Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG O
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1
Hình 1.1. Turbine gió đầu tiên của Charles F.Brush, Cleveland, Ohio 1888 [25]
Đến cuối thế kỷ 19 chiếc máy phát điện dùng sức gió đầu tiên ra đời, với tên
gọi là turbine-gió để phân biệt với cối-xay-gió (biến năng lượng gió thành cơ năng).
Charles F Brush đã tạo ra chiếc turbine gió có khả năng phát điện đầu tiên trên thế
giới tại Cleveland, Ohio vào năm 1888 [14]. Giống như một cối xay gió khổng lồ có
đường kính 17m với 144 cánh bằng gỗ mỏng, Hình 1.1.
Năm 1891 nhà khí tượng học người Đan Mạch Poul The Mule Cour xây
dựng một turbine thử nghiệm ở Askov – Đan Mạch, Hình 1.2. Turbine gió này có
một rô to bốn cánh kiểu cánh máy bay và có trục quay nhanh hơn.
Hình 1.2. Turbine gió của Poul la Cour, Askov, Đan Mạch năm 1897 [25]
Hình 1.4. Turbine gió trục đứng Darrieus kiểu “Eole C” tại Cap Chat, Quebec [24]
Hình 1.5. Biểu đồ tăng trưởng công suất lắp đặt năng lượng gió theo năm
Năm 2006 tổng sản lượng điện gió toàn cầu đạt 74.223 MW, tức tăng thêm
15.197 MW so với năm 2005 là 59.091MW [5]. Những nước có sản lượng cao ấn
tượng nhất là:
- Đức : 20.621 MW
- Tây Ban Nha : 11.615 MW
- Hoa Kỳ : 11.603 MW
- Ấn Độ : 6.270 MW
- Đan Mạch : 3.136 MW
Hình 1.6. Biểu đồ tăng trưởng công suất lắp đặt trên thế giới đến năm 2020
Nếu xét về số máy đã lắp đặt thì thị phần lớn nhất chính là máy phát độc lập
hay máy phát điện gió nhỏ ở các vùng sâu, nông thôn. Tuy nhiên, với các máy phát
điện gió độc lập này thường có công suất thấp, khoảng từ vài kilowatt trở xuống.
Tổng cộng các thị phần thì đến cuối năm 2020 sẽ có khoảng 1.500.000 máy.
Tổng tăng trưởng qua từng năm ước tính khoảng 20%. Tuy nhiên do khảo sát chưa
Hình 1.7. Biên độ dao động công suất dự đoán ở tất cả các phân đoạn
Các đánh giá khác cũng chỉ ra rằng cần phải hiểu nhiều hơn về thị trường này
và có những phân tích sâu hơn cho các vấn đề quan tâm đặc biệt. Nếu các quốc gia
đang hướng tới các nguồn năng lượng thân thiện môi trường, thì đòi hỏi phải có các
chính sách hỗ trợ tốt, nâng cấp các hệ thống truyền tải điện lớn, ứng dụng gió phân
tán: từ các máy phát điện gia đình đến máy phát điện gió cỡ lớn và các hệ thống kết
Hình 1.8. Cấu tạo turbine trục đứng và trục ngang [25], [26]
1. Chiều gió đến của HAWT 6. Máy phát 11. Tháp VAWT
2. Đường kính rô to 7. Vỏ 12. Độ cao kính xích đạo.
3. Chiều cao của Hub 8. Tháp HAWT 13. Cánh rô to với góc
4. Cánh rô to 9. Chiều gió phía sau rô to bước cố định.
5. Hộp số 10. Chiều cao rô to 14. Nền rô to.
Turbine gió trục đứng (VAWT) có cánh nằm dọc theo trục chính đứng. Loại
này không cần phải điều chỉnh cánh quạt theo hướng gió và có thể hoạt động ở bất
kỳ hướng gió nào. Việc duy tu bảo quản và duy trì vận hành rất dễ dàng vì các bộ
phận chính như máy phát, hệ thống truyền động đều được đặt ngay trên mặt đất.
Tuy nhiên nó cần có không gian rộng hơn cho các dây chằng chống đỡ hệ thống.
1.5.2. Các kiểu turbine gió trục đứng
1.5.2.1. Savonius, kiểu dùng lực đẩy
Loại dùng lực đẩy làm việc theo nguyên tắc chân vịt tàu. Nếu giữa cánh chân
vịt và nước không có sự chảy qua, thì vận tốc cực đại đạt được bằng với vận tốc tiếp
tuyến của cánh quạt. Tương tự turbine gió trục đứng kiểu đẩy, vận tốc tại đầu cánh
quạt đôi khi có thể vượt quá vận tốc gió.
Các kiểu VAWT dùng nguyên tắc lực đẩy trước đây đã từng được sử dụng
bằng cách dùng các tấm dẹp bằng kim loại hay gỗ, các vật hình cốc hay thùng
phuy... để làm vật đẩy. Rô to Savonius là rô to có mặt cắt ngang hình chữ S, như
Hình 1.9. Nó chủ yếu dựa vào lực đẩy nhưng cũng sử dụng một phần nhất định lực
nâng khí động học. Được tạo ra tại Phần Lan, loại VAWT dùng lực đẩy có mô men
khởi động lớn nhưng vận tốc quay nhỏ, trong khi loại lực nâng thì ngược lại. Hơn
nữa, công suất ngõ ra so với tỷ số trọng lượng thì nhỏ. Bởi vì ở vận tốc thấp, nó
Hình 1.10. Nguyên lý khí động học của cánh máy bay
VAWT kiểu Darrieus đầu tiên được thiết kế dựa trên lực nâng. Chiếc máy có
đặc điểm là rô to có dạng hình chữ C như Hình 1.11, loại này giống một cái máy
đánh trứng. Dạng này thường được thiết kế với rô to có hai hay ba cánh. Có mô men
khởi động thấp nhưng khi quay rồi thì có vận tốc quay lớn, do đó nó thích hợp khi
nối với máy phát đồng bộ.
Với cùng kích thước, trọng lượng và giá thành thì công suất ngõ ra của nó sẽ
lớn hơn loại turbine gió trục đứng kiểu đẩy.
