19 X 9 -15 -12 -23 5
9 -24
21 EC
18 B 8 8 6 21 17
C 20 7 18
Z 9 19 B 6 18
17 Y
Y Z A Hình sao sđđ phần
16 10 X
X tử
15 11 Hình sao sđđ rãnh EB
14 13 12
C B (cạnh tác dụng)
5.1.3.2. Dây quấn 2 lớp

Định nghĩa Mỗi rãnh đặt 2 cạnh tác dụng của 2 phần tử khác nhau.
Mỗi phần tử có 1 cạnh tác dụng nằm ở lớp trên của 1
Góc lệch pha giữa 2 sđđ của 2 rãnh (cạnh tác dụng) kề nhau rãnh và 1 cạnh nằm ở lớp dưới của rãnh khác.
2pπ 2.2.360 Đặc điểm Số phần tử S = số rãnh Z.
α   30. (góc điện) Ưu điểm Có thể thực hiện được bước ngắn để cải
Z 24
thiện được dạng sóng của sức điện động.
Góc giữa 2 rãnh kề nhau 150 (góc không gian) Nhược Lồng dây quấn vào rãnh cũng như sửa chữa
Z 24 điểm khó khăn hơn.
Bước cực τ    6 rãnh.
2p 4 Phân loại dây y - khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng.
Z 24
quấn theo y = 
Số phần tử s    12 bước >1 dây quấn bước dài
2 2
=1 dây quấn bước đủ.
Z 24 <1 dây quấn bước ngắn.
Số rãnh trên 1 pha =  8
m 3 Phân loại dây dây quấn xếp
Z 24 quấn theo cách
Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực q =  2
2mp 2.3.2 đặt

26
25
A
a.Dây quấn xếp: 1
24 2 Y 13
Ví dụ: Dây quấn 3 pha có 2 lớp: Z = 24; 2p = 4. 23 24 14
3 1
12 2
2 p 2.2.180 22 4 23
Góc lệch pha giữa 2 rãnh kề nhau     30. 11
Z 24 15
21 5  3 Z
Z 24 22
Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực: q    2. 6 10
2mp 2.3.2 20
4 16
Vùng pha   q  2.30  60 19 7 C
5
17
Z 24 9
Bước cực     6 (r·nh). 21 8 6
18 Lớp trên 8 7
2p 4 20 18
19 B
Chọn dây quấn bước ngắn y = 5 rãnh. 17 9
Số phần tử S = số rãnh Z = 24 Lớp dưới 10 X
16
S 24 Hình sao sđđ rãnh
Số phần tử trên 1 pha =  8 15 11
m 3 14 12
13

+ + _ _ + + _ _ rãnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Lớp trên 1 2 8 7 13 14 20 19 lớp trên AA ZZ BB XX CC YY AA ZZ BB XX CC YY
7 14
lớp dưới A ZZ BB XX CC YY AA ZZ BB XX CC YY A
A 1 2 8 13 20 19
X    
Lớp dưới 6 7 13 12 18 19 1 24
_ _ + + _ _ + +

5 6 12 11 17 18 24 23 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1
B Y
5 6 12 11 17 18 24 23
10 11 17 16 22 23 5 4

9 10 16 15 21 22 4 3
C Z
9 10 16 15 21 22 4 3
X Y
14 15 21 20 2 3 9 8 A Z B C Sơ đồ khai triển dây quấn 2 lớp
27
28
5.1.3.3. Dây quấn ngắn mạch kiểu lồng sóc - Tuy nhiên kết cấu của răng ảnh hưởng đến kết cấu của rãnh và ảnh
- Dùng trong MĐKĐB (khởi động và làm việc) hưởng trực tiếp đến việc lồng dây, vì vậy phải cân nhắc kỹ để chọn sao
- Dùng trong MĐĐB (chỉ dùng khi khởi động), đặt trên cực từ của Roto cho phù hợp.

5.2.2 Các kiểu dây quấn

a. Dây quấn một lớp và hai lớp


- Dây quấn một lớp cấu trúc đơn giản, thường là bước đủ (trừ quấn phân
tán) nhưng vẫn coi là bước đủ.
+ Ưu điểm: Dễ chế tạo; Dễ quấn tự động; Dễ lồng tự động đối với kiểu
đồng tâm.
+ Nhược điểm: Khó cải thiện dạng sóng sức điện động
+ Ứng dụng: Chủ yếu cho các máy công suất nhỏ hoặc vừa nhưng sử dụng
công nghệ lồng dây tự động.
- Cấu tạo: trong mỗi rãnh đặt 1 thanh dẫn bằng nhôm hoặc đồng, số pha - Dây quấn hai lớp: Chỉ quấn sóng hoặc quấn xếp kiểu đồng khuôn.
bằng số thanh dẫn và bằng số rãnh. Hai đầu thanh dẫn nối liền bởi hai + Ưu điểm: Có thể rút ngắn bước dây quấn để tiết kiệm nguyên liệu và cải
vòng ngắn mạch cũng bằng nhôm hoặc đồng thiện dạng sóng sđđ;
+ Nhược điểm: Phức tạp, rất khó quấn hoặc lồng dây tự động.
Sđđ các thanh dẫn lệch nhau + Ứng dụng: Cho các máy công suất trung bình và lớn. Dây quấn sóng
góc  = 2p/Z. thường dùng để quấn rôto.
Số vòng dây của 1 pha w2=1/2
b. Dây quấn đồng khuôn và đồng tâm
- Dây quấn đồng tâm thường dùng cho các máy công suất nhỏ, quấn 1 lớp
và sử dụng công nghệ lồng dây tự động.
- Dây quấn đồng khuôn được ứng rụng khá rộng rãi với ưu điểm cải thiện
dạng sóng sđđ và tiết kiệm dây quấn phần đầu nối.
5.2 Lựa chọn kiểu dây quấn máy điện xoay chiều phù hợp như thế nào
c. Hình dạng dây quấn (tròn, chữ nhật)
5.2.1 Khái quát - Dây điện từ tròn:
- Dây quấn có nhiệm vụ cảm ứng sđđ cần thiết, càng gần sin càng tốt, và + Thường dùng cho các máy công suất nhỏ và trung bình (đôi khi vẫn
chịu được dòng điện tương ứng với công suất của máy mà không bị phát dùng cho máy có công suất lớn nếu muốn dùng rãnh nửa kín);
nhiệt quá mức cho phép tương ứng với các chế độ làm việc quy định. (dài + Khi máy có dòng điện lớn, để thuận lợi cho việc lồng dây người ta sử
hạn, ngắn hạn, ngắn hạn lặp lại); dụng nhiều sợi nhỏ chập lại với nhau cho đủ tiết diện. Lưu ý là các sợi cần
- Dây quấn được đặt trong các rãnh. Xen kẽ giữa các rãnh là các răng. Từ có tiết diện giống nhau. Trường hợp đặc biệt có thể chênh lệch nhau
thông đi từ Stato sang Rô to hay ngược lại đều đi chủ yếu qua răng. Vì vậy nhưng không quá 10% tiết diện.
tiết diện răng càng lớn càng tốt. - Dây dẹt (chữ nhật):

