Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu trong Thư viện điện tử ĐH Khoa học Tự nhiên có thể được sử dụng cho mục
đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục
vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp thuận của nhà xuất bản và tác giả.
Bài số 8
Mục đích
Xác định hằng số tốc độ của phản ứng thủy phân saccarozơ (phản ứng nghịch đảo
đường).
Lí thuyết
Phản ứng thủy phân saccarozơ xảy ra theo phương trình:
⎯[⎯→
H ]+
C12H22O11 + H2O ⎯ C6H12O6 + C6H12O6 (1)
saccarozơ glucozơ fructozơ
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nồng độ saccarozơ, nước và ion H+ dùng làm chất xúc
tác. Nhưng lượng nước dùng thực tế rất lớn nên coi như không đổi, còn nồng độ ion H+ giữ
nguyên trong suốt thời gian phản ứng, vì vậy phản ứng có thể xem là bậc một và tốc độ của
phản ứng được xác định theo phương trình:
dC
− = kC (2)
dt
Lấy tích phân (2) thu được hằng số tốc độ của phản ứng:
1 Co
k= ln (3)
t Co − Cx
Hình 1
Sơ đồ máy phân cực kế
Phần cơ bản của phân cực kế là nguồn sáng 1, kính lọc ánh sáng 2 (chỉ cho ánh sáng vàng
đi qua), lăng kính phân cực 3, ống phân cực kế 4 và lăng kính phân tích 5. Khi ánh sáng đi
qua lăng kính phân cực thì những tia có mặt phẳng dao động trùng với mặt cắt chính của tinh
thể lăng kính phân cực có thể đi qua, đó là những tia phân cực. Nếu mặt cắt chính của lăng
kính phân cực và lăng kính phân tích được đặt song song thì các tia phân cực cũng sẽ qua lăng
kính phân tích và ở thị kính 6 sẽ thấy ánh sáng phân bố đều (hình 2b). Khi quay lăng kính
phân tích (còn lăng kính phân cực bất động) thì độ sáng trên thị kính sẽ thay đổi. Có thể đạt ví
trí ở phần giữa của mặt thị kính tối còn hai bên sáng (hình 2a) hoặc ở phần giữa thì sáng còn
hai bên tối (hình 2c). Vị trí trung gian giữa hai vị trí trên có ánh sáng phân bố đều (hình 2b) là
điểm “0” của máy phân cực kế.
Nếu sau khi đạt được điểm “0’ mà ta cho dung dịch chất hoạt quang vào ống phân cực kế
4 thì ở thị kính sẽ thấy những vùng tối sáng khác nhau. Để phục hồi vị trí “0’ ta phải quay
lăng kính phân tích đi một góc có giá trị bằng góc quay mặt phẳng phân cực của chất nghiên
cứu. Một bộ phận đo góc gắn liền với lăng kính phân tích cho phép ta đọc góc quay đó. Phần
“độ” của góc quay được đọc theo thang lớn (chia từ 0o ÷ 180o) còn phần lẻ của độ, đọc theo
thang nhỏ (chia từ 0 ÷ 10) và lấy theo vạch nào trùng với vạch của thang chia lớn (hình 3).
Hình 2 Hình 3
o
Cách chỉnh phân cực kế Cách ghi giá trị góc quay Ở đây α = 22,10 .
Thời gian đo góc quay, tính từ lúc bắt đầu αo − αt Hằng số tốc độ phản ứng
Số TT αt lg
phản ứng (phút) αt − α∞ k
ktb =