Professional Documents
Culture Documents
vn
Bạn thân mến, bạn đang cầm trên tay Ebook học IELTS miễn phí
của @Tự học IELTS 8.5 - một cộng đồng HỌC IELTS trên facebook
dành cho tất cả những bạn đã và đang hoặc mong muốn tự học IELTS
mà chưa biết bắt đầu từ đâu. Group sẽ là nơi chia sẻ tất tần tật các tài
liệu IELTS, tips, mẹo học tập, lộ trình học IELTS chi tiết từ 0-8.0 mà bạn
cần! Đặc biệt nhất, group còn có các thầy cô 8.5 IELTS, Musketeer tại
IELTS Faceoff,..tham gia giảng dạy, livestream miễn phí hàng tuần.
Bạn nhận được gì khi tham gia cộng đồng học IELTS của chúng
mình:
Kho tài liệu tự luyện IELTS khổng lồ lên đến hơn 100GB sẽ được
chia sẻ hàng ngày trong group.
Lộ trình tự học IELTS 0-8.0+ chi tiết, cụ thể và hoàn toàn miễn phí
Tất tần tật các tips, mẹo, kinh nghiệm “xương máu” để học tập
IELTS hiệu quả mà không quá vất vả.
Đặc biệt là những dự án học tập miễn phí được xây dựng, hỗ trợ,
tham gia của các thầy cô là các chuyên gia IELTS có trình độ 8.0, 8.5
chắc chắn sẽ là những bài học hữu ích dành riêng cho thành viên của
cộng đồng.
Thay vì cứ vật vã, mất ăn mất ngủ vì IELTS hoặc lạc lối trong biển
kiến thức IELTS rộng lớn mà không có người hỗ trợ, sao không bạn
không join cộng đồng học tâp của chúng mình để cùng nhau học tập,
chia sẻ và được các thầy cô hỗ trợ, update các kiến thức IELTS hữu ích
hàng ngày nhỉ?
Hẹn gặp lại các bạn trong group nha.
Đinh
̣ nghiã
Thì hiện tại đơn (Simple present tense) dùng để diễn tả một sự thật hiển nhiên hay một
hành động diễn ra lặp đi lặp lại theo thói quen, phong tục, khả năng.
Công thức
Ví Dụ
● She gets up at 6 o’clock. ● She is a student.
● Is she a student?
● Does she eat pastries?
● Thì hiện tại đơn diễn tả một sự thật hiển nhiên, một chân lý.
● Thì hiện tại đơn diễn tả 1 hành động xảy ra thường xuyên, một thói quen ở hiện
tại.
● Lưu ý: cần thêm “es” sau các động từ có tận cùng là : O, S, X, CH, SH.
● Thì hiện tại đơn diễn tả một năng lực của con người
● Ngoài ra, thì hiện tại đơn còn diễn tả một kế hoạch đã được sắp xếp trong
tương lai, đặc biệt là trong việc di chuyển.
Ví dụ
● Ex: The sun rises in the East and sets in the West (Mặt trời mọc ở hướng Đông
và lặn ở hướng Tây)
● Ex: Anna often goes to school by bicycle.(Anna thường đến trường bằng xe
đạp)
● Ex: He plays badminton very well (Anh ấy chơi cầu lông rất giỏi)
● Ex: The train leaves at 9 am tomorrow (Tàu khởi hành lúc 9 giờ sáng ngày mai)
Đinh
̣ nghiã
Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả những sự việc xảy ra ngay lúc chúng ta nói hay
xung quanh thời điểm chúng ta nói, và hành động đó vẫn chưa chấm dứt (còn tiếp tục
diễn ra).
Công thức
Ex: She is not doing his homework now. (Cô ấy không đang làm bài tập)
Ex: Is she studying English? (Có phải cô ấy đang học tiếng Anh? )
Cách dùng
● Diễn tả một hành động đang diễn ra và kéo dài tại một thời điểm ở hiện tại.
● Thường tiếp theo sau mệnh lệnh, câu đề nghị.
● Diễn tả 1 hành động xảy ra lặp đi lặp lại, dùng phó từ ALWAYS
● Diễn tả một hành động sắp xảy ra (ở trong tương lai gần)
* Lưu ý: Không dùng thì này với các động từ chỉ nhận thức, tri giác như: be, understand
(hiểu), know(biết), like(thích) , want(muốn) , see(nhìn), hear(nghe), glance(liếc qua),
feel(cảm thấy), think(nghĩ), smell(ngửi), love(yêu). hate(ghét), realize(nhận ra),
seem(dường như), remember(nhớ), forget(quên), etc.
Ví dụ
● Ex: The children are playing football now. (Bọn trẻ đang chơi bóng đá bây giờ.)
● Ex: – Look! The child is crying. (Nhìn xem! Đứa trẻ đang khóc.)
– Be quiet! The baby is sleeping in the next room. (Hãy yên lặng! Em bé đang ngủ ở
phòng bên cạnh.).
● Ex : She is always borrowing our books and then she doesn’t remember. (Cô
ấy luôn mượn sách của chúng tôi và sau đó cô ấy không nhớ.).
● Ex: Tomorrow, I am taking to the train to ohio to visit a relative (ngày mai, tôi sẽ
đi tàu tới Ohio để thăm người thân)
Thì hiện tại tiếp diễn trong câu thường có những cụm từ sau: At present, now, right
now, at the moment, at, look, listen…
Đinh
̣ nghiã Tự học IELTS 8.5
Thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) dùng để diễn tả một hành động, sự việc
đã bắt đầu từ trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và có thể tiếp tục tiếp diễn trong
tương lai.