Khi hòa vào lưới điện, trở ngại này có thể được khắc phục bằng cách: ban
Tay
quay
Cánh gió
Đế Trục quay
Thanh đở
CHƯƠNG 2
Mục đích của chương này đưa ra các tính toán cho máy phát điện gió và tính
toán để nâng cao hiệu suất cho máy phát điện gió công suất nhỏ bằng cách chọn lựa
cấp điện áp, lựa chọn tỷ số truyền phù hợp và số cực của máy phát điện để có hiệu
suất cao cho máy phát điện gió công suất nhỏ với giá thành hợp lý. Đề tài cũng xây
dựng và đưa ra lưu đồ thiết kế để tính toán thiết kế cho máy phát điện gió công suất
nhỏ nhằm để nâng cao hiệu suất trong quá trình thiết kế, chế tạo và thi công máy
phát điện gió công suất nhỏ.
2.1. Các thành phần của turbine gió
Các thành phần của máy phát điện gió được mô tả như Hình 2.1 [11]. Máy
phát điện gió hầu hết đều có các thành phần chính như sau:
Cánh (Blade): Cánh rô to là các thành phần chính của turbine dùng để bắt năng
lượng gió và chuyển đổi năng lượng gió này thành năng lượng cơ làm quay trục
turbine. Việc thay đổi góc pitch của cánh có thể làm tối ưu năng lượng thu được từ
gió.
Hub: Hub là điểm tâm nơi các cánh gắn vào và gắn liền với trục tốc độ thấp.
Hộp số (Gear box): Hộp số là hộp chuyển đổi vận tốc quay từ trục tốc độ thấp
sang trục tốc độ cao.
Phanh (Brake): Phanh có cơ cấu giống phanh xe hơi, dùng để hãm và dừng hẳn
tất cả các thành phần của turbine trong quá trình công nhân sửa chữa, duy tu. Ở các
turbine cỡ lớn thường có đến hai hệ thống phanh độc lập.
Máy phát (Generator): Máy phát được nối vào trục tốc độ cao, là bộ phận chính
chuyển đổi năng lượng cơ từ trục tốc độ cao thành năng lượng điện ở ngõ ra.
Máy đo tốc độ và hướng gió (Anemometer and Wind vane): Hai thiết bị này sử
dụng để xác định vận tốc gió và chiều gió.
Bộ xoay hướng gió (Yaw drive): Bộ xoay hướng gió có nhiệm vụ xoay cánh
luôn luôn hướng vuông góc với luồng gió, đối với loại turbine trục đứng thì bộ phận
này là không cần thiết.
Bộ điều khiển (Controller): Bộ điều khiển là một hệ thống máy tính có thể giám
sát và điều khiển hoạt động turbine. Chẳng hạn, khi gió đổi hướng hệ thống này sẽ
điều chỉnh để xoay cánh luôn luôn hướng vuông góc với chiều gió, hoặc thay đổi
góc pitch để năng lượng thu được luôn là tối ưu. Khi có gió bão hoặc sự cố hệ thống
sẽ cho dừng hoạt động toàn bộ hệ thống để đảm bảo an toàn.
Tháp (Tower): Tháp là trụ chính để đỡ toàn bộ hệ thống.
T : là nhiệt độ Kelvin.
Như vậy, năng lượng gió từ đẳng thức (2-2) được biểu diễn lại như sau:
1 1.742 Au 3
Pw Au 3 (W) (2-4)
2 T
Đối với không khí ở điều kiện bình thường thì p = 101.3 Pa và T = 273 K,
với A là diện tích quét (m2) và u là vận tốc gió (m/s). Khi đó phương trình được rút
gọn lại là:
Pw 0.647 Au 3 (W) (2-5)
Phương trình tổng quát (2-4) nên được dùng khi vị trí đặt turbine gió có độ
cao vài trăm mét so với mặt nước biển hoặc nhiệt độ lớn đáng kể so với 00C.
Hình 2.2 biểu diễn vật lý của một turbine gió khi có khối không khí lớn di
chuyển làm thay đổi tốc độ gió và áp suất không khí. Hình 2.3 biểu diễn một turbine
trục ngang truyền thống kiểu có cánh dạng chong chóng.
Hình 2.3. Biểu diễn luồng khí thổi qua một turbine gió lý tưởng
Có thể biểu diễn theo các điều kiện tối ưu, khi công suất cực đại được truyền
từ khối khí sang turbine. Ta có các quan hệ sau:
2
u 2 u 3 u1
3
1
u 4 u1
3
2
A2 A3 A1
3
A4 3 A1
Khi đó công suất cơ thu được từ gió sẽ có sự khác biệt giữa ngõ vào và ngõ ra:
1 1 8
Pm ,ideal P1 P4 ( A1u13 A4 u 43 ) ( A1u13 ) (W) (2-6)
2 2 9
Phần năng lượng thu được từ năng lượng gió của các turbine trong thực tế
thường do giá trị C p quyết định, C p chính là hiệu suất của turbine. Theo luật Benz,
hiệu suất tối ưu nhất của một turbine là 59.3%, tất cả các turbine gió trong thực tế
đều không đạt đến giá trị này, mà chỉ nằm trong khoảng từ 20-30% [5]. Vậy công
suất cơ ngõ ra, công suất làm quay trục tốc độ thấp, trong thực tế được biểu diễn
theo đẳng thức sau:
1
Pm C p ( Au 3 ) C p Pw (W) (2-8)
2
Pm : Công suất cơ
Turbine Darrieus hoạt động với góc pitch không đổi trong khi đó các turbine
trục ngang cỡ lớn thường có góc pitch thay đổi. Góc pitch được thay đổi để duy trì
C p ở giá trị lớn nhất theo tốc độ u r của turbine, hoặc có khi C p được điều chỉnh
giảm trong khi Pw đang tăng theo tốc độ gió để duy trì công suất ngõ ra ở giá trị
định mức của turbine.
C p không là hằng số, mà thay đổi theo: tốc độ gió, tốc độ quay (TSR) của
turbine, và các thông số cánh như góc tới và góc pitch và kiểu dáng cánh.
2.3.1. Tỷ số tốc độ đỉnh TSR (Tip Speed Ratio)
Thông thường, năng lượng thu được tối ưu khi cánh rô to phải được quay ở
tần số quay có liên quan đến vận tốc gió đến. Tần số quay rô to giảm khi bán kính rô
to tăng và được tính bởi công thức:
opt r 2 r
opt (2-14)
u n s
opt : TSR tối ưu
Số cánh quạt:
Do opt n , công thức (2-14). Suy ra số cánh càng ít thì turbine phải quay
càng nhanh để công suất thu được từ gió lớn nhất.