29 30
+ Thường dùng cho các máy công suất trung bình và lớn. (không loại từ
các máy công suất nhỏ, điện áp thấp). Loại dây quấn này thường đi với f. Quấn xếp và quấn sóng
rãnh hở hoặc nửa hở. + Xếp hay sóng không thay đổi bản chất sđđ hay stđ. Số vòng dây mỗi pha
+ Rãnh hở thường dùng cho máy cao áp (điện áp trên 3000V). Người ta là không đổi dù quấn theo bất cứ kiểu gì.
quấn thành các bối dây định hình, bọc cách điện trước khi đặt vào rãnh. + Quấn xếp thường dùng cho phần tĩnh; quấn sóng thường dùng cho phần
+ Rãnh nửa hở được dùng cho các máy điện áp thấp. Mục đích là để tận quay;
dụng bề rộng của đỉnh răng. Dây quấn được quấn định hình ½ bối và đặt + Quấn sóng chỉ có lợi thế khi số vòng rất ít và dây quấn dạng thanh dẫn.
lần lượt vào rãnh theo thứ tự và nối lại với nhau ở phần đầu các bối dây. Nếu quấn sóng mà nhiều vòng dây trong một bối thì không có gì là lợi thế
+ Rãnh nửa kín cũng được dùng đối với dây quấn sóng dạng thanh dẫn cả trừ trường hợp quấn máy điện một chiều do phải tương thích với bước
(thường ở rô to). Dây quấn được quấn ½ vòng và luồn vào các rãnh sau đó góp.
mới nối lại với nhau bằng phương pháp hàn.
g. Đánh đổi tính năng để giảm nhân công
+ Trong thực tế không phải lúc nào cũng phải đưa tính năng lên hàng đầu.
Bản chất của sản xuất vẫn là đáp ứng được nhu cầu khách hàng với giá cả
30 hợp lý. Vì vậy người ta phải lựa chọn và thậm chí đánh đổi một số tính
năng để giảm giá thành. Có nhiều ví dụ về vấn đề này. Ở đây nêu 1 ví dụ:
- Chọn bước dây quấn để thuận tiện cho chế tạo mà không tập trung quá
nhiều vào việc cải thiện dạng sóng sđđ. Tỷ như để cải thiện tốt dạng song
sđđ theo tính toán phải chọn bước dây quấn là y = 12. Tuy nhiên nếu chọn
như vậy lại rất khó lồng dây khiến giá nhân công đội lên. Do đó người ta
chọn bước dây quấn y = 10 để thực hiện.
d. q nguyên và q phân số
- q nguyên: Đa phần sử dụng q là số nguyên cho đỡ phức tạp. 5.2.3 Kết luận
- q phân số: Trong trường hợp kích thước máy không đủ lớn để làm q - Chọn kiểu dây quấn phù hợp là hết sức quan trọng. Nó giúp tận dụng
nguyên đủ để cải thiện dạng sóng sđđ làm cho máy có hiệu suất thấp và được nguyên vật liệu, nhân công đồng thời cải thiện được các tính năng kỹ
tiếng ồn lớn thì người ta mới làm q phân số. Nó giải quyết 3 vấn đề: thuật của máy như: thu nhỏ kích thước; quấn, lồng dây tự động; nâng cao
(1) đủ để cải thiện dạng sóng sđđ; (2) đảm bảo răng không bị quá yếu; (3) hiệu suất; giảm giá thành …
có thể chế tạo được máy với kích thước hợp lý. - Việc lựa chọn kiểu dây quấn còn cho phép tận dụng tối đa các công nghệ
hiện có để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
e. Số mạch nhánh song song và số sợi chập - Muốn lựa chọn kiểu dây quấn phù hợp, người học cần nắm vững bản
+ Nhiều mạch nhánh song song song sẽ phức tạp cho việc đấu dây nhưng chất của dây quấn, tính chất vật liệu và tính năng kỹ thuật yêu cầu của máy
có lợi cho việc tận dụng dây dẫn; để vận dụng một cách linh hoạt.
+ Các sợi chập cũng là các mạch nhánh song song trong nội tại bối dây
+ Việc cân nhắc chọn số sợi chập và số mạch nhánh song song hợp lý sẽ
giúp giải đươc bài toán tận dụng dây dẫn và giảm khó khăn trong việc lồng
dây.

