Professional Documents
Culture Documents
PHẦN I. TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN ĐẠI
PHẦN II. HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
PHẦN III. GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC
Tài liệu được biên soạn bởi các giảng viên đại học ngành Quản trị nhân sự và công ty Newwind
Mục lục
Quản trị nguồn nhân lực l à thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm
làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như
hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn, đánh giá
thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khoẻ và an toàn nhân viên, và tương quan lao
động,,..”.
Với quy tắc vàng: "C on người là tài sản quý giá nhất", ngày nay vấn đề quản trị nguồn nhân
lực được đưa lên hàng đầu trong công tác xây dựng và phát triển các tổ chức. Trong các công
ty hay đơn vị hành chính, bộ phần quản lý nhân sự được bổ sung kiến thức cũng như công cụ
hiện đại để làm tốt công việc này.
Phạm vi của quản trị nguồn nhân lực rất rộng, tạo ra khối l ượng dữ liệu lớn. Tính cấp thiết
đặt ra ở đây là lưu giữa làm chủ và khai thác được kho dữ liệu này, thực sự lấy từ chúng
thông tin và tri thức
S ự xuất hiện của Tin học đã tạo một bước đột phá rất lớn trong sự phát triển của khoa học và
công nghệ. C hính vì vậy, ngày nay, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực ở mọi cấp độ và quy
mô khác nhau vai trò ứng dụng của Tin học là vô cùng quan trọng và tất yếu.
Việc tin học hoá Tổ chức quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so với quản lý thủ công.
Quản lý thông tin về cán bộ, công nhân vi ên là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng
trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ... nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh
vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn
mới.
Để hệ thống quản lý thông tin nhân sự thật sự l à giải pháp tự động hoá quản lý nhân sự, giúp
khối cơ quan tổ chức không những chỉ quản lý thông tin cá nhân đơn thuần của nhân viên, mà
còn quản lý được các quá trình tuyển dụng và đào tạo; xây dựng quy trình quản lý, tính
lương, xét chế độ khen thưởng, kỷ luật một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất thì cần phải
có một hệ thống được thiết kế dựa trên một kiến trúc hiện đại theo định hướng mở, có khả
năng tùy biến cao và không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về cơ cấu tổ chức của cơ quan
hành chính.
PHẦN I.
TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN ĐẠI
C ác hoạt động quản trị nguồn nhân lực như thế nào tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu của tổ
chức. Quản trị nguồn nhân lực được phân thành các hoạt động được trình bày dưới đây
và triển khai các chương trình đào tạo và phát triển thích hợp.
viên thực hiện các nhiệm vụ của mình mà thông qua đó, làm động lực cho sự nỗ lực của nhân
viên, sựvươn lên khẳng định vai trò của họ vì mục tiêu chung.
II.1.8 Tính chất quốc tế hoá của quản trị nguồn nhân lực
Những ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập diễn ra trên thế
giới trở nên lực lượng tác động chủ yếu đến quá trình kinh doanh và quản trị nguồn nhân lực
nói riêng. Ngày nay càng ngày càng nhi ều công ty hoạt động trong các lĩnh vực có mối quan
hệ với khách hàng và đối tác nước ngoài, cũng như các nhân viên càng có nhiều cơ hội làm
việc trong môi trường tương tác với nước ngoài, trong đó có đồng nghiệp của họ.
II.1.10 Định chuẩn và đánh giá kết quả nguồn nhân lực
Định chuẩn (benchmarking) nguồn nhân lực l à quá trình so sánh hoạt động nguồn
nhân lực của một tổ chức với các tổ chức khác, kể cảđối thủ cạnh tranh như là một cách thức
để nhận diện cách thức tạo lập lợi thế cạnh tranh. Định chuẩn l à một phương pháp qua đó
quản trị viên nguồn nhân lực tìm kiếm phương án cách thức thực hành tốt nhất và so sánh các
chi phí liên quan đến tuyển chọn, đào tạo và tưởng thưởng nhân viên với những lợi ích thu
được bởi những ảnh hưởng của nó.