Công thức
Ex: I have done my homework. (Tôi hoàn thành xong bài tập)
She has had dinner with her family (Cô ấy đã ăn tối với gia đình)
Ex: I haven’t done my homework. (Tôi chưa làm xong bài tập)
She hasn’t completed the assigned work (Cô ấy không hoàn thành công việc được
giao)
Ex: Have you done your homework? (Em đã làm xong bài tập về nhà chưa ?)
Has she visited the children at the orphanage? ( cô ấy đã đi thăm các bạn nhỏ tại trại
trẻ mồ côi chưa)
Cá ch dù ng
● Diễn tả hành động đã xảy ra hoặc chưa bao giờ xảy ra ở 1 thời gian không xác
định trong quá khứ.
● Diễn tả sự lặp đi lặp lại của 1 hành động trong quá khứ.
● Được dùng với since và for.
– Since + thời gian bắt đầu (1995, I was young, this morning etc.). Khi người nói dùng
since, người nghe phải tính thời gian là bao lâu.
– For khoảng thời gian (từ lúc đầu tới bây giờ). Khi người nói dùng for, người nói phải
tính thời gian là bao lâu.
Ví dụ
She has lived in Liverpool all her life (Cô ấy đã sống ở Liverpool cả đời).
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn – Present Perfect Continuous
Đinh
̣ nghiã
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là thì diễn tả sự việc bắt đầu trong quá khứ và tiếp tục
ở hiện tại có thể tiếp diễn ở tương lai sự việc đã kết thúc nhưng ảnh hưởng kết quả còn
lưu lại hiện tại.
Công thức
Ex: She has been running all day. (Cô ấy đã chạy liên tục cả ngày)
Ex: She has not been running all day. (Cô ấy không chạy liên tục cả ngày)
Ex: Has she been running all day? (Có phải cô ấy đã chạy liên tục cả ngày? )
Cá ch dù ng
● Dùng để nhấn mạnh tính liên tục của một sự việc bắt đầu từ quá khứ và tiếp
diễn đến hiện tại.
● Diễn tả hành động vừa kết thúc với mục đích nêu lên tác dụng và kết quả của
hành động ấy.
Ví dụ
Ex: She has been learning English for 6 years. (Cô ấy đã học tiếng Anh được 6 năm)
Ex: I am exhausted because I have been working all day. (Tôi kiệt sức bởi vì tôi đã làm
việc cả ngày)
Đinh
̣ nghiã
Thì quá khứ đơn (Past simple tense) dùng để diễn tả một hành động, sự việc diễn ra và
kết thúc trong quá khứ.
Công thức
Loại Đối với động từ thường Đối với động từ “to be”
câu
Ví Dụ
● I saw Peter yesterday. ● I was tired yesterday. (Ngày
hôm qua tôi đã rất mệt)
Cá ch dù ng
Ví dụ
● Ex: I went to the “Trang Quynh” movie with my boyfriend 3 days ago (tôi đi xem
phim “Trạng Quỳnh” với bạn trai vào 3 ngày trước)
● Ex: I used to go swimming with neighbor friends when I was young. (Lúc nhỏ tôi
đã từng đi bơi với các bạn hàng xóm)
● Ex: I got up, brushed my teeth and then had breakfast. (Tôi thức dậy, đánh
răng rồi ăn sáng)
● Ex: If you studied hard, you could pass the entrance examination. (Nếu bạn học
hành chăm chỉ, thì bạn đã đậu kỳ thi đại học)
Các từ thường xuất hiện trong thì quá khứ đơn bao gồm: Yesterday, ago, last night/ last
month/ last week/last year, ago (cách đây), when.
Đinh
̣ nghiã
Thì quá khứ tiếp diễn (Past continuous tense) dùng để diễn tả một hành động, sự việc
đang diễn ra xung quanh một thời điểm trong quá khứ.
Công thức
Ex: She was watching TV at 8 o’clock last night. (Tối hôm qua lúc 8 giờ cô ấy đang xem
tv)
Ex: She wasn’t watching TV at 8 o’clock last night. (Tối hôm qua lúc 8 giờ cô ấy không
xem tv)
Ex: Was she watching TV at 8 o’clock last night? (Có phải tối hôm qua lúc 8 giờ cô ấy
đang xem TV?)
Cá ch dù ng
● Diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ.
● Diễn tả một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì một hành động khác xen
vào (hành động xen vào thường được chia ở quá khứ đơn).
● Diễn tả những hành động xảy ra song song với nhau.
Ví dụ
● Ex: I was having dinner at 7 o’clock last night. (Tôi đang ăn tối lúc 7 giờ tối hôm
qua)
● Ex: While Ellen was reading book, Tom was watching television. (Trong khi
○ Khi câu có “when” nói về một hành động đang xảy ra thì có một hành
động khác chen ngang vào.
○ Trong câu có trạng từ thời gian trong quá khứ với thời điểm xác định:
■ At + thời gian quá khứ (at 5 o’clock last night,…)
■ At this time + thời gian quá khứ. (at this time one weeks
ago, …)
■ In + năm trong quá khứ (in 2010, in 2015)
■ In the past
Đinh
̣ nghiã
Thì quá khứ hoàn thành (Past perfect tense) dùng để diễn tả một hành động xảy ra
trước một hành động khác trong quá khứ. Hành động nào xảy ra trước thì dùng thì quá
khứ hoàn thành. Hành động xảy ra sau thì dùng thì quá khứ đơn.