31 32
5.3. Phương pháp tính toán thiết lập sơ đồ dây quấn máy điện một *Dây quấn xếp
chiều *Dây quấn sóng
*Dây quấn hỗn hợp
5.3.1. Khái niệm chung + Cấu tạo: Gồm nhiều phần tử mắc nối tiếp tạo thành mạch điện kín. Các
đầu dây của phần tử dây quấn được gộp lại tại cổ góp

5.3.2. Dây quấn cực từ

1
1 - Dây quấn kích từ nối tiếp,
2 ít vòng, tiết diện lớn
2 - Dây quấn kích từ
song song (độc lập),
nhiều vòng, tiết diện nhỏ

1
- Dây quấn cực từ (kích từ), bao gồm các bối dây quấn tập trung trên cực
từ, và được mắc nối tiếp với nhau.
+ Dây quấn cực từ chính tạo nên từ trường trong máy 5.3.3. Dây quấn phần ứng
+ Dây quấn cực từ phụ mắc nối tiếp với dây quấn phần ứng, để hạn chế phần tử 1 phần tử 2
tia lửa điện và cải thiện đổi chiều phần tử
y1
- Dây quấn phần ứng là bộ phận quan trọng nhất của máy điện vì nó tham lớp trên
gia trực tiếp vào quá trình biến đổi năng lượng y
y2
+ Yêu cầu đối với dây quấn phần ứng:
*Phải sinh ra sức điện động cần thiết (MFĐ) và có thể cho 1 dòng điện lớp dưới
nhất định đi qua để sinh ra momen cần thiết mà không bị nóng quá cho
phép (ĐCĐ)
1 2 3 phiến góp
*Triệt để tiết kiệm kim loại màu, kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn và
an toàn phiến góp
+ Phân loại chổi than
33 34
N số thứ tự rãnh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
N S
số thứ tự
phần tử 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

5’ 6’ 7’ 8’ 9’ 10’ 11’ 12’ 13’ 14’ 15’ 16’ 1’ 2’ 3’ 4’


1 2 S

Es Phần tử 1 có 2 cạnh nằm ở : lớp trên rãnh 1


lớp dưới rãnh 5 1 5'
Chế độ MFĐ:
Chiều quay phần ứng
Ví dụ: Vẽ triển khai dây quấn xếp MĐMC có 2p = 4,
S (số phần tử ) = Znt (số rãnh nguyên tố) = G (số phiến góp) = 16
số rãnh thực =1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
số rãnh nguyên tố = 2 S N S N S
số rãnh thực =1
số rãnh nguyên tố = 3

15 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Số thứ tự lớp
N
trên của rãnh 3 4
A1 phiến góp A1 B1 A2 B2
2
B2 1 5

Số thứ tự 16 6 chổi than


1 2
phiến góp S 15 7 S
A B
14 8
13 9
A2 12 11 10 B1
N

36
35
 stato 
Chương 6. Từ trường của dây quấn máy điện A

quay τ
rôto
N N S
6.1. Tổng quan -
stato
- Dòng điện chạy trong dây quấn tạo ra sức từ động sinh ra từ trường bao Bt
quanh dây quấn B B1
- Từ trường dây quấn bao gồm từ trường khe hở, từ trường rãnh và từ
+ S
trường gần đầu nối, trong đó từ trường khe hở quan trọng nhất rôto B5
x
- Khi xem xét từ trường khe hở coi khe hở là đều, từ trở của máy không C
đáng kể nên sự phân bố từ trường khe hở chính là sự phân bố sức từ động
dây quấn mà sức từ động dây quấn phụ thuộc vào kiểu dây quấn và dòng B3
điện chạy trong dây quấn (khe hở là nơi chuyển giao điện và cơ)
- Đối với dòng một chiều sức từ động trong khe hở không đổi và nó sẽ đập  : bước cực
mạch nếu từ dẫn thay đổi Bt : từ cảm cực từ Từ trường của dây quấn kích từ ở khe
- Đối với dòng xoay chiều một pha sức từ động đập mạch Bt1: sóng cơ bản bậc 1. hở không khí MFĐĐB rôto cực lồi
- Đối với dòng xoay chiều m pha đối xứng sức từ động quay tròn E = Blv
- Đối với dòng xoay chiều m pha không đối xứng sức từ động quay theo
hình e líp 6.3.Ảnh hưởng của kết cấu máy tới từ trường phần cảm

6.2. Từ trường dây quấn phần cảm 6.4.Từ trường dây quấn phần ứng
It (dòng kích từ) của cực từ sinh ra stđ t 6.4.1.Sức từ động của dây quấn một pha
w .I
Ft  t t
2p t
N Sức từ động dây quấn một pha là đập mạch Fđm = Fmsintsin
wt: số vòng dây cuộn kích từ 
p: số đôi cực từ : góc không gian.
S S t: góc thời gian.
Ft tạo ra:
Từ trường chính t (đi qua
khe hở không khí để truyền N + +
tải năng lượng). .
Từ trường tản t chỉ móc vòng F
trong các dây quấn kích từ
+ +
1 2 3 4 5

37 38
F
F T Sức từ động của dây quấn hai pha là sức từ động quay Fq = Fmsin(t ± )
1 t
2 4
T F T
t t F T
3 t 6  4 t=0 t
4
t=0

4  2   
5
Sức từ động tại một vị trí Sức từ động tại một thời điểm
trong khe hở không khí giữa bất kỳ biến thiên theo vị trí
stato và rôto biến thiên theo trong khe hở không khí giữa F quay ngược = Fmsin(t + ) F quay thuận = Fmsin(t - )
thời gian stato và rôto

6.4.2. Sức từ động của dây quấn hai pha

i Fqthuận

iA iB
IA A Fqngược
C 900 t

B 1 2 3
Fđm
1 2 3 4
IB

A A A
+
F = FA 1 1
Fm sin ωtcosα  Fm sin(ω t - α)  Fm sin(ω t  α)
Y FB = 0
BY FA = 0 + BY
FB = 0 B 2 2

