Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh EE4564-May Dien Nang Cao-42 Trang
Giao Trinh EE4564-May Dien Nang Cao-42 Trang
dây quấn
HA, CA gông
trụ
1 2
1.1.2. Mạch từ cuộn dạng phẳng
3
e = e1 + e3 + ....
i10 : dòng SC lúc không tải
io : dòng điện không tải (dòng từ hoá) - Tổ máy biến áp 3 pha
u io e
U I0
Giả sử u = Umsint.
I0r
dΦ dΦ
u e ( w 1 ) w1
dt dt
I0x
Φ Φ msin(ω t - )
2 E
5 6
c) Kiểu nối dây Y/
Dây quấn SC nối Y i03 = 0, i0 sin không sin
= 1 + 3Y; 3Y cảm ứng bên dq TC e23 (bậc 3) i23 khép mạch trong
dq TC nối , sinh ra 3. tổng bậc 3 trong lõi thép 3 = 3Y + 3 bé
e3 bé e pha gần sin
Kết luận: Không có hiện tượng bất lợi
Máy biến điện áp 3 pha dùng mạch từ 3 pha 5 trụ (kiểu bọc) để dẫn từ
thông thứ tự không và từ thông bậc ba (tránh việc các từ thông này móc
vòng ra ngoài thùng máy, gây nóng và rung; cuộn dây đấu Y/ hở để phát
hiện điện áp thứ tự không.
7 8
Chương 2. Máy biến áp làm việc ở chế độ
không đối xứng a1 a2 a0 b0 c0
Dây quấn sơ cấp nối Y → 2.3.2. Khi không có dòng điện thứ tự không (ứng với các tổ nối dây Y/Y,
Δ/Y, Y/Δ, Δ/Δ)
UAB = UA - UB
Các dòng điện thứ tự thuận, ngược của sơ cấp, thứ cấp cân bằng lẫn nhau
UBC = UB – UC → không cần phân tích thành các thành phần đối xứng
UCA = UC – UA
→ UCA - UAB= UC – UA- (UA - UB) = 2.4. Ngắn mạch không đối xứng MBA
UA + UB + UC -3UA =
3Zm0Im0 - 3UA= 3(Zm0Ia0 – UA); - Ngắn mạch không đối xứng xảy ra khi có sự cố ở phía thứ cấp một pha
Ia0 = Ib0 = Ic0 = IN/3 nối tắt với dây trung tính, hai pha nối tắt với nhau, hoặc hai pha nối với
dây trung tính. Để phân tích các trường hợp ngắn mạch không đối xứng, ta
→ UA = (UAB - UCA)/3 + Zm0Ia0 = UA’ + Zm0Ia0
cũng áp dụng phương pháp phân lượng đối xứng
UB = (UBC – UAB)/3 + Zm0Ib0 = UB’ + Zm0Ib0
UC = (UCA – UBC)/3 + Zm0Ic0 = UC’ + Zm0Ic0
UA, UB, UC: điện áp các pha khi tải đối xứng
UA’, UB’, UC’: điện áp các pha khi tải không đối xứng
Nhận xét: do ảnh hưởng của tải không đối xứng làm cho trung tính của
điện áp sơ cấp bị lệch đi một khoảng bằng Zm0Ia0
11 12
Chương 3. Quá trình quá độ trong máy biến
Điều kiện thuận lợi nhất khi đóng MBA không tải vào lưới điện: 0 = ,
2
áp điện lực dư = 0 → = msinωt → không có quá trình quá độ và quá trình xác lập
được thành lập ngay.
3.1. Tổng quan
-Quá trình quá độ trong MBA là quá trình MBA chuyển từ chế độ xác lập Điều kiện bất lợi nhất khi đóng MBA không tải vào lưới điện: 0 = 0, dư
này sang chế xác lập khác khi có sự thay đổi một trong các đại lượng xác
> 0. Khi ωt = (sau khi đóng MBA khoảng thời gian ½ chu kỳ), đạt trị
định chế độ làm việc của MBA như tần số, điện áp, phụ tải..
số cực đại max = 2m + dư ≈ 2m.
Kết quả : mạch từ bão hòa toàn mạch, dòng điện từ hóa i0 rất lớn, có thể
3.2. Quá dòng điện
gấp 100 lần dòng điện từ hóa lúc làm việc bình thường.