Công thức
Cá ch dù ng
● Diễn tả hành động đã hoàn thành trước một thời điểm ở trong quá khứ.
● Diễn đạt một hành động xảy ra trước một hành động khác ở trong quá khứ.
Hành động xảy ra trước dùng thì quá khứ hoàn thành – hành động xảy ra sau
dùng thì quá khứ đơn.
● Dùng trong câu điều kiện loại 3.
Ví dụ
Tự học IELTS 8.5
● Ex: By 4pm yesterday she had left his house. (Cô ấy rời nhà trước 4 giờ hôm
qua)
● Ex: Before she went to bed, she had done her homework. (Trước khi cô ấy đi
ngủ, cô ấy đã làm xong bài tập)
● Ex: If you had studied hard, you could have passed the entrance examination.
(Nếu bạn học hành chăm chỉ, bạn đã đậu kỳ thi đại học)
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn – Past Perfect Continuous
Đinh
̣ nghiã
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Past perfect continuous tense) dùng để diễn tả một
hành động, sự việc đã đang xảy ra trong quá khứ và kết thúc trước một hành động
cũng xảy ra trong quá khứ.
Công thức
Ex: Had he been watching films? (Có phải anh ấy đã đang xem phim?)
Ví dụ
● Ex: Sam gained weight because he had been overeating (Sam tăng cân là vì
anh ấy đã ăn quá nhiều)
I had been thinking about that before you mentioned it (Tôi đã nghĩ về vấn đề đó từ
trước khi cậu nhắc đến rồi)
Đinh
̣ nghiã
Thì tương lai đơn trong tiếng Anh (Simple future tense) được dùng khi không có kế
hoạch hay quyết định làm gì nào trước khi chúng ta nói. Chúng ta ra quyết định tự phát
tại thời điểm nói.
Công thức
Cách dùng
Ví dụ
Đinh
̣ nghiã
Thì tương lai tiếp diễn (Future continuous tense) dùng để diễn tả một hành động, sự
việc sẽ đang diễn ra tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.
Công thức
Cá ch dù ng
Diễn tả hành động hay sự việc đang diễn ra ở một thời điểm xác định trong tương lai
hoặc hành động sẽ diễn ra và kéo dài liên tục suốt một khoảng thời gian ở tương lai.
Đôi khi nó cũng diễn tả hành động sẽ xảy ta như một phần trong kế hoạch hoặc một
phần trong thời gian biểu.
Ví dụ
Ex: She will be climbing on the mountain at this time next Saturday. (Cô ấy sẽ đang leo
núi vào lúc này thứ bảy tuần sau)
The party will be starting at nine o’clock. (Buổi tiệc sẽ bắt đầu lúc 9 giờ)
Đinh
̣ nghiã
Thì tương lai hoàn thành – Future Perfect dùng để diễn tả một hành động hay sự việc
hoàn thành trước một thời điểm trong tương lai.
Công thức
Cá ch dù ng
Diễn tả 1 hành động trong tương lai sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai.
Ví dụ
Ex: She will have finished her homework before 11 o’clock this evening (Cô ấy sẽ làm
xong bài tập trước 11 giờ tối nay)
When you come back, I will have typed this email (Khi bạn quay về thì tôi đã viết xong
email)
● By + thời gian tương lai, By the end of + thời gian trong tương lai, by the time
…
● Before + thời gian tương lai
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn – Future Perfect Continuous
Đinh
̣ nghiã
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn (Future perfect continuous tense) dùng để diễn tả
một hành động, sự việc sẽ xảy ra và xảy ra liên tục trước một thời điểm nào đó trong
Công thức
Ex: We will have been living in this house for 10 years by next month.
Ex: We will not have been living in this house for 10 years by next month.
Ex: Will they have been building this house by the end of this year?
Cá ch dù ng
Diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động sẽ đang xảy ra trong tương lai và
sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai.
Ví dụ
Ex: I will have been studying English for 10 year by the end of next month.
(Tôi sẽ học tiếng Anh được khoảng 10 năm vào cuối tháng sau)
● For + khoảng thời gian + by/ before + mốc thời gian trong tương lai
EX: for 10 years by the end of this year (được 10 năm cho tới cuối năm nay
Với tiếng Anh, việc quan trọng nhất vẫn là luyện tập và thực hành. Nếu việc tự học khó
khăn, thì DOL sẽ giúp bạn tổng hợp lại thành một bảng như ở dưới để dễ học hơn.
Ngoài ra, bạn cũng có thể liên lạc ngay với DOL để được tư vấn những cách học hợp lý
và bài bản hơn để đạt được trình độ mong muốn nhé!
Thì hiện tại tiếp S +am is/are + S + am/is/ are + not + Am/is/are + S +
diễn V_ing + O V_ing + O V_ing+ O?
Thì quá khứ S + had + been + S + had not + been + Had + S + been +
hoàn thành tiếp V-ing + O V-ing V-ing?
diễn
b. Mệnh đề quan hệ
1. Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau một danh từ và được dùng
để bổ sung ý nghĩa cho danh từ đó.
