Professional Documents
Culture Documents
48284-Điều văn bản-152045-1-10-20200605
48284-Điều văn bản-152045-1-10-20200605
Tóm tắt:
Các hệ thống bồn chứa và các hệ thống ống dẫn đặt ngầm trong môi trường đất là các cơ sở hạ tầng thiết yếu của
nền kinh tế. Dưới ảnh hưởng của các điều kiện môi trường như độ ẩm, pH…, vấn đề ăn mòn của các công trình kim
loại ngầm trong đất gây ảnh hưởng rất lớn về kinh tế cũng như kỹ thuật. Bảo vệ catot bằng dòng điện ngoài (ICCP)
là một phương pháp hiệu quả nhất trong chống ăn mòn cho các công trình ngầm trong môi trường đất và được quan
tâm nghiên cứu nhiều trên thế giới. Trong nghiên cứu này, phương pháp bảo vệ catot ICCP sử dụng anot trơ nền
titan phủ hỗn hợp ôxit kim loại (MMO) chống ăn mòn cho kim loại thép cacbon trong môi trường đất đã được triển
khai. Ảnh hưởng của các môi trường đất khác nhau đến tốc độ ăn mòn của các ống thép cacbon cũng đã được khảo
sát. Cuối cùng, hiệu suất bảo vệ catot tại các giá trị điện thế bảo vệ -0,85 V, -0,95 V và -1,05 V (Ag/AgCl) trong các
môi trường đất khác nhau đã được nghiên cứu đánh giá.
Từ khóa: anot trơ phủ hỗn hợp ôxit kim loại MMO, ăn mòn, bảo vệ catot, điện thế bảo vệ, môi trường đất.
Chỉ số phân loại: 2.5
Mở đầu kim loại xảy ra. Hình 1 là sơ đồ nguyên lý của phương pháp
bảo vệ catot bằng dòng điện ngoài ICCP. Trong hệ thống
Các hệ thống đường ống dẫn ngầm trong môi trường đất
ICCP, cực âm của nguồn điện một chiều được nối với công
và các bể chứa là các cơ sở hạ tầng thiết yếu của ngành công trình cần bảo vệ và cực dương nối với điện cực phụ (gang
nghiệp. Trong môi trường đất, các công trình kim loại rất dễ silic, graphit, hợp kim chì, Pt, hỗn hợp ôxit dẫn điện...) được
bị ăn mòn và đây là một vấn đề nghiêm trọng cả về kỹ thuật nhúng trong môi trường điện ly. Khi có một dòng điện một
cũng như kinh tế. Theo một số khảo sát, khoảng 70% các chiều DC được áp vào từ một điện cực phụ qua môi trường
ống kim loại đen bị hư hỏng do vấn đề ăn mòn tại các nước điện ly đến bề mặt kim loại, dòng điện sẽ ưu tiên chạy đến
Canađa, Anh và Úc [1]. Có nhiều yếu tố khác nhau của môi vùng catot, do đó điện thế ở vùng này sẽ dịch chuyển về
trường đất có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ ăn mòn phía âm do phân cực catot và đạt đến điện thế của vùng
của các công trình kim loại trong đất, bao gồm pH, độ ẩm, anot. Khi catot phân cực đến điện thế bằng điện thế anot thì
độ dẫn điện, nhiệt độ, độ thấm... Các nguyên nhân này cũng những pin ăn mòn sẽ bị loại trừ.
dẫn đến sự đa dạng của các loại hình ăn mòn các công trình
kim loại trong môi trường đất như ăn mòn đều, ăn mòn lỗ,
ăn mòn khe và ăn mòn hốc [1, 2].