Dữ liệu từ môi trường bên ngoài bao gồm những thông tin về hoàn cảnh hiện tại và những
thay đổi dự báo về nền kinh tế tổng thể, kinh tế của một ngành cụ thể, công nghệ liên quan và
sựcạnh tranh... S ự thay đổi của bất kỳ nhân tố nào trong môi trường bên ngoài cũng có thểảnh
hưởng đến các kế hoạch kinh doanh của tổ chức và vì vậy ảnh hướng đến nhu cầu về nguồn
nhân lực.
chỉđơn thuần giải quyết khi có vấn đề xuất hiện. Nên lưu ý các dự báo nguồn nhân lực không
phải là những con số cốđịnh, chúng cần được xem xét lại theo các điều kiện, bối cảnh cụ thể
của doanh nghiệp.
IV TUYỂN DỤNG
IV.1 Khái niệm
Tuyển dụng là tiến trình định vị và thu hút các ứng viên đểđiền khuyết chức vụ trống cho
tổchức, là bước triển khai cho hoạch định nguồn nhân lực và liên quan chặt chẽ với tiến trình
lựa chọn, qua đó tổ chức đánh giá sự phù hợp của ứng viên cho các công việc khác nhau.
Hoạch định không chính xác, các tổ chức có thể lựa chọn sai số l ượng hoặc loại ứng viên.
Ngược lại, không có chi êu mộ hữu hiệu để tạo ra đủ số l ượng ứng viên thì ngay cả hệ thống
lựa chọn tốt nhất cũng ít có giá trị.
ảnh chung của tổ chức nên được tăng cường, và thậm chí đối với những ứng viên
không thành công cần để lại thái độ tích cực đối với công ty và sản phẩm.
Tất cả các mục tiêu trên nên được đáp ứng ở mức độ nhanh nhất và chi phí ít nhất có
thể.
C ân đối các mục tiêu khác nhau nên được thực hiện cùng với việc tham khảo chiến
luợc và giá trị của tổ chức.
Triết lý chiêu mộ
Một trong số những vấn đề chính của triết lý chi êu mộđó là thăng tiến chủ yếu từ bên trong
hay là thuê từ bên ngoài cho tất cả các cấp bậc.
Khía cạnh thứ hai của tri ết lý chiêu mộ liên quan đến việc nhấn mạnh vào đâu: đơn thuần là
điền khuyết các chức vụ trống hay thuê những người cho nghề nghiệp dài hạn. Tổ chức tìm
những người với các kỹ năng cần thiết cho các vị trí hiện tại, hay cố gắng tìm kiếm các ứng
viên tài năng có thểđáp ứng yêu cầu quản trị trong t ương lai. Xem xét ngắn hạn có thể nhấn
mạnh việc điền khuyết chức vụ trống nhanh chóng, trong khi cách nhìn dài hạn thì sẽ mất
nhiều thời gian hơn cho việc tìm thấy đúng người nhằm mang lại lợi ích dài hạn cho công ty.
Khía cạnh thứ ba của triết lý chi êu mộ liên quan đến việc cam kết tìm kiếm và thuê mướn
nhiều loại nhân viên, đảm bảo sựđa dạng của nhân vi ên. C ác hoạt động chiêu mộ, cả bên
trong và bên ngoài, chủđộng khuyến khích sự tham gia của tất cả mọi người, các chương
trình đào tạo diện rộng và tiến trình tư vấn cố gắng tạo ra bầu không khí chào đón và hỗ trợ
tất cảứng viên.