2. Bản chất của mệnh đề quan hệ là một mệnh đề nên sẽ có đầy đủ chủ ngữ
và vị ngữ.
3. Mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng một đại từ quan hệ hoặc một trạng từ
quan hệ.
Ví dụ: Giả sử như một giáo viên muốn học sinh của mình nộp bài tập đã giao từ tuần
trước:
⇒ Can I have the homework? I gave you the homework last week
Bạn có thể nói riêng ra 2 câu như vậy và vẫn đúng, Tuy nhiên cả 2 câu đều cùng đề cấp
tới chủ đề chính là bài tập nên bạn có thể gộp lại nói một câu dùng mệnh đề quan hệ vừa
đầy đủ ý nghĩa vừa tránh việc lặp từ:
Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề phải có trong câu. Nếu không, danh từ trong câu
sẽ vô cùng tối nghĩa hoặc không rõ ràng.
Nếu không sử dụng mệnh đề quan hệ that I gave you last week mà chỉ nói là Can I have
the homework, chắc chắn người nghe sẽ thắc mắc lại là homework nào? Như vậy danh
từ trong câu là the homework là vô cùng tối nghĩa và phải cần mệnh đề quan hệ bổ sung.
<<<Chuyên mục Grammar>>> Câu điều kiện – Công thức, cách dùng và lưu ý
Ví dụ: I lost my bike which my parents bought me for my 20th birthday yesterday.
Mệnh đề quan hệ ở đây là which my parents bought me for my 20th birthday. Nếu chúng
ta không dùng mệnh đề thì thì người nghe vẫn hiểu được ý chính của bạn về việc bạn bị
mất chiếc xe đạp
3. Sự khác biệt giữa mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
Ngoại trừ khác nhau về mục đích, 2 loại mệnh đề trên còn có thể được phân biệt bằng
cách thức:
● Mệnh đề quan hệ không xác định thì phải được ngăn cách bởi dấu phẩy;
● Mệnh đề quan hệ xác định thì không cần.
B. Đại từ quan hệ
Who Thay thế cho The girl sent us a package. Chúng ta có thể lược bỏ
người ở vị trí We met the girl during our who nếu who nằm ở vị trí
chủ ngữ trip in Europe. ⇒ The girl tân ngữ trong mệnh đề
who we met during our trip quan hệ xác định ⇒ The
in Europe sent us a girl we met during our trip
package. in Europe sent us a
package.
Whom
Tự học IELTS 8.5
Thay thế cho
người ở ví trị
I was invited by the man. I
met the the man during the
Tương tự như mệnh đề
who, mệnh đề whom cũng
tân ngữ trong conference. ⇒ I was invited có thể được lược bỏ nếu
câu by the man whom I met whom nằm ở vị trí tân ngữ
during the conference. trong mệnh đề quan hệ
xác định ⇒ I was invited by
the man I met during the
conference.
Which Thay thế cho I bought a car yesterday. which nằm ở vị trí tân ngữ
một vật hoặc The car costs 5000 USD. ⇒ trong mệnh đề quan hệ
một sự việc I bought a car which cost xác định có thể được lược
5000 USD bỏ.
Whose Thay thế cho Do you know the man? The Đằng sau whose phải là
tính từ sở hữu man’s wife is a baker. ⇒ Do một danh từ. Có thể thay
you know the man whose thế whose bằng of which
wife is a baker? nếu danh từ đi kèm là vật
chứ không phải người.
That Thay thế cho The table is in the kitchen. Chúng ta không được
người hoặc The table is mine. ⇒ The dùng that với mệnh đề
vật đặc biệt table that is in in the kitchen quan hệ không xác định
trong mệnh đề is mine. hoặc khi đại từ quan hệ
quan hệ xác đứng sau giới từ. Khi cụm
C. Trạng từ quan hệ
Where Thay thế cho This is the place. I met him Nếu ta dùng mệnh đề
trạng từ, cụm in this place. ⇒ This is the quan hệ để thay thế cho
giới từ chỉ nơi place I met him cụm giới từ, thì thay vì
chốn where chúng ta cũng có
thể dùng “giới từ + which”.
When Thay thế cho Tomorrow is the only day. I Nếu ta dùng mệnh đề
trạng từ, cụm can relax tomorrow ⇒ quan hệ để thay thế cho
giới từ chỉ thời Tomorrow is the only day cụm giới từ, thì thay vì
gian when I can relax. when chúng ta cũng có
thể dùng “giới từ + which”.
Why
Tự học IELTS 8.5
Thay thế cho
các cụm từ chỉ
He gave me a reason. He
quit because of the reason.
Thay vì why chúng ta cũng
có thể dùng “giới từ +
nguyên nhân ⇒ He gave me a reason which”.
why he quit.
Ngoài ra, có 2 trường hợp mà bạn không được phép đặt dấu phẩy:
Sử dụng that
Về mặt nguyên tắc, chúng ta có thể sử dụng that để thay thế cho danh từ là con người
và vật thể. Tuy nhiên, bạn cũng không nên tùy tiện dùng that ở tất cả các trường hợp.
Làm như vậy, câu văn của bạn sẽ không đa dạng trong cấu trúc câu cũng như không cho
thấy sự trang trọng trong lời nói và câu viết của mình.