Chống ăn mòn kim loại là yêu cầu bắt buộc theo các tiêu Nguồnđiện
Nguồn điện
chuẩn kỹ thuật quốc tế và trong nước khi thi công xây dựng
các công trình ngầm trong môi trường đất. Có nhiều phương DC ++
−− DC
pháp khác nhau có thể sử dụng chống ăn mòn cho các công
trình kim loại trong môi trường đất như sử dụng sơn phủ,
chất ức chế… trong đó, phương pháp bảo vệ catot bằng
dòng điện ngoài ICCP là hiệu quả nhất, với thời gian bảo vệ
có thể lên tới 30 năm tùy theo mục đích sử dụng. Nguyên Điêncực
Điên cựcphụ
phụ
tắc của phương pháp bảo vệ catot là ngăn cản sự hình thành Thépcần
Thép cầnbảo
bảovệ
vệ (Anot))Pt
(Anot Pt
các vùng anot trên bề mặt kim loại bằng cách cung cấp đủ
điện tử đến các vùng anot để không cho quá trình ăn mòn Hình 1. Nguyên lý bảo vệ catot bằng dòng điện ngoài.
(Pt,MMO…)
(Pt, MMO…)
*
Tác giả liên hệ: Email: linhdc@ims.vast.ac.vn
62(3) 3.2020 48
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
62(3) 3.2020 49
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Thí nghiệm bảo vệ catot
Chín mẫu ống thép (ký hiệu tương ứng O1, O2, O3, O4, O5, O6, O7, O8 và O
được chôn trong các môi trường đất khác nhau M1, M2 và M3. Mỗi môi trường đ
được chôn ba mẫu cùng với điện cực anot MMO và các mẫu này được áp các đi
thế bảo vệ tương ứng là -0,85 V, -0,95 V và -1,05 V đo theo điện cực so sá
Thực nghiệmIrCl4.xH2O và clorua titan TiCl3. Ngoài ra còn dùng một Các mẫu Các
Ag/AgCl. thépgiáđược nghiên
trị điện thế nàycứuđượcđánh giáđiều
đo và bằng phương
chỉnh hàng ngày sử dụng một
Chế tạosốđiện
hoácực chất anotkháctrơ trong
MMOquá trình chế tạo anot như butanol, phápthống
chụp biến
ảnhtrở.
vàCác giá
phương trị dòng
pháp điện
tổn đi qua
hao mỗi
khối mẫu được
lượng. đo bằng ampe kế và ghi
Trong
giá trị theo thời gian. Thời gian thử nghiệm được thực hiện trong 100 ngày. Ngoài
HCl...
Anot trơ nền tiThành tan phủphần hỗn hợpdungôxit dịch
kimphủ loạivà MMO quyđượctrìnhchế tạotạolớpbằngphủphương phương pháp tổn hao khối lượng, các mẫu được xác định
các mẫu thép không được bảo vệ catot cũng được chôn với cùng điều kiện để làm đ
pháp phân hủy nhiệt.
ôxit theoDung dịch[7,
tài liệu phủ8].lên bề mặt titan để tạo lớp phủ ôxit được chuẩn khốichứng.
lượng trước và sau khi thử nghiệm bảo vệ catot. Khối
bị từ các muối
Thựckim loại: clorua rutheni RuCl3.xH2O, clorua iridi IrCl4.xH2O và clorua
nghiệm lượng Các
của mẫu
mẫuthépthépđược
được đo bằng
nghiên cân giá
cứu đánh có bằng
độ chính
phương xác tớichụp ảnh và phươ
pháp
titan TiCl3. Ngoài Chuẩn
Chếra tạo bị
cònđiện môi
dùngcựcmột trường
anot sốtrơhoá
MMOđất
chấttrong
khác thítrongnghiệm
quá trình chế tạo anot như 0,01pháp
g. Từtổn các kết quả
hao khối lượng.này có thể
Trong phươngtínhpháp
đượctổntổn
hao hao
khối khối
lượng, các mẫu được x
ThựcThành
butanol, HCl... nghiệm
Anot trơ phần
nền tidung dịch
tan phủ hỗnphủ
hợpvà quy
ôxit kimtrình tạo đến
loại MMO lớp
đượcphủchếôxit
tạo theo tài liệu
bằng phương lượng
địnhcủa
khốicác mẫutrước
lượng khi vàcósauvà khi
không có bảobảo
thử nghiệm vệ vệ
catot.
catot.Thêm
Khối lượng của mẫu th
Để khảo
pháp phân
Chế hủy
sátcực
nhiệt.