1 2 3
+

39 40
A A F A
Fđm
Y
+ Z Z
+ + Y Z Y +
 +
Fđm 
F 
C B C +B C + B
+ +
Fq X X X
F
1 2 3
1 2 3 4 F 

FB
FC
π π FC
Fmsin(ω t  α)  Fmsinω tcosα  Fm sin(ω t  )cos(α  )
2 2 F   F A  F B  FC F A
FA F A
6.4.3.Sức từ động của dây quấn 3 pha
FB FB
i
Dây quấn 3 pha là hệ thống 3
ia ib ic 1 2 3 FC
dây quấn 1 pha đặt lệch nhau góc
không gian là 1200
t F
iA = Isint
iB = Isin(t - 1200)
6.5. Ảnh hưởng kết cấu mạch từ tới từ trường dây quấn phần ứng
iC = Isin(t - 2400)
1 2 3

Sức từ động của dây quấn 3 pha là sức từ động quay

41 42
Chương 7. Các chế độ làm việc đặc biệt của - MFĐKĐB làm việc độc lập cần có tụ để kích từ, hạn chế công suất dưới
20kw do tụ đắt, có cấu tạo đơn giản, roto lồng sóc, sử dụng ở nơi có chất
máy điện không đồng bộ lượng điện không cao

7.1 Chế độ máy phát điện 7.2 Chế độ hãm


- Máy điện không đồng bộ, tự thân nó không có từ trường phần - Dùng chế độ hãm khi muốn ĐC ngừng quay nhanh khi cắt điện đưa vào
cảm (rotor), từ trường này được sinh ra do sự cảm ứng điện từ giữa rotor ĐC
và từ trường stator. Do vậy, nó phù hợp để làm động cơ với dòng điện
stator được cấp từ nguồn điện vào. Để làm máy phát thì nó không phù hợp 7.2.1. Phương pháp hãm đổi thứ tự pha
vì tự thân nó không có từ trường, nên muốn phát ra điện sẽ phải phụ thuộc - Khi ĐC đang làm việc, rôto quay cùng chiều với từ trường quay. Sau
vào dòng điện cấp từ lưới khi ngắt điện, muốn ĐC ngừng quay nhanh chóng, đóng cầu dao để đổi
- MFĐKĐB thường dùng với phụ tải điện trở, không phù hợp với phụ tải thứ tự pha đặt vào stato. Do quán tính của phần quay, roto vẫn quay theo
điện cảm chiều cũ, ngược chiều với từ trường quay mới, ĐC chuyển sang chế độ
- Nhược điểm chính : MFĐKĐB tiêu thụ nhiều công suất phản kháng (20- hãm.
25% công suất), làm hệ số công suất thấp.
- Ưu điểm: MFĐĐB làm việc với lưới có mở máy và hòa lưới dễ dàng, 7.2.2. Phương pháp hãm đổi thành máy phát điện
hiệu suất vận hành cao - Tốc độ từ trường quay bé hơn tốc độ roto nhưng vẫn cùng chiều. Khi làm
- Dùng cho MFĐ sức gió. Dùng cấu trúc cấp nguồn kép, tức là cấp điện việc ở chế độ ĐC, tốc độ roto gần bằng tốc độ đồng bộ, nên khi hãm cần
vào cả rotor và stator, gọi là Double Fed Induction Machine (DFIM), loại tăng số đôi cực dây quấn phần ứng để tốc độ roto lớn hơn tốc độ từ trường
máy phát này được nghiên cứu nhiều trong các hệ máy phát điện sức gió quay.
(wind generator).
7.2.2. Phương pháp hãm động năng
- Sau khi ngắt điện đưa vào ĐC, lập tức đưa điện một chiều vào dây quấn
stator. Roto do còn có quán tính quay trong từ trường đó, trong dây quấn
roto cảm ứng sức điện động, và dòng điện cảm ứng tác dụng với từ trường
tạo nên mômen chống lại chiều quay của máy

43 44
Chương 8. Động cơ không đồng bộ đặc biệt và Động cơ điện lồng sóc kép : Rôto có hai lồng sóc. Các thanh dẫn của
lồng sóc ngoài có tiết diện nhỏ và điện trở suất lớn. Lồng sóc trong có tiết
hợp bộ diện lớn, điện trở nhỏ. Như ở trên, khi mở máy dòng điện tập trung ở lồng
sóc ngoài có điện trở dây quấn Rôto R2 lớn, mômen mở máy lớn. Khi làm
8.1. Tổng quan việc bình thường, dòng điện lại phân bố đều ở cả hai lồng sóc, điện trở R2
- Kết cấu dây quấn và lá thép Stator giữ nguyên không thay đổi. nhỏ xuống
- Sự đặc biệt xảy ra với Roto.
- Hợp bộ: gắn cùng với kết cấu ĐCKĐB là thiết bị có khả năng làm thay 8.4.Động cơ KĐB tuyến tính
đổi tốc độ Roto
-Cắt ĐCKĐB 3 pha (hoặc 2 pha có stato
tụ) rồi trải ra. Cho điện 3 pha hoặc
8.2.Động cơ rôto rãnh sâu
2 pha vào dây quấn stato tạo nên
- Để cải thiện đặc tính mở máy của động cơ không đồng bộ Rôto lồng sóc,
sóng chạy từ trường biến thiên với
người ta chế tạo động cơ lồng sóc rãnh sâu hoặc hai lồng sóc.
tần số f, cảm ứng trong dây quấn
- Động cơ điện lồng sóc rãnh sâu: rãnh Rôto hẹp và sâu bằng 10-12 lần
lồng sóc các sđđ. Lực điện từ Fđt tác
chiều rộng rãnh. Lúc mở máy dòng điện tập trung ở phía trên thanh dẫn
động lên thanh dẫn roto làm rôto
gần miệng rãnh, tiết diện dây dẫn coi như bị nhỏ đi, điện trở dây quấn
chuyển động
Rôto R2 tăng lên làm tăng mômen mở máy. Khi mở máy xong, tần số dòng
điện Rôto nhỏ, tác dụng trên bị yếu đi, điện trở dây quấn Rôto giảm xuống - Ứng dụng:
như bình thường + Búa máy,
+ Thoi máy dệt
+ Rôbôt công nghiệp
dòng điện dầy Sdây dẫn  R2   Mk + Tàu đệm từ siêu tốc 500-600 km/h
dòng điện thưa + Bơm từ thủy động dùng trong các lò phản ứng hạt nhân
+ Động cơ cánh cung dùng trong công nghệ dầu mỏ
(do hiệu ứng mặt ngoài lúc mở máy)
Rãnh sâu