Ngoài ra, khi sau danh từ là dấu phẩy, bạn không được phép sử dụng đại từ quan hệ
Có thể bạn quan tâm: Câu đảo ngữ: Cách viết và cấu trúc – IELTS Grammar
Sử dụng giới từ
Nếu bạn để ý, có những trường hợp mệnh đề quan hệ có giới từ đi kèm theo thì giới từ
đó có thể đứng cuối hoặc đứng đầu mệnh đề quan hệ:
Ví dụ:
Tuy nhiên, nếu giới từ đó thuộc về một phrasal verb thì giới từ đó không thể nào đứng
đầu mệnh đề quan hệ được.
Ví dụ:
He will fill out the form tomorrow. The form will be sent to me.
⇒ The application form which he will fill out tomorrow will be sent to me.
● Khi nó làm tân ngữ và phía trước không có dấu phẩy và không có giới từ
đi kèm;
Ví dụ:
Tự học IELTS 8.5
● Đại từ quan hệ WHOSE không được bỏ.
Ví dụ: The boy who is standing over there is my brother ⇒ The boy standing over there
is my brother.
Ví dụ: The cake which was baked by me won No.1 Prize ⇒ The cake baked by me won
No.1 prize.
– Dùng khi danh từ được bổ nghĩa có các từ bổ nghĩa về mặt số lượng/thứ tự như only,
last, first, second, ….
Ví dụ: She was the first person who showed up last night ⇒ She was the first person to
show up last night.
Ví dụ: Here are the assignments which you have to do ⇒ Here are the assignments to be
done.
– Dùng khi mệnh đề có cấu trúc sau. Lúc đó, chúng ta sẽ bỏ đại từ/trang từ quan hệ và
to be
Ví dụ:
⇒ We will visit Hanoi, the capital of Vietnam, at the end of this year.
● Giải thích nghĩa của một từ, một cụm từ khó hiểu/chuyên ngành;
● Cung cấp thông tin nền cho chủ thể được bổ nghĩa;
● Cung cấp thông tin gây nhiễu để gây rối người đọc/nghe.
Ví dụ: đây là một đoạn trong một bài đọc IELTS Reading Test
Helium itself is not rare; there is actually a plentiful supply of it in the cosmos. In fact, 24
per cent of our galaxy’s elemental mass consists of helium, which makes it the second
most abundant element in our universe. Because of its lightness, however, most helium
vanished from our own planet many years ago. Consequently, only a miniscule proportion
– 0.00052%, to be exact – remains in earth’s atmosphere. Helium is the by-product of
millennia of radioactive decay from the elements thorium and uranium. The helium is
mostly trapped in subterranean natural gas bunkers and is gone through fractional
distillation, which is a method of commercial extraction of Helium.
which makes it the second most abundant element in our universe: bổ sung thêm thông
tin cho helium
which is a method of commercial extraction of Helium: GIải thích cho cụm từ chuyên
ngành fractional distillation
c. Phrasal Verb
Phrasal verb là gi?
̀
Phrasal verb là sự kết hợp giữa một động từ và một hoặc hai tiểu từ (particles). Các
tiểu từ này có thể là giới từ (preposition) hoặc trạng từ (adverb). Tuy nhiên khi thêm các
tiểu từ này vào sau, nghĩa của phrasal verb sẽ hoàn toàn khác biệt so với động từ tạo
nên nó.
○ Ngoại động từ (transitive): theo sau là một danh từ hoặc là một đại
danh từ với chức năng là túc từ (object) của động từ.
○ Nội động từ (intransitive): không có túc từ theo sau.
– Cũng như các nội động từ thường, không có túc từ đi theo, loại phrasal verb này
không dùng ở thể thụ động (passive) nên bạn không nghe dân bản xứ nói “Our car was
broken down…”, “ The magazine Time is come out…”
– Một số intransitive phrasal verbs thông dụng: break down, come back, fall through,
Được chia làm HAI NHÓM, tùy theo vị trí của túc từ:
Ex: He admitted he’d made up the whole thing./ He admitted he’d made the whole thing
up.
– NHÓM 2: Nhưng khi túc từ là một đại danh từ (những chữ như this, that, it,
them,me,her và him thì đại danh từ này sẽ đứng ở giữa động từ và ‘particle’:
Ex: He admitted he’d made it up. (NOT He admitted he’d made up it)
● NGOẠI LỆ:
Có nhiều phrasal verbs vừa có thể là transitive hoặc intransitive. Ngữ cảnh sẽ cho
chúng ta biết chức năng cùng với nghĩa của chúng:
Ex: The plane took off at seven o’clock.(Máy bay cất cánh lúc 7 giờ.)
– He took off his hat and bowed politely as the teacher passed. (Nó cất mũ cúi mình
chào lễ phép khi thầy đi ngang.)
– I am taking this Friday off to get something done around the house. ( Tôi sẽ nghỉ thứ
sáu để làm việc nhà)
Thông thường, mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với các liên từ phụ thuộc (subordinating
conjunctions) như sau:
Ví dụ:
● Because Mary and Samantha arrived at the bus station before noon , I did not
see them at the station;
● While he waited at the train station, Joe realized that the train was late;
● After they left on the bus, Mary and Samantha realized that Joe was waiting at
the train station;
● Though he was very rich, he was still very unhappy;
● She returned the computer after she noticed it was damaged;
● The movie, though very long, was still very enjoyable.
2. Cách phân biệt giữa mệnh đề phụ thuộc và mệnh đề độc lập
Biết cách sử dụng thành thạo 6 loại cấu trúc câu phức như trên thì bạn không còn phải
lo lắng quá nhiều vào điểm ngữ pháp trong IELTS mà bạn có thể đạt được.
