You are on page 1of 11

MỞ ĐẦU

Lựu đạn là một loại vũ khí đánh gần có hiệu quả cao, được trang bị cho từng
người sử dụng trong chiến đấu. Để phát huy hết tính năng chiến đấu của lựu đạn đòi
hỏi người sử dụng lựu đạn phải biết kết hợp nhiều yếu tố, trong đó kỹ thuật động tác
sử dụng lựu đạn là nội dung quan trọng, giúp người sử dụng lựu đạn ném lựu đạn đi
xa, đúng hướng, trúng đích, tiêu diệt được mục tiêu, hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Phạm vi của bài giảng giới thiệu cho người học nắm được binh khí một số
loại lựu đạn, điều kiện ném và kỹ thuật động tác ném lựu đạn để vận dụng vào thực
tế huấn luyện và kiểm tra ném lựu đạn thật đạt kết quả cao.
Căn cứ biên soạn:
Bài giảng biên soạn dựa trên “Giáo trình GDQP-AN học phần 3” của Trường Đại
Học Tôn Đức Thắng năm 2014

1
Phần I
BINH KHÍ MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN VIỆT NAM
Lựu đạn là loại vũ khí đánh gần, được trang bị cho từng người lính trong chiến đấu;
dùng để sát thương, tiêu diệt sinh lực, phá hủy vũ khí, phương tiện chiến đấu của đối
phương hoặc để dùng tạo mạn khói ngụy trang, chỉ thị mục tiêu.
I. GIỚI THIỆU BINH KHÍ MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN
A. LỰU ĐẠN PHI 1 (1)
1. Tính năng
Lựu đạn 1 dùng để sát thương sinh lực địch chủ yếu bằng mảnh gang vụn.
Bán kính sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi nổ khoảng
3,2s - 4,2s.
2.Cấu tạo
- Vỏ lựu đạn: bằng gang có khía tạo thành các múi. Cổ lựu đạn có ren để liên
kết với bộ phận gây nổ.
- Bên trong nhồi thuốc nổ TNT.
- Bộ phận gây nổ: Lắp vào thân lựu đạn bằng ren.

Bộ phận gây nổ

Vỏ lựu đạn

Thuốc nổ TNT

Hình 1: Lựu đạn (1) Việt Nam

- Trọng lượng toàn bộ: 450g.


- Chiều cao toàn bộ: 118mm
- Đường kính thân lựu đạn: 50mm.
- Bán kính sát thương: 5m.
- Trọng lượng thuốc nổ TNT: 45 gam.
2
Cần bẩy (mỏ vịt)
Lò xo kim hoả
Chốt an toàn toàn
Kim hoả
Hạt lửa

Thuốc cháy chậm

Kíp

Hình 2: Bộ phận gây nổ

+ Thân bộ phận gây nổ: Để chứa đầu cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lò xo kim
hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Mỏ vịt để giữ đuôi kim hoả, bảo đảm an toàn khi lựu đạn chưa dùng.
+ Hạt lửa để phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm.
+ Ống chứa thuốc cháy chậm để truyền lửa vào kíp.
+ Kíp để gây nổ lựu đạn.
+ Chốt an toàn và vòng kéo. (Hình 2).
3. Chuyển động gây nổ
- Lúc bình thường, chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ
vịt giữ đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại.
- Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim
hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy
dây cháy chậm, dây cháy chậm cháy (3,2 - 4,2 giây) phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây
nổ lựu đạn.
- Để rút chốt an toàn, phải uốn thẳng chốt an toàn, dùng lực giằng co của hai
tay rút chốt an toàn. Nếu không ném lựu đạn đi thì lắp chốt an toàn.
B. LỰU ĐẠN CẦU VIỆT NAM
1. Tính năng

3
Lựu đạn cầu Việt Nam tiêu diệt sinh lực địch chủ yếu bằng mảnh gang vụn.
Bán kính sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi lựu đạn nổ
3,2s - 4,2s.
2. Cấu tạo
- Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có nhiều khía ở mặt trong, đường kính 50mm.
Cổ vỏ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn
dài 98mm, bên trong chứa 45g thuốc nổ TNT.
- Trọng lượng toàn bộ: 450g.