8.3. Động cơ hai lồng sóc

Sdây dẫn  R2   Mk (lúc mở máy)


Stato

R2  và const (lúc làm việc bình thường)

Lồng sóc kép Búa máy


Tàu đệm từ
46
45
8.5.Máy điện không đồng bộ một pha Muốn mở máy phải có mômen quay Mq . Có Mq khi có Фq (từ trường
8.5.1. Nguyên lý làm việc quay) thì phải có hai dây quấn và dòng điện phải lệch pha nhau
U Ф
M2fa = IAIB sinβ sinθ
Stato có một dây quấn chiều e, Một pha có hai dây quấn đặt lệch nhau một góc θ = 900
Rôto kiểu lồng sóc i Giả thiết coi hai dây quấn là giống nhau. Khi đó sơ đồ hai dây quấn này sẽ
F  Fđt bao gồm dây quấn làm việc A và dây quấn mở máy B.
+
Khi điện áp xoay chiều đặt vào Phần tử dịch pha có thể làm
dây qấn stato sẽ xuất hiện dòng + bằng điện trở, điện cảm hoặc
điện Istato và sinh ra từ thông Ф + điện dung
trong dây quấn stato. Từ thông Dùng R thì có tổn hao lớn IA
biến thiên với tần số f xuyên qua Dùng L làm cosφ thấp đi  phần tử
các thanh dây dẫn roto cứng sẽ tạo ra dòng điện Iroto nếu mạch khép kín. Mômen sinh ra là nhỏ  dịch pha
Khi rôto đứng yên s = 1, lực điện từ sinh ra bởi dòng điện Iroto và từ thông Thực tế không dùng L.
stato Ф tác động lên rôto và cân bằng lẫn nhau, nên không tạo nên mômen. Dùng C thì cosφ của máy tốt
hơn, Mômen mở máy là cực đại.
Từ trường dây quấn stato 1 pha M M1 Do đó trong thực tế đa số phần tử
là đập mạch  đm = (1 + 2) M1k dịch pha là tụ. I
Từ thông thứ tự thuận Ф1 cảm M1fa
ứng ra các sức điện động thứ 8.5.3. Các loại động cơ không đồng bộ một pha
tự thuận ở rôto E21 tạo nên dòng 8.5.3.1. Động cơ mở máy bằng điện trở
0
điện thứ tự thuận I21 ở rôto, tương 1 2 s
tác giữa I21 và E21 tạo nên mômen
quay thuận M1: Ф1 E21  I21 M
M2
 M1 M2k M2f
Tương tự có Ф2  E22  I22 IA K a
M2 (Mômen quay nghịch )
Mcản
Biểu diễn M1 và M2 theo hệ số trượt s R
Cộng M1fa = M1 + M2 M1f Mk
Tại s =1 (n = 0) thì M1fa = 0 tức là động cơ không thể tự mở máy được a Đ

Cần dùng lực cơ bên ngoài tác động IB


theo chiều thuận n > 0  s < 1  M > 0  quay trở lại 0 sđm 1 s
theo chiều nghịch n < 0  s  1  M < 0  động cơ lại tiếp tục Muốn mở máy động cơ ta đóng khoá K. MK  0. Động cơ khởi động tốc
quay theo chiều nghịch độ tăng lên khi tốc độ gần tốc độ định mức thì mở khoá K bằng công tắc ly
tâm. Động cơ từ hai pha trở thành một pha đã khởi động và tiếp tục làm
8.5.2. Các phương pháp mở máy việc

47 48
8.5.3.2. Động cơ mở máy bằng tụ điện. Ưu điểm: Mômen mở máy lớn,
Mômen định mức lớn, cos φ cao.
Quá trình làm vịêc (mở máy) lâu Đây là động cơ của hầu hết các loại tủ lạnh
dài giống như động cơ ở trên IA K
nhưng khác là động cơ này cho 8.5.3.5. Động cơ có vòng ngắn mạch.
momen mở máy lớn. C Lõi thép Stato có dạng cực từ . Bối dây quấn tập trung ở 1/3 cực từ ta sẻ
Tụ C thường được tính toán sao rãnh và đặt vào đó một vòng đồng có tiết diện lớn. Nối giữa các mỏm cực
cho có từ trường tròn lúc mở máy. là tôn liên cực
Ưu điểm : mômen mở máy lớn
Nhược điểm : tụ dễ cháy IB
Vòng đồng
8.5.3.3. Động cơ điện dung.
Đây là động cơ hai pha có tụ làm
việc liên tục. Tôn liên cực
Tụ C được chọn sao cho có từ trường
tròn lúc làm việc nên lúc mở máy IA
thì mômen nhỏ. Vì thế động cơ này
được sử dụng cho các loại tải không C
Dây quấn stato
yêu cầu mômen mở máy lớn. Đây là
sơ đồ điện cho tất cả các loại quạt.
Đổi chiều quay động cơ: bằng cách U~  I  Ф trên stato chia thành hai phần là Ф’ và Ф’’ : Ф = Ф’ + Ф’’
đổi chiều đấu dây của cuộn mở máy
IB Từ thông Ф’’xuyên qua vòng ngắn mạch sinh ra sức điện động vì điện trở
của vòng đồng cũng rất nhỏ nên ta có dòng điện vành là khá lớn. Iv tạo nên
8.5.3.4. Động cơ có tụ mở máy và tụ làm việc từ thông ngắn mạch ngược chiều với Ф
Đây là động cơ hai pha có M khởi động là nhỏ, động cơ tự quay được.
Khi khởi động ta đóng khoá K. Ưu điểm: Động cơ cấu tạo đơn giản, giá thành hạ.
Khi khởi động giá trị của tụ là: Nhược điểm: Do Iv=Inm lớn  tổn hao lớn  hiệu suất   0,2
CKĐ = C1 + C2 trị số ứng với từ
trường tròn. IA K
Khi tốc độ ổn định K mở, động
C1 C2
cơ tiếp tục làm việc với hai dây
quấn (động cơ hai pha) với tụ C2
là tụ làm việc.
Trị số C2 ứng với từ trường tròn IB
khi tốc độ bằng tốc độ định mức,
mômen là mômen định mức.