Khía cạnh thứ tư của triết lý chiêu mộ là liệu ứng viên được đối xử, được xem như là một
hàng hoá được mua hay là một khách hàng cần được phục vụ. C ác tổ chức áp dụng định
hướng marketing đối với chi êu mộ sẽ dành thời gian và tiền bạc để xác định những điều m à
khách hàng của họ (các ứng viên tiềm năng) muốn và thiết kế các hoạt động chiêu mộ và
thông điệp cho các phân đoạn thị trường khác nhau.
Khía cạnh thứ năm của triết lý chi êu mộ là ý nghĩa đạo đức, ở góc độ công bằng và thành thật
trong tiến trình chiêu mộ.
Thuê muớn ngược chu trình
C ác công ty thuê mướn ngược chu trình là những công ty có thể thuê mướn trong chu kỳ
giảm sút, vì họ là những người có tiềm lực tài chính mạnh. C ác công ty thích tham gia vào
thuê mướn ngược chu trình nhấn mạnh hoạch định nguồn nhân lực để tránh thiếu hụt, duy trì
độ tuổi quân bình của các nhà quản trị, và đào tạo và phát triển.
Thay thế chiêu mộ truyền thống
C ác công ty còn thay đổi trọng tâm của chi êu mộ vào nhóm lao động có số lượng liên quan
lớn và sử dụng không đúng mức; ví dụ như chiêu mộ từ những người đã về hưu, những người
khiếm khuyết, các ứng viên ở khu vực hẻo lánh, các bà mẹ có trẻ thơ...C ác phương pháp
khích lệ cũng như phương pháp chiêu mộ và thông điệp nên được thiết kế theo nhu cầu và
ước muốn của những nhóm này. Trong một vài trường hợp, những nhân vi ên này có thể cần
sự trợgiúp với các công cụ có khả năng thích ứng hoặc sự thay thế, đi lại đến nơi làm việc
hoặc đào tạo thêm.
C ó nhiều giải pháp thay thế việc chi êu mộ truyền thống, m à liên quan đến việc không thuê ai
cả. R ất nhiều công ty áp dụng chiến l ược nhân sự chỉ giữ lại một số l ượng nhỏ cán bộnòng
cốt cùng với việc thuê nhân viên tạm thời hoặc hợp đồng.
Tầm quan trọng chiến lược của đánh giá thành tích
Đánh giá thành tích là hoạt động rất quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực. Trên thực tế
hầu như mọi tổ chức đều cố gắng thực hiện các công việc sau:
Thiết kế công việc và xác định hệ thống công việc nhằm đạt được mục tiêu tổ chức.
Thuê nhân viên với khả năng và ước muốn thực hiện công việc một cách hữu hiệu và hiệu
quả
Đào tạo, động viên và khen thưởng nhân viên về thành tích và hiệu suất công việc.
C huỗi hành động này cho phép tổ chức truyền đạt mục tiêu chiến lược đến tận từng phòng
ban, đơn vị và cá nhân. Đánh giá thành tích chính là cơ chế kiểm soát, đem lại thông tin phản
hồi không chỉ cho từng cá nhân m à còn đánh giá tổ chức về các phần việc đang tiến hành.
Nếu không có thông tin thực hiện công việc, các nhà quản trị không thể biết được liệu rằng
nhân viên đang đi đến đúng mục tiêu, theo đúng cách thức và tiêu chuẩn mong muốn hay
không.