Với turbine có n cánh ta có:
s 1 2 r 4
vậy opt (2 -15)
r 2 n s n
Tính :
1/ 3
C p Au 3
I shaft
Tính TSR
LB
TSR
u
Chúng ta sẽ bắt đầu với công suất gió là Pw . Sau khi công suất này qua
turbine, ta có công suất cơ Pm ở rô to có vận tốc góc là m , cung cấp cho hệ thống
truyền động. Công suất ngõ ra hệ thống truyền động (transmission output power) Pt
là hệ quả của công suất turbine Pm và hiệu suất truyền m :
Pt m Pm (W) (2-33)
Thất thoát hệ thống truyền chủ yếu do độ dính ma sát của bánh răng và trụ đỡ
của trục xoay. Ở vận tốc quay không đổi, mô men truyền hao hụt do ma sát không
thay đổi nhiều. Do đó, có thể coi thất thoát truyền động tỉ lệ theo phần trăm với công
suất định mức trục xoay tốc độ thấp. Tỉ lệ này là khác nhau tuỳ thuộc vào chất lượng
bộ truyền động (hộp tăng tốc), hiệu suất truyền động mất đi khoảng 1% đến 2%
công suất định mức ở mỗi tầng bánh răng. Tỷ số bánh răng thực tế cực đại ở mỗi
tầng tương đương 6:1, vì vậy yêu cầu bộ nhông phải có từ hai hay ba tầng bánh
răng. Hai tầng sẽ có tỷ số bánh răng cực đại cho phép là (6)2:1 = 36:1 vì vậy nếu
thiết kế đòi hỏi tỷ số bánh răng lớn hơn thì phải dùng 3 tầng.
Giả sử q là số tầng bánh răng. Hiệu suất truyền khi đó là:
Pt P (0.02)qPmR
m m (2 - 34)
Pm Pm
Hình 2.8. Hiệu suất truyền ứng với 1, 2, 3 tầng bánh răng
Với tốc độ gió trung bình ở Việt Nam thấp, mà tốc độ của rô to lại phụ thuộc
chủ yếu vào tốc độ của gió và đường kính của rô to. Do vậy, để có tốc độ phù hợp
và làm việc có hiệu suất cao cho máy phát điện thì cần phải tăng tốc độ để có tốc độ
phù hợp với tốc độ của máy phát điện thông qua bộ truyền động để tăng tốc. Như
vậy, cần phải lựa chọn bộ truyền động phụ thuộc vào các yếu tố như: tốc độ gió
trung bình u (m/s), tốc độ của rô to cánh gió n2 (vòng/phút) và tốc độ của máy phát
điện n1 (vòng/phút).
Tốc độ của rô to n2 được tính theo công thức như sau:
.u .u
n2 (vòng/giây) = 60 (vòng/phút); (2 – 35)
2. .rm 2. .rm
Trong đó:
rm: là bán kính cánh rô to (m);
: là tỷ số tối ưu;
u: là vận tốc gió (m/s);
Với loại máy phát điện gió công suất nhỏ loại trục đứng kiểu dáng cánh
Lenz2 thì tỷ số tối ưu (TRS) là 0.8.
Qua khảo sát thực tế, các máy phát điện thông thường làm việc có hiệu quả
thường phải có tốc độ phù hợp với số cực của máy phát điện và khi sử dụng vào
khai thác năng lượng gió thì các máy phát điện gió cần phải qua bộ truyền động
(hộp tăng tốc độ) để đổi tốc độ thấp của cánh rô to gió sang tốc độ cao cho máy phát
điện thì mới đạt hiệu suất cao. Để làm được việc đó người ta sử dụng bộ truyền
Hình 2.9. Loại truyền động bằng bánh răng trụ, dạng răng thẳng
Thiết kế bộ truyền bánh răng
Để lựa chọn và thiết kế bộ truyền động bằng bánh răng thì cần phải biết trước
công dụng và chế độ làm việc của bộ truyền, công suất, số vòng quay trong một
phút của trục dẫn và trục bị dẫn và có thể biết thêm về vật liệu chế tạo cũng như
Pe g Pt (W) (2 - 37)
Máy phát điện càng lớn sẽ có hiệu suất cao hơn các máy phát điện nhỏ. Một
số thất thoát tỉ lệ với diện tích quét rô to trong khi số khác tỉ lệ với lượng công suất
điện.
Tỷ số của lượng điện và diện tích tăng theo kích cỡ vật lý, vì vậy hiệu suất sẽ
tăng. Các máy phát có chất lượng tốt có hiệu suất khi đầy tải khoảng 0.85 đối với
loại 2 kW và 0.9 đối với 20 kW, 0.93 đối với 200 kW và 0.96 cho 2 MW [5]. Hiệu
suất tiếp tục tăng theo kích cỡ và đạt đến 0.98 cho các máy phát cực lớn cho các nhà
máy nhiệt điện hay điện nguyên tử. Sự thay đổi hiệu suất theo công suất này khác
nhau là do hiệu suất turbine và hệ thống truyền, điều mà ta coi như không đổi theo
kích cỡ. Sự khác biệt giữa các máy phát nhỏ và lớn là đáng kể và được đưa vào các
tính toán hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, tổng hiệu suất định mức thấp hơn đáng kể so với
hệ số công suất cực đại của chính turbine đó. Tổng hiệu suất định mức được xác
định chỉ đúng ở vận tốc gió định mức. Do đó, cần biết tổng hiệu suất ở vận tốc gió
thấp hơn để xác định năng lượng tạo ra của turbine, vì vậy cần xác định hiệu suất
từng phần riêng. Chúng ta đã khảo sát C p vì vậy chỉ cần khảo sát m và g .