3.2.1. Đóng MBA không tải vào lưới điện
Ví dụ: lúc làm việc bình thường i0 =5%Iđm, trong quá trình quá độ i0 =5Iđm.
Giả sử u1= Umsin(ωt + 0) khi đóng khóa K, với 0 – góc pha của điện áp
Tuy dòng điện này không gây nguy hiểm, nhưng có thể làm cho rơle tác
lúc đóng MBA vào lưới.
động nhầm cắt MBA ra khỏi lưới → cần phải chỉnh định rơle cho đúng
dΦ
Phương trình cân bằng điện áp dây quấn sơ cấp: u1 r1i 0 w 1
dt 3.2.2. Ngắn mạch đột nhiên
Xét quá trình quá độ diễn ra từ khi có ngắn mạch đến khi thành lập chế độ
K R1 ngắn mạch xác lập
u1 w1 w2
L1
Hằng số tích phân C xác định theo điều kiện ban đầu khi t=0, = dư Dòng điện ngắn mạch đạt cực đại (dòng điện xung) khi ωt = :
πR n
t
ωL n
ixg = 2 In(1 + e ) = 2 Inkxg.
13 14
Hệ số xung kxg phụ thuộc vào dung lượng MBA. MBA càng lớn kxg càng 3.3.2.Mạch điện thay thế MBA khi có quá điện áp
lớn. Thông thường kxg = 1,2-1,8.
Ví dụ: MBA có Sđm = 1000kVA, un%= 6,5, unr%= 1,5, unx%= 6,32.
πR n u nR
Xn
kxg = 1+ e = 1+ e u nX = 1,475;
100
ixg = 2 Inkxg = 2 1,475 = 22,7 → ixg = 22,7Iđm.
un %
Dòng điện ngắn mạch làm dây quấn bị nóng và cháy cách điện, gây lực cơ
học phá kết cấu dây quấn. Cần có rơle tác động nhanh ngắt MBA ra khỏi
lưới. Nếu ngắn mạch xảy ra bên trong MBA, tổng trở ngắn mạch bé hơn,
dòng xung lớn hơn thì cần dùng rơle hơi để ngắt MBA ra khỏi lưới
- Quá điện áp xuất hiện do : Cd’ – điện dung giữa các phần tử dây quấn với nhau
+ đóng cắt các đường dây truyền tải điện Cq’ – điện dung giữa các phần tử của dây quấn với đất.
+ ngắn mạch chậm đất có kèm theo hồ quang điện Mạch điện thay thế MBA khi có quá điẹn áp được xem là mạch điện đòng
+ nghiêm trọng nhất: xét đánh vào đường dây (quá điện áp khí quyển) nhất gồm các điện dung dọc Cd’ và điện dung ngang Cq’.
1
Điện dung dọc toàn phần C d ;
1
C'
d
Cq
α
Cd
3.3.3. Sự phân bố điện áp ban đầu dọc theo chiều dài dây quấn
Sóng quá điện áp
Sóng quá điện áp trước và sau chống sét
Biên độ trước chống sét Um0 rất lớn, sau tác động của bộ chống sét, ddienj
áp giảm đi nhiều Um=4-5Uđm < điện áp thử độ bền cách điện của MBA.
15 16
Các phương pháp bảo vệ máy biến áp thường được sử dụng:
- Bảo vệ cầu chì của máy: Cầu chì là bộ phận bảo vệ máy khi dòng điện bị
quá tải hoặc chịu áp lực lớn. Khi tình trạng quá tải xảy ra, cầu chì sẽ tự
động ngắt dòng điện để tránh làm hỏng máy.
- Sử dụng rơle quá dòng điện: Rơle quá dòng thường được sử dụng ở
những máy biến áp có công suất lớn khoảng từ 1000 đến 2000 KVA nhằm
hạn chế tình trạng quá tải của dòng điện khi lượng điện tăng cao. Đây có
thể coi là biện pháp an toàn hơn so với việc bảo vệ cầu chì ở các máy nhỏ.
- Sử dụng bảo vệ so lệch dọc: Nhiệm vụ của bảo vệ so lệch dọc là nhằm
chống ngắn mạch giữa các cuộn dây của máy biến áp, tránh gây cản trở sự
lưu thông của dòng điện. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ được sử dụng ở các
loại máy biến áp có công suất lớn và được lắp đặt ở lưới điện cao áp. Nó
không dùng cho các loại máy cỡ nhỏ và vừa.