Mệnh đề quan Cantonese, which differs in sound from Mandarin roughly the
hệ way French does from Spanish, is the second most common
Chinese dialect.
Mệnh đề danh For example, we may think that others see us as witty or dull.
ngữ
Mệnh đề hiện tại Entering the world of the Yanomamo, the anthropologist
phân từ experienced culture shock.
Mệnh đề quá Confused by the differences between his culture and theirs, he
khứ phân từ wanted to flee and return home.
1. Mệnh đề danh từ
● Câu đơn: He admitted his mistake. ⇒ Câu phức: He admitted that he had made
a mistake. ⇒ Danh từ “mistake” được mở rộng ra thành mệnh đề danh từ “that
he made a mistake”
● Câu đơn: He seems to be a fool. ⇒ Câu phức: It seems that he is a fool. ⇒
Danh từ “a fool” được mở rộng thành mệnh đề “that he is a fool”
● Câu đơn: We heard of his death. ⇒ Câu phức: We heard that he had died.
● Câu đơn: I would like to know the secret of your success. ⇒ Câu phức: I would
like to know how you succeed.
2. Mệnh đề tính từ
3. Mệnh đề trạng từ
● Câu đơn: Seeing the snake, the boy shouted. ⇒ Câu phức: When the boy saw
the snake, he shouted.
● Câu đơn: It is too hot to go out without an umbrella. ⇒ Câu phức: It is so hot
that we cannot go out without an umbrella.
● Câu đơn: On being challenged they ran away. ⇒ Câu phức: When they were
challenged they ran away.
Tóm lại, việc thành thục các mẫu câu complex sentence sẽ làm bài viết của các bạn trở
nên hấp dẫn và đa dạng hơn qua đó dễ ghi điểm phần Grammar Range and Accuracy
trong bài IELTS Writing. Tuy nhiên, nếu mắc quá nhiều lỗi run-on sentence hay fragment,
các bạn sẽ không đạt được điểm như mình mong muốn. Vì thế việc luyện tập thường
xuyên là rất cần thiết.
Trong tiếng Anh, vế nếu còn được gọi là mệnh đề If, vế thì thì được gọi là mệnh đề chính.
Mệnh Nói một điều kiện thật sự Present If it Điều kiện ở đây là “nếu
đề IF sẽ xảy ra trong hiện tại Simple. rains trời mưa” và có thể xảy
hoặc tương lai. ra trong tương lai hoặc
hiện tại.
Mệnh Nói về một kết quả có thể Future We will “Not go out” là kết quả
đề xảy ra trong hiện tại hoặc Simple. not go xảy ra nếu mệnh đề if
Chính tương lại nếu mệnh đề If out xảy ra.
xảy ra.
Lưu ý:
● Chúng ta có thể thay will bằng might: Nếu muốn giảm độ chắc chắn của hành
động đi;
● Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau: Bổ ngữ có thể không có, tùy ý
nghĩa của câu. Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều
được;
● Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau: Bổ ngữ có thể không có, tùy ý
nghĩa của câu. Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều
được.
Mệnh Nói về một điều kiện hoàn Past Simple Lưu ý: If I Hiện tại,
đề IF toàn không thể xảy ra động từ to be khi were a người nói là
trong hiện tại được sử dụng trong girl nam nên chắc
mệnh đề If đều phải chắn không
được chia thành thể nào là nữ
“were” được
Mệnh Nói về một kết quả có thể Would + bare I would Giả định như
đề xảy ra giả định như điều infinitive wear a người nói là
Chính kiện trong mệnh đề IF là dress nữ, thì anh ấy
đúng ⇒ Vì thế, kết quả xảy sẽ mặc đầm
ra trong mệnh đề chính
cũng hoàn toàn không thể
xảy ra
Mệnh Nói về kết quả đã có Would + I would have Trong trường hợp
đề thể xảy ra trong quá Have + not missed người nói thức dậy
Chính khứ nếu điều kiện V3/-ed the flight sớm hơn thì đã không
được đáp ứng bị bỏ lỡ chuyến bay
Xem thêm: Câu bị động trong tiếng Anh (Passive Voice) – Hướng dẫn cách dùng và bài
tập
● Câu điều kiện loại 0 nói về một việc chắc chắn sẽ xảy ra, một sự thật hiển
nhiên còn câu điều kiện loại 1 thì nói về một việc có thể xảy ra trong hiện tại
hoặc tương lai.
● Câu điều kiện loại 0 có mệnh đề chính được chia theo thì hiện tại đơn trong khi
mệnh đề chính của câu điều kiện loại 0 được chia theo thì tương lai đơn.
Ví dụ:
Mệnh Nói về một kết quả có thể xảy ra Would + I would Và kết quả
đề giả định như điều kiện trong bare have a lot giả định cho
Chính mệnh đề IF là đúng ⇒ Vì thế, kết infinitive of money quá khứ đó
quả xảy ra trong mệnh đề chính now
cũng hoàn toàn không thể xảy ra
Đảo ngữ câu điều kiện loại 1: Should + S + Vo, S + Will +Vo
Ví dụ: If he has free time, he’ll play tennis. => Should he have free time, he’ll play tennis.