49 50
8.6. Động cơ một pha có vành góp - Cấu tạo: phần tĩnh giống MĐKĐB thông
- ĐC 1 pha có vành góp (ĐC nối tiếp 1 pha, Động cơ vành góp xoay chiều thường, nhưng dây quấn ba pha có 3 đầu
kích từ nối tiếp) có kết cấu như MĐMC kích từ nối tiếp thông thường, nối với lưới xoay chiều, 3 đầu kia nối với
nhưng điện áp đặt vào là xoay chiều 1 pha. 3 chổi tham tỳ lên vành góp ở roto.
- Ứng dụng: Phần quay giống phần ứng MĐMC.
+ Đầu máy xe điện trong đường sắt Đặc tính cơ giồng như ĐCMC kích từ nối
+ Thiết bị điện dân dụng có tốc độ cao 3000-30000 v/ph như máy hút bụi, tiếp, được dùng nhiều trong truyền động
máy mài, máy khâu…. máy bơm, quạt gió ly tâm, máy nén….
- Cấu tạo:
+ Gông và cực từ làm bằng các lá thép
KTĐ để giảm tổn hao do dòng điện xoáy
+ Stato dạng cực từ có dây quấn kích từ 8.8. Động cơ điện bù pha và máy bù pha
kiểu nối tiếp.
+ Roto là phân ứng thông thường: có vành Để nâng cao hệ số cos cho lưới có thể dùng
góp chổi than ĐCKĐB có cos được bù hay dùng một máy
+ Trên cực từ ngoài dây quấn kích từ K còn bù pha riêng cho ĐC.
có dây quấn bù B và cự từ phụ F. Giải pháp chính ở đây vẫn là đưa s.đ.đ.
-Nguyên lý làm việc Ef vào mạch dây quấn thứ cấp của ĐC một
Mđt = CM..Iư luôn luôn dương do  và Iư luôn cùng dấu khi điện áp U là cách thích hợp để cải thiện cos.
xoay chiều Nếu máy có công suất nhỏ thì
phần ứng MĐMC đặt ngay trong
8.7. Động cơ ba pha có vành góp máy chính làm thành một máy gọi là
động cơ điện bù pha.
8.7.1. Động cơ ba pha vành góp kích từ song song Nếu máy công suất lớn thì phần ứng MĐMC
- Cấu tạo: phần tĩnh giống MĐKĐB thông thường, làm thành một máy riêng gọi là máy bù pha
nhưng dây quấn ba pha có các đầu dây nối với
từng đôi chổi than tỳ lên vành góp ở phần quay.
Phần quay gồm dây quấn ba pha, một đầu nối Y,
các đầu kia nối với 3 vành trượt
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng 1:3, có thể nâng
cao cosφ của lưới điện
- Dùng trong các ngành công nghiệp dệt, giấy, in,
đường…

8.7.2. Động cơ ba pha vành góp kích từ nối tiếp

51 52
Chương 9. Máy phát điện đồng bộ làm việc với a: toán tử , a = ej 2/3 , a2 = ej 4/3 , a2 + a + 1 = 0.

tải không đối xứng và các quá trình quá độ Phương trình cân bằng điện áp :
U1 = E1 – Z1I1 = E - Z1I1
9.1.Tổng quan
- MĐĐB làm việc với tải không đối xứng U2 = E2 – Z2I2 = - Z2I2 (3)
- Quá trình quá độ trong MĐĐB
- Dao động của MĐĐB U0 = E0 – Z0I0 = - Z0I0
9.2.Máy phát điện đồng bộ làm việc với tải không đối xứng. Từ trường quay do It sinh ra, tạo ra sđđ :
- Tải không đối xứng khi tải của 3 pha không bằng nhau, khi có ngắn
mạch không đối xứng. E1 (thứ tự thuận) = E (không tải)
- Khi đó sẽ có các hiện tượng bất lợi: E2 (thứ tự ngược ) = 0
+ điện áp không đối xứng
+ xuất hiện các sóng điều hòa sức điện động và dòng điện bậc cao làm E3 (thứ tự không) = 0
tăng tổn hao, roto nóng và máy rung Ua= E - Z1.I1 - Z2.I2 - Z0.I0 do Ua = U1 + U2 + U0
- Để nghiên cứu chế độ tải không đối xứng dùng phương pháp phân lượng
đối xứng, dựa vào các phương trình sau: Ub= a2(E- Z1.I1) - a.Z2.I2 - Z0.I0 (4) do Ub= a2U1 + a U2 + U0
Uc= a(E - Z1.I1) - a2.Z2.I2 - Z0.I0 do Uc= aU1 + a2U2 + U0
Ua 1 1 1 U1  Điện áp thứ tự thuận
Có 12 phương trình (hệ phương trình 1, 2, 3, 4) với 12 ẩn số : Ua, Ub, Uc,
Ub = a 2 a 1 . U2  Điện áp thứ tự ngược (1)
U1, U2, U0, Ia, Ib, Ic, I1, I2, I0. C¸ các thông số đã biết : E, a, Z1, Z2, Z0.
Uc a a2 1 U0  Điện áp thứ tự không
- Tổng trở Z
+ Tổng trở thứ tự thuận Z1 = R1 + jX1
Ia 1 1 1 I1  Dòng điện thứ tự thuận Z1 do từ trường quay thuận tạo nên chính là tổng trở của máy khi làm
việc với tải đối xứng.
Ib = a2 a 1 . I2  Dòng điện thứ tự ngược (2) R 1 = Rư
Ic a a2 1 I0  Dòng điện thứ tự không X1 = Xđb (máy cực ẩn)
X1 = Xd theo hướng dọc trục (máy cực lồi)
a1 a2 a0 b0 c0 X1 = Xq theo hướng ngang trục (máy cực lồi)
+ Tổng trở thứ tự ngược Z2 = R2 + jX2, có thể xác định bằng thực nghiệm
khi kéo roto quay ngược từ trường tốc độ đồng bộ
Z2 do từ trường quay ngược tạo ra, và tương đối so với Rôto là tốc độ
2n1 tạo nên dòng điện rôto có tần số 2f1
c1 b1 b2 c2