0 C p m g (2 - 41)
Như đã biết, công suất của máy phát đồng bộ ở đầu cực của máy phát [21]:
U sin
Iq =
xq
Và
Do đó:
Pout = mUI cos = mUI cos( )
= mU(Icos cos I sin sin )
= mU(Iqcos +Idsin)
mU 2
= mU 2
xq sin cos mE 0U
xd sin sin cos
xd
mUE0 mU 2 1 1
Hay là: Pout = sin ( ) sin 2 = Pe +Pu
xd 2 xq xd
Trị số của Pư nhỏ hơn nhiều so với Pe. Nên ta có thể xem Pout = Pe
a) b)
Hình 2.11. Từ trường phần ứng dọc trục (a) và đồ thị véc tơ máy phát cực lồi (b)
Ở trên là biểu thức toán học của công suất tác dụng P = f() trong điều kiện
E0 (hoặc ít) không đổi và điện áp U của máy điện ở đầu cực máy không đổi.
mE 0U sin E ( E U )
Pout = =m 0 0 sin (2 - 45)
xd xd
Giả sử tải là không đổi: SL = PL + jQL; tải là không đổi nên không đổi.
E 02 E0
= ( Ru PL Q L X d m. sin
Xd U .X d
E 02 E0 E0
= Ru PL QL X d m sin
X d U .X d U .X d
E 02 E0 l E
= PL 0 QL m. sin
X d U .X d F U
4 , 44 . f . w 2 . . Kdq . . K l PL 4 , 44 . f . w . . Kdq .Q L
= m sin 4 , 44 . f .w . . K dq
2 2 2 2
2 f U .2 f
2 2
w w
R R
U
Trong đó:
+ f: tần số, phụ thuộc vào tốc độ quay rô to của máy phát điện.
n1 . p
f= (Hz)
60
Với n1: tốc độ quay của rô to máy phát (vòng/phút).
p: số đôi cực từ.
+ : từ thông, phụ thuộc vào dòng kích từ và mạch từ của nam châm.
+ Kdq: phụ thuộc cách quấn dây.
+ R: hệ số từ trở phụ thuộc vào mạch từ ở phần ứng của máy phát.
1
R = (2 - 48)
.S
Hình 2.13. Giản đồ tổn hao trong máy phát điện đồng bộ
Với tải không đổi, từ thông không đổi (coi như dòng kích từ không đổi vì sử
dụng nam châm vĩnh cửu hoặc không điều chỉnh dòng kích từ). Để công suất ngõ ra
của máy phát điện là lớn nhất khi tốc độ máy phát không đổi thì ta cần phải giảm
được lượng tổn hao đồng trên dây quấn phần ứng:
P Q P Q .k l .w
2 2 2 2
PCu= L 2 L Rư = L 2 L
U U F
PL QL k l .w PL QL .k l .w J
2 2 2 2
= = (2 - 49)
U2 I U2 I
J
.k l .w
Vì Rư = (với l = kl.w)
F
Giả sử tải là không đổi, điện áp U của máy phát điện tăng lên k lần thì dòng
điện I của máy phát sẽ giảm xuống k thì khi đó số vòng dây quấn w của phần ứng
máy phát điện cũng tăng lên k lần, thì khi đó PCu sẽ giảm được k lần. Do đó PCu
sẽ giảm xuống nếu như chọn cấp điện áp của máy phát lên cao hơn.
Như vậy, để có công suất đầu ra của máy phát điện đạt giá trị lớn nhất tức có
hiệu suất cao chúng ta có thể dễ dàng lựa chọn cấp điện áp phù hợp cho máy phát
điện để giảm thiểu lượng tổn hao trên máy phát điện và lựa chọn số cực của máy
phát kết hợp với tỷ số truyền i phù hợp trong bộ truyền động để nâng cao được hiệu
suất của máy phát điện và của hệ thống máy phát điện gió công suất nhỏ cũng như
mang lại hiệu quả về kinh tế.
Ở vận tốc gió định mức (rated wind speed), công suất điện ngõ ra định mức
có thể được biễu diễn:
1
PeR C pR mR gR A u R3 (W) (2 - 51)
2
Với:
C pR : là hiệu suất turbine ở vận tốc gió định mức u R .
Hiệu suất của hệ thống theo công thức (2-52) phụ thuộc vào ba yếu tố là hiệu
suất turbine, hiệu suất bộ truyền động và hiệu suất máy phát điện.
2.7. Cánh turbine
+ Kích thước cánh:
Độ vững (solidity) của rô to: Để tính được diện tích cánh, ta cần biết độ vững
rô to ứng với TSR định mức.
Độ vững rô to được xác định theo giá trị của TSR [10], theo đồ thị Hình 2.14
ta xác định được độ vững rô to. Đường cong phía trên dành cho turbine trục đứng và
đường còn lại dùng cho turbine trục ngang.
rroto
Ta thấy, nếu giá trị TSR càng lớn tức lớn, nghĩa là tốc độ rô to quay
u
càng nhanh thì độ sẽ vững thấp đi.
Cũng giống như rô to kiểu chong chóng trục ngang, dựa vào TSR ta sẽ xác
định được diện tích cánh cần thiết cho bản thiết kế theo công thức dưới đây:
Độ vững x Diện tích mặt trước rô to = Diện tích cánh
Trong môi trường thành phố, vận tốc gió trung bình thấp hơn các vùng nông
thôn, do đó các turbine gió phải đạt đến công suất định mức ở vận tốc gió rất thấp.
Điều này có nghĩa là nó sẽ tạo ra công suất tối đa trong khoảng thời gian lâu hơn.
Bảng 2.4 cho thấy phần trăm số turbine gió thành thị đạt công suất định mức ở các
vận tốc gió gió cho trước.
2.10. Vận tốc gió ngưỡng vào (Cut–in wind speed)
Vận tốc gió ngưỡng vào là vận tốc gió mà turbine bắt đầu tạo ra điện. Thông
thường turbine gió được thiết kế để bắt đầu phát điện ở vận tốc gió 3m/s -5m/s, một
số có vận tốc gió ngưỡng vào thấp hơn. Đặc biệt, các turbine gió nhỏ thường có vận
tốc cut - in thấp hơn [12].
Ở điều kiện thành thị thì vận tốc gió trung bình thấp, các turbine gió được
thiết kế để có thể tạo năng lượng ở vận tốc gió thấp. Do đó, tổng năng lượng tạo ra
sẽ rất đáng kể. Sau đây là bảng thống kê số phần trăm số turbine có vận tốc gió cut -
in cho trước, như Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Tỷ lệ máy điện gió cỡ nhỏ với các vận tốc cut - in thông dụng
Vận tốc gió ngưỡng vào (Cut-in) %
Có vận tốc ngõ vào < 3m/s 47
Có vận tốc ngõ vào > 3m/s; < 4m/s 38
Có vận tốc ngõ vào > 4m/s 14
Trong các turbine khảo sát ở tài liệu này, thì hầu hết được thiết kế để chịu
đựng được trong mọi điều kiện gió mà không cần phải ngừng hoạt động. Bảng 2.5
sau cho thấy số % số turbine gió có vận tốc cut-out ứng với các điều kiện gió cho
trước [12].