Đảo ngữ câu điều kiện loại 3: Had + S + V3/Ved, S + Would have + V3/Ved
Bài viết liên quan: Câu đảo ngữ trong tiếng Anh – Hướng dẫn cách viết và sử dụng
● Cung cấp thông tin để cho thấy sự liên kết cũng như các tính chất, điều kiện
hoạt động của chủ thể đề cập trong mệnh đề chính.
● Cung cấp thông tin để gây nhiễu người làm bài.
● Mệnh đề điều kiện loại 1 sẽ được sử dụng với mục đích cung cấp thông tin
thực tế, các tính chất cũng như điều kiện đáp ứng được cho chủ thể trong
mệnh đề chính.
● Mệnh đề 2 và 3 được dùng để nói về những giả định và hậu quả mang lại. Vì
thế đây là những thông tin không có thật và thường được dùng để tạo ra
những thông tin gây nhiễu để làm rối bạn không biết thông tin nào là thật.
Tuy nhiên, bạn cũng cần phải lưu ý và nắm chắc được cách sử các loại câu điều kiện
sao cho chính xác để có thể truyền tải đúng thông tin cho người nghe, người đọc.
Câu điều kiện là loại câu được sử dụng thông dụng phổ biến trong tiếng Anh, bao gồm:
câu điều kiện loại 0, loại 1, loại 2, loại 3. Thông qua bài viết này, DOL English đã chia sẻ
đầy đủ các công thức, cách dùng và cách phân biệt cho từng câu điều kiện cùng với các
lưu ý để giúp các bạn xây dựng được một nền tảng kiến thức cơ bản về cấu trúc ngữ
Coordinating Conjunctions (liên but , yet, nor , or, and, so, for, v.v
từ kết hợp)
Subordinating Conjunctions (liên After, before, even though, although, as long as,
từ phụ thuộc) as soon as, v.v
<<<Kiến thức cơ bản>>> WORD FORM – Các Loại từ trong tiếng Anh
For Giải thích lý do hoặc mục Sorry but I cannot eat that for I already
đích (dùng giống because) ate at home
Nor Bổ sung một ý phủ định vào ý I don’t like his appearance nor his
phủ định khác personality
But Diễn tả sự đối lập, trái ngược I like her but she hates me to her guts
Or Đưa ra thêm một lựa chọn I don’t know if I want to go out or to stay
khác at home and relax
So
Tự học IELTS 8.5
Nói về một kết quả hoặc một I prepared well in advance so I am
ảnh hưởng confident that I will win this game.
Both….and Diễn tả lựa chọn kép ⇒ Both I and she want to quit
cả cái này lẫn cả cái kia. because of the working
environment.
Not only…..but also Diễn tả lựa chọn kép ⇒ He is not only a childish adult but
không những cái này mà also a very incapable leader.
cả cái kia
Neither….nor Diễn tả phủ định kép ⇒ I’m full so I don’t want neither the
không cái này cũng pizza nor the cake, thank you!
không cái kia.
whether/if….or diễn tả sự thắc mắc giữa I’m not sure if/whether he ate the
2 đối tượng ⇒ liệu cái cake or she did
này hay cái kia.
Rather…than Diễn tả lựa chọn ⇒ hơn I’d rather take a bullet to my head
là, thay vì than listening to that song one
more time
After Dùng để diễn tả các mối She went to bed after her husband
quan hệ về thời gian giữa came back home
hai mệnh đề
Until
Tự học IELTS 8.5 I can’t go home until I finish all the
work.
Although, Miêu tả hai hành động trái Although he is ugly, everyone still
though, even ngược nhau loves him
though
Even if Diễn tả điều kiện giả định Even if we score 3 goals, we still
cannot win the match
<<<Xem thêm>>> Cách sử dụng When, Until, While, Before, After ai cũng nên biết
Nếu liên từ được dùng để kết nối 2 cụm từ (câu không hoàn chỉnh) hoặc từ (ví dụ trong
danh sách liệt kê) thì không cần dùng dấu phẩy.
Khi liệt kê từ 3 đơn vị trở lên, ta dùng dấu phẩy ở giữa các đơn vị trước; với đơn vị cuối
cùng ta có thể dùng hoặc không dùng dấu phẩy.
Trước giờ khi học Grammar, học viên hay học theo kiểu tích luỹ một cách random, có gì
● Cầm quyển sách ngồi tụng kinh, học thuộc công thức ➔ Vì quá nhiều kiến thức
cần nhớ nên học kiểu này vừa chán, vừa không nhớ nổi.
● Làm bài tập theo kiểu chia thì, điền vào chỗ trống với gợi ý cho sẵn ➔ Làm bài
tập trong lớp thì làm đúng, nhưng đến lúc cần sử dụng điểm ngữ pháp này để
giao tiếp thì vẫn sai như thường.
Vậy liệu có cách học nào thông minh và tư duy hơn để học Grammar hay không?
📋📋 Cách áp dụng Linearthinking trong việc học Grammar để giải quyết những vấn
đề này
Đối với học viên bình thường (những người không phải đi học để sau này làm nhà ngôn
ngữ học hoặc giáo viên tiếng Anh) thì việc học tất tần tật những điểm ngữ pháp có
trong tiếng Anh là không cần thiết! Nói cách khác, đa phần người học tiếng Anh là để
giao tiếp tốt trong đời sống, vì thế việc chọn xem cần học điểm ngữ pháp nào cũng phải
xuất phát từ nhu cầu diễn đạt đời sống.