Thuận Ngược Không


53
54
TT quay thuận TT quay ngược 9.3. Quá trình quá độ trong máy điện đồng bộ
9.3.1. Đại cương
- Định nghĩa: Khi có sự thay đổi đột ngột của hệ thống, trong đó có
n1 n1 MĐĐB thì sẽ có quá trình quá độ.
n n Ví dụ: - Mất tải đột ngột
- Nhận tải đột ngột
- Hòa đồng bộ
- Ngắn mạch 1 pha, 2 pha, 3 pha.
Khi có quá trình quá độ sẽ ảnh hưởng đến MF và các thiết bị trong hệ
Id thống. Thời gian quá trình quá độ rất ngắn gây nên quá dòng và quá áp.
Mô hình nghiên cứu tổng trở:
- Rôto đứng yên
- Dây quấn stato có 2 cuộn đặt vuông góc Dòng ngắn mạch xác lập Dòng ngắn mạch đột nhiên (của
(dọc trục và ngang trục) quá trình quá độ)
Chỉ có dòng xoay chiều hình sin Ngoài dòng xoay chiều hình sin
Dây quấn Iq
Dây quấn cản làm giảm tốc còn có dòng một chiều (quá trình
kích từ xảy ra rất phức tạp)
độ quay của rôto khi bị ngắt tải
đột ngột (MFĐ) Dòng ngắn mạch xác lập 3 pha có Dòng ngắn mạch đột nhiên >>
thể < Iđm Iđm (20 lần)
Dây quấn cản (dịu) (MFĐ)
- Nghiên cứu quá trình quá độ bằng giải tích rất phức tạp. Dùng phương
Dây quấn mở máy
pháp đơn giản:
(mở máy ĐCĐB)
+ Xét hiện tượng vật lý đơn giản hoá.
+ Hiệu chỉnh kết quả do đơn giản hoá.
- Giả thiết:
+ Tổng trở thứ tự không Z0 = R0 + jX0, có thể xác định bằng thực nghiệm + R << X cho nên có thể coi R = 0 (mạch điện siêu dẫn)
khi kéo roto quay với tốc độ đồng bộ và đặt điện áp vào 3 dây quấn mắc 0 ban đầu  e  i  ư  eư.
nối tiếp. Theo định luật Ôm với R = 0  e + eư = 0.
Từ thông thứ tự không X0 chỉ móc vòng trong cuộn dây của nó, giống như d 0 d u
từ thông tản Xt --> X0 = Xt có trị số nhỏ (X0* = 0,02-0,2)    0  0 + ư = const
dt dt
R0 > Rư nhưng có thể coi R0 = Rư.
+ Tốc độ quay của rôto = const
+ Ngắn mạch xảy ra khi không tải với Ut = 0

9.3.2. Ngắn mạch đột nhiên 3 pha


9.3.2.1. Hiện tượng vật lý

55 56
Giả sử khi NM trục cực từ rôto làm với trục pha A góc 
9.3.2.2. Biểu thức toán học Xt
A = tcos C Sơ đồ thay thế dây quấn Xư it
A stato, rôto (R = 0) Xcd
B = tcos(1200 - ) t i
C = tcos(2400 - ) ic
Xư - điện kháng tản phần ứng; Xưd
Y Z Xưd - điện kháng phần ứng dọc trục;
Xt - điện kháng tản dây quấn kích từ;
 B Xcd - điện kháng tản dây quấn cản dọc trục.
A Hệ phương trình viết cho mạch điện thay thế dây quấn Stato, Rôto:

di di di
C B (Xưd + Xư) + Xưd t + Xưd c = e.
dt dt dt
di di t di c
Xưd + (Xt + Xưd) + Xưd =0
dt dt dt
X
di di di
Xưd + Xưd t + (Xưd + Xcd) c = 0
a) Dòng điện dây quấn stato: dt dt dt
iA = Imcos iA iA = iA=+iA~ Giải hệ phương trình với điều kiện ban đầu t = 0, i = ic = 0, it = it0 sẽ có
iB = Imcos(1200 - )
i iA= nghiệm
iC = Imcos(2400 - )
0 2 .E 2 .E
t i = - '' cos(t + ) + cos, trong đó
Xd X 'd'
i – dòng điện ngắn mạch quá độ 3 pha;
iA~
Xd’’ - điện kháng siêu quá độ dọc trục
gồm 2 thành phần:
- Thành phần một chiều iA=, iB=, iC= để duy trì từ thông  A, B, C. i
- Thành phần xoay chiều iA~, iB~, iC~ để sinh ra từ thông phản ứng phần
i~
ứng dọc trục khử từ ưd quay đồng bộ với rôto i=

b) Dòng điện dây quấn rôto t


Cuộn kích từ có dòng kích từ it = it0 + it= + it~
Cuộn cản (cản dịu) có dòng ic = ic= + ic~.
Dòng NM quá độ Dòng NM xác lập