Sự phân bố điện áp ban đầu dọc dây quấn: - Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây máy biến áp: Loại bảo vệ này chỉ được
a) khi nối đất, b) khi không nối đất sử dụng cho máy biến áp trung tính nối đất nhằm hạn chế tình trạng hỏng
hóc của máy khi tiếp xúc trực tiếp với mặt đất. Để sử dụng loại bảo vệ
này, cần phải trang bị cho máy theo yêu cầu kỹ thuật của kỹ sư nhằm đạt
3.3.4.Biện pháp hạn chế dao động điện áp được hiệu quả tốt nhất.
- Giảm nhỏ , tăng khoảng cách giữa các dây quấn và các bộ phận
- Sử dụng màn chắn tĩnh điện (vòng kim loại hở bọc cách điện
17 18
Chương 4. Máy biến áp đặc biệt - MBA 3 dây quấn có tổ nối dây tiêu chuẩn: Y0/Y0/Δ-12-11 và Y0/Δ/Δ -
11-11
- Phân bố công suất giữa các cuộn thường theo tỷ lệ : S1đm/ S1đm, S2đm/
4.1.Máy biến áp nhiều dây quấn S1đm, S3đm/ S1đm =
+ 100%, 100%, 100%
4.1.1. Đại cương + 100%, 100%, 67%
- MBA có 1 cuộn sơ cấp và nhiều cuộn thứ cấp gọi là MBA nhiều dây + 100%, 67%, 100%
quấn. + 100%, 67%, 67%
- Thực tế có một số loại MBA có nhiều cuộn sơ cấp với các cấp điện áp
khác nhau và 1 cuộn thứ cấp, nhưng chỉ sử dụng 1 điện áp sơ cấp thì 4.2. Máy biến áp tự ngẫu (chỉ có 1 dây quấn)
không gọi là MBA nhiều dây quấn.
I2 I1
4.1.2. Máy biến áp ba dây quấn U1 w 1
- MBA điện lực trong một số trường hợp sử dụng loại 3 dây quấn (1 dây U2 w 2 I1 I2
quấn sơ cấp, 2 dây quấn thứ cấp) để nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật w2 U2 U1 w1
U1 w2 U2
U w1
U2 1 w 2
w1
19 20
Chương 5. Dây quấn máy điện quay 5.1.2. Các đại lượng đặc trưng của dây quấn máy điện xoay chiều
21 22
5.1.3.Phân loại dây quấn máy điện xoay chiều Theo hình dạng phần tử dây quấn: dây quấn đồng khuôn, dây quấn đồng
tâm, dây quấn phân tán
- Theo số lớp trong rãnh:
23 24
A
EA
5.1.3.1. Dây quấn 1 lớp Y 13
24 1 14
12 2 25
Ví dụ : Phân tích 23
và vẽ sơ đồ khai 24 1 2 11
23 3 15 Z 1 13
triển dây quấn 4 3 2 14
22 A
một lớp, ba pha: Y
21 Z 5 22 10 -19
Z = 24; 2p = 4; C 4 16 -7 -20
20 B 6 -8
X C 5 17 10 -4 -16
A 19 7 9 22
X -3 -11
18 B 8 21 8 6 -15 -12 -23 5
7 18 9 -24
C 20 B EC
17
17 Z 9 19 21
Y Z A Y
10 6 18
16 X Hình sao sđđ phần
X 11
15 Hình sao sđđ rãnh tử
14 13 12
C B (cạnh tác dụng) EB
Định nghĩa Mỗi rãnh đặt 2 cạnh tác dụng của 2 phần tử khác nhau.
Góc lệch pha giữa 2 sđđ của 2 rãnh (cạnh tác dụng) kề nhau Mỗi phần tử có 1 cạnh tác dụng nằm ở lớp trên của 1
2pπ 2.2.360 rãnh và 1 cạnh nằm ở lớp dưới của rãnh khác.
α 30. (góc điện) Đặc điểm Số phần tử S = số rãnh Z.
Z 24
Ưu điểm Có thể thực hiện được bước ngắn để cải
Góc giữa 2 rãnh kề nhau 150 (góc không gian) thiện được dạng sóng của sức điện động.
Z 24 Nhược Lồng dây quấn vào rãnh cũng như sửa chữa
Bước cực τ 6 rãnh.
2p 4 điểm khó khăn hơn.