tạo điện
ảnh
Dung hưởng
anotdịch phủcủa
trơ MMO lên điện
bề mặttrở đất
titan hiệu
để tạo lớp phủsuất
ôxit bảo
được chuẩn được đo bằng cân có độ chính xác tới 0,01 g. Từ các kết quả này có thể tính được t
[7, 8]. nữa, cũng từ các giá trị tổn hao khối lượng này có thể xác
bị vệ catot,
từ các
Anotmuối trơba
kim
nềnloại
loại:đất
ti tan cóhỗn
clorua
phủ thành
rutheni phần
RuCl
hợp ôxit khác
3.xH
kim nhau
2O,MMO
loại đã
iridiđược
cloruađược IrCl chuẩn
.xH
chế 4tạo 2O và
bằng clorua
phương
Chuẩn bị môi trường đất trong thí nghiệm địnhhao khốihiệu
được lượng củabảo
suất các vệ
mẫucatot
khi cótạivàcác
không
điềucókiện
bảo khác
vệ catot.
nhauThêm nữa, cũng từ c
titan TiCl . Ngoài ra còn dùng một số hoá chất khác trong quá trình chế tạo anot như
bị phân
pháp trong
butanol,
3 hủy
HCl...
nghiên
Thành
cứu,
nhiệt. Dung
phần
baophủ
dịch
dung
gồm:
dịch
lên bề mặt titan để tạo lớp phủ ôxit được chuẩn giá trị tổn hao khối lượng này có thể xác định được hiệu suất bảo vệ catot tại các đi
phủ và quy trình tạo lớp phủ ôxit theo tài liệu
Để khảo
bị từ sát
các ảnh
muốihưởng kim loại: của điệnrutheni
clorua trở đất đến3.xH
RuCl hiệu
2O, suất
cloruabảoiridivệIrCl
catot,
4.xH2ba loại
O và theo công thức:
đất
clorua
[7, 8].TiCl . Ngoài ra còn dùng một số hoá chất khác trong quá trình chế tạo anot như kiện khác nhau theo công thức:
có thành phần
titan - Mẫu
khác 3nhauđất đã 1được(M1): chuẩnđấtbịthịt trộnnghiên
trong cát sôngcứu,tỷbao lệ gồm:
1: 1 về khối
butanol,Chuẩn
HCl...bịThành
môi trường đất trong
phần dung dịch thí và quy trình tạo lớp phủ ôxit theo tài liệu Hiệu
phủnghiệm suất
Hiệu bảo
suất bảovệvệ ==
- Mẫu lượng.
[7,đất 1 (M1):
8]. Để đất thịt trộn cát sông tỷ lệ 1: 1 về khối lượng
khảo sát ảnh hưởng của điện trở đất đến hiệu suất bảo vệ catot, ba loại đất
- Mẫu
cóđấtthành2 (M2):
phần bị đất
khác thịt
nhau trộn cát chuẩn
đã được sôngthíbị
tỷnghiệm
lệ 1: nghiên
trong 3 về khối lượng. Trong
Trongđó:đó:
ΔmΔm là tổn hao khối lượng của các mẫu không
1 1 là tổn hao khối lượng của các mẫu không được bảo vệ catot,
Chuẩn
- Mẫu môi2
đất trường
(M2): đất
đấttrong
thịt trộn cát sôngcứu, tỷ lệbao1:gồm:
3 về khối
- Mẫu đất Để - Mẫu
3 (M3):đất 1
khảo sát (M1):
đấtảnhthịt đất thịt
trộncủa
hưởng trộn
cátđiệncát
sông sông
trởtỷ tỷ
đấtlệđếnlệ 1:
1: hiệu1 về
3 vềsuấtkhối
khối lượng
bảolượng và ba
vệ catot, pha được
loạithêm
đất Δmbảo
2 là vệ
tổncatot,
hao g; Δm
khối lượnglàcủa
tổncác
hao khối
mẫu lượng
có bảo của các
vệ catot, g. mẫu
- có lượng.
thành- phần
Mẫu khác
đất 2 nhau
(M2): đã
đất được
thịt chuẩn
trộn cát bị trong
sông tỷ nghiên
lệ 1: 3 cứu,
về khối bao gồm:
lượng. Kết quả và thảo
có bảo vệ catot, g. luận
2
Cl nồng độ 500 ppm.