S ự nhất quán giữa hành vi công việc và chiến lược tổ chức
Đánh giá thành tích đóng m ột vai trò quan trọng trong việc đảm bảo, hành vi mà nhân viên
thực hiện trên công việc nhất quán với chiến l ược của tổ chức. Thực tế cho thấy trong các
tổchức, nhân viên sẽ cam kết thực hiện những hành vi mà họ cảm nhận là sẽđược tưởng
thưởng. Nhân viên mong muốn được tổ chức công nhận và thưởng, vì thế họ tìm mọi cách
thực hiện những điều m à tổ chức nhấn mạnh. Lấy ví dụ, nếu trọng tâm của tổ chức l à dịch vụ,
nhân viên cốgắng phấn đấu và góp phần trong việc cống hiến các dịch vụ tuyệt hảo để sau đó
được tưởng thưởng. Nếu trọng tâm của tổ chức tập trung vào kiểm soát chi phí, nhân vi ên sẽ
tìm cách kiểm soát và hạ thấp chi phí. Nếu mục ti êu là hiệu suất, nhân viên sẽ phấn đấu cho
hiệu suất công việc. Đánh giá thành tích trở thành phương tiện để nhận biết hành vi của nhân
viên có nhất quán với mục ti êu chiến lược của tổ chức hay không, và đánh giá thành tích trở
thành cách thức giúp tổchức đối phó với các bất ổn, nguy hại đến chiến l ược chung. Ví dụ khi
tổ chức nhấn mạnh vào hiệu suất của từng cá nhân, có thể gây nên hậu quả tiềm ẩn như giảm
thiểu chất lượng và sự hợp tác giữa các thành viên, bộ phận.
S ự nhất quán giữa hành vi công việc và giá trị tổ chức
Đánh giá thành tích là công cụđược sử dụng để củng cố giá trị và văn hoá tổ chức. Ví dụnhư
giá trịđược truyền thông và chia sẻ trong toàn tổ chức là phát triển con người thì đánh giá
thành tích sẽ góp phần vào việc xem xét liệu rằng nhà quản trị có chia sẻ giá trị này trong tổ
chức hay không? Hơn nữa, nếu nhà quản trị chịu trách nhiệm về phát triển nhân vi ên và trong
bản đánh giá thành tích có khoản mục này thì họ sẽ dành nhiều thời gian hơn để phát triển,
trợ giúp cấp dưới của mình.
Một thành tố quan trọng chiến l ược khác của đánh giá thành tích là sự liên kết đánh giá với
văn hoá của tổ chức. Đánh giá thành tích sẽđảm bảo và điều chỉnh hành vi của nhân viên
thểhiện tại nơi làm việc sao cho nhất quán với văn hóa tổ chức. Nếu văn hóa của nhóm chú
trọng vào làm việc nhóm và tạo ra bầu không khí cởi mở, m à ởđó các thành viên của tổ chức
chia sẻthông tin với nhau thì đánh giá thành tích sẽ chú trọng hơn vào quản trị nhóm. C ác
hành vi củng cố văn hóa cá nhân và không chia sẻ sẽ không được tán thành. Hơn nữa, cách
đánh giá truyền thống (đánh giá một người trên cơ sở so sánh với người khác) có thể bị phản
tác dụng. Một hệthống như thế sẽ sinh ra sự cạnh tranh hơn là sự hợp tác trong các nhân vi ên.
Trong môi trường như thế, hệ thống đánh giá thành tích nhấn mạnh vào việc huấn luyện và
phát triển, và liên quan đến thông tin phản hồi từ nhân viên, có thể là thích hợp hơn việc đánh
giá truyền thống dựa trên người giám sát .
Mô hình người chịu trách nhiệm về phát triển nguồn nhân lực (Theo Martin Hilb)
PHẦN II.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ NGUÔN
NHÂN LỰC
II. Các vấn đề về quản lý thông tin trong quản trị nguồn nhân
lực
1. Vấn đề rác dữ liệu
Hiện nay dữ liệu chủ yếu được lưu giữ dạng giấy tờ hoặc các tệp văn bản l ưu rải rác trong
máy tính. Do đặc tính thụ động của dữ liệu và tính chất lưu trữ như trên mà rất nhiều dữ liệu
hầu như không được tìm đến. Qua thời gian, chúng tạo thành rác dữ liệu dẫn đến mẫu thuẫn
vừa thiếu vừa dư thừa dữ liệu trong đơn vị. Bộ phận tổ chức dữ liệu cũng không thể ra quyết
định xóa toàn bộ hay lục tìm toàn diện.