1
2
3
4
5
6

9
10

Hình 3: Lựu đạn cầu Việt Nam


1. Thân bộ phận gây nổ; 2. Kim hoả; 3. Lò xo kim hoả; 4. Chốt an toàn; 5. Cần
bẩy (mỏ vịt); 6 - Hạt lửa; 7. Thuốc cháy chậm; 8. Thuốc nổ TNT; 9. Kíp; 10.
Vỏ lựu đạn.

- Bộ phận gây nổ: Lắp vào thân lựu đạn bằng ren.
+ Thân bộ phận gây nổ để chứa búa, kim hoả và lò xo, kim hoả, chốt an toàn,
phía trên có tai giữ đầu cần bẩy, lỗ chứa chốt an toàn, phía dưới có ren để liên kết
với thân lựu đạn.
+ Kim hoả.
+ Lò xo kim hoả.
+ Cần bẩy (mỏ vịt).
+ Kíp, hạt lửa và dây cháy chậm.

4
+ Chốt an toàn và vòng kéo.
3. Chuyển động gây nổ
- Lúc bình thường, chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ
vịt giữ đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại.
- Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim
hoả, lò xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy
dây cháy chậm, dây cháy chậm cháy (3,2 - 4,2 giây) phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây
nổ lựu đạn.
C. LỰU ĐẠN CẦN 97 VIỆT NAM
1. Tính năng:
- Chiều cao toàn bộ 98mm.dùng để sát thương sinh lực địch chủ yếu bằng
mảnh gang vụn. Bán kính sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến
khi nổ khoảng 3,2s - 4,2s.

Bộ phận gây nổ

Thân lựu đạn

Thuốc nổ TNT

Hình 4: Lựu đạn cần 97 Việt Nam

2. Cấu tạo
- Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có nhiều khía tạo thành múi, đường kính
50mm. Cổ vỏ lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ
lựu đạn dài 98mm, bên trong chứa 45g thuốc nổ TNT.
- Bộ phận gây nổ. (Hình 5).
5
+ Thân bộ phận gây nổ: Để chứa búa và kim hoả, lò xo búa, chốt an toàn, phía
trên có tai giữ đầu cần bẩy, lỗ để chứa chốt an toàn, phía dưới có ren để liên kết với
thân lựa đạn.
+ Búa và kim hoả.
+ Lò xo búa.
+ Kíp, hạt lửa và dây cháy chậm.
+ Cần bẩy (mỏ vịt).
+ Chốt an toàn và vòng kéo.

Lò xo kim hoả

Hạt lửa
Búa (Kim hoả)

Thuốc cháy
chậm
Cần giữ kim hoả (mỏ vịt)

Kíp

Hình 5: Bộ phận gây nổ lựu đạn cần 97

3. Chuyển động gây nổ


- Lúc bình thường chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy đè búa
và kim hoả ngửa về sau thành tư thế giương.
- Khi rút chốt an toàn, cần bẩy bật lên rời khỏi tai giữ, lò xo đẩy búa đập về
phía trước, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, sau
3,2 - 4,2s thì phụt lửa vào kíp, kíp nổ, gây nổ lựu đạn.
II. QUY TẮC SỬ DỤNG VÀ GIỮ GÌN LỰU ĐẠN
A. SỬ DỤNG LỰU ĐẠN:

6
- Chỉ những người đã được huấn luyện, nắm vững tính năng chiến đấu, cấu
tạo của lựu đạn, thành thạo động tác sử dụng mới được dùng lựu đạn; chỉ sử dụng
lựu đạn khi đã kiểm tra chất lượng.
- Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hiệp
đồng chiến đấu. Thường chọn mục tiêu là tốp địch ngoài công sự hoặc trong ụ súng,
lô cốt, đoạn hào, căn nhà có nhiều địch.
- Tuỳ theo địa hình, địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế đứng, quỳ, nằm
ném lựu đạn, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình và đồng đội.
- Khi ném lựu đạn xong, phải quan sát kết quả ném và tình hình địch để có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Cấm sử dụng lựu đạn thật trong huấn luyện.
- Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc không nổ) để đùa nghịch hoặc tập
không có tổ chức.
- Khi tập luyện, cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người, không đứng đối diện để
ném lựu đạn trả nhau. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném lựu đạn
phải đứng về một bên phía hướng ném, luôn theo dõi đường bay của lựu đạn, đề
phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí, không được ném trả lại.
B. GIỮ GÌN LỰU ĐẠN
- Lựu đạn phải để nơi qui định khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại
đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy.
- Không để rơi, không va chạm mạnh.
- Các loại lựu đạn mà bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn.
Khi chưa dùng không được mở phòng ẩm (giấy, bao ni lông hoặc hộp nhựa).- Khi mang,
đeo lựu đạn không móc mỏ vịt vào thắt lưng, không rút chốt an toàn.
Phần II
THỰC HÀNH NÉM
Người ném mang đeo trang bị theo đúng quy định, lựu đạn 3 quả để trong túi
đựng, đeo bên hông trái. Tay phải xách súng, đứng ở vị trí xuất phát, quay về hướng
mục tiêu. Khi có lệnh “Tiến” vận động vào tuyến ném.
I. ĐỘNG TÁC ĐỨNG NÉM LỰU ĐẠN
A TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG
Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch và địa hình cho
phép, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động. Tư thế đứng ném là tư
thế ném được xa nhất.
B. ĐỘNG TÁC
7
1. Đứng chuẩn bị lựu đạn
- Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp che tay) xách súng lên ngang thắt
lưng, mũi súng chếch lên trên. Nếu địa hình cho phép, có thể dựa súng vào vật chắn
bên trái phía trước, mặt súng quay sang phải. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải
nắm lựu đạn (các ngón con choàng lên cần bẩy), tay trái bẻ thẳng chốt an toàn (nếu
là ngòi nổ -1), ngón trỏ móc vào vòng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút
chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn phải rút thẳng theo hướng trục lỗ hoặc vừa xoay
vừa rút chốt an toàn (nếu là ngòi lựu đạn cần 97).
2. Động tác đứng ném lựu đạn: Gồm 3 cử động
- Cử động 1: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn
chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ
xoay người sang phải (gót trái kiễng), người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu,
chân phải thẳng.

Hình 1. Đứng ném lựu đạn


a. Động tác lấy đà ném; b. Động tác ném lựu đạn đi
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về
phía sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng.
- Cử động 3: Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân
người, sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về
phía trước một góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng ngang), thì buông lựu đạn ra
đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân
bằng và bảo đảm an toàn. Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm
súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác.
Chú ý: Muốn ném lựu đạn đi được xa, trúng mục tiêu, trúng hướng, phải kết
hợp được sức vút của cánh tay, sức rướn của thân người, sức bật của chân phải, khi
ném lựu đạn cánh tay phải cong tự nhiên, động tác buông lựu đạn phải đúng thời cơ.
II. ĐỘNG TÁC QUỲ NÉM LỰU ĐẠN

8
A. TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG
Khi tình hình địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60  80cm),
không thể đứng ném được thì dùng tư thế quỳ ném lựu đạn.
B. ĐỘNG TÁC
1. Quỳ chuẩn bị lựu đạn
Tay phải xách súng, chân trái bước chếch sang phải một bước (gót bàn chân
trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20  30cm), sao cho mép phải của bàn chân trái
thẳng với mép trái của bàn chân phải. Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ xoay
gót lên cho bàn chân hợp với hướng ném một góc khoảng 90 0, quì gối phải xuống
đất theo hướng bàn chân phải, mông bên phải ngồi lên gót bàn chân phải ống chân
trái thẳng đứng, súng dựa vào cánh tay trái, mặt súng quay vào phía thân người (nếu
có khối chắn thì dựa súng vào khối chắn, mặt súng quay sang phải). Tay phải lấy
lựu đạn ra bàn tay phải cầm lựu đạn (như động tác đứng ném).
2. Động tác quỳ ném lựu đạn: Gồm 2 cử động
- Cử động 1: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng súng chếch
lên trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn, dùng mũi bàn chân làm trụ xoay người
về phía phải, hơi ngả về sau đồng thời gối phải theo đà xoay theo, mông hơi nhổm
lên.
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng thời dùng
sức vút của cánh tay phải, sức rướn của thân người và sức bật của đùi phải ném lựu
đạn vào mục tiêu.

Hình 2. Quỳ ném lựu đạn


a. Động tác lấy đà; b. Động tác ném lựu đạn
III. ĐỘNG TÁC NẰM NÉM LỰU ĐẠN
A. TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG
Khi tình hình địch và địa hình phức tạp (chiều cao vật che đỡ không quá
40cm), không đứng, quì ném lựu đạn được thì dùng tư thế nằm ném.

9
B. ĐỘNG TÁC
1. Động tác nằm chuẩn bị lựu đạn
- Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân
phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo
hướng bàn chân phải, chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng
20cm, mũi bàn tay hướng chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cánh tay trái, đùi
trái xuống đất và nằm xuống.
- Chuẩn bị lựu đạn: Tay phải đặt súng sang bên phải hộp tiếp đạn quay sang
trái đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu, thân người hơi nghiêng sang trái, hai tay
lấy lựu đạn ra tay phải cầm lựu đạn, tay trái rút chốt an toàn.
2. Động tác nằm ném lựu đạn: Gồm 3 cử động
- Cử động 1: Hai tay chống trước ngực mũi bàn chân trái và đầu gối trái làm
trụ, vừa nâng vừa đẩy người là là mặt đất về sau, cẳng chân trái để nguyên, chân
phải duỗi thẳng tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành thế co ngang thắt lưng.
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy nửa
thân người phía trên xoay theo, chân phải theo đà xoay, thân người hơi cong về sau.
- Cử động 3: Dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức đẩy
của chân trái ném lựu đạn vào mục tiêu và nằm xuống ném tiếp qủa khác hoặc lấy
súng tiếp tục bắn hoặc tiến.

Hình 3. Nằm ném lựu đạn


a. Động tác chuẩn bị; b. Động tác lấy đà ném; c. Động tác ném lựu đạn
đi.
- Chú ý: Khi ném phải kết hợp sức vút của tay và sức bật của người để ném
lựu đạn đi được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để vừa lấy đà
vừa giữ cho lựu đạn đi đúng hướng. Không được quì gối lên rồi mới ném vì tư thế
cao dễ bị lộ.

KẾT LUẬN

10
- Thực hành sử dụng một số loại lựu đạn Việt Nam là một nội dung rất quan
trọng nhằm giúp cho người học biết và thực hành vận dụng trong quá trình chiến
đấu. Chính vì vậy đòi hỏi người học phải ra sức luyện tập, thành thạo động tác, trở
thành kỹ năng, kỹ xảo để đạt hiệu quả, hiệu suất trong chiến đấu, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được cấp trên giao.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu tính năng, cấu tạo, nguyên lí chuyển động của lựu đạn 1 Việt Nam.
2. Nêu tính năng, cấu tạo, nguyên lí chuyển động của lựu đạn cần 97.
3. Làm rõ quy tắc trong giữ gìn, sử dụng lựu đạn.
4. Khi thực hành ném lựu đạn người ném và người phục vụ cần phải chú ý
những gì.?
Ngày tháng năm 20
NGƯỜI BIÊN SOẠN

GIẢNG VIÊN
Đại úy Trương Xuân Nghị

11

You might also like