2.12. Mối quan hệ giữa các thông số
Sau khi nghiên cứu khảo sát toàn bộ các thông số tính toán của turbine gió,
đưa ra sơ đồ quan hệ giữa các thông số đó, khi thiết kế ta có thể dựa vào sơ đồ này
để tính toán, Hình 2.15. Tất nhiên, đối với các turbine cỡ lớn sự tính toán sẽ phức
tạp hơn, nhưng với máy phát cỡ nhỏ thì mức độ tính toán như sơ đồ cũng khá đầy
đủ. Khi thiết kế máy phát điện gió ta có thể theo trình tự sau đây:
Khảo sát gió:
Khâu này rất quan trọng không những cho các hệ thống phát điện gió cỡ lớn
mà cỡ nhỏ cũng vậy. Tuy nhiên, việc khảo sát gió đối với hệ thống cỡ nhỏ nhìn
chung không phức tạp, và điều quan trọng là người dùng hay người thiết kế phải có
máy đo tốc độ gió để có thể đo tốc độ gió tại nơi đặt máy phát. Thường thời gian
khảo sát gió đối với turbine cỡ lớn lâu hơn khoảng vài năm, thì mới có thể đánh giá
hết được trữ lượng và đưa vào tính toán hiệu quả kinh tế. Đối với cỡ nhỏ thời gian
đòi hỏi khảo sát ngắn hơn, tuy nhiên nếu ta lấy được số liệu của Đài Khí tượng nơi
đặt turbine gió thì càng tốt.
u
Khảo sát gió
1 R
PmPwCp Au3Cp C p ( , , u ) TSR
2 u
Tỷ số nhông truyển
ứng với 1 máy phát cho trước
Hình 2.16. Mô hình máy turbine gió trục đứng, kiểu dáng cánh Lenz2
Sai
Pe < Pout
Đúng
CHƯƠNG 3
Hình 3.1. Cấu tạo của hệ thống máy phát điện gió công suất nhỏ
dạng trục đứng với kiểu dáng cánh Lenz2
3.2.2. Tính toán lựa chọn, thiết kế máy phát điện gió công suất nhỏ
Trong máy phát điện gió bao gồm tất cả các bộ phận như sau:
Rô to: cánh rô to, cánh tay đòn, hub.
Bộ truyền động: hộp số chuyển đổi tỷ số truyền động trong cơ cấu truyền
động, chủ yếu là hộp tăng tốc độ từ tốc độ thấp của rô to cánh gió sang tốc độ cao
hơn của máy phát điện.
Trụ quay và giàn đỡ.
Máy phát điện.
Bộ phận nén và tích trữ điện, bộ phận xã điện.
Để thiết kế một hệ thống năng lượng gió, người ta cần biết trước các thông số
để sử dụng trong quá trình tính toán về năng lượng gió:
Vận tốc gió định mức, số liệu này có được từ việc khảo sát, vận tốc này được
tính từ giá trị trung bình của vận tốc gió nơi đặt turbine, thông qua khảo sát gió.
Loại trục turbine là loại turbine trục đứng hay trục ngang.
Đường kính rô to.
Diện tích quét rô to.
Kiểu dáng cánh...
Với A = 4 m2 và u = 4 m/s
2. Hiệu suất của turbine gió:
Theo tài liệu tham khảo [4] tỷ số TRS tối ưu của Lenz2 là 0.8. Sử dụng công
thức (2– 25) để tính hiệu suất turbine:
Với 0.5 TSR 1.0 : C p 0.196TSR 0.23233 = 0.389 là hiệu suất tối ưu của turbine
gió trục đứng kiểu dáng cánh Lenz2.
3. Hiệu suất của bộ truyền động:
+ Tốc độ quay của rô to cánh quạt được tính theo công thức (2–35):
.u .u
n2 (vòng/giây) = 60 (vòng/phút); với =0.8
2. .rm 2. .rm
Với:
C pR = 0.389 là hiệu suất của turbine;
gR = 0.278 đến 0.822, tùy theo tốc độ của máy phát điện.
0 có giá trị từ 0.11 đến 0.313. Giá trị này tùy thuộc vào tỷ số truyền của bộ
truyền động và tốc độ quay của máy phát điện.
6. Công suất toàn hệ thống:
Công suất toàn hệ thống được tính theo công thức như sau:
Pe C pR mR gR Pw= 0 . Pw
a) b) c)
Hình 3.2. Stator của máy phát điện
+ Stator máy phát điện được cấu tạo là 3 cuộn dây đặt lệch nhau 120 độ không
gian, như Hình 3.2. Điện áp tạo ra từ 3 cuộn dây này là đồng pha nên có thể cộng
dồn điện áp lại để có cấp điện áp cao hơn. Như vậy có thể lấy điện áp từ 1 cuộn dây
hay 2 cuộn hoặc 3 cuộn dây để cung cấp cho tải.
+ Rotor máy phát điện là nam châm vĩnh cửu có 6 cực (3 đôi cực) được ghép lại,
như Hình 3.3.
Hình 3.4. Máy phát điện khi được gắn vào hộp số
Hộp truyền động:
Với tỷ số truyền 8; 10; 12 nên chọn hai tầng bánh răng;
Theo số liệu khảo sát thực tế, để truyền động với công suất nhỏ có thể chọn
với số răng là 17 răng dạng bánh răng trụ dạng răng thẳng. Như vậy chọn bánh răng
cơ sở x ban đầu là chọn 17 răng.
a) Bánh răng trụ, răng thẳng b) Hộp tăng tốc, có cần gạt thay đổi tốc độ
Hình 3.5. Bộ truyền động
+ Với i = 8 = i1*i2:
Tầng 1: bánh nhỏ 17 răng, bánh lớn 48 răng, i1 = 2.82
Tầng 2: bánh nhỏ 17 răng, bánh lớn 48 răng, i2 = 2.82
+ Với i=10 = i1*i2::
Tầng 1: bánh nhỏ 17 răng, bánh lớn 54 răng, i1 = 3.16
Tầng 2: bánh nhỏ 17 răng, bánh lớn 54 răng, i2 = 3.16
+ Với i=12 = i1*i2:
Tầng 1: bánh nhỏ 17 răng, bánh lớn 60 răng, i1 = 3.464
Tầng 2: bánh nhỏ 17 răng, bánh lớn 60 răng, i2 = 3.464
Bộ truyền động được làm bằng thép tôi, được đặt trong hộp kín và có bôi
trơn. Các cấp tốc độ có thể thay đổi được nhờ cần gạt tốc độ như Hình 3.5 b.