2. Thừa dữ liệu thiếu thông tin
Dữ liệu không liên kết với nhau để tạo ra thông tin và tri thức.
3. Vấn đề đối với tìm kiếm thông tin
B ản thân kho dữ liệu nhân sự được làm chủ bởi tổ chức, nhưng bởi tính chất lưu trữ như trên
thì chúng ta không thể thực hiện khai thác chúng dẫn đến chỉ l àm chủ về mặt hình thức.
C án bộ tổ chức mất rất nhiều thời gian trong việc tra tìm từ nhiều nguồn lưu khác nhau thậm
chí với một thông tin cơ bản.
4. Vấn đề đối với tổng hợp thông tin
Trước khi thực hiện quyết định trong công tác Nhân sự, thì cán bộ tổ chức cần phải thực hiện
các tổng hợp thống kế: như số lượng nhân sự với tay nghề, ngạch bật, ... C ũng như trong tìm
kiếm thì công tác tổng hợp này có những vấn đề sau:
- Tổng hợp mất nhiều thời gian
- Tổng hợp không toàn diện, không chính xác
Khi tổng hợp gặp phải những vấn đề trên thì ảnh hưởng trực tiếp ngay tới các quyết định tiếp
theo.
Vấn đề Rác dữ
liệu
Nguy cơ mất kiểm
soát thông tin trong
công tác
Thiếu thông
Quản trị Nguồn nhân
tin
lực
Vấn đề tìm
kiếm
Vấn đề tổng
hợp
Hoạch định Phân tích và Tuyển mộ và Đánh giá thành Thù lao
nguồn nhân lực thiết kế công lựa chọn tích
việc
Dẫn đến trong công tác quản trị nguồn nhân lực hiện đại không thể thiếu Hệ thống thông
tin Quản lý
III. Các chức năng và yêu cầu của một hệ thống thông tin quản
trị nhân sự
Lưu
trữ
Tìm Trợ lý
kiếm
Tổng
hợp
C hức năng là chức năng nền tảng cho việc đáp ứng các chức năng khác
IV. Các hệ thống thông tin hiện nay trên thị trường
Hiện nay trên thị trường thông dụng có khoảng 8 hệ thống thông tin Quản trị Nguồn nhân
lực.
Theo khảo sát và đánh giá của nhóm giảng viên viết giáo trình quản trị nguồn nhân lực thì các
phần mềm này đang có những hạn chế sau:
- Dự liệu lưu trữ không có chiều sâu, phần lớn l ưu theo dạng phẳng trong khi công tác
quản lý nhân sự bao gồm nhiều quá trình
- Việc xây dựng hệ thống chưa dựa trên một cơ sở lý thuyết chuyên ngành dẫn đến độ
vênh so với thực tế lớn
- Độ mềm deo chưa cao để có thể thay đổi theo thực tế từng đơn vị
Quản lý lương
PHẦN III.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ NGUÔN
NHÂN LỰC
S au khi có phần mềm “ Quản trị nhân sự ”, tiến hành cài đặt: nhấp đúp chuột trái vào file
setup.exe trong bộ cài. S au khi cài xong máy báo Installation complated chọn Close để hoàn
tất quá trình cài đặt.
(P hần cài đặt phần mềm sẽ do nhân viên kỹ thuật của công ty chịu trách nhiệm)
S au khi cài đặt thành công tiến đăng nhập vào tài khoản: nhấp đúp chuột trái vào biểu
tượng trên màn hình Để có thể đăng nhập sử dụng phần mềm: nhập t ên và nhập mật
khẩu, nhấp chuột vào nút trên giao diện, tiếp tục chỉ chuột trái vào kí hiệu trên giao
diện, chọn vai trò của người sử dụng đối với quản trị thì vai trò là Admin, nhấp
chuột trái vào sẽ hoàn tất quá trình đăng nhập.