-- Mẫu
Mẫu đất
đất 13 (M1):
đất (M3):
3pha đất
đấtthịt
(M3): thịt
đất trộn
trộncát
thịtcátsông tỷtỷlệ lệ
sôngcát
trộn 1: 1:
sông 1 về
3tỷkhối
về lượng
lệkhối
1: lượng và pha thêm
3 về khối Nghiên cứu ăn mòn của mẫu thép trong môi trường đất.
Các Cl
mẫu đất sau khi trộn được đổ vào hộp gỗ có kích thước 300x80x80
-
nồng độ 500
- Mẫu đất ppm.
2 (M2): đất thịt trộn cát sông tỷ lệ 1: 3 về khối lượng. Kết quả và thảo luận
cm được chialượng
làm Các
bavàkhoang.
mẫupha thêmHìnhCl ảnh
-
nồngcủa độhệ thống
500 bảo vệ
ppm. catotkíchđược thể hiện trên
- Mẫu đấtđất sau khi
3 (M3): đấtpha
thịttrộn
trộnđược đổ vào
cát sông tỷ lệhộp 1: 3gỗvềcókhối thướcvà300x80x80
lượng pha thêm
hình 2. cm - được độ
Cl nồng chia làm
500 ba khoang. Hình ảnh của hệ thống bảo vệ catot được thể hiện trên Nghiên cứu ăn mòn của mẫu thép trong môi trường
ppm.
Các mẫu đất sau khi pha trộn được đổ vào hộp gỗ có kích
hình 2.Các đất
mẫu đất sau khi pha trộn được đổ vào hộp gỗ có kích thước 300x80x80
cmthước 300x80x80
được chia cm Hình
làm ba khoang. đượcảnhchia làm
của hệ ba bảo
thống khoang.
vệ catotHình ảnh
được thể hiện trên
của hệ thống bảo vệ catot được thể hiện trên hình 2.
hình 2.
(A)
(A) (B)(B)
(C) (D)
(C) (D)
Hình 2. Hình ảnh chuẩn bị thí nghiệm bảo vệ catot cho các mẫu thép trongHình
môi 3. Bề mặt mẫu thép trước và sau thử nghiệm ăn mòn trong môi trường đất
2. Hình ảnh chuẩn bị thí nghiệm bảo vệ catot cho các mẫu Hình
Hình đất.
trường 3. Bề Bề
vớiHình
thời 3.
mặtmặt
mẫu mẫu
gian 100
thép trước và
ngày: (A)thép
sau thử
trước
Mẫu trước thửvà
nghiệm
sau thử
nghiệm,
ănnghiệm
mòn trong
(B) Mẫu ănmôi
mòn
thử nghiệm
trường đất
trongtrong
môi
với thời gian 100 ngày: (A) Mẫu trước thử nghiệm, (B) Mẫu thử nghiệm trong môi
thép
Hình 2. trong môichuẩn
Hình ảnh trườngbị đất. môi đất
trường
thí nghiệm bảo vệ catot cho các mẫu thép trongtrường
môi trường
đất đất
M1, (C)
M1, (C) với
Mẫu
Mẫu
thửthời gian
nghiệm
thử nghiệm 100môi
trong
trong ngày:
môi
trường(A)
đấtMẫu
trường đất M2,trước
M2, (D) Mẫuthử
thửnghiệm,
(D) Mẫu
nghiệm
thử nghiệm
trong
(B)môi
Mẫutrường
thử đất M3. trong môi trường đất M1, (C) Mẫu thử nghiệm
nghiệm
Hình 2. Hình ảnhđất.
trường chuẩn bị thí nghiệm bảo vệ catot cho các mẫu thép trongtrong môi môi trường đất M3.