57 58
Thực tế R  0  i= , i~  theo thời gian. Chương 10. Máy điện đồng bộ đặc biệt
Dòng điện xung kích ixk xảy ra sau một chu kỳ khi xảy ra ngắn mạch
(khoảng 0,01 giây)
10.1.Máy phát điện đồng bộ một pha
2 .E 2 .1,05.U .1,8 - Cấu tạo: giống máy 3 pha, nhưng trên phần ứng chỉ đặt dây quấn 1 pha.
ixk = .kxk = ; kxk - hệ số xung kích
Xd''
X 'd' - Từ trường trong máy là đập mạch, coi như là tổng hợp của từ trường
i 1,8.1,05 quay thuận và quay ngược.
Xd* = 0,1  ixk* = xk = = 18,9 - Từ trường quay thuận có tốc độ quay đồng bộ với từ trường cực từ
2 I dm X 'd' *
- Từ trường quay ngược có tốc độ quay 2nđb với từ trường cực từ và cảm
 ixk = 18,9Iđm ứng sang dây quấn roto sđđ có tần số 2f. Các dòng điện này sinh ra sẽ làm
yếu từ trường sinh ra nó.
9.3.2.3. Ảnh hưởng của dòng ngắn mạch đột nhiên - Từ trường quay ngược làm tăng tổn hao roto
- Đối với MF, INM lớn, - Trên roto có đặt dây quấn cản để giảm từ trường quay ngược
+ Lực điện từ lớn, làm hỏng phần đầu nối dây quấn
+ Mômen điện từ lớn, làm hỏng trục của máy, bulông ghép bệ máy 10.2.Máy biến đổi một phần ứng
- Đối với hệ thống: - Cấu tạo: như MĐMC
+ Tại chỗ ngắn mạch, điện áp thấp, công suất không truyền đi được. ĐC - Nguyên lý:
sơ cấp chưa kịp giảm tốc độ, nRôto > nđồng bộ, MFĐ mất đồng bộ, gây sự +Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều: đối với nguồn
mất ổn định hệ thống điện xoay chiều máy làm việc như ĐCĐB, với lưới điện một chiều máy làm
+ NM đột nhiên KĐX sinh ra quá điện áp ở pha không bị NM, trong dây việc như MFĐMC. Trước đây dùng để cấp điện một chiều cho xe điện
quấn phần tĩnh sẽ có thành phần sóng điều hòa bậc cao gây nhiễu với các +Biến đổi dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều: sức điện động
đường dây thông tin cảm ứng ở phần ứng MĐMC là xoay chiều, với lưới điện một chiều máy
làm việc như ĐCMC, với lưới điện xoay chiều máy làm việc như MFĐĐB
9.4.Dao động của máy điện đồng bộ
- Dao động xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột về chế độ làm việc, làm góc 10.3.Động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu
tải  thay đổi và thường mang tính chất dao động. - Stato có lõi sắt trên đó đặt dây quấn ba pha, hai pha hoặc một pha để có
- Tốc độ roto không ổn định và dao động xung quanh vị trí trung bình từ trường quay
- Dao động của roto có thể là cưỡng bức (khi mômen cơ trên trục thay đổi - Rôto được làm bằng nam châm vĩnh cửu (đã được từ hóa sẵn) có độ từ
tuần hoàn theo thời gian) hoặc tắt dần nên máy có thể sẽ ổn định hoặc mất dư lớn (0,5-1,5T) và khác nhau về kết cấu.
đồng bộ. - Ưu điểm: kích thước nhỏ, làm việc tin cậy, Mkđ lớn, , cos cao
- Nguy hiểm nhất khi xảy ra cộng hưởng: tần số dao động cộng hưởng - Nhược điểm: NCVC đắt, từ hóa rất khó. Khó khởi động
trùng với tần số dao động riêng của máy hoặc khi khi có nhiều máy phát - Thường dùng cùng biến tần
điện cso tần số dao động cưỡng bức bằng nhau làm việc song song
10.4.Động cơ từ trở
9.5. Quá độ khởi động động cơ đồng bộ - Cấu tạo là MĐĐB không kích từ

59 60
- Làm việc dựa trên nguyên lý sự khác nhau giữa từ trở dọc trục và ngang
trục
- Rôto ghép từ các lá thép KTĐ trên đó có các chỗ lõm để điện kháng dọc
trục và ngang trục khác nhau xd ≠ xq, để khởi động trên rôto có đặt cuộn
ngắn mạch lồng sóc
- Ưu điểm : cấu tạo đơn giản không cần nguồn điện MC, giá thành rẻ, dễ
sử dụng.
- Nhược điểm : mômen mở máy không cao, cos thấp do Q lớn, từ trở của
mạch từ lớn. Mômen tỷ lệ với bình phương điện áp làm cho ĐC rất nhạy
với các dao động của điện áp lưới. Trọng lượng gấp 2- 3 lần ĐCKĐB cùng
công suất

10.5.Máy phát điện đồng bộ cảm ứng tần số cao

- Một số thiết bị luyện kim, vô tuyến điện cần dòng xoay chiều tần số cao
400-3000Hz. Tăng số đôi cực p hoặc tốc độ quay n trong các MFĐĐB bị
hạn chế.
- Cấu tạo: rãnh lớn stato đặt dây quấn kích từ, rãnh nhỏ đặt dây quấn xoay
chiều. Rôto có dạng bánh xe răng và không có dây quấn. Khi rôto quay, từ
trường khe hở không khí là đập mạch và cảm ứng trong dây quấn xoay
chiều sức điện động tần số cao

61 62

You might also like