Để đăng xuất nhấp chuột trái vào dấu ở góc phải màn hình, để xác nhận lại yêu cầu thoát,
nhấp chuột trái vào ô YES để xác nhận
Để thêm một phòng, ban, khoa kích vào nút “ Thêm ” trên thanh menu của form “Tổ chức
nhân sự ”
S au khi điền các thông tin chọn l ưu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu và kích vào danh sách
nhân sự để chọn nhân sự cho phòng ban mới này.
Để sửa thông tin phòng ban hoặc nhân sự phòng ban kích đúp chuột vào phòng ban muốn
sửa. Màn hình hiện ra bên phải của form “ Tổ chức nhân sự” các nhân sự của phòng ban đó.
Kích vào nút “ S ửa ” form thông tin của phòng ban cần sửa
3. Chức năng khối quản trị danh mục
3.1 . Da nh m ục nhâ n thâ n
a, Mục đí ch ý nghĩ a :
Danh mục nhân thân là thông tin về những người thân của cán bộ thuộc khối cơ quan quản
lý. Việc lưu thông tin nhân thân của nhân sự trong cơ quan sẽ thắt chặt mối quan hệ giữa
nhân sự với cơ quan và giúp cho người quản lý biết rõ hơn mối quan hệ ngoài xã hội của
nhân sự trong cơ quan mình.
b, Bi ện pháp t hực hiện :
Để thêm các thông tin về nhân thân vào “ Danh mục nhân ” thân trên menu “ Hệ danh
mục ”
Thêm các thành phần của danh mục nhân thân như quan hệ gia đình, dân tộc, thành phần
xuất thân … Hoặc có thể sửa chữa các thành phần của danh mục nếu có sự thay đổi
Trong quan hệ gia đình cho phép sửa , xóa , thêm các thành phần. Ví dụ kích vào nút thêm
trên menu Detail . Màn hình xuất hiện
Nhập thêm thành phần gia đình của nhân sự có quan hệ với nhân sự l à: C on
3.2 . Da nh m ục đào tạo
a, Mục đí ch ý nghĩ a:
C ập nhật danh mục đào tạo giúp cho việc tổ chức đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
trong quá trình đào tạo có thể xuất hiện các nhu cầu đào tạo mới, cũng như quy định về quá
trình đào tạo mới do vậy cần phải cập nhật về nội dung
Biện pháp thực hi ện
Để cập nhật nội dung về đào tạo vào “ Danh mục đào tạo ” trên menu “ Hệ danh mục ”
Ví dụ như thành phần hình thức đào tạo có thể thêm hệ đào tạo ngắn hạn khi có yêu cầu
đào tạo cử tuyển theo chế độ của nhà nước
Để thêm hệ đào tạo “ ngắn hạn” vào kích vào nút thêm ở trên menu của form Detail
Để cập nhật thông tin cho ngạch bậc l ương vào “Hệ danh mục” trên menu chon “Danh
mục ngạch bậc lương ”
Màn hình xuất hiện ngạch công chức, Tương ứng với mỗi Ngạch công chức có các bậ c
lương theo thứ tự tăng dần từ bậc 1 đến khung tột bậc (Tùy vào từng ngạch công chức có
khung tột bậc khác nhau). Kích đúp chuột vào ngạch công chức để cập nhật những thông tin
về ngạch công chức
Để thêm một bậc cho ngạch nhân viên kỹ thuật. Kích chuột vào ngạch nhân viên kỹ thuật
3.4 . Da nh m ục C hức v ụ
a, Mục đí ch ý nghĩ a
Khi có yêu cầu cần thành lập các phòng ban mới sẽ nãy sinh các chức vụ mới, việc cập
nhật chức vụ giúp cho người quản lý theo dõi và tổ chức sắp xếp công việc một cách hợp lý
Biện pháp thực hi ện
Để quản trị danh mục chức vụ vào menu Hệ danh mục chọn Danh mục chức vụ
Màn hình xuất hiện danh mục chức vụ để cập nhật cho chức vụ kích đúp chuột vào chức
vụ cần cập nhật hoặc thêm mới chức vụ vào nút thêm trên menu chức vụ ở phía bên phải màn
hình
3.5 . Da nh m ục khác
Là các danh mục về địa điểm và tổ chức hành chính nhà nước.