Hình 3 là hình ảnh bề mặt mẫu thép trước và sau khi thử nghiệm. Các mẫu
trường đất. trong môi3 trường
Hình là hình ảnh đấtbềM2, mặt(D)mẫuMẫu thépthử trướcnghiệm
và sau trong
khi thửmôi trường
nghiệm. Cácđấtmẫu
Thí nghiệm bảo vệ catot trước thử nghiệm có bề mặt sạch và bóng. Sau thử nghiêm ăn mòn trong đất với thời
M3.
trước
gian thử
100 ngày,nghiệm quancó sát
bề bề
mặtmặt sạchmẫuvàcóbóng. Sau thử
thể thấy rõ cácnghiêm
mẫu đã ăn bịmòn trongcục
ăn mòn đấtbộ
vớivàthời
gian 100 ngày, quan cácsátlỗbềvàmặthốc mẫu có thể thấy
nàyrõcó cácthểmẫu đã bịtrưng
ăn mònmôi cục bộ và
Chín mẫu ống thép (ký hiệu tương ứng O1, O2, O3, O4, xuất hiện
Hình
rất nhiều
3 làđồnghình ảnh
ăn mòn.
hốcbề mặt
Điều
mẫu thép
do đặc trường
xuất
đất cóhiệnsự rấtkhông
rất nhiều các lỗđềuvà nên dễăntạo
mòn.
ra sự Điều
khácnàybiệtcóvềtrước
thể
nồngdo độ vàchất
đặc saugâykhi
trưng môi thử
trường
ăn mòn
O5, O6, O7, O8 và O9) được chôn trong các môi trường đất đất có
nghiệm.
sự bộ
rất bề
không
Cácmặt đồng đềumặtnênmẫudễ tạo ranghiệm
sự kháctrongbiệt môi
về nồng độ đất
chấtM3 gâydường
ăn mòn
mặtmẫu trước thửthửthử
nghiệm có bề môi mặt sạch vàM3 bóng.
trên toàn mẫu. Bề trường
trên
như bịtoàn bộ bề
ăn mòn nhiều mẫu.vớiBề
hơn sựmặt
xuấtmẫu
hiện củanghiệmmật độ hốctrong ăn mòn trường
nhiều hơn.đất dường
Nguyên
khác nhau M1, M2 và M3. Mỗi môi trường đất được chôn nhưSau
nhân thử
bịcóănthểmòn
đượcnghiệm
nhiều hơndoăn
lý giải với mòn
sựsự mặt trong
cóxuất hiện
thêm củacủađấtmật
ion Clvới
độ- hốc
với thời
ăn mòn
nồng gian 500100
độ nhiều ppmhơn.đãngày,
Nguyên
làm
-
nhân có thể trởđược lý giải do tăng
sự cótốcmặt thêm của ionmẫuCl thép.
ba mẫu cùng với điện cực anot MMO và các mẫu này được quan
giảm điện sát bềđất
của mặt
và làm mẫu có độ thểăn thấy
giảm điện trở của đất và làm tăng tốc độ ăn mòn của mẫu thép.
mòn rõ
của cácvớimẫu nồng độ 500 ppm đã làm
đã bị ăn mòn
cục Bảng
bộ 1
và là các
xuất giá trị
hiện điện thế
rất ăn mòn
nhiều của
các các lỗmẫuvà thép
hốc trong
ăn các môi trường
mòn. Điều
áp các điện thế bảo vệ tương ứng là -0,85 V, -0,95 V và đất khác Bảng
nhau 1 trước
là cáckhi giáđược
trị điện thế ănđiện
áp dòng mòn bảocủavệ.các
Nhìnmẫu thép các
chung, tronggiácáctrị môi
điện trường
thế
-1,05 V đo theo điện cực so sánh Ag/AgCl. Các giá trị điện đấtnày
khác có thể
nhau do
trước đặc
khi trưng
được áp môi
dòng trường
điện bảo đất
vệ. Nhìn
của các mẫu thép đều khá âm, chứng tỏ các mẫu này có thể sẽ bị ăn mòn nhiều trong có sự
chung,rất không
các giá trị đồng
điện thế
của các
cácđều
môi nênmẫu thép
trườngdễ đều
đấttạo khá âm, chứng tỏ các mẫu này có thể sẽ bị ăn mòn nhiều trong
thế này được đo và điều chỉnh hàng ngày sử dụng một hệ các môi trường đấtănthử
ra
thử nghiệm.
nghiệm.
sự khác biệt về nồng độ chất gây ăn mòn
Bảng 1. Điện thế mòn của các mẫu thép trong các môi trường đất khác nhau.