Z 24 Phân loại dây y - khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng.
Số phần tử s 12 quấn theo y =
2 2 bước >1 dây quấn bước dài
Z 24 =1 dây quấn bước đủ.
Số rãnh trên 1 pha = 8
m 3 <1 dây quấn bước ngắn.
Z 24 Phân loại dây dây quấn xếp
Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực q = 2
2mp 2.3.2 quấn theo cách
đặt
26
25
1 A
a.Dây quấn xếp: 24 2 Y 1
Ví dụ: Dây quấn 3 pha có 2 lớp: Z = 24; 2p = 4. 23 3 2 1
1
2 p 2.2.180 22 4 2 1 2
Góc lệch pha giữa 2 rãnh kề nhau 30. 1
Z 24 21 5 1
3 Z
Z 24 6 2
Số rãnh của 1 pha dưới 1 cực: q 2. 20 1
2mp 2.3.2 4 1
Vùng pha q 2.30 60 19 7 C
5
1
Z 24 9
Bước cực 6 (r·nh). 18 8 2 6
Lớp trên 8
2p 4 2 7 1
17 9 1 B
Chọn dây quấn bước ngắn y = 5 rãnh.
Lớp dưới 10 X
Số phần tử S = số rãnh Z = 24 16
S 24 15 11 Hình sao sđđ rãnh
Số phần tử trên 1 pha = 8 14 12
m 3 13
+ + _ _ + + _ _ rãnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Lớp trên 1 2 8 7 13 14 20 19 lớp trên A A Z Z B B X X C C Y Y A A Z Z B B X X C C Y Y
7
lớp dưới A Z Z B BX X C C Y Y A A Z Z B B X X C C Y Y A
A 1 2 8 13 14 20 19
X
Lớp dưới 6 7 13 12 18 19 1 24
_ _ + + _ _ + +
5 6 12 11 17 18 24 23 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1
B Y
5 6 12 11 17 18 24 23
10 11 17 16 22 23 5 4
9 10 16 15 21 22 4 3
C Z
9 10 16 15 21 22 4 3
X Y
14 15 21 20 2 3 9 8 A Z B C Sơ đồ khai triển dây quấn 2 lớp
27 28
5.1.3.3. Dây quấn ngắn mạch kiểu lồng sóc - Tuy nhiên kết cấu của răng ảnh hưởng đến kết cấu của rãnh và ảnh
- Dùng trong MĐKĐB (khởi động và làm việc) hưởng trực tiếp đến việc lồng dây, vì vậy phải cân nhắc kỹ để chọn sao
- Dùng trong MĐĐB (chỉ dùng khi khởi động), đặt trên cực từ của Roto cho phù hợp.
29 30
+ Thường dùng cho các máy công suất trung bình và lớn. (không loại từ
các máy công suất nhỏ, điện áp thấp). Loại dây quấn này thường đi với f. Quấn xếp và quấn sóng
rãnh hở hoặc nửa hở. + Xếp hay sóng không thay đổi bản chất sđđ hay stđ. Số vòng dây mỗi pha
+ Rãnh hở thường dùng cho máy cao áp (điện áp trên 3000V). Người ta là không đổi dù quấn theo bất cứ kiểu gì.
quấn thành các bối dây định hình, bọc cách điện trước khi đặt vào rãnh. + Quấn xếp thường dùng cho phần tĩnh; quấn sóng thường dùng cho phần
+ Rãnh nửa hở được dùng cho các máy điện áp thấp. Mục đích là để tận quay;
dụng bề rộng của đỉnh răng. Dây quấn được quấn định hình ½ bối và đặt + Quấn sóng chỉ có lợi thế khi số vòng rất ít và dây quấn dạng thanh dẫn.
lần lượt vào rãnh theo thứ tự và nối lại với nhau ở phần đầu các bối dây. Nếu quấn sóng mà nhiều vòng dây trong một bối thì không có gì là lợi thế
+ Rãnh nửa kín cũng được dùng đối với dây quấn sóng dạng thanh dẫn cả trừ trường hợp quấn máy điện một chiều do phải tương thích với bước
(thường ở rô to). Dây quấn được quấn ½ vòng và luồn vào các rãnh sau đó góp.
mới nối lại với nhau bằng phương pháp hàn.
g. Đánh đổi tính năng để giảm nhân công
+ Trong thực tế không phải lúc nào cũng phải đưa tính năng lên hàng đầu.