Cánh rô to: Cánh rô to được làm 2 tầng, mỗi tầng có đường kính là 2.0m;
chiều cao mỗi tầng là 1.0m, tức tổng chiều cao của rô to là 2.0m, Hình 3.6.
Công suất đầu ra của máy phát điện đã thi công theo tính toán lý thuyết:
+ Công suất ra của máy phát điện gió phụ thuộc theo tốc độ quay của máy
phát điện, với tốc độ gió không đổi là 4m/s và đường kính cánh rô to không đổi.
+ Công suất ra của máy phát điện gió phụ thuộc theo tốc độ gió thay đổi với
tốc độ của máy phát điện là không đổi khoảng ≤ 500 vòng/phút (tính toán theo bánh
răng truyền động dùng trong bộ truyền động tăng tốc của mô hình máy phát điện gió).
Hình 3.11. Máy phát điện gió đang hoạt động khi có 01 tầng cánh gió
Kết quả tính toán trên lý thuyết đối với mô hình máy phát điện gió công suất
nhỏ ở các diện tích rô to khác nhau như sau:
Bảng 3.2. Công suất theo tốc độ quay của máy phát điện với tốc độ gió là không đổi
là 4m/s theo tính toán lý thuyết, với 02 tầng cánh gió và mỗi tầng có 03 cánh gió.
Tốc độ quay Hiệu suất Hiệu suất của Công suất thu Công suất
của máy phát máy phát toàn hệ thống được từ năng cực đại
điện qua hộp số điện 0 C pR mR gR lượng gió đạt được
n1 (vòng/phút) g Pw (w) P0 (w)
≤ 500 ≤ 0.278 ≤ 0.11 166 ≤ 18.3
600 0.345 0.132 166 21.9
800 0.552 0.210 166 34.8
900 0.594 0.226 166 37.4
1000 0.674 0.257 166 42.6
1100 0.782 0.298 166 49.4
1150 0.793 0.302 166 50.0
1200 0.800 0.305 166 50.5
≥ 1300 ≥ 0.808 ≥ 0.31 166 ≥ 52.0
Bảng 3.4. Công suất theo tốc độ quay của máy phát điện với tốc độ gió là không đổi
là 4m/s theo tính toán lý thuyết, với 01 tầng cánh gió và mỗi tầng có 03 cánh gió
Tốc độ quay Hiệu suất Hiệu suất của Công suất Công suất
của máy phát điện máy phát toàn hệ thống thu được từ cực đại đạt
qua hộp số điện 0 C pR mR gR gió được
n1 (vòng/phút) g Pw (w) P0 (w)
≤ 500 ≤ 0.278 ≤ 0.11 83 ≤ 9.1
600 0.345 0.132 83 11.0
800 0.552 0.210 83 17.4
900 0.594 0.226 83 18.8
1000 0.674 0.257 83 21.3
1100 0.782 0.298 83 24.7
1150 0.793 0.302 83 25.1
1200 0.800 0.305 83 25.3
≥ 1300 ≥ 0.808 ≥ 0.31 83 ≥ 25.7
3.3. Chương trình thiết kế tự động máy phát điện gió công suất nhỏ
Chương trình thiết kế tự động cho máy phát điện gió công suất nhỏ loại
turbine trục đứng với kiểu dáng cánh Lenz2 sử dụng chương trình MatLab. Đây là
một chương trình thiết kế nhằm giúp người thiết kế máy phát điện gió công suất nhỏ
loại turbine trục đứng với kiểu dáng cánh Lenz2 thực hiện nhanh quá trình thiết kế
và đạt hiệu quả cao trong quá trình thiết kế máy phát điện gió công suất nhỏ.
Chương trình thiết kế máy phát điện gió công suất nhỏ, với dạng turbine trục đứng
có kiểu dáng cánh Lenz2 có các thông số như sau:
Các thông số đầu vào: tốc độ gió trung bình, đường kính rô to, chiều cao
cánh rô to, công suất ngõ ra mong muốn, tốc độ quay của máy phát điện, số bánh
răng ban đầu trong bộ truyền động.
Các thông số kết quả đầu ra: đường kính cánh khi thiết kế xong, chiều cao
cánh rô to khi thiết kế xong, độ dày mỗi cánh, chiều dài mỗi cánh, số lượng cánh, tỷ
số truyền trong bộ truyền động, tốc độ quay của turbine, tốc độ quay của máy phát
điện, số tầng bánh răng, số răng mỗi tầng, hiệu suất của toàn hệ thống, và công suất
đạt được ở ngõ ra máy phát điện gió.
Ngoài ra, chương trình thiết kế còn thể hiện thêm: hình ảnh của cánh gió,
hình ảnh của turbine, và các thông số khác như cập nhật lại thông số khi thiết kế lại
khi thay đổi thông số đầu vào của máy phát điện gió công suất nhỏ.
Hình 3.12. Màn hình chương trình thiết kế máy phát điện gió công suất nhỏ
Hình 3.13. Màn hình nhập thông số đầu vào cho máy phát điện gió
Khi nhập các thông số đầu vào xong, nhấn RUN trên màn hình giao diện thì
chương trình sẽ tự động thiết kế và đưa ra kết quả thiết kế đầu ra cho máy phát điện
gió công suất nhỏ, như Hình 3.14.