trên1. toàn
Bảng Điện thế bộănbềmòn mặtcủamẫu. các mẫu Bềthép mặttrongmẫucácthử môinghiệm
trường đất trong
khác môinhau.
thống biến trở. Các giá trị dòng điện đi qua mỗi mẫu được
trường
Môi trường đất
đất M3
M1 dường như M2
bị ăn mòn nhiềuM3hơn với sự xuất
đo bằng ampe kế và ghi lại giá trị theo thời gian. Thời gian hiện
Môi củađất
trường mậtM1
độ hốc ăn mònM2
nhiều hơn. Nguyên
M3 nhân có thể
thử nghiệm được thực hiện trong 100 ngày. Ngoài ra, các được lý giải do sự có mặt thêm của ion Cl- với nồng độ 500
mẫu thép không được bảo vệ catot cũng được chôn với cùng ppm đã làm giảm điện trở của đất và làm tăng tốc độ ăn mòn
điều kiện để làm đối chứng. của mẫu thép.
62(3) 3.2020 50
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
Bảng 1 là các giá trị điện thế ăn mòn của các mẫu thép
trong các môi trường đất khác nhau trước khi được áp dòng
điện bảo vệ. Nhìn chung, các giá trị điện thế của các mẫu
thép đều khá âm, chứng tỏ các mẫu này có thể sẽ bị ăn mòn
nhiều trong các môi trường đất thử nghiệm.
Bảng 1. Điện thế ăn mòn của các mẫu thép trong các môi trường
đất khác nhau.
Mẫu O1 O2 O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9
Điện thế ăn mòn
-324 -365 -381 -462 -372 -392 -543 -551 -461
(mV; Ag/AgCl)
Môi trường đất M1
Bảng 2 trình bày các kết quả đo tổn hao khối lượng của
các mẫu thép đã được thử nghiệm 100 ngày trong các môi
trường đất khác nhau. Mẫu thép chôn trong môi trường M3
có giá trị tổn hao khối lượng lớn nhất (lên tới 9,48 g), trong
khi các giá trị này tương ứng với các môi trường M1 và M2
chỉ là 3,30 và 6,08 g. Điều này có nghĩa tốc độ ăn mòn của
mẫu thép trong môi trường đất M3 là cao nhất.
Bảng 2. Tổn hao khối lượng các mẫu thép không bảo vệ sau 100
ngày thử nghiệm trong các môi trường đất khác nhau.
62(3) 3.2020 51
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
thử nghiêm trong môi trường đất M3, tại các giá trị điện thế Bảng 3. Kết quả đo tổn hao khối lượng của các mẫu ống thép
bảo vệ thấp, bề mặt mẫu vẫn xuất hiện các hốc ăn mòn. Hiện được bảo vệ catot tại các điện thế bảo vệ -0,85 V, -0,95 V và -1,05
V trong các môi trường đất M1, M2 và M3.
tượng này chỉ chấm dứt hoàn toàn khi sử dụng giá trị điện
áp bảo vệ -1,05 V. Điều đó có thể do môi trường đất M3 Điện thế bảo vệ (V; Ag/AgCl)
Môi trường đất
có điện trở thấp và sự có mặt thêm của ion Cl- đã làm tăng -0,85 V -0,95 V -1,05 V
tốc độ ăn mòn nên điều kiện bảo vệ catot cũng cần được áp M1 0,75 g 0,64 g 0,59 g
dụng với tiêu chuẩn cao hơn.
M2 0,47 g 0,27 g 0,19 g
Bằng cách so sánh tương đối các giá trị tổn hao khối
lượng của các mẫu khi có và không có bảo vệ catot, giá trị
(A) (B) hiệu suất bảo vệ catot cho các mẫu đã được tính toán và rút
ra. Hình 6 là đồ thị biểu diễn hiệu suất bảo vệ catot cho các
mẫu tại các giá trị điện thế bảo vệ -0,85 V, -0,95 V và -1,05
V trong các môi trường đất M1, M2 và M3. Các giá trị hiệu
suất bảo vệ đều tăng khi tăng giá trị điện thế bảo vệ. Với môi
(C) (D)
trường đất M3, hiệu suất bảo vệ chỉ đạt khoảng 39% khi áp
điện thế bảo vệ -0,85 V. Tại giá trị điện thế -1,05 V, hiệu suất
bảo vệ catot đạt được rất cao, lên tới 98% trong cả ba loại
môi trường đất.
(E) (F)
(G) (H)
(I)
Hình 5. Hình ảnh bề mặt của các mẫu ống thép được bảo vệ catot tại các điện
Hình
thế bảo5.vệHình ảnh
và môi bề mặt
trường đất của
kháccác
nhau:mẫu(A)ống
Điệnthép được
thế bảo bảoVvệ
vệ -0,85 catot
trong môi
trường
tại cácđấtđiện (B) Điện
M1; thế bảothế
vệbảo
và vệ
môi-0,95 V trongđất
trường môikhác
trường đất M1;
nhau: (A)(C)Điện
Điệnthế
thế
bảo vệ -1,05 V trong môi trường đất M1; (D) Điện thế bảo vệ -0,85 V trong môi Hình 6. Đồ thị hiệu suất bảo vệ catot cho các mẫu tại các giá trị
bảo vệđất-0,85
trường V trong
M2; (E) môibảo
Điện thế trường
vệ -0,95 trong(B)
đấtV M1; môiĐiện
trườngthế
đấtbảo
M2;vệ (F)-0,95 V
Điện thế điện thế bảo vệ -0,85 V, -0,95 V và -1,05 V trong các môi trường
trong
bảo vệ môi
-1,05trường
V trongđất
môiM1; (C) đất
trường ĐiệnM2;thế(G)
bảo vệ thế
Điện -1,05
bảoVvệtrong
-0,85môi trường
V trong môi đất M1, M2 và M3.
trường
đất M1;đất(D) (H) Điện
M3;Điện thế bảo
thế bảo vệ vệ -0,95
-0,85 V Vtrong
trongmôi
môitrường
trường đất M2;(I)(E)
đấtM3; Điện thế
Điện
thế bảo vệ -0,95 V trong môi trường đất M2; (F) Điện thế bảo vệ -1,05 Kết luận
V trong môi trường đất M2; (G) Điện thế bảo vệ -0,85 V trong môi
1) Môi trường đất có ảnh hưởng nhiều đến tốc độ ăn mòn
trường đất M3; (H) Điện thế bảo vệ -0,95 V trong môi trường đất M3;
của các mẫu thép. Trong điều kiện thử nghiệm 100 ngày, các
(I) Điện thế bảo vệ -1,05 V trong môi trường đất M3.
mẫu thép bị ăn mòn cục bộ với sự xuất hiện rất nhiều các
Các mẫu sau thử nghiệm được đánh giá tổn hao khối lỗ và hốc ăn mòn. Mẫu thép chôn trong môi trường M3 bị
lượng bằng phương pháp cân mẫu trước và sau khi thử ăn mòn nhiều nhất, với giá trị tổn hao khối lượng lớn nhất
nghiệm. Bảng 3 thể hiện các kết quả tổn hao trọng lượng lên tới 9,8 g.
của các mẫu được bảo vệ catot tại các điện thế bảo vệ -0,85 2) Hiệu suất chống ăn mòn của hệ thống bảo vệ catot
V, -0,95 V và -1,05 V trong các môi trường đất M1, M2 và ICCP trong ba loại môi trường đất khác nhau đã được nghiên
M3. Khi có bảo vệ catot, tốc độ ăn mòn của các mẫu thép cứu đánh giá. Với điện áp bảo vệ -1,05 V (Ag/AgCl), hiệu
giảm xuống rất nhiều. Tại giá trị điện thế bảo vệ -1,05 V, các suất bảo vệ cao nhất cho các mẫu thép chôn trong đất của hệ
mẫu thép có tổn hao trọng lượng rất nhỏ, nghĩa là các mẫu thống bảo vệ catot ICCP lên tới 98%, nghĩa là các mẫu thép
hầu như đã không bị ăn mòn. hầu như không bị ăn mòn.
62(3) 3.2020 52
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
62(3) 3.2020 53