Bản chất của sản xuất vẫn là đáp ứng được nhu cầu khách hàng với giá cả
30 hợp lý. Vì vậy người ta phải lựa chọn và thậm chí đánh đổi một số tính
năng để giảm giá thành. Có nhiều ví dụ về vấn đề này. Ở đây nêu 1 ví dụ:
- Chọn bước dây quấn để thuận tiện cho chế tạo mà không tập trung quá
nhiều vào việc cải thiện dạng sóng sđđ. Tỷ như để cải thiện tốt dạng song
sđđ theo tính toán phải chọn bước dây quấn là y = 12. Tuy nhiên nếu chọn
như vậy lại rất khó lồng dây khiến giá nhân công đội lên. Do đó người ta
chọn bước dây quấn y = 10 để thực hiện.
d. q nguyên và q phân số
- q nguyên: Đa phần sử dụng q là số nguyên cho đỡ phức tạp. 5.2.3 Kết luận
- q phân số: Trong trường hợp kích thước máy không đủ lớn để làm q - Chọn kiểu dây quấn phù hợp là hết sức quan trọng. Nó giúp tận dụng
nguyên đủ để cải thiện dạng sóng sđđ làm cho máy có hiệu suất thấp và được nguyên vật liệu, nhân công đồng thời cải thiện được các tính năng kỹ
tiếng ồn lớn thì người ta mới làm q phân số. Nó giải quyết 3 vấn đề: (1) đủ thuật của máy như: thu nhỏ kích thước; quấn, lồng dây tự động; nâng cao
để cải thiện dạng sóng sđđ; (2) đảm bảo răng không bị quá yếu; (3) có thể hiệu suất; giảm giá thành …
chế tạo được máy với kích thước hợp lý. - Việc lựa chọn kiểu dây quấn còn cho phép tận dụng tối đa các công nghệ
hiện có để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
e. Số mạch nhánh song song và số sợi chập - Muốn lựa chọn kiểu dây quấn phù hợp, người học cần nắm vững bản
+ Nhiều mạch nhánh song song song sẽ phức tạp cho việc đấu dây nhưng chất của dây quấn, tính chất vật liệu và tính năng kỹ thuật yêu cầu của máy
có lợi cho việc tận dụng dây dẫn; để vận dụng một cách linh hoạt.
+ Các sợi chập cũng là các mạch nhánh song song trong nội tại bối dây
+ Việc cân nhắc chọn số sợi chập và số mạch nhánh song song hợp lý sẽ
giúp giải đươc bài toán tận dụng dây dẫn và giảm khó khăn trong việc lồng
dây.
31 32
5.3. Phương pháp tính toán thiết lập sơ đồ dây quấn máy điện một *Dây quấn xếp
chiều *Dây quấn sóng
*Dây quấn hỗn hợp
5.3.1. Khái niệm chung + Cấu tạo: Gồm nhiều phần tử mắc nối tiếp tạo thành mạch điện kín. Các
đầu dây của phần tử dây quấn được gộp lại tại cổ góp
1
1 - Dây quấn kích từ nối tiếp,
ít vòng, tiết diện lớn
2
2 - Dây quấn kích từ
song song (độc lập),
nhiều vòng, tiết diện nhỏ
1
33
- Dây quấn cực từ (kích từ), bao gồm các bối dây quấn tập trung trên cực
từ, và được mắc nối tiếp với nhau.
+ Dây quấn cực từ chính tạo nên từ trường trong máy
+ Dây quấn cực từ phụ mắc nối tiếp với dây quấn phần ứng, để hạn chế 5.3.3. Dây quấn phần ứng
tia lửa điện và cải thiện đổi chiều phần tử 1 phần tử 2
phần tử
- Dây quấn phần ứng là bộ phận quan trọng nhất của máy điện vì nó tham y1
gia trực tiếp vào quá trình biến đổi năng lượng lớp trên y
+ Yêu cầu đối với dây quấn phần ứng: y2
*Phải sinh ra sức điện động cần thiết (MFĐ) và có thể cho 1 dòng điện lớp dưới
nhất định đi qua để sinh ra momen cần thiết mà không bị nóng quá cho
phép (ĐCĐ)
*Triệt để tiết kiệm kim loại màu, kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn và 1 2 3 phiến góp
an toàn
+ Phân loại phiến góp
chổi than
33 34
N số thứ tự rãnh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
N S
số thứ tự
phần tử 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Số thứ tự lớp N 15 16 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
trên của rãnh 3 4
A1
B2 1
2
5 phiến góp A1 B1 A2 B2
16 6
Số thứ tự 1 2 chổi than
S 15 7 S
phiến góp
14 8 A B
13 9
A2 12 11 10 B1 32
N
35
36
stato
Chương 6. Từ trường của dây quấn máy điện A
quay τ
rôto
N N S
6.1. Tổng quan -
stato
- Dòng điện chạy trong dây quấn tạo ra sức từ động sinh ra từ trường bao Bt
quanh dây quấn B B1
- Từ trường dây quấn bao gồm từ trường khe hở, từ trường rãnh và từ
+ S
trường gần đầu nối, trong đó từ trường khe hở quan trọng nhất rôto B5
x
- Khi xem xét từ trường khe hở coi khe hở là đều, từ trở của máy không C
đáng kể nên sự phân bố từ trường khe hở chính là sự phân bố sức từ động
dây quấn mà sức từ động dây quấn phụ thuộc vào kiểu dây quấn và dòng B3
điện chạy trong dây quấn (khe hở là nơi chuyển giao điện và cơ)
- Đối với dòng một chiều sức từ động trong khe hở không đổi và nó sẽ đập : bước cực
mạch nếu từ dẫn thay đổi Bt : từ cảm cực từ Từ trường của dây quấn kích từ ở khe
- Đối với dòng xoay chiều một pha sức từ động đập mạch Bt1: sóng cơ bản bậc 1. hở không khí MFĐĐB rôto cực lồi
- Đối với dòng xoay chiều m pha sức từ động quay tròn E = Blv
- Đối với dòng xoay chiều m pha không đối xứng sức từ động quay theo
hình e líp 6.3.Ảnh hưởng của kết cấu máy tới từ trường phần cảm
6.2. Từ trường dây quấn phần cảm 6.4.Từ trường dây quấn phần ứng
It (dòng kích từ) của cực từ sinh ra stđ t 6.4.1.Sức từ động của dây quấn một pha
w .I
Ft t t
2p t
N Sức từ động dây quấn một pha là đập mạch Fđm = Fmsintsin
wt: số vòng dây cuộn kích từ
p: số đôi cực từ : góc không gian.
S S t: góc thời gian.
Ft tạo ra:
Từ trường chính t (đi qua
khe hở không khí để truyền N + +
tải năng lượng).
.
Từ trường tản t chỉ móc vòng F
trong các dây quấn kích từ
+ +
1 2 3 4 5
37 38
F
F T Sức từ động của dây quấn hai pha là sức từ động quay Fq = Fmsin(t ± )
1 t
2 4
T F T
t t F T
3 t 6 4 t=0 t
4
t=0
4 2
5
Sức từ động tại một vị trí Sức từ động tại một thời điểm
trong khe hở không khí giữa bất kỳ biến thiên theo vị trí
stato và rôto biến thiên theo trong khe hở không khí giữa F quay ngược = Fmsin(t + F quay thuận = Fmsin(t - )
thời gian stato và rôto )
i Fqthuận
iA iB
IA A Fqngược
C 900 t
B 1 2 3
Fđm
1 2 3 4
IB
A A A
+
F = FA 1 1
Fm sin ωtcosα Fm sin(ω t - α) Fm sin(ω t α)
Y FB = 0
BY FA = 0 + BY
FB = 0 B 2 2
1 2 3
+
39 40
A A A
Fđm F
Y
+ Z Z
+ + Y Z Y +
+
Fđm
F
C B C +B C + B
+ +
Fq X X X
F
1 2 3
1 2 3 4 F
FB
FC
π π FC
Fmsin(ω t α) Fmsinω tcosα Fm sin(ω t )cos(α )
2 2 F FA FB FC FA
FA FA
6.4.3.Sức từ động của dây quấn 3 pha
FB FB
i
Dây quấn 3 pha là hệ thống 3
ia ib ic 1 2 3 FC
dây quấn 1 pha đặt lệch nhau góc
không gian là 1200
t F
iA = Isint
iB = Isin(t - 1200)
iC = Isin(t - 2400) 6.5. Ảnh hưởng kết cấu mạch từ tới từ trường dây quấn phần ứng
1 2 3
41 42