Ví dụ: Khi học về thì (tenses) thì không cần phải học đầy đủ cả 12 thì trong tiếng Anh!
Vì những thì như Thì hiện tại tiếp diễn hoàn thành (Present Perfect Continuous) dù có
sử dụng nhưng tính áp dụng hoàn toàn không cao và hoàn toàn có thể được thay thế
➔ Tóm lại, khi học về thì, chỉ cần học 5 thì cơ bản:
Ngoài ra, với những điểm ngữ pháp có chung chức năng (function) thì cũng không cần
cắm mặt học tất cả những điểm ngữ pháp đó, mà chỉ cần chọn học 1 trong số đó là đã
đáp ứng đủ nhu cầu giao tiếp.
Ví dụ: Để nói về hành động xảy ra trong tương lai, nếu đã học thì Tương lai đơn
(Simple future) rồi thì không nhất thiết phải học thêm cấu trúc be going to + Verb
nữa. Vì thực chất hai cấu trúc này dù có sự khác biệt về nghĩa nhưng sự khác biệt này
không đáng kể và chúng hoàn toàn có thể được sử dụng thay thế cho nhau trong hoàn
cảnh giao tiếp thông thường.
Trước giờ, những sách ngữ pháp truyền thống thường trình bày lý thuyết ngữ pháp
bằng cách diễn giải từ trên xuống, điều này khiến việc học Grammar khá chán và cực kì
khó nhớ, vì nhìn vào chỉ thấy toàn chữ là chữ.
😍😍 Linearthinking
Với Linearthinking, những điểm ngữ pháp khô khan ban đầu sẽ được đơn giản hoá và
trình bày theo mental model (mô hình tư duy), giúp việc học Grammar trở nên dễ thở và
dễ nhớ hơn.
Cùng so sánh điểm ngữ pháp S-V agreement khi học cách cũ và khi học theo cách
dùng mental model nhé:
1 Trong trường hợp chủ ngữ là một danh từ thì phải phân biệt được danh từ đó là đếm
được hay không đếm được.
○ Nếu danh từ đếm được mà số nhiều thì động từ chính chia ở dạng số nhiều
○ Nếu danh từ không đếm được thì động từ luôn luôn chia ở dạng số ít
2 Trong trường hợp chủ ngữ là một đại từ (Pronoun) thì phải xem đó là đại từ số ít hay
số nhiều.
○ He/She/It là đại từ số ít
4 Nếu trong trường hợp chủ ngữ là một vế câu (Clause, có S-V đầy đủ) thì xem nó như
chủ ngữ số ít và động từ cũng chia số ít luôn
➔ Rõ ràng cách học Grammar qua mental model khiến mọi thứ đơn giản, dễ hiểu và dễ
Một sự khác biệt rất rất lớn khác giữa Linearthinking và cách học Grammar truyền
thống nằm ở phần bài tập
Bài tập mang tính chất “kiểm tra lý thuyết", chủ yếu là những dạng bài như điền vào chỗ
trống, chia thì, viết lại câu,...
😍😍 Linearthinking
Bài tập mang tính chất áp dụng thực tế vào Writing và Speaking, đảm bảo tiêu chí học
được là phải dùng được.
➔ Làm bài xong chỉ biết cách dùng Article trong từng câu riêng lẻ, không có ngữ
cảnh.
Đề bài: Hãy sửa tất cả những lỗi sử dụng sai Article trong bài Writing Task 2 sau:
The practice of taking the gap year is debatable nowadays. In this essay, I will give the
reasons why I think that advantages outweigh disadvantages.
Those who argue that taking a year off before going to university is disadvantageous
may have convincing arguments. Chief among main reasons is that this can disturb the
process of learning as the students may indulge in relaxation and forget the knowledge
learn from school. This is particularly important in some countries in the Asia where
many children face academic pressures. Another problem that needs to be considered
is that students may suffer from dangers when travelling or doing a voluntary work
during that time, especially in some remote areas. If these students are not well-
equipped with essential surviving skills, they are less likely to know how to deal with life-
threatening situations, which may lead to unfortunate accidents.
Apart from aforementioned disadvantages, delaying entering universities for one year
can bring more substantial benefits. First advantage for such act is that students can
take advantage of this period to travel, which exposes them to different cultures and
allows them to meet new people. As the result, they may broaden their knowledge and
gain more life experience, which helps prepare them for future jobs. The second point is
that students may take part in volunteer campaigns and serve different roles, for
example, voluntary teachers or caretakers. Doing this, they can contribute to the
society, thereby improving living standards for the other people. Another positive impact
is that students can try new things like having different jobs in order to figure out which
fits them best, so that they can make better career choices in the future.
➔ Làm xong bài đồng nghĩa với việc nhận diện được những lỗi Article hay sai và
biết được cách sử dụng Article chuẩn xác trong Writing Task 2.
Những lợi ích của việc học Grammar theo Linearthinking có thể được tóm gọn trong 3
gạch đầu dòng sau:
✅ Chỉ học điểm Grammar cần thiết, có tính chọn lọc, áp dụng được trong giao tiếp,
không học đại trà, lung tung ➔ Giảm bớt gánh nặng khi học
✅ Học Grammar nhẹ nhàng, không chán, nhớ lâu hơn nhờ vào việc tổng hợp kiến
phổ thông ➔ Học là áp dụng được vào Speaking, Writing, Listening và Reading