Hình 3.14. Màn hình cho kết quả đầu ra của máy phát điện gió
Hình 3.15. Màn hình báo lỗi và yêu cầu nhập lại thông số đầu vào
Hình 3.17. Màn hình thể hiện hình dáng của Turbine gió trục đứng
3.4. Kết quả thí nghiệm trên mô hình
3.4.1. Kết quả thí nghiệm trên máy phát điện
Thí nghiệm được tiến hành tại xưởng Điện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Tp. Hồ Chí Minh và tại xưởng Điện trường Cao Đẳng Viễn Đông Tp. Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm được tiến hành để kiểm tra nâng cao điện áp để tăng hiệu suất của máy
phát điện gió bằng cách tăng cấp điện áp của máy phát điện để giảm thiểu tổn hao
đồng trên dây quấn và thí nghiệm kiểm tra đặc tính công suất và đường hiệu suất
của máy phát điện phụ thuộc vào tốc độ quay của máy phát cũng như độ ổn định của
máy phát điện được sử dụng để làm trong mô hình máy phát điện gió công suất nhỏ
ở đề tài này.
Máy phát điện chọn thí nghiệm là máy phát được giới thiệu ở mục 3.2.2.
Thí nghiệm này được tiến hành thí nghiệm ở 2 cấp điện áp, với 2 cấp điện áp
này được so sánh ở nhiều tốc độ khác nhau và công suất cực đại đạt được ở mỗi cấp
tốc độ. Các thí nghiệm này được thí nghiệm ở dòng điện tải khác nhau.
Kết quả thí nghiệm được thực hiện trên máy phát điện nói trên. Cuộn dây của
phần ứng của máy phát điện được quấn ở hai cấp điện áp, tương ứng với mỗi cấp
n Uo n Uo
(vòng/phút) (V) (vòng/phút) (V)
1230 100 1230 236
1100 89.4 1100 210
976 79 976 186
850 68.9 850 162
726 58.5 726 138
559 48.6 559 113
467 38.2 467 90
347 28 347 65
224 17 224 41
92 10 92 23
0 0 0 0
Uo = f(n) Uo (V)
120 250
100
200
80
Uo (V)
150 Uo (V)
Uo (V)
60 Uo (V)
100
40
20 50
0 0
0 500 1000 1500 0 500 1000 1500
n (vòng/phút) n (vòng/phút)
a) Cấp 1 b) Cấp 2
Hình 3.19. Mối quan hệ giữa tốc độ và điện áp không tải ở cấp 1 (a) và cấp 2 (b)
Nhận xét: Như vậy, từ thí nghiệm trên cho thấy với tốc độ của máy phát điện
càng cao thì điện áp không tải của máy phát điện càng cao.
Bảng 3.7. Thí nghiệm có tải ở các tốc độ khác nhau của máy phát điện
P
90
80
70
60
50
cấp 1: w1 = 960 vòng
40
cấp 2: w2 = 2220 vòng
30
20
10
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17
50
50
50
50
50
50
p)
/
11
11
11
11
11
11
11
(v
n
Hình 3.21. So sánh công suất giữa 2 cấp điện áp ở tốc độ 1150 vòng/phút
Nhận xét:
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 1: ng1 = 87/115 = 0.756
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 2: ng2 = 92.21/115 = 0.802
+ Hiệu suất tăng là: ng2 - ng1 = 0.046 = 4.6%
90
80
70
60
50
P (W)
w1
40 w2
30
20
10
0
)
00
00
00
00
00
00
00
/p
(v
10
10
10
10
10
10
10
n
n (vòng/phút)
Hình 3.22. So sánh công suất giữa 2 cấp điện áp ở tốc độ 1000 vòng/phút
Nhận xét:
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 1: ng1 = 72.7/115 = 0.632
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 2: ng2 = 77.5/115 = 0.674
+ Hiệu suất tăng là: ng2 - ng1 = 0.042= 4.2%
80
70
60
50
w1
P (W)
40
w2
30
20
10
0
)
0
/p
90
90
90
90
90
90
90
(v
n
n (vòng/phút)
Hình 3.23. So sánh công suất giữa 2 cấp điện áp ở tốc độ 900 vòng/phút
Nhận xét:
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 1: ng1 = 63/115 = 0.547
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 2: ng2 = 68.34/115 = 0.594
+ Hiệu suất tăng là: ng2 - ng1 = 0.047 = 4.7%
70
60
50
w1
P (W )
40
w2
30
20
10
0
)
0
/p
80
80
80
80
80
80
80
(v
n (v òng/phút)
n
Hình 3.24. So sánh công suất giữa 2 cấp điện áp ở tốc độ 800 vòng/phút
Nhận xét:
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 1: ng1 = 56.8/115 = 0.494
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 2: ng2 = 60.08/115= 0.522
+ Hiệu suất tăng là: ng2 - ng1 = 0.028 = 2.8%
P(W)
45
40
35
30
25
P(W)
w1
20
w2
15
10
5
0
n (v/p)
600
600
600
600
600
600
600
600
600
600
600
600
n (vòng/phút)
Hình 3.25. So sánh công suất giữa 2 cấp điện áp ở tốc độ 600 vòng/phút
Nhận xét:
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 1: ng1 = 37.2/115 = 0.323
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 2: ng2 = 39.68/115 = 0.345
+ Hiệu suất tăng là: ng2 - ng1 = 0.022 = 2.2%
P (W)
35
30
25
20 w1
P (W)
w2
15
10
0
)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
/p
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
(v
n (vòng/phút)
n
Hình 3.26. So sánh công suất giữa 2 cấp điện áp ở tốc độ 500 vòng/phút
Nhận xét:
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 1: ng1 = 30/115 = 0.260
+ Hiệu suất máy phát ở cấp 2: ng2 = 30.05/115 = 0.278
+ Hiệu suất tăng là: ng2 - ng1 = 0.018 = 1.8%
80 80
60 60
P (W)
P (W)
40 40
20 20
0 0
0 500 1000 1500 2000 0 500 1000 1500 2000
n (vòng/phút) n (vòng/phút)
a) Cấp 1 b) Cấp 2
Hình 3.27. Đường công suất cực đại theo tốc độ giữa 2 cấp điện áp
0.9
0.9
0.8
0.8
0.7
0.7
0.6
0.6
0.5
Hiệu suất
0.5
Hiệu suất
0.4
0.4
0.3
0.3
0.2
0.2
0.1
0.1
0
0
0 500 1000 1500 2000
0 500 1000 1500 2000
Tốcđộ Tốc độ
a) Cấp 1 b) Cấp 2
Hình 3.28. Đường hiệu suất theo tốc độ giữa 2 cấp điện áp
3.4.2. Kết quả thí nghiệm trên mô hình máy phát điện gió công suất nhỏ
3.4.2.1. Kết quả thí nghiệm trên mô hình máy phát điện gió công suất nhỏ với
02 tầng cánh gió, mỗi tầng có 03 cánh gió
Thí nghiệm thực hiện từ việc đo đạt thực tế của mô hình máy phát điện gió
công suất nhỏ, với các diện tích rô to khác nhau và với số tầng cánh cũng như số cánh
rô to khác nhau.