a, Mục đí ch ý nghĩ a
Mặc dù sự thay đổi về địa giới hành chính nhà nước là rất ít nhưng nếu có thay đổi địa
giới hành chính nhà nước sẽ làm thay đổi lý lịch cá nhân của nhân sự và làm thay đổi về địa
điểm và lịch trình công tác của cán bộ cơ quan
b, Bi ện pháp t hực hiện
Vào hệ danh mục chọn Danh m ục khác
Màn hình hiện ra thông tin về các thành phần của danh mục khác. S ử dụng các nút cập
nhật thông tin ở trên thanh menu để thêm bớt sữa đổi các thông tin về danh mục. Ví dụ muốn
thêm mục huyện Đông Anh vào trong danh mục quận huyện ta làm như sau : Kích chuột vào
danh mục huyên – quận khi đó bên phải màn hình hiện ra thông tin về các quận huyện đã
được cập nhật.
Hình 1. 18 Mã huyện
Nhấn vào nút thêm trên thanh menu để thêm mục danh mục huyện Đông Anh
4. Chức năng khối quản trị thông tin nhân sự
4.1 . C ậ p nhật thô ng ti n nhâ n sự .
a, Mục đích ý nghĩa:
Việc quản lý thông tin nhân sự giúp cho người lãnh đạo nắm bắt được tình hình nhân sự
trong cơ quan mình quản lý
b, B iện pháp thực hiện
Để cập nhật nội dung phòng ban, khoa vào phần “Tổ chức nhân sự” trên thanh menu
Để thêm một phòng, ban, khoa kích vào nút “ Thêm ” trên thanh menu của form “Tổ chức
nhân sự ”
S au khi điền các thông tin chọn l ưu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu và kích vào danh sách
nhân sự để chọn nhân sự cho phòng ban mới này.
Để sửa thông tin phòng ban hoặc nhân sự phòng ban kích đúp chuột vào phòng ban muốn
sửa. Màn hình hiện ra bên phải của form “ Tổ chức nhân sự” các nhân sự của phòng ban đó.
Kích vào nút “ S ửa ” form thông tin của phòng ban cần sửa
4.2 Cậ p nhậ t thô ng ti n quá trì nh l ư u chuyển cô ng tá c.
a, Mục đích ý nghĩa
Việc cập nhật thông tin về quá trình lưu chuyển công tác bao gồm cả l ưu chuyển nội bộ và
thuyên chuyển khỏi đơn vị sẽ giúp người quản lý kiểm soát được tình hình nhân sự trong cơ
quan mình
b, B iện pháp thực hiện
Trên thanh menu Quản lý thông tin nhân sự chọn nghiệp vụ menu trải ra danh sách về
nghiệp vụ C họn thông tin thuyên chuyển nội bộ hoặc thuyên chuyển khỏi đơn vị
Hình 1. 27 Danh mục về thông tin đào tạo của nhân sự trong cơ quan
Để thêm cán bộ bị kỷ luật kích vào nút thêm trên menu của cửa sổ danh sách quá trình kỷ
luật, hoặc kích vào nút sửa(hoặc kích vào tên nhân viên ở trong danh sách) để sửa lại thông
tin kỷ luật do sai lệch sau đó chọn lưu để lưu lại thông tin
Màn hình hiện ra form back up dữ liệu bao gồm thông tin kết nối cơ sở dữ liệu và các
bảng cơ sở dữ liệu. Người sử dụng có thể chọn back up một số bảng cơ sở dữ liệu hoặc chọn
toàn bộ cơ sở dữ liệu để back up