Dòng Công
Tốc độ gió Điện áp
điện suất Ghi chú
u (m/s) U (V)
I (A) P (W)
4 28 0.22 6.16
4 27 0.25 6.75
4 25 0.35 8.75
4 24 0.42 10.08
4 21.2 0.68 14.42
4 18.4 0.923 17.0 Công suất đạt cực đại
4 17 0.96 16.32
4 14 1.10 15.40
4 9.3 1.25 11.63
Bảng 3.16. Thử nghiệm ở các tốc độ gió khác nhau với độ cao 20m theo đo đạt ở điều
kiện thực tế, với 02 tầng cánh gió và mỗi tầng có 03 cánh gió
Bảng 3.18. Thử nghiệm ở các tốc độ gió khác nhau với độ cao 20m theo đo đạt ở điều
kiện thực tế, với 01 tầng cánh gió và mỗi tầng có 03 cánh gió
Tốc độ Điện Dòng Công
gió áp điện suất η0 Ghi chú
u (m/s) U (V) I (A) P (W)
≤2 0 - - - Quay chậm
3 11.8 0.245 2.9 0.35
Công suất đạt cực đại
4 16.5 0.51 8.42 0.101
ở mức thường xuyên
5 22.5 0.71 16 0.192
6 28 0.72 20.2 0.24
7 36 0.81 29 0.35 Công suất cực đại trong ngày
8 - - - Ít xuất hiện
9 - - - Ít xuất hiện
≥10 - - - Ít xuất hiện
Bảng 3.20. Thử nghiệm ở các tốc độ gió khác nhau với độ cao 20m theo đo đạt ở điều
kiện thực tế, với 01 tầng cánh gió và mỗi tầng có 06 cánh gió
Tốc độ Điện Dòng Công
gió áp điện suất η0 Ghi chú
u (m/s) U (V) I (A) P (W)
≤2 0 - - - Quay chậm
3 11 0.24 2.64 0.35
Công suất đạt cực đại
4 14.8 0.56 8.29 0.10
ở mức thường xuyên
5 23 0.68 15.64 0.188
6 27 0.71 19.2 0.231
7 34 0.8 27.2 0.33 Công suất đạt cực đại
8 - - - Ít xuất hiện
9 - - - Ít xuất hiện
≥10 - - - Ít xuất hiện
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Những tài liệu dẫn chứng trong đề tài đã chứng minh được tầm quan trọng
của năng lượng gió phân tán, đặc biệt là các máy phát điện dùng năng lượng gió
công suất nhỏ sử dụng cho hộ gia đình, các vùng hải đảo, vùng sâu vùng xa, các
vùng không thể đưa điện đến mà các nước trên thế giới đã áp dụng rất thành công.
Việt Nam hiện vẫn còn khoảng 4.5 triệu dân, đặc biệt các hộ vùng sâu, vùng
xa, hải đảo… vẫn chưa có điện [8]. Trong khi đó với 3260 km bờ biển và gần 3000
hòn đảo lớn nhỏ [15], Việt Nam có lợi thế rất lớn để phát triển mô hình máy phát
điện gió độc lập công suất nhỏ.
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ máy phát điện khai thác năng lượng gió tiên
tiến trên thế giới. Tuy nhiên, không giống với các cỗ máy phát điện dùng sức gió cỡ
lớn, các máy phát điện công suất nhỏ cần phải có cấu tạo phù hợp để đáp ứng được
điều kiện gió thấp và giá thành chấp nhận được tại Việt Nam.
Luận văn đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu suất cho máy phát điện gió
công suất nhỏ, thi công mô hình máy phát điện gió công suất nhỏ và viết chương
trình thiết kế tự động cho máy phát điện gió kiểu trục đứng với kiểu dáng cánh
Lenz2. Đây là một trong những mô hình rất phù hợp cho điều kiện gió tại Việt Nam,
vì điều kiện gió ở Việt Nam là thấp, gió quẩn và có chiều gió thay đổi liên tục. Với
các tiêu chí như: hiệu suất cao, giá thành thấp, dễ chế tạo, ít duy tu bảo quản, bền,
hoạt động có hiệu quả ở các điều kiện không lý tưởng và dễ dàng lắp đặt, mô hình
đã được thực thi. Sản phẩm của đề tài là turbine gió trục đứng có cánh kiểu Lenz2.
với chiều cao cánh 2.0m, đường kính cánh 2.0m và có 2 tầng cánh có thể tháo lắp tự
do. Mô hình này có thể thay đổi được diện tích cánh và số cánh đã vận hành tốt,
công suất đạt được ở vận tốc gió 4 – 5m/s là khoảng 17W, hiệu suất toàn hệ thống
đạt từ 10.1% – 30.8% tùy theo tốc độ quay định mức của máy phát điện hay tùy theo
tỷ số truyền của bộ truyền động. Như vậy thỏa mãn được các tiêu chí thiết kế ban
đầu.
Đề tài cũng đã tổng hợp, chắt lọc từ nhiều nguồn tài liệu với những phương
pháp tính toán thiết kế khác nhau để có thể đưa ra khá đầy đủ những công thức thích
hợp cho mô hình máy phát điện dùng năng lượng gió công suất nhỏ và đưa ra nhiều
giải pháp để nâng cao hiệu suất bằng cách thay đổi số vòng dây quấn, lựa chọn phù
hợp tỷ số truyền với tốc độ quay của máy phát điện hoặc lựa chọn máy phát điện có
số đôi cực tăng lên để máy phát điện làm việc đạt hiệu suất cao ở tốc độ thấp và cuối
cùng là đưa ra chương trình thiết kế tự động cho máy phát điện gió công suất nhỏ
bằng chương trình MatLab, để có thể nâng cao hiệu suất trong quá trình thiết kế và
thi công máy phát điện gió công suất nhỏ.
Trải qua quá trình nghiên cứu hết sức nghiêm túc, bản thân đã rút ra được
những kinh nghiệm khi thiết kế mô hình máy phát điện gió công suất nhỏ như sau: