You are on page 1of 36

BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN:

VÍ DỤ VỀ CƠ SỞ DẪN LIỆU:

Tính Tài khoản : Tài sản, nợ, vốn - Kiểm kê tài sản + kiểm tra chứng từ quyền sở hữu
tồn tại chủ sở hữu - Đối chiếu số dư từ sổ sách xuống chứng từ
- Gửi thư xác nhận đến nhà cung cấp
-
Tính Tài sản, nợ, các khoản đầu tư
đầy đủ
Quyền Doanh nghiệp có quyền sở
và hữu với hầu hết tài sản (tiền,
nghĩa khoản phải thu, đầu tư tài
vụ chính, tài sản cố định, hàng
tồn kho) được phản ánh trên
báo cáo tài chính, trừ một số
loạt tài sản mà doanh nghiệp
có quyền kiểm soát lâu dài và
đáp ứng các chuẩn mực kiểm
toán có liên quan (tài sản cố
định thuê tài chính). Với mọi
khoản nợ (nợ phải trả) được
phản ánh thì doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ trả nợ.
Tính giá Khoản
và phân
bổ(tríc
h trc,
tàn sản
cố
định,
ước
tính kế
toán
liên
quan)
- Cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản:
- Cơ sở dẫn liệu liên quan đến giao dịch và sự kiện phát sinh

Tính có thật Các giao dịch thực tế phát sinh


Tính đầy đủ Các giao dịch phát sinh được phản ánh đầy đủ

Tính đúng kỳ Phản ánh đúng kỳ


Tính chính xác Ghi nhận đúng giá trị thực tế
Tính phân loại Ghi nhận đúng tài khoản (mọi tái sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí,
nghiệp vụ và giao dịch)
- Cơ sở dẫn liệu liên quan đến trình bày và công bố thông tin:

Tính có thật, quyền và nghĩa vụ Các sự kiện phát sinh liên quan đến doanh nghiệp
Phân loại và dễ hiểu Thông tin trình bày công bố phải hợp lý, rõ ràng,
dễ hiểu
Tính chính xác Thông tin công bố được phản ánh đúng giá trị
thực tế
Tính đầy đủ Các thuyết minh cần thiết phải được trình bày
trên BCTC

VÍ DỤ LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO

CSDL Mục tiêu kiểm toán tổng quát Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Tính tồn tại Tính hiện hữu: Giá trị báo cáo thực sự Tất cả hàng tồn kho được ghi chép tồn tại
tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán
Tính đầy đủ Tính đầy đủ: giá trị tồn tại được ghi chép Tất cả hàng tồn kho tồn tại phải được
đếm và bao gồm trong hàng tồn kho tổng
hợp
Quyền và Quyền và nghĩa vụ: Các tài sản thuộc Công ty có quyền đối với hàng tồn kho,
nghĩa vụ quyền ủa công ty và công ty có nghĩa vụ hàng tồn kho không bị cầm cố
với các khoản nợ phải trả
Tính giá và Chính xác: giá trị được báo cáo là chính Số lượng hàng tồn kho trong sổ kế toán
phân bổ xác kê khai thường xuyên khớp với số lượng
hàng thực có
Giá sử dụng để đánh giá hàng tồn kho là
chính xác
Số lượng và đơn giá được nhân đúng và
các thông tin chi tiết được thêm vào
đúng đắn
Phân loại: Giá trị các khoản mục trong Hàng tồn kho được phân loại đúng đắn:
danh sách được phân loại đúng đắn Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ được ghi chép Nghiệp vụ mua hàng cuối năm được
gần ngày lập Bảng cân đối kế toán được phân kỳ đúng đắn
ghi chép đúng kỳ Nghiệp vụ bán hàng cuối năm được phân
kỳ đúng đắn
Thống nhất, tổng hợp chi tiết: các số dư Tổng giá trị hàng tồn kho của tất các loại
chi tiết bằng với số liệu trên tập tin tổng khớp với sổ cái
hợp
Tổng hợp số dư chi tiết khớp với sổ cái
Giá trị thực hiện thuần: Tài sản được báo Hàng tồn kho được lập dự phòng giảm
cáo theo giá trị ước tính có thể thực hiện giá kho giá trị có thể thực hiện thuần bị
giảm

VÍ DỤ LIÊN QUAN ĐẾN SỐ DƯ TÀI KHOẢN TIỀN MẶT

CSDL Mục tiêu Kỹ thuật kiểm toán


Tính tồn tại Đảm bảo số dư tài khoản tiền mặt, tiền - Kiểm kê tiền mặt
gửi ngân hàng là hiện hữu tại ngày kết - Gửi thư xác nhận tới ngân hàng
thúc kỳ kế toán
Tính đầy đủ Đảm bảo số dư tiền được ghi nhận đầy đủ
chính xác tại ngày kết thúc kỳ kế toán
Quyền và Đảm bảo đơn vị có quyền sở hữu hoặc có
nghĩa vụ quyền hợp pháp với tất cả số dư tiền được
ghi nhận trên sổ cái tại ngày kết thúc kỳ kế
toán. Tất cả số dư tiền không bị hạn chế
quyền sử dụng, quyền sở hữu hoặc các
quyền được đảm bảo khác,, nếu không,
tất cả các hạn chế về quyền và các quyền
lợi được đảm bảo khác phải được thuyết
minh trong BCTC
Tính giá và Đảm bảo số dư ngoại tệ được quy đổi
phân bổ theo tỷ giá hối đoái phù hợp

Tiền:

Thu thập phân loại số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng và đối chiếu với sổ cái.
Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu đã được kiểm toán của kỳ
trước.

Thu thập danh sách chi tiết số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với các thông tin chi tiết như tên ngân
hàng, số TK, loại tiền gửi, loại tiền tệ, TK sử dụng, lãi suất... Đối chiếu số dư tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng trên sổ cái, sổ chi tiết và giấy làm việc của KTV năm trước (nếu có) với bảng tổng hợp số liệu.

Phỏng vấn nhân viên thường xuyên xử lý các giao dịch về tiền để biết liệu có các giao dịch chưa được ghi
nhận hoặc các TK ngân hàng chưa được ghi nhận không?

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích như:

(a) So sánh số dư của kỳ hiện tại với số dư cuối kỳ trước, giải thích những biến động bất thường và
kết hợp giải thích với các thông tin được trình bày trên Báo cáo LCTT;

(b) Soát xét các khoản mục trên mức trọng yếu thực hiện, hoặc các khoản mục bất thường, tìm hiểu
nguyên nhân và thực hiện các thủ tục tương ứng (nếu cần);

(c) Phân tích tỷ trọng số dư tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản ngắn hạn, các tỷ
suất tài chính về tiền và khả năng thanh toán và so sánh với các tỷ trọng, tỷ suất cuối năm trước, giải
thích những biến động bất thường.

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng chứa đựng các sai sót trọng yếu không.

A. Thủ tục xác nhận ngân hàng - Thực hiện dưới sự kiểm soát của KTV

Xác định các TK ngân hàng được lựa chọn để thực hiện thủ tục xác nhận dựa trên xem xét độ lớn của số
dư, số lượng giao dịch và các rủi ro gian lận được xác định.

Đối với các TK ngân hàng được chọn, thu thập xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi ngân hàng
tương ứng tại ngày kết thúc kỳ kế toán:

(a) Lập thư xác nhận và yêu cầu khách hàng ký thư xác nhận;

(b) Kiểm tra các yêu cầu xác nhận đã được khách hàng phê duyệt với con dấu (nếu có) và chữ ký của
người được ủy quyền chưa;

(c) Kiểm tra các thông tin chi tiết của ngân hàng, địa chỉ, bộ phận (cán bộ) phụ trách với sổ, tài liệu
kế toán của đơn vị;

(d) Lưu giữ một bản sao của các yêu cầu xác nhận trong HSKiT;

(e) Gửi yêu cầu xác nhận đến (các) ngân hàng dưới sự kiểm soát của KTV; và

(f) Theo dõi kịp thời các yêu cầu xác nhận chưa phản hồi, tìm hiểu nguyên nhân và gửi thư xác nhận
lần 2 (nếu cần).
Đối với mỗi bản phản hồi thư xác nhận nhận được, KTV thực hiện:

(a) Ghi lại trong bảng theo dõi thư xác nhận của ngân hàng;

(b) Đối chiếu số dư và các thông tin trên thư xác nhận với số liệu được ghi trong sổ, tài liệu kế toán
của khách hàng;

(c) Xác minh các khoản mục khác đã được ngân hàng xác nhận như thư bảo lãnh đã phát hành, hợp
đồng ngoại hối, bảo đảm hoặc thế chấp với tài liệu hỗ trợ và đảm bảo các khoản mục này đã được hạch
toán đúng;

(d) Điều tra các ngoại lệ không nhất quán với sổ cái/ thuyết minh BCTC. KTV phải thu thập một bản
phản hồi thư xác nhận đã được sửa đổi và xem xét ảnh hưởng đến các khu vực khác của cuộc kiểm toán;

(e) Xem xét liệu có ngoại lệ nào cho thấy dấu hiệu gian lận hoặc các sai sót khác không; và

(f) Xác nhận nguồn gốc của các phản hồi nếu các phản hồi được nhận qua phương tiện điện tử (ví
dụ: qua fax hoặc thư điện tử), bằng cách gọi điện cho ngân hàng để xác minh người xác nhận số dư và
xem xét quá trình xác nhận có bị khách hàng can thiệp không;

(g) Xác định xem có TK tiền gửi ngân hàng nào được dùng để đảm bảo cho các khoản vay không
(phỏng vấn, đối chiếu với thư xác nhận ngân hàng, kết hợp đối chiếu với các điều khoản thế chấp của
các hợp đồng vay còn hiệu lực của đơn vị tại ngày kết thúc kỳ kế toán);

(h) Kiểm tra việc hạch toán các khoản thấu chi, việc bảo lãnh, phê duyệt, tài sản đảm bảo cho các
khoản thấu chi này;

(i) Xem xét các vấn đề hạn chế về khả năng sử dụng số dư tiền gửi ngân hàng (phỏng vấn, đối chiếu
với thư xác nhận ngân hàng, kết hợp đối chiếu với các điều khoản thế chấp của các hợp đồng vay còn
hiệu lực của đơn vị tại ngày kết thúc kỳ kế toán, có TK tiền gửi nào bị phong toả tại ngày kết thúc kỳ kế
toán không?);

(j) Xem xét việc tuân thủ các thỏa thuận: Soát xét việc tuân thủ các khế ước, hạn chế việc rút tiền
hoặc yêu cầu số dư tối thiểu trong kỳ và ghi lại bất cứ sự vi phạm nào, giải pháp của đơn vị, đơn vị có các
kế hoạch trong tương lai như thế nào; Khi vi phạm được phát hiện, xem xét các ảnh hưởng đến đơn vị
(ví dụ hoạt động liên tục), sự cần thiết phải thuyết minh theo yêu cầu của khuôn khổ lập và trình bày
BCTC được áp dụng và xác nhận giải trình trực tiếp của BGĐ với bên cho vay.

Đối với các yêu cầu xác nhận không nhận được phản hồi thì yêu cầu khách hàng trao đổi với các ngân
hàng và xem xét việc thực hiện thủ tục thay thế có thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
không. Nếu có, thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế.

B. Kiểm tra các đối chiếu ngân hàng

Thu thập các đối chiếu ngân hàng từ BGĐ đối với các TK ngân hàng mà số dư trong sổ cái khác với số dư
ngân hàng cung cấp và đảm bảo các đối chiếu được lập đúng đắn.

(a) Kiểm tra các bản đối chiếu ngân hàng và tìm hiểu về bản chất của các khoản mục được đối
chiếu;
(b) Kiểm tra các khoản tiền gửi chưa được ghi có ở kỳ tiếp theo (ghi rõ ngày tháng) và đối chiếu các
tài liệu hỗ trợ liên quan để đảm bảo rằng các khoản mục đối chiếu cho thấy các giao dịch kinh doanh đã
được phê duyệt. Thu thập lý do khi có tình huống khoản mục đối chiếu được thực hiện lâu hơn dự kiến
trước khi được phản ánh trong tài liệu của ngân hàng;

(c) Thu thập giải thích và xác thực tất cả các điều chỉnh trọng yếu trong đối chiếu ngân hàng. Đảm
bảo tất cả các khoản mục đối chiếu liên quan đến chênh lệch thời gian ghi nhận của ngân hàng và không
phải là nhầm lẫn kế toán của khách hàng; và

(d) Đảm bảo tất cả các khoản mục đối chiếu được ghi nhận đúng kỳ bằng cách xác minh các tài liệu
hỗ trợ có liên quan để xác định ngày giao dịch.

Soát xét danh sách séc chưa trình bày trong báo cáo của ngân hàng cho các khoản mục bất thường như:

(a) Séc cũ, cần phải được ghi hoàn lại. Điều tra lý do tại sao người thụ hưởng không kiểm tra và
kiểm tra xem chúng có phải trả lại cho một TK phải thanh toán thích hợp không; và

(b) Số tiền lớn bất thường hoặc thời gian thanh toán dài và xem xét việc ghi hoàn lại TK phải trả này
(hoặc TK giữa các công ty, nếu thích hợp).

Thực hiện tìm kiếm séc chưa được trình bày trong báo cáo của ngân hàng (đồng thời kiểm tra các khoản
nợ không được ghi nhận) bằng cách chọn séc được thanh toán sau ngày kết thúc kỳ kế toán và xác minh
ngày giao dịch với các khoản thanh toán tương ứng. Đối với các giao dịch trước ngày kết thúc kỳ kế toán,
đảm bảo khoản nợ liên quan được ghi nhận trước ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc đưa vào là một phần
của séc chưa được trình bày trong đối chiếu ngân hàng nếu được ghi nhận như đã thanh toán trước
ngày kết thúc kỳ kế toán.

C. TK được mở và đóng trong kỳ

Kiểm tra các TK ngân hàng mới mở hoặc TK ngân hàng đã đóng trong kỳ với các tài liệu được BGĐ phê
duyệt.

D. Tiền mặt

Đối với các giao dịch nhận tiền mặt:

(a) Xác định địa điểm, thủ quỹ và giá trị của tất cả các khoản tiền mặt và giấy biên nhận các khoản
tiền phải thu chưa thanh toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán;

(b) Tìm hiểu về KSNB liên quan đến tiền mặt (Tìm hiểu quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ về
định mức chi tiêu, hạn mức tiền mặt tồn quỹ, phân cấp phê duyệt,… và kiểm tra việc tuân thủ các quy
định đó. Trường hợp có vi phạm: Xác định việc trao đổi với BQT, BGĐ của đơn vị;

(c) Thu thập biên bản kiểm kê/xác nhận từ thủ quỹ cho tất cả số dư tiền mặt;

(d) Trường hợp chứng kiến kiểm kê tiền mặt trước hoặc sau ngày kết thúc kỳ kế toán: Tiến hành
chọn mẫu kiểm tra phiếu thu/chi đối với các nghiệp vụ phát sinh sau hoặc trước thời điểm kiểm kê, thực
hiện đối chiếu xuôi/ngược đến số dư tiền thực tế trên sổ quỹ tại ngày khóa sổ bằng cách điều chỉnh các
nghiệp vụ thu chi phát sinh tương ứng. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch (nếu có);
(e) Đảm bảo các khoản tiền thu được chưa gửi trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán đã được hạch
toán vào đúng kỳ; và

(f) Đảm bảo tất cả các khoản tiền thu được chưa gửi tại ngày kết thúc kỳ kế toán đã được gửi trong
kỳ tiếp theo.

Trường hợp có tiền mặt trọng yếu:

(a) Đối chiếu số dư tiền mặt với sổ cái;

(b) Quan sát kiểm kê quỹ tiền mặt tại ngày kết thúc kỳ kế toán với sự chứng kiến của thủ quỹ và
nhân sự quản lý;

(c) Kiểm tra tất cả các quỹ tiền mặt không được thay thế giữa các TK trung gian khi thiếu hụt tiền
mặt và lưu ý các quỹ không phải của công ty trong số tiền mặt này;

(d) Kiểm tra séc, chứng từ, các giấy nhận nợ đã được ứng tiền từ quỹ tiền mặt và đối chiếu với các
tài liệu có các khoản mục đó phù hợp với các thủ tục KSNB của khách hàng;

(e) Kiểm tra tất cả các séc trong quỹ tiền mặt được gạch chéo "Không có giá trị chuyển nhượng";

(f) Kiểm tra các khoản chênh lệch tiền mặt trọng yếu được điều chỉnh trong BCTC của kỳ hiện tại.
Xem xét đưa các khuyến nghị vào Thư quản lý (B210) và các vấn đề cần tiếp tục theo dõi ở kỳ kiểm toán
tiếp theo (B410);

(g) Lập biên bản quan sát kiểm kê tiền mặt và ghi chép các công việc được thực hiện và kết luận cho
từng địa điểm kiểm kê và toàn bộ cuộc kiểm kê; và

(h) Kiểm tra tính đúng kỳ (kết hợp với các phần hành liên quan): Kiểm tra các khoản thu, chi lớn
hoặc bất thường trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán, kiểm tra tính hợp lý và tính đúng kỳ trong việc
ghi nhận.

Nhận định nguồn gốc của tiền là phù hợp với thực tế của đơn vị, tiền đang chuyển hay tại các địa điểm
khác nhau, xem xét có bất kỳ rủi ro gian lận nào được phát hiện có thể làm ảnh hưởng đến số dư tiền
không bằng cách phỏng vấn những người có liên quan về nguồn gốc của tiền,…

E. Ngoại tệ

Xác nhận số dư tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái phù
hợp cuối kỳ của đơn vị.

Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi, xác định và hạch toán chênh lệch tỷ giá đối với các nghiệp vụ phát
sinh trong kỳ.

F. Các khoản tương đương tiền

Các khoản tương đương tiền: Kết hợp với KTV thực hiện kiểm tra chỉ tiêu “Các khoản đầu tư tài chính”
để xem xét tính hợp lý của các khoản tương đương tiền.

Thực hiện đối chiếu với các thư xác nhận ngân hàng ở các bước trên, đồng thời ước tính doanh thu hoạt
động tài chính liên quan đến các khoản tiền gửi tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Xác định xem có các khoản tương đương tiền nào được dùng để đảm bảo cho các khoản vay không, xem
xét các vấn đề hạn chế về khả năng sử dụng các khoản tương đương tiền (phỏng vấn, đối chiếu với thư
xác nhận ngân hàng, kết hợp đối chiếu với các điều khoản thế chấp của các hợp đồng vay còn hiệu lực
của đơn vị tại ngày kết thúc kỳ kế toán).

G. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo tiền và các khoản tương đương tiền được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo khuôn khổ lập
và trình bày BCTC được áp dụng.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm
bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.

Với các khoản đầu tư tài chính : Gửi thư xác nhận khoản đầu tư

Thu thập phân loại về các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và đối chiếu sổ
cái.

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán.

Thu thập danh mục các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác với thông tin chi tiết về tên các bên nhận đầu tư, tỷ lệ phần trăm quyền sở hữu, thay đổi trong kỳ
(nếu có).

Khi KTV sử dụng bảng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải
thực hiện các thủ tục để đảm bảo rằng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích sau:


(a) So sánh số dư của kỳ hiện tại với số dư kỳ trước và phân tích nguyên nhân của các biến động;
(b) Soát xét và so sánh các chỉ số chính hoặc chỉ số hoạt động khác, giải thích các biến động bất thường;

(c) Soát xét các khoản mục lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, hoặc khoản mục bất thường, tìm hiểu
nguyên nhân và thực hiện các thủ tục tương ứng (nếu cần).

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
các thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư các
khoản đầu tư chứa đựng sai sót trọng yếu không.

A. Kiểm tra quyền sở hữu/Tính hiện hữu của các khoản đầu tư

Kiểm tra quyền sở hữu bằng cách:


(a) Kiểm tra giấy chứng nhận cổ phần hoặc giấy tờ liên quan khác thể hiện bằng chứng về quyền sở hữu
của các khoản đầu tư, kiểm tra tỷ lệ phần trăm về quyền sở hữu các khoản đầu tư của đơn vị là đúng;
hoặc:

(b) Thu thập xác nhận trực tiếp đến bên thứ ba hoặc từ bên giám sát độc lập; hoặc
(c) Kiểm tra báo cáo thẩm tra vốn hoặc bất kỳ văn bản pháp lý/chính thức xác nhận về quyền sở hữu và tỷ
lệ phần trăm lợi ích của đơn vị.

B. Ghi nhận ban đầu các khoản đầu tư

Đối với khoản đầu tư vào các công ty con, đảm bảo rằng đơn vị nắm quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu
tư (theo quy định của CMKT, chế độ kế toán liên quan đến đầu tư vào các công ty con). Xem xét việc soát
xét các thỏa thuận đầu tư, các điều khoản đi kèm/bổ sung, và tìm hiểu về cách mà khách hàng thực hiện
các kiểm soát như thế nào.

Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, đảm bảo rằng đơn vị tham gia kiểm soát đối với bên nhận đầu tư
và có quyền đối với tài sản thuần của thỏa thuận, hơn là quyền đối với tài sản và nghĩa vụ đối với các khoản
nợ phải trả. Xem xét việc soát xét thỏa thuận liên doanh, điều khoản bổ sung, biên bản họp của ban điều
hành,…

Đối với các khoản đầu tư vào các công ty liên kết, đảm bảo rằng đơn vị có ảnh hưởng đáng kể tại bên nhận
đầu tư (Nếu đơn vị có từ 20% quyền biểu quyết trở lên ở bên nhận đầu tư thì được xem là có ảnh hưởng
đáng kể, trừ khi có thỏa thuận khác. Nếu đơn vị có ít hơn 20% quyền biểu quyết ở bên nhận đầu tư thì
được xem là không có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có thỏa thuận khác).

Đảm bảo đơn vị đã hạch toán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.

C. Kiểm tra tăng và giảm các khoản đầu tư


Đối với việc tăng các khoản đầu tư trong kỳ:
(a) Xác minh tất cả các khoản đầu tư tăng với các tài liệu gốc như giấy chứng nhận cổ phần, thỏa thuận
chuyển nhượng cổ phiếu, giấy chứng nhận hợp tác kinh doanh,…;
(b) Đối chiếu với các phiếu thanh toán của ngân hàng để xác minh tổng số tiền đầu tư đã được thanh toán,
đối chiếu với danh mục chi tiết của các khoản đầu tư với sổ cái;
(c) Kiểm tra sự phù hợp về thẩm quyền phê duyệt của các khoản đầu tư tăng trong kỳ (ví dụ: Nghị quyết
của BGĐ hoặc Biên bản họp đã ký); và
(d) Kiểm tra việc tuân thủ chính sách đầu tư của đơn vị, ghi nhận chi phí mua và phân loại khoản đầu tư
phù hợp với chính sách kế toán của đơn vị.
Đối với việc giảm các khoản đầu tư trong kỳ:
(a) Xác minh tất cả các khoản đầu tư giảm từ tài liệu gốc như thỏa thuận chuyển nhượng cổ phiếu, giấy
chứng nhận cổ phiếu bị hủy,…;
(b) Đối chiếu với các chứng từ của ngân hàng về việc bán các khoản đầu tư;

(c) Soát xét cơ sở của việc ghi nhận các khoản lãi hoặc lỗ đối với các phần chuyển nhượng hoặc việc
giảm lợi ích, kiểm tra giá gốc của các khoản đầu tư còn lại được hạch toán và ghi nhận phù hợp; và
(d) Kiểm tra các khoản lỗ hoặc lãi được ghi nhận phù hợp trên Báo cáo KQHĐKD.

D. Số dư giữa các công ty

Đối với số dư trọng yếu với các bên nhận đầu tư:
(a) Kiểm tra tất cả số dư với công ty con, công ty liên doanh, liên kết (khoản phải thu và khoản phải trả) có
khớp với TK tương ứng của bên nhận đầu tư tại ngày kết thúc kỳ kế toán;
(b) Thu thập thư xác nhận khi có đơn vị thành viên trong tập đoàn hoặc công ty liên kết được kiểm toán bởi
KTV đơn vị thành viên ngoài DNKiT; lưu ý việc xác nhận bổ sung thông tin về các giao dịch, lãi, lỗ, các
thỏa thuận đặc biệt,… phát sinh trong kỳ. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với các số dư trên sổ
chi tiết. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có);
(c) Trường hợp thư xác nhận không có hồi âm: Yêu cầu khách hàng trao đổi với bên nhận đầu tư; Gửi thư
xác nhận lần 2 (nếu cần). Thực hiện thủ tục thay thế: Kiểm tra chứng từ liên quan đến việc ghi nhận
khoản đầu tư; và
(d) Trường hợp đơn vị không cho phép KTV gửi thư xác nhận: Tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá tính hợp lý
và thu thập giải trình bằng 4evăn bản của BGĐ/BQT về nguyên nhân không cho phép và thực hiện các
thủ tục thay thế khác (nếu phù hợp).

Xem xét khả năng thu hồi các khoản phải thu từ công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác tại ngày kết thúc kỳ kế toán, và đánh giá liệu khoản dự phòng tổn thất đầu tư đã được trích
lập đầy đủ hay chưa.

Đánh giá liệu có các khoản phải thu dài hạn hoặc các khoản vay dài hạn nào mà hình thành một phần của
các khoản đầu tư thuần của đơn vị vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác nhưng không được thanh toán theo kế hoạch hoặc có thể không phát sinh theo dự tính trong tương lai
gần không.

E. Soát xét tổn thất các khoản đầu tư

Xem xét liệu có bất kỳ dấu hiệu của sự tổn thất giá trị ảnh hưởng bất lợi đến giá trị của tài sản không và
kiểm tra việc xử lý của đơn vị có phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng không.
(a) Thu thập các bản sao gần nhất của các khoản mục/BCTC đã được kiểm toán hoặc do BGĐ lập và
soát xét các số liệu tài chính quan trọng như khoản lãi hoặc lỗ trong kỳ, tình hình tài sản thuần, tình
hình dòng tiền. KTV phải xem xét cả yếu tố định lượng và định tính liên quan đến tổng thể bên nhận
đầu tư.

(b) Nếu có dấu hiệu của tổn thất đầu tư, thu thập việc đánh giá về sự tổn thất các khoản đầu tư của khách
hàng và đánh giá sự phù hợp của việc đánh giá các khoản tổn thất đầu tư đó theo quy định của CMKT,
chế độ kế toán có liên quan. Các yếu tố có thể ảnh hưởng bất lợi đến khả năng các khoản đầu tư có
thể duy trì mức độ sinh lời theo báo cáo của các khoản đầu tư cho thấy dấu hiệu của tổn thất đầu tư
bao gồm:
- Không có khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Điều kiện ngành sản xuất hoặc vị trí địa lý bất lợi;
- Tình hình tài chính xấu đi;
- Có các khoản nợ tiềm tàng như các vụ kiện quan trọng hoặc không tuân thủ pháp luật và các quy
định;
- Không có khả năng chi trả tiền lãi hoặc chi trả cổ tức; và
- Khoản đầu tư dường như không có khả năng được nắm giữ đủ dài để cho phép thu hồi giá trị hợp
lý như dự kiến.
(c) Thu thập giá trị thị trường của các khoản đầu tư tại ngày kết thúc kỳ kế toán (khi có thể áp dụng). Nếu
thực tế cho thấy giá trị thị trường giảm thấp dưới giá gốc của các khoản đầu tư có thể là dấu hiệu của
sự tổn thất đầu tư.

Kết luận về việc đánh giá của KTV đối với tổn thất các khoản đầu tư. Trong trường hợp bất đồng ý kiến với
BGĐ, xem xét việc đưa vấn đề ra thảo luận với BQT.

F. Vấn đề khác

Soát xét cách xử lý kế toán về việc phân chia vốn góp, vấn đề về quyền và lợi ích.

Xem xét các Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, HĐQT/HĐTV, BGĐ trong năm, phỏng vấn các cá nhân có
liên quan để xác định:
(a) Có khoản đầu tư nào đã thực hiện nhưng chưa được ghi sổ hoặc hoạt động đầu tư chưa được ghi
nhận hoặc để ngoài Bảng CĐKT hoặc cho mục đích đặc biệt của đơn vị hoặc bất thường và các khoản
đầu tư trọng yếu sẽ phát sinh trong tương lai gần cần thuyết minh.
(b) Có khoản đầu tư đã dùng để cầm cố, thế chấp không [kết hợp với phần hành kiểm toán “Vay và nợ
ngắn hạn, dài hạn” (E100)].

Đảm bảo rằng bất kỳ sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, có mối liên hệ với các nghiệp vụ trong
năm, có thể ảnh hưởng tới việc đánh giá các khoản đầu tư đã được xem xét và điều chỉnh.

Đối với các giao dịch và số dư với bên liên quan: Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá áp dụng, lãi (lỗ)…
(tham chiếu đến các phần hành kiểm toán có liên quan).

G. Ngoại tệ

Đảm bảo tất cả các tài sản phi tiền tệ được chuyển đổi phù hợp theo tỉ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh và số dư giữa các công ty được ghi nhận bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá cuối kỳ phù hợp
của đơn vị.

H. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm bảo
việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Với khoản phải thu khách hàng: Gửi thư xác nhận

Thu thập phân loại các khoản phải thu khách hàng và đối chiếu với sổ cái.

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán với
thông tin chi tiết về khoản phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khách hàng khó đòi.

Thu thập bảng kê chi tiết về tuổi nợ các khoản phải thu khách hàng (theo đối tượng khách hàng) và tuổi
nợ tương ứng. Đối chiếu tổng số dư các khoản phải thu với bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

Thu thập danh sách chi tiết các khoản phải thu khách hàng bao gồm các số dư của các bên liên quan
và/hoặc các bên thứ ba khác, trong đó có chỉ ra tính chất của các số dư này. Đối chiếu tổng số dư với
bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

Khi thích hợp, thu thập danh sách các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa thu tiền và ghi thông tin chi
tiết về các hóa đơn đó gồm: Số tiền, ngày phát hành, và ngày phải thanh toán. Thu thập bản đối chiếu
của danh sách các hóa đơn chi tiết các xác nhận với bảng tổng hợp số liệu.

Khi KTV sử dụng bảng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải
thực hiện các thủ tục để đảm bảo rằng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích sau:

(a) So sánh số dư của kỳ hiện tại với kỳ trước bằng cách phân tích số dư phải thu khách hàng với
doanh số bán hàng cho nợ trong kỳ;
(b) Dự phòng phải thu khách hàng khó đòi giữa kỳ này với kỳ trước;

(c) Soát xét và so sánh các hệ số chính như vòng quay các khoản phải thu khách hàng và thời gian
thu nợ của kỳ hiện tại và các kỳ trước, chính sách tín dụng bán hàng trong kỳ để đánh giá tính hợp lý của
số dư nợ phải thu;

(d) So sánh các khách hàng chính của kỳ hiện tại với kỳ trước;

(e) Soát xét các khoản mục trên mức trọng yếu thực hiện, hoặc khoản mục bất thường, tìm hiểu
nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng.

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
các thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư các
khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn chứa đựng sai sót trọng yếu không.

A. Xác nhận - Thực hiện dưới sự kiểm soát của KTV

Xác định số dư các khoản phải thu khách hàng được chọn để gửi thư xác nhận.

Đối với các khoản phải thu khách hàng, các thủ tục xác nhận thường bao gồm các bước sau:

(a) Lập các yêu cầu xác nhận bao gồm các thông tin chi tiết của khách hàng (tên, địa chỉ, người phụ
trách), số dư theo sổ kế toán của đơn vị tại thời điểm cuối kỳ, và bất kỳ thông tin chi tiết nào khác quan
trọng cho mục đích kiểm toán;

(b) Kiểm tra số dư có khớp đúng với danh sách khách hàng nợ vào cuối kỳ và kiểm tra các thông tin
chi tiết của các khách hàng là chính xác;

(c) Lưu lại một bản sao của yêu cầu xác nhận trong HSKiT;

(d) Gửi yêu cầu xác nhận tới khách hàng dưới sự kiểm soát của KTV; và

(e) Lưu ý khi gửi thư xác nhận cho các bên liên quan, cần xác nhận thêm các thông tin cần thiết
ngoài số dư như giá cả, khối lượng giao dịch,…

Đối với mỗi phản hồi nhận được:

(a) Ghi lại trong bảng theo dõi thư xác nhận;

(b) Đối chiếu với số dư ghi trong sổ kế toán của đơn vị;

(c) Điều tra các ngoại lệ và xem xét các bản đối chiếu để giải thích nguyên nhân chênh lệch;

(d) Xem xét liệu có ngoại lệ nào chỉ ra dấu hiệu của gian lận hoặc các sai sót khác không; và

(e) Xem xét việc xác thực các nguồn phản hồi nếu phản hồi nhận được qua phương tiện điện tử (ví
dụ: qua fax hoặc thư điện tử).

Đối với yêu cầu xác nhận không nhận được phản hồi trong khoảng thời gian hợp lý, gửi yêu cầu xác nhận
tiếp theo (nếu cần). Xem xét liệu bằng chứng đầy đủ và thích hợp có thể được thu thập bằng cách thực
hiện các thủ tục kiểm toán thay thế trong trường hợp không nhận được phản hồi không, ví dụ, bằng
cách xác minh các tài liệu hỗ trợ liên quan và phù hợp như kiểm tra các khoản thanh toán phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kiểm tra chứng từ chứng minh tính hiện hữu của nghiệp vụ bán hàng (hợp
đồng, hóa đơn, phiếu giao hàng, ...) trong năm.

Trường hợp đơn vị không cho phép KTV gửi thư xác nhận: Tìm hiểu lý do, đánh giá tính hợp lý của lý do
và ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro (kể cả rủi ro gian lận) của KTV; Thu thập giải trình bằng văn bản của
BGĐ/BQT và thực hiện các thủ tục thay thế khác (nếu thích hợp).

B. Kiểm tra số dư có của các khoản phải thu khách hàng

Kiểm tra danh sách tất cả số dư có và thực hiện các thủ tục sau:

(a) Phỏng vấn và ghi chép lý do của cá số dư có. Xác nhận lại hiểu biết của KTV về quy trình bán
hàng và phải thu để xem xét liệu số dư có có thể giải thích được không;

(b) Nếu số dư có là do các khoản thanh toán trả trước từ khách hàng, đối chiếu khoản thanh toán
nhận được với số dư ngân hàng, sổ tiền mặt và phiếu thanh toán ngân hàng. Kiểm tra đến chứng từ gốc
(hợp đồng, chứng từ chuyển tiền,…), đánh giá tính hợp lý của các số dư qua việc xem xét lý do trả trước,
mức độ hoàn thành giao dịch tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Xem xét liệu số dư có có phải được phân loại
lại thành khoản phải trả không;

(c) Nếu số dư có là do hàng bán bị trả lại hoặc các điều chỉnh khác đối với bán hàng và/hoặc phải
thu, thực hiện điều tra và xác định xem chúng có được hạch toán hợp lý không.

C. Đánh giá sự suy giảm

Thực hiện đánh giá khả năng thu hồi của tất cả các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn:

(a) Soát xét đánh giá của BGĐ về khả năng thu hồi khoản nợ chưa thanh toán của khách hàng, bao
gồm:

(i) Rà soát lại các chứng từ thu tiền và xử lý phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán với bên nhận nợ;

(ii) Kiểm tra các lần thanh toán trong quá khứ; và

(iii) Phỏng vấn về các số dư có tranh chấp mà có thể không thể thu hồi được không.

Thu thập bảng phân tích tuổi nợ, xem xét tất cả các khoản nợ chưa thanh toán mà:

(i) Quá hạn, đặc biệt chú ý đến những trường hợp quá hạn trên ……ngày;

(ii) Lớn hơn mức trọng yếu thực hiện (cho dù khoản nợ là quá hạn không);

(iii) Đối chiếu tổng của bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; và

(iv) Chọn mẫu 1 số đối tượng để kiểm tra lại việc phân tích tuổi nợ (đối chiếu về giá trị, ngày hết
hạn, ngày hóa đơn được ghi trên bảng phân tích,…).

(b) Đối với những số dư có các vấn đề về khả năng thu hồi được xác định trong mục 1 (a) bước D này,
thảo luận về khả năng thu hồi với BGĐ và thu thập thông tin bổ sung để xác minh khoản dự phòng cho
các khoản phải thu khách hàng khó đòi có thích hợp không, cụ thể:

(i) Tìm hiểu chính sách tín dụng của đơn vị, cập nhật các thay đổi so với năm trước (nếu có);
(ii) Tìm hiểu và đánh giá phương pháp, các phân tích hoặc giả định mà đơn vị sử dụng để lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, những thay đổi trong phương pháp hoặc giả định được sử dụng ở kỳ này so
với kỳ trước. Thảo luận với BGĐ đơn vị về các giả định quan trọng đã được sử dụng và kinh nghiệm của
đơn vị trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu;

(iii) Kiểm tra các chứng từ có liên quan tới các khoản phải thu khách hàng đã lập dự phòng, đánh giá
tính hợp lý của việc ước tính, tính toán và ghi nhận;

(iv) Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời của bên thứ ba (khách
hàng, luật sư,...);

(v) Đối chiếu chi phí dự phòng phải thu khách hàng khó đòi và các khoản xóa nợ có liên quan với các
tài liệu hỗ trợ (ví dụ thông báo phá sản,…) và chấp thuận xóa nợ; và

(vi) Trao đổi với BGĐ về các giả định quan trọng được sử dụng để trích lập dự phòng và kinh nghiệm
lập dự phòng trong các kỳ trước so với thực tế. Ghi lại kết quả cuộc trao đổi bao gồm thời gian trao đổi,
người trao đổi.

Kết luận về đánh giá của KTV đối với sự suy giảm các khoản phải thu khách hàng. Trường hợp có sự bất
đồng với BGĐ, cân nhắc đưa vấn đề thảo luận với BQT.

D. Ngoại tệ

Đối với các giao dịch và số dư bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi, xác định và hạch toán
chênh lệch tỷ giá đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

E. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo
khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng, bao gồm thuyết minh đầy đủ, thích hợp về số dư phải
thu khách hàng với các bên liên quan.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm
bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Phỏng vấn đơn vị để xác định các khoản phải thu khách hàng được dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố
(kết hợp với các phần hành liên quan vay, nợ,…) để thuyết minh theo yêu cầu cho phù hợp.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.

Phải thu nội bộ:

Thu thập phân loại các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác và đối chiếu với sổ cái.

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán với
thông tin chi tiết về khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng phải thu khó đòi.

Thu thập bảng kê chi tiết về tuổi nợ các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác (theo đối tượng) và tuổi nợ
tương ứng. Đối chiếu tổng số dư các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác với bảng tổng hợp số liệu nêu
trên.
Thu thập danh sách chi tiết các khoản phải nội bộ, phải thu khác, tạm ứng và các khoản ký quỹ, ký cược
bao gồm các số dư của từng Thành viên BGĐ, người lao động, các bên liên quan và/hoặc các bên thứ ba
khác, trong đó có chỉ ra tính chất của các số dư này. Đối chiếu tổng số dư với bảng tổng hợp số liệu nêu
trên.

Khi KTV sử dụng bảng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải
thực hiện các thủ tục để đảm bảo rằng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích như sau:

(a) So sánh các khoản mục của khoản phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng và khoản đặt cọc, ký
quỹ, ký cược của kỳ hiện tại với kỳ trước bằng cách tìm hiểu bản chất của các khoản mục này; và

(b) Soát xét các khoản mục trên mức trọng yếu thực hiện, hoặc khoản mục bất thường, tìm hiểu
nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư các
khoản phải thu nội bộ, phải thu khác ngắn hạn, dài hạn chứa đựng sai sót trọng yếu không.

B. Xác nhận - Thực hiện dưới sự kiểm soát của KTV

Xác định số dư các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác ngắn hạn, dài hạn được chọn để gửi thư xác
nhận.

Đối với các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, ký quỹ, ký cược các thủ tục xác nhận thường
bao gồm các bước sau:

(a) Lập các yêu cầu xác nhận bao gồm các thông tin chi tiết của các bên (tên, địa chỉ, người phụ
trách), số dư theo sổ kế toán của đơn vị tại thời điểm cuối kỳ và bất kỳ thông tin chi tiết nào khác quan
trọng cho mục đích kiểm toán;

(b) Đối với các khoản cho vay phải thu từ bên thứ ba, các bên liên quan và/hoặc của BGĐ và nhân
viên đơn vị, xem xét đưa các thông tin sau vào yêu cầu xác nhận:

(i) Số tiền gốc;

(ii) Lãi suất (nếu có);

(iii) Thời hạn của khoản vay;

(iv) Các điều khoản chính; và

(v) Các thông tin quan trọng khác để xác định việc xử lý kế toán các khoản phải thu.

(c) Kiểm tra số dư có khớp đúng với danh sách chi tiết trên sổ cái hoặc với các tài liệu mà đơn vị có
và kiểm tra các thông tin chi tiết của các bên là chính xác;

(d) Lưu lại một bản sao yêu cầu xác nhận trong HSKiT; và
(e) Gửi yêu cầu xác nhận tới các bên dưới sự kiểm soát của KTV.

Đối với mỗi phản hồi nhận được:

(a) Ghi lại trong bảng theo dõi thư xác nhận;

(b) Đối chiếu với số dư ghi trong sổ kế toán của đơn vị;

(c) Điều tra các ngoại lệ và xem xét các bản đối chiếu để giải thích nguyên nhân chênh lệch;

(d) Xem xét liệu có ngoại lệ nào chỉ ra dấu hiệu của gian lận hoặc các sai sót khác không; và

(e) Xem xét việc xác thực các nguồn phản hồi nếu phản hồi nhận được qua phương tiện điện tử (ví
dụ: qua fax hoặc thư điện tử).

Đối với yêu cầu xác nhận không nhận được phản hồi trong khoảng thời gian hợp lý, gửi yêu cầu xác nhận
tiếp theo. Xem xét liệu bằng chứng đầy đủ và thích hợp có thể được thu thập bằng cách thực hiện các
thủ tục kiểm toán thay thế trong trường hợp không nhận được phản hồi không, ví dụ: bằng cách xác
minh các tài liệu hỗ trợ liên quan và phù hợp như kiểm tra các khoản thanh toán phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán hoặc kiểm tra chứng từ chứng minh tính hiện hữu của các nghiệp vụ trong năm tạo
thành số dư.

Trường hợp đơn vị không cho phép KTV gửi thư xác nhận: Tìm hiểu lý do, đánh giá tính hợp lý của lý do
và ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro (kể cả rủi ro gian lận) của KTV; Thu thập giải trình bằng văn bản của
BGĐ/BQT về nguyên nhân không cho phép và thực hiện các thủ tục thay thế khác (nếu thích hợp).

Đối với các khoản phải thu nội bộ/phải thu khác đối với bên liên quan: Kiểm tra thẩm quyền phê duyệt,
giá cả, khối lượng giao dịch…

Đối với công ty đại chúng, kiểm tra các khoản cho vay các bên liên quan, yêu cầu xem xét việc tuân thủ
quy định của Nghị định 71/2017/NĐ-CP Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng
(nếu cần).

C. Điều tra số dư có của các khoản phải thu khác

Kiểm tra danh sách tất cả số dư có và thực hiện các thủ tục sau:

(a) Phỏng vấn và ghi chép lý do cho các số dư có;

(b) Xác nhận lại với sự hiểu biết của KTV về đơn vị để xem xét liệu số dư có có thể giải thích được
không.

A. Các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược

Thu thập danh sách các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược và thực hiện các thủ tục sau:

(a) Xác định bản chất của các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược và kiểm tra các thỏa thuận liên quan
hoặc bằng chứng thanh toán để đảm bảo tính hiện hữu;

(b) Soát xét tính hợp lý và xác minh các khoản mục trọng yếu/bất thường và so sánh với các khoản
mục của kỳ trước;
(c) Xem xét số dư còn lại của hợp đồng trong mối tương quan với các khoản tiền đặt cọc, ký quỹ, ký
cược cho các tài sản được xem là cam kết về vốn; và

(d) Xem xét liệu các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn đã được phân loại phù hợp
chưa.

B. Đánh giá sự suy giảm

Thực hiện đánh giá khả năng thu hồi của tất cả các khoản phải thu khác, tạm ứng, ký quỹ, ký cược:

(a) Soát xét đánh giá của BGĐ về khả năng thu hồi khoản nợ chưa thanh toán của bên nhận nợ, bao
gồm:

(i) Rà soát lại các chứng từ thu và xử lý phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán với bên nhận nợ;

(ii) Kiểm tra các lần thanh toán trong quá khứ; và

(iii) Phỏng vấn về các số dư có tranh chấp mà có thể không thu hồi được không.

Xem xét tất cả các khoản nợ mà:

(i) Quá hạn, đặc biệt chú ý đến những trường hợp quá hạn trên….ngày; và

(ii) Lớn hơn mức trọng yếu thực hiện (cho dù khoản nợ là quá hạn hay không).

(b) Đối với những số dư có các vấn đề về khả năng thu hồi được xác định trong mục 1 (a) (Bước E này),
thảo luận về khả năng thu hồi với BGĐ và thu thập thông tin bổ sung để xác minh khoản dự phòng cho
các khoản phải thu khó đòi có thích hợp không.

Kết luận về đánh giá của KTV đối với sự suy giảm các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, ký
quỹ, ký cược. Trường hợp có sự bất đồng với BGĐ, cân nhắc đưa vấn đề thảo luận với BQT.

C. Ngoại tệ

Đối với các giao dịch và số dư bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi, xác định và hạch toán
chênh lệch tỷ giá đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

D. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác ngắn hạn, dài hạn được thuyết minh phù hợp trên
BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng, bao gồm thuyết minh đầy đủ, thích hợp về số
dư với các bên liên quan.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm
bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Phỏng vấn đơn vị để xác định các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác được dùng làm tài sản thế
chấp, cầm cố (kết hợp với các phần hành liên quan vay, nợ,…) để thuyết minh theo yêu cầu cho phù
hợp.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.
Hàng tồn kho: - Gửi thư xác nhận hàng giữ hộ, hàng gửi bán

- Phiếu kiểm kê hàng tồn kho

Thu thập phân tích về HTK và đối chiếu với sổ cái

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán với
thông tin chi tiết HTK hoặc các khoản mục khác khi thích hợp.

Thu thập danh mục chi tiết của HTK theo số lượng, giá trị ghi sổ và đối chiếu tổng cộng giá trị HTK
với số dư trên bảng tổng hợp số liệu nêu trên. Danh mục HTK phải được tổng hợp lại theo cách phân
loại tương tự các số dư trong bảng tổng hợp số liệu.

Thu thập các bảng đối chiếu của khách hàng về chênh lệch giữa danh mục chi tiết HTK (trên sổ cái)
và hệ thống HTK và/hoặc danh mục HTK cuối cùng.

Kiểm tra tính phù hợp của các khoản mục và tài liệu đối chiếu quan trọng trong giấy làm việc của
KTV.

Khi KTV sử dụng các danh mục hoặc sổ, tài liệu do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải thực
hiện các thủ tục để đảm bảo rằng các danh mục/sổ, tài liệu là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích sau:

(a) So sánh số dư HTK (kể cả số dư dự phòng) và cơ cấu HTK năm nay so với năm trước, giải thích
những biến động bất thường;

(b) So sánh tỷ trọng HTK với tổng tài sản ngắn hạn năm nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý
của những biến động;

(c) So sánh thời gian quay vòng của HTK với năm trước và kế hoạch, xác định nguyên nhân biến
động và nhu cầu lập dự phòng (nếu có);

(d) So sánh cơ cấu chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung) năm nay với năm trước,
đánh giá tính hợp lý của các biến động;

(e) So sánh giá thành đơn vị kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch, giữa các tháng trong
năm, giải thích các biến động bất thường;

(f) Phân tích tỷ trọng của nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung/cơ cấu tổng giá
thành thành phẩm của 1 số sản phẩm chủ chốt (hoặc chọn mẫu), so sánh với định mức chi phí của
sản phẩm, giải thích nguyên nhân các biến động bất thường; và

(g) Soát xét các khoản mục lớn hơn mức trọng yếu thực hiện hoặc các khoản mục bất thường, tìm
hiểu nguyên nhân và thực hiện các thủ tục kiểm tra tương ứng.

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực
hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).
Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư
HTK chứa đựng sai sót trọng yếu không.

A. Kiểm tra số lượng

Hoàn thành CTKiT – Quan sát kiểm kê hiện vật HTK (D531) và kết luận liệu quá trình kiểm kê hiện vật
HTK và kết quả kiểm kê có đáng tin cậy cho mục đích kiểm toán không.

Trong trường hợp, khi danh mục HTK cuối cùng có chênh lệch lớn so với danh mục kiểm kê hiện vật
HTK hoặc kết quả kiểm đếm hiện vật HTK không đáp ứng yêu cầu, xem xét ảnh hưởng đến ý kiến
kiểm toán. Lưu ý: Đối chiếu số lượng SPDD trên bảng tính giá thành với biên bản kiểm kê.

Trường hợp chứng kiến kiểm kê HTK trước hoặc sau ngày kết thúc kỳ kế toán: Đánh giá KSNB đối với
biến động HTK và xem xét chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ nhập/xuất kho phát sinh sau hoặc trước
thời điểm kiểm kê, thực hiện đối chiếu xuôi/ngược đến số dư HTK thực tế trên sổ kế toán/thẻ kho
tại ngày khóa sổ bằng cách điều chỉnh các nghiệp vụ nhập/xuất phát sinh tương ứng. Tìm hiểu
nguyên nhân chênh lệch (nếu có).

Kiểm tra việc tổng hợp số liệu kiểm kê

Đảm bảo các phiếu kiểm kê HTK cuối kỳ đã được tổng hợp chính xác vào bảng tổng hợp danh mục
HTK cuối kỳ và bảng tổng hợp này được tổng hợp từ các phiếu kiểm kê HTK:

(a) Tìm hiểu quy trình tổng hợp HTK và đánh giá liệu danh mục HTK cuối cùng có phản ánh chính xác
các phiếu kiểm kê HTK không;

(b) Thu thập một bộ đầy đủ phiếu kiểm kê HTK được BGĐ sử dụng cho việc tổng hợp và so sánh với
các bản sao phiếu kiểm kê thu thập được trong quá trình kiểm kê (bao gồm các phiếu kiểm kê có
KTV chứng kiến trong suốt quá trình kiểm kê hiện vật HTK) để đảm bảo rằng không có sự thay đổi về
số lượng HTK sau khi kiểm kê;

(c) Chọn mẫu từ các phiếu kiểm kê HTK (bao gồm các phiếu có sự chứng kiến của KTV trong quá
trình quan sát kiểm kê hiện vật HTK) và xác minh lại số lượng HTK của các phiếu kiểm kê đó đã được
tập hợp chính xác trên bảng tổng hợp danh mục HTK cuối kỳ chưa;

(d) Chọn mẫu trong bảng tổng hợp danh mục HTK cuối kỳ và đối chiếu với các phiếu kiểm kê HTK để
đảm bảo số lượng trên danh mục HTK phù hợp với các phiếu kiểm kê HTK; và

(e) Tiếp tục theo dõi các khoản mục HTK bị hư hỏng, lỗi thời hoặc chậm luân chuyển được phát hiện
trong quá trình kiểm kê HTK và đảm bảo các khoản dự phòng đã được trích lập phù hợp hoặc các
khoản mục đó đã được loại trừ trong danh mục HTK cuối kỳ.

Đúng kỳ

Đảm bảo việc luân chuyển HTK được ghi nhận đúng kỳ

(a) Phương pháp kê khai thường xuyên - Chọn các chứng từ luân chuyển HTK trước và sau ngày kết
thúc kỳ kế toán và đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ liên quan để đảm bảo rằng HTK đã được ghi nhận
đúng kỳ.
(b) Phương pháp kiểm kê định kỳ - Khi không tin cậy vào chứng từ luân chuyển HTK, việc kiểm tra
tính đúng kỳ của HTK được thực hiện cùng với việc kiểm tra tính đúng kỳ của bán hàng và mua hàng.

Kiểm tra số dư hàng gửi bán, hàng đang được nắm giữ bởi bên thứ 3, hàng mua đang đi đường:
Tham gia kiểm kê hoặc thu thập báo cáo của KTV của bên thứ ba hoặc gửi thư xác nhận cho bên thứ
ba (nếu cần) hoặc kiểm tra phiếu nhập, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, hợp đồng hoặc biên
bản giao nhận hàng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo tính hợp lý của việc ghi nhận.

B. Kiểm tra tính đánh giá

Tìm hiểu phương pháp xác định giá trị HTK:

(a) Các cấu phần giá gốc của HTK, ví dụ: giá mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh để có
được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại;

(b) Phương pháp tính giá HTK, ví dụ: phương pháp nhập trước, xuất trước hoặc phương pháp bình
quân gia quyền; Tìm hiểu phương pháp tính giá HTK đối với từng loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán và chọn mẫu kiểm tra để đảm bảo đơn vị thực hiện
đúng và nhất quán phương pháp tính giá xuất kho đã lựa chọn;

(c) Phỏng vấn nếu có sự thay đổi trong phương pháp tính giá HTK trong kỳ và nguyên nhân thay
đổi;

(d) Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ, ví dụ, tìm hiểu về thời điểm và cách
thức ghi nhận giá trị HTK; và

(e) Kiểm tra việc xác định giá trị SPDD cuối kỳ:

- So sánh tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính dựa trên quan sát tại thời điểm kiểm kê với tỷ lệ
được dùng để tính toán giá trị SPDD. Thu thập giải trình hợp lý cho các chênh lệch trọng yếu.

- So sánh % hoàn thành của từng giai đoạn sản xuất được đơn vị áp dụng kỳ này có thay đổi gì so
với kỳ trước không? Nếu có, cần phỏng vấn đơn vị lý do thay đổi để đánh giá tính hợp lý.

- Trao đổi với bộ phận sản xuất về ước tính của họ về % hoàn thành tại từng công đoạn sản xuất
và đối chiếu với % hoàn thành bộ phận kế toán sử dụng trong việc tính toán giá trị SPDD.

- Kiểm tra việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất cho SPDD cuối kỳ.

Các thủ tục để kiểm tra tính chính xác trong việc tính giá thành và tính chính xác của giá trị HTK tại
ngày kết thúc kỳ kế toán:

(a) Lấy mẫu từ danh mục HTK cuối kỳ hoặc từ danh mục chi tiết HTK (sổ cái). Đối chiếu số lượng
trên bảng tính giá thành với số lượng thành phẩm theo báo cáo sản xuất và bảng tổng hợp NXT
trong kỳ;

(b) Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân bổ, tính giá thành phẩm nhập kho (so
sánh biến động cơ cấu các bộ phận chi phí, so sánh với chi phí định mức, kiểm tra biến động tỷ lệ lợi
nhuận gộp, ….); Thu thập thông tin về cách tính chi phí đơn vị hoặc tổng chi phí HTK của một mặt
hàng cụ thể;
(c) Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công) đến các phần hành liên quan và chọn
mẫu kiểm tra việc tập hợp chi phí trực tiếp vào thành phẩm; Đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ như hoá
đơn của nhà cung cấp, bảng kê giá thành và các nguồn tài liệu khác để kiểm tra tính hợp lý của giá trị
HTK;

(d) Đảm bảo giá trị HTK bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá hối đoái phù hợp của đơn vị;

(e) Kiểm tra tính chính xác về số học của việc tính toán giá trị HTK;

(f) Kiểm tra tính nhất quán về nguyên tắc và chi tiết các khoản mục HTK được tính toán phù hợp với
khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng;

(g) Kiểm tra các khoản chi phí ghi thẳng vào giá vốn hàng bán, không qua các TK chi phí (nếu có);

(h) Phân tích và kiểm tra các chi phí sản xuất chung được tính trong HTK, đánh giá tính hợp lý của
các phương pháp phân bổ và tỷ lệ phân bổ;

(i) Trường hợp DN hoạt động dưới mức công suất bình thường: Xem xét và ước tính chi phí sản
xuất chung cố định do mức sản xuất thực tế dưới mức công suất bình thường không được tính vào
giá trị HTK;

(j) Từ định mức nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm và số lượng thành phẩm sản xuất, tính
toán và đánh giá sự hợp lý của lượng nguyên liệu chính xuất dùng trong kỳ; và

(k) Xem xét tính thanh khoản của hải quan khi xuất nguyên liệu, vật liệu theo định mức đối với DN
có phát sinh hoạt động này.

Nếu phương pháp kê khai thường xuyên HTK của đơn vị được cho là có thể tin cậy một cách hợp lý,
xem xét có cần phải thực hiện kiểm tra giá thành HTK trong suốt giai đoạn thực hiện thử nghiệm
kiểm soát (thử nghiệm cho mục đích kép).

Ghi chép về các mẫu được chọn để kiểm tra và các thủ tục được thực hiện trong giấy làm việc. Khi
có một ngoại lệ, KTV xem xét liệu có cần thiết phải mở rộng cỡ mẫu và/hoặc ngoại suy giá trị của các
sai sót để đánh giá ảnh hưởng tới số dư HTK tại ngày kết thúc kỳ kế toán không.

Kiểm tra giá trị thuần có thể thực hiện được

Các thủ tục để kiểm tra liệu HTK có được ghi nhận đúng theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được:

(a) Lấy mẫu HTK từ danh mục HTK cuối kỳ hoặc danh mục HTK chi tiết (sổ cái);

(b) Thu thập chi tiết về doanh thu bán hàng sau ngày kết thúc kỳ kế toán (nếu có);

(c) So sánh giá gốc của HTK với giá bán trừ chi phí bán ước tính;

(d) Khi giá bán trừ chi phí bán ước tính được đề cập ở mục (c) nêu trên mà cao hơn giá gốc của HTK
được lựa chọn, không yêu cầu trích lập dự phòng giảm giá HTK;

(e) Khi giá bán trừ chi phí bán ước tính thấp hơn giá gốc, xem xét trích lập dự phòng giảm giá HTK;
(f) Soát xét các khoản mục HTK chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc đã hư hỏng. Theo dõi ngày nhập
kho, tình trạng hàng hóa, ngày hết hạn sử dụng,… trước khi sử dụng những thông tin này để lập dự
phòng. Nên kết hợp việc kiểm tra những mẫu này khi thực hiện chứng kiến kiểm kê (xem tình trạng
HTK trong quá trình kiểm kê), hàng bán bị trả lại do hư hỏng, kém phẩm chất trong năm và sau niên
độ;

(g) Kiểm tra các khoản mục HTK có biến động lớn về chi phí hoặc về giá bán hoặc về công nghệ hoặc
về nhu cầu của thị trường để xem xét khả năng phải trích lập dự phòng giảm giá;

(h) Phân tích lợi nhuận gộp để xem xét liệu có phát sinh HTK có giá thành cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện để xác định nhu cầu lập dự phòng;

(i) Kiểm tra sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ trong
năm và giá trị HTK (giảm giá, quy trình công nghệ thay đổi, chính sách của Nhà nước thay đổi, hàng
bán bị trả lại); và

(j) Đánh giá cách ứng xử với thuế đối với các khoản dự phòng giảm giá đã trích lập.

HTK thường phải được đánh giá về giá trị thuần có thể thực hiện được theo từng khoản mục. Trong
một số trường hợp, có thể nhóm các khoản mục tương đương hoặc liên quan tới nhau. Tuy nhiên
việc nhóm các khoản mục chỉ phù hợp với các khoản mục HTK liên quan đến các dòng sản phẩm
tương tự nhau và có cùng mục đích và người sử dụng, sẽ được sản xuất và bán trên cùng khu vực
địa lý và không thể thực hiện đánh giá cụ thể riêng rẽ theo từng khoản mục trong cùng một dòng
sản phẩm.

Khi khoản dự phòng được lập cho các thành phẩm cần xem xét liệu các khoản dự phòng đã tính toán
đủ cho các SPDD và nguyên liệu đã được sử dụng đưa vào quy trình sản xuất hay chưa.

Ghi giảm HTK

Thu thập chi tiết về HTK ghi giảm tại ngày kết thúc kỳ kế toán và phỏng vấn BGĐ về cơ sở tính toán.

Khi đơn vị quyết định ghi giảm HTK trên cơ sở một công thức thì xem xét liệu:

(a) Công thức đó có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị;

(b) Có áp dụng nhất quán;

(c) Có áp dụng chính xác;

(d) Khi công thức tính dựa trên thời gian lưu trữ HTK, kiểm tra tính chính xác về thời gian lưu trữ; và

(e) Cơ sở có được chứng minh từ kinh nghiệm thực tế của đơn vị.

Kết luận về đánh giá của KTV đối với việc ghi giảm HTK. Trường hợp có bất đồng với BGĐ, KTV phải
xem xét thảo luận vấn đề này với BQT.

C. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo HTK được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp
dụng.
Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để
đảm bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực
hiện tất cả các thuyết minh.

Thu thập bằng chứng về HTK thế chấp, cầm cố, HTK không thuộc sở hữu của đơn vị.

Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản HTK trên BCTC.

Xem xét thời gian hoàn thành SPDD để phân loại ngắn hạn/dài hạn theo quy định TT200/2014/TT-
BTC.

Chi phí trả trước và tài sản ngắn hạn khác:

Thu thập phân loại các khoản chi phí trả trước, tài sản khác ngắn hạn, dài hạn và đối chiếu với sổ cái.

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu đã được kiểm toán trong kỳ
trước với thông tin chi tiết về các khoản chi phí trả trước, tài sản khác ngắn hạn, dài hạn.

Thu thập danh sách chi tiết các khoản chi phí trả trước và các tài sản khác ngắn hạn, dài hạn, trong đó có
chỉ ra tính chất của các số dư này. Đối chiếu tổng số dư với bảng tổng hợp số liệu.

Khi KTV sử dụng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải thực
hiện các thủ tục để đảm bảo rằng danh sách, tài liệu hoặc sổ kế toán là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích sau:

(a) So sánh nội dung các khoản mục của các khoản chi phí trả trước, các khoản tài sản khác ngắn
hạn, dài hạn của kỳ này với kỳ trước bằng cách tìm hiểu bản chất biến động của các khoản mục này;

(b) Soát xét các khoản mục trên mức trọng yếu thực hiện, hoặc những khoản mục bất thường, tìm
hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng; và

(c) So sánh chi phí trả trước đã phân bổ trong kỳ so với kỳ trước.

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được phát hiện từ việc thực hiện các thủ tục phân tích mà có thể dẫn
đến số dư các khoản chi phí trả trước, tài sản khác ngắn hạn, dài hạn có chứa đựng sai sót trọng yếu
không.

B. Xác nhận - Thực hiện dưới sự kiểm soát của KTV

Xác định số dư các khoản tài sản khác ngắn hạn, dài hạn được chọn để gửi thư xác nhận.

Đối với các khoản tài sản khác ngắn hạn, dài hạn, các thủ tục xác nhận thường bao gồm các bước sau:
(a) Lập thư xác nhận bao gồm các thông tin chi tiết của đối tượng nhận thư (tên, địa chỉ, người phụ
trách), số dư theo sổ kế toán của đơn vị tại thời điểm cuối kỳ, và bất kỳ thông tin chi tiết nào khác quan
trọng cho mục đích kiểm toán;

(b) Kiểm tra số dư có khớp đúng với danh sách liên quan đến tài sản khác vào cuối kỳ và kiểm tra
các thông tin chi tiết là chính xác;

(c) Lưu lại một bản sao của yêu cầu xác nhận trong HSKiT; và

(d) Gửi yêu cầu xác nhận tới đối tượng xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV.

Đối với mỗi phản hồi nhận được:

(a) Ghi lại trong bảng theo dõi thư xác nhận;

(b) Đối chiếu với số dư ghi trong sổ kế toán của đơn vị;

(c) Điều tra các trường hợp ngoại lệ và xem xét các bản đối chiếu để giải thích nguyên nhân chênh
lệch;

(d) Xem xét liệu có ngoại lệ nào chỉ ra dấu hiệu của gian lận hoặc các sai sót khác không; và

(e) Xem xét việc xác thực các nguồn phản hồi nếu phản hồi nhận được qua phương tiện điện tử (ví
dụ: qua fax hoặc thư điện tử).

Đối với yêu cầu xác nhận không nhận được phản hồi trong khoảng thời gian hợp lý, gửi yêu cầu xác nhận
lần 2 (nếu cần). Xem xét liệu bằng chứng đầy đủ và thích hợp có thể được thu thập bằng cách thực hiện
các thủ tục kiểm toán thay thế trong trường hợp không nhận được phản hồi không, ví dụ: bằng cách xác
minh các tài liệu hỗ trợ liên quan và phù hợp.

Trường hợp đơn vị không cho phép KTV gửi thư xác nhận: Tìm hiểu lý do, đánh giá tính hợp lý của lý do
và ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro (kể cả rủi ro gian lận) của KTV; Thu thập giải trình bằng văn bản của
BGĐ/BQT và thực hiện các thủ tục thay thế khác (nếu thích hợp).

C. Các khoản chi phí trả trước và các tài sản khác ngắn hạn, dài hạn

Thu thập danh sách các khoản chi phí trả trước và thực hiện các thủ tục sau

(a) Kiểm tra tính chính xác số học;

(b) Đối chiếu các khoản mục trọng yếu với các bằng chứng kiểm toán bên ngoài như sổ phụ ngân
hàng, hợp đồng và hóa đơn của bên thứ ba; đảm bảo các chi phí này được ghi nhận đầy đủ, chính xác và
phân loại đúng đắn;

(c) Kiểm tra phân bổ chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ hiện tại; Kiểm tra lại tính toán của bảng
tổng hợp phân bổ và đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ chi phí trả trước vào các TK chi phí liên quan.
Kiểm tra số dư không được phân bổ. Đánh giá tính hợp lý của các số dư không phân bổ và đảm bảo rằng
các chi phí sẽ được phân bổ trong các kỳ tiếp theo (so sánh chi phí chưa được phân bổ với thời gian vòng
đời của tài sản);

(d) Soát xét tính hợp lý và xác minh các mục trọng yếu/bất thường và so sánh với các khoản mục
của kỳ trước;
(e) Đánh giá tính hợp lý của thời gian phân bổ các chi phí trả trước do đơn vị chọn và tính nhất quán
với năm trước; và

(f) Xem xét chênh lệch giữa phương pháp phân bổ cho mục đích kế toán và mục đích thuế (nếu có)
và tính toán thuế TNDN hoãn lại phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng (kết hợp
với phần hành kiểm toán “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (E300)).

Thu thập danh sách các tài sản khác ngắn hạn, dài hạn và thực hiện các thủ tục sau:

(a) Xác định bản chất của các tài sản khác ngắn hạn, dài hạn và kiểm tra các thỏa thuận liên quan
hoặc bằng chứng thanh toán cho tính hiện hữu;

(b) Soát xét tính hợp lý và xác minh các khoản mục trọng yếu/bất thường (về nội dung, giá trị, TK
đối ứng,…), tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần) và so sánh với các
khoản mục của kỳ trước;

(c) Đối với các khoản tài sản khác ngắn hạn, dài hạn với bên liên quan: Kiểm tra thẩm quyền phê
duyệt, giá trị giao dịch, điều khoản giao dịch, việc ghi nhận; và

(d) Xem xét liệu các khoản mục tài sản khác ngắn hạn, dài hạn đã được phân loại phù hợp chưa.

D. Ngoại tệ

Đối với các giao dịch và số dư bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi, xác định và hạch toán
chênh lệch tỷ giá đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

E. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo các khoản chi phí trả trước và tài sản khác ngắn hạn, dài hạn được thuyết minh phù hợp trên
BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm
bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.

Tài sản cổ định hữu hình:

- Thu thập bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình và đối chiếu với sổ cái
- So sánh số dư tài khoản kỳ hiện tại với kỳ trước bằng cách phân tích tình hình tăng và giảm TSCĐ
hữu hình, khaais hao TSCĐ hữu hình với tình hình hoạt động và kinh doanh của đơn vị
- So sánh tỷ lệ khấu hao trung bình cho các nhóm tài sản so với kỳ trước và yêu cầu giải trình nếu
có thay đổi
- Quan sát hiện vật và kiểm tra quyền sở hữu tài sản

Kiểm tra tính đầy đủ bằng cách:

Kiểm tra tính đầy đủ của TSCĐ hữu hình bằng cách:

(a) Soát xét các TK sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình để xác định liệu có khoản mục nào phải
được phân loại lại là TSCĐ hữu hình không;
(b) Soát xét các TK công cụ dụng cụ để xác định liệu có khoản mục nào được phân loại là TSCĐ
không;

(c) Xem xét TK chi phí XDCB dở dang, xem có khoản đầu tư XDCB đã quyết toán, nhưng chưa hạch
toán tăng tài sản;

(d) Xem xét quá trình bổ sung TSCĐ, phân tích TK thu nhập và chi phí xem liệu có khoản giảm TSCĐ
chưa được ghi nhận không?

(e) Soát xét Biên bản họp của HĐQT/HĐTV,… để xem xét việc phê duyệt mua sắm TSCĐ hữu hình
trong kỳ; và

(f) Thực hiện tìm hiểu về các nghĩa vụ nợ chưa được ghi nhận [Tham chiếu phần hành kiểm toán
“Phải trả người bán, phải trả khác” (E200 và E600)].

Phỏng vấn nhân viên chịu trách nhiệm hoặc thường xuyên xử lý về TSCĐ hữu hình để xem xét liệu:

(a) Có việc không ghi nhận, bỏ sót hoặc ghi quá giá trị của TSCĐ hữu hình không;

(b) Có các giao dịch không được ghi nhận hoặc các giao dịch bất thường (ví dụ, cho thuê với các
điều khoản phức tạp được thiết kế để đáp ứng yêu cầu về thuê hoạt động) không;

(c) Có các tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hoặc hư hỏng; và

(d) Các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ việc sử dụng tài sản.

B. Kiểm tra khấu hao

1 Đối với chi phí khấu hao

(a) Kiểm tra tính hợp lý của việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, so sánh với các quy
định và hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành và CMKT liên quan;

(b) So sánh cơ sở và tỉ lệ khấu hao đơn vị sử dụng với các công ty khác trong cùng ngành nghề; xác
định liệu cơ sở và tỉ lệ khấu hao đơn vị sử dụng có không hợp lý không và có cần phải xem xét tiếp
không;

(c) Kiểm tra liệu tỉ lệ khấu hao đã được xem xét cho từng bộ phận tài sản quan trọng dựa trên sự
khác biệt về thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, tỉ lệ sử dụng và tính riêng biệt của tài sản hay chưa;

(d) Soát xét các phương pháp khấu hao đã áp dụng và xem xét liệu phương pháp đó có phù hợp
với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của tài sản không; xem xét chính sách khấu hao của đơn vị có nhất
quán không;

(e) Khấu hao của các TSCĐ hữu hình không sử dụng hoặc sử dụng cho mục đích khác ngoài hoạt
động SXKD được phân loại riêng và xác định rõ ràng để loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN;

(f) Xác nhận việc tất cả các TSCĐ hữu hình (bao gồm TSCĐ hữu hình chưa dùng, không cần
dùng, chờ thanh lý) được tính khấu hao phù hợp với chính sách kế toán của đơn vị;

(g) Chọn mẫu kiểm tra việc tính toán hoặc kiểm tra tính hợp lý của chi phí khấu hao trong kỳ;
(h) Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ có được xem xét lại định kỳ, thường
là cuối năm tài chính hay không và xem xét liệu có phải điều chỉnh tỉ lệ khấu hao và phương pháp khấu
hao không;

(i) Kiểm tra chi phí khấu hao đã được phân loại phù hợp vào các TK chi phí hay chưa; và

(j) Đảm bảo các TSCĐ hữu hình được khấu hao theo mức thấp hơn giá trị còn lại.

C. Nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất nắm giữ để cho thuê

1 Khi tài sản cho thuê bao gồm cả yếu tố quyền sử dụng đất và nhà trên đất, xem xét liệu thành
phần đất và nhà trên đất có được phân loại riêng biệt dựa trên đánh giá liệu tất cả các rủi ro cơ bản và
thu nhập phát sinh từ quyền sở hữu đã được chuyển giao cho đơn vị chưa:

(a) Nếu cả 2 yếu tố đều là cho thuê hoạt động thì toàn bộ tài sản thuê đều được phân loại là thuê
hoạt động.

(b) Nếu không, khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (bao gồm các khoản thanh toán trả trước một
lần) sẽ được phân bổ giữa đất và nhà trên đất theo giá trị hợp lý tương đối của lợi ích thu được từ việc
cho thuê đất và nhà trên đất trong hợp đồng thuê tại thời điểm bắt đầu thuê.

TSCĐ VÔ HÌNH:

Thu thập bảng tổng hợp tình hình biến động TSCĐ vô hình và đối chiếu với sổ cái

Đảm bảo giá trị TSCĐ vô hình ghi nhận cuối kỳ trước đã được kết chuyển sang kỳ này một cách chính xác
và các biến động trong kỳ này được tổng hợp chính xác đến số dư cuối kỳ. Các thủ tục bao gồm nhưng
không giới hạn sau:

Thu thập và kiểm tra hoặc lập bảng tổng hợp biến động tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ, số khấu hao
lũy kế và đối chiếu với Bảng CĐSPS kỳ hiện tại. Đối chiếu số đầu kỳ với BCTC kỳ trước và kiểm tra tính
chính xác số học của bảng tổng hợp số liệu.

Thu thập danh sách tài sản tăng trong kỳ (nếu có), trong đó chi tiết về TSCĐ vô hình tăng, ngày mua,
nguyên giá,...Đối chiếu sổ đăng ký TSCĐ vô hình và bảng tổng hợp số liệu.

Thu thập danh sách TSCĐ vô hình giảm trong kỳ (nếu có), trong đó chi tiết về TSCĐ vô hình giảm, chi phí
tương ứng, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại tại ngày giảm. Nếu tài sản đã bán, chi tiết số tiền thu
được và việc tính toán lãi hoặc lỗ thanh lý TSCĐ vô hình. Đối chiếu các tài sản đã thanh lý với sổ đăng ký
TSCĐ vô hình và bảng tổng hợp số liệu.

Thực hiện các thủ tục kiểm tra tính chính xác và tính đầy đủ của thông tin trên tất cả danh sách và bảng
tổng hợp số liệu do BGĐ cung cấp cho mục đích kiểm toán.

Khi KTV sử dụng danh mục hoặc sổ, tài liệu do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải thực hiện các
thủ tục để đảm bảo rằng danh mục sổ, tài liệu là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Đảm bảo số dư TSCĐ vô hình không có sai sót trọng yếu.


Thực hiện các thủ tục phân tích sau:

(a) So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước thông qua việc phân tích lý do biến động trong kỳ
tương ứng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh; và

(b) Soát xét và so sánh các chỉ số quan trọng hoặc các chỉ số hoạt động khác.

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư
TSCĐ vô hình có thể chứa đựng sai sót trọng yếu không.

A. Kiểm tra quyền sở hữu và tính hiện hữu

Đối với TSCĐ vô hình được mua riêng biệt và các TSCĐ vô hình tương tự khác, kiểm tra xem quyền sở
hữu/tính hiện hữu của các bằng sáng chế, nhượng quyền, thương hiệu, bằng cách kiểm tra hợp đồng, ý
kiến pháp lý và các tài liệu khác để chắc chắn rằng các tài sản này là hiện hữu và thuộc sở hữu của đơn
vị.

Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ, kiểm tra tính hiện hữu của tài sản bằng cách kiểm tra bằng
chứng về các khoản chi phí phát sinh như hợp đồng, báo cáo chi phí được chứng minh bằng hóa đơn,
bằng chứng thanh toán, phê duyệt chi phí…

B. Kiểm tra tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình

Soát xét hoặc tìm hiểu về các bộ phận cấu thành nguyên giá của TSCĐ vô hình, đảm bảo rằng các chi phí
này thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình.

Đảm bảo rằng chi phí liên quan tới TSCĐ vô hình đã được ghi nhận ban đầu là chi phí sẽ không được vốn
hóa vào nguyên giá sau ghi nhận ban đầu.

Đối chiếu các TSCĐ vô hình tăng với tài liệu hỗ trợ. Đảm bảo rằng:

(a) Nguyên giá và chi phí được vốn hóa được ghi nhận phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình;

(b) Giá trị TSCĐ vô hình đã được ghi nhận chính xác trong sổ đăng ký TSCĐ vô hình/danh sách TSCĐ
vô hình;

(c) Nguyên giá TSCĐ vô hình bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế; và

(d) Chi phí đã được phê duyệt phù hợp.

Khi đơn vị vốn hóa chi phí của hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), thực hiện các thủ tục phù hợp
được liệt kê tại mục 6 phần này.

Kiểm tra tính đầy đủ của TSCĐ vô hình bằng cách:

(a) Đánh giá xem có chi phí nào cần vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ vô hình nhưng đã được ghi nhận
là chi phí trên Báo cáo KQHĐKD không;
(b) Xem xét TK chi phí trả trước, liệu có khoản mục TSCĐ vô hình nào được ghi nhận vào chi phí trả
trước và ngược lại không;

(c) Xem xét và phân tích các khoản thu nhập khác, chi phí khác xem có khoản giảm TSCĐ vô hình
nào chưa được ghi nhận không;

(d) Soát xét các Biên bản họp HĐQT/HĐTV/BGĐ [tham chiếu đến CTKiT “Hồ sơ pháp lý và soát xét
các Biên bản họp/Nghị quyết” (C250)]; tìm kiếm các khoản nợ phải trả chưa được ghi nhận [tham chiếu
phần hành kiểm toán “Phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn” (E200)].

Đảm bảo TSCĐ vô hình giảm trong kỳ đã được hạch toán đúng đắn. Xem xét thực hiện các thủ tục sau:

(a) Đối chiếu các TSCĐ vô hình giảm với chứng từ chứng minh;

(b) Số tiền thu được từ việc giảm đã được hạch toán phù hợp;

(c) Tỷ giá được sử dụng là tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giảm TSCĐ vô hình được đơn vị sử dụng
cho mục đích ghi nhận giao dịch;

(d) Các khoản lãi hoặc lỗ thanh lý đã được tính toán chính xác;

(e) Các TSCĐ vô hình đã được xóa khỏi sổ đăng ký TSCĐ vô hình;

(f) Tài sản phải được dừng ghi nhận trong kỳ hiện tại; và

(g) TSCĐ vô hình giảm trong kỳ đã được phê duyệt đúng đắn.

TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ DN - Chi phí nghiên cứu và triển khai:

Nếu đơn vị ghi nhận TSCĐ vô hình phát sinh tăng từ chi phí triển khai, đảm bảo rằng chi phí triển khai
được ghi nhận chỉ khi đơn vị thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:

(a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng
theo dự tính hoặc để bán;

(b) Đơn vị dự định hoàn thành TSCĐ vô hình để sử dụng hoặc để bán;

(c) Đơn vị có khả năng sử dụng hoặc bán TSCĐ vô hình đó;

(d) TSCĐ vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tối thiểu, đơn vị có thể chứng
minh được sự tồn tại của thị trường cho sản phẩm đầu ra thu được từ sử dụng tài sản hoặc cho chính
bản thân tài sản, nếu tài sản được sử dụng nội bộ, chỉ ra mức độ hữu ích của tài sản đó;

(e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn
triển khai, bán hoặc sử dụng TSCĐ vô hình đó;

(f) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra
TSCĐ vô hình đó;

(g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.

Đối với nghiệp vụ mua/bán TSCĐ vô hình với bên liên quan: Kiểm tra thẩm quyền phê duyệt, tính hợp lý
của giá mua/bán, khối lượng giao dịch, các điều khoản cụ thể (về quyền và nghĩa vụ,…)
TSCĐ vô hình không xác định thời gian sử dụng hữu ích:

Khi cần thiết, đánh giá tính hợp lý xét đoán của BGĐ về không xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản. Nếu không hợp lý, thay đổi thời gian sử dụng hữu ích của tài sản từ không xác định thời hạn thành
có xác định thời hạn theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Kết hợp phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm và thường xuyên xử lý các vấn đề liên quan đến TSCĐ vô
hình, xem xét liệu:

- Có các biến động hoặc sự kiện ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của đơn vị hoặc TSCĐ vô hình
không?

- Có các giao dịch không được ghi nhận hoặc các giao dịch có điều khoản bất thường không?

C. Kiểm tra khấu hao

Đảm bảo chi phí khấu hao đã được ghi nhận hợp lý bằng cách thực hiện nhưng không giới hạn các thủ
tục sau:

Đối với TSCĐ vô hình có thời gian sử dụng hữu ích có giới hạn:

(a) So sánh cơ sở và tỷ lệ khấu hao đơn vị sử dụng với các công ty khác trong cùng ngành nghề; xác
định xem cơ sở và tỷ lệ khấu hao đơn vị sử dụng có không hợp lý không và có cần phải xem xét tiếp
không;

(b) Xác nhận việc tất cả các TSCĐ vô hình được khấu hao phù hợp với chính sách kế toán của đơn vị;

(c) Chọn mẫu kiểm tra việc tính toán hoặc kiểm tra tính hợp lý của chi phí khấu hao trong kỳ;

(d) Kiểm tra tính hợp lý của việc xác định thời gian hữu ích của tài sản, so sánh với các quy định và
hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành và CMKT liên quan. Khi có sự
khác biệt về thời gian khấu hao cho mục đích kế toán và mục đích thuế, xem xét ảnh hưởng trong tương
lai và thuế thu nhập hoãn lại phải trả (nếu có, cần dựa trên khuôn khổ lập và trình bày được áp dụng và
chính sách đơn vị lựa chọn); và

(e) Kiểm tra chi phí khấu hao đã được phân loại phù hợp vào các TK chi phí hay chưa.

Đối với TSCĐ vô hình không xác định thời gian sử dụng hữu ích, thực hiện các thủ tục phù hợp.

Trong trường hợp đơn vị ước tính giá trị còn lại của một TSCĐ vô hình có thời gian sử dụng hữu ích xác
định lớn hơn không, đánh giá sự phù hợp của ước tính này và kiểm tra với các tài liệu hỗ trợ.

D. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo TSCĐ vô hình được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được
áp dụng.

Thu thập danh mục TSCĐ dùng để cầm cố, thế chấp, hạn chế sử dụng,…[kết hợp với phần hành kiểm
toán “Vay và nợ ngắn, dài hạn” (E100)].

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm
bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.
Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.

BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ:

Thu thập bảng tổng hợp về BĐSĐT và đối chiếu sổ cái

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán, với
thông tin chi tiết về BĐSĐT tăng, nhượng bán, chuyển đổi, khấu hao, khấu hao luỹ kế và suy giảm giá trị (nếu
có). Đối chiếu số dư đầu kỳ với BCTC kỳ trước và kiểm tra tính chính xác số học của bảng tổng hợp số liệu.

Thu thập danh sách BĐSĐT tăng trong kỳ (nếu có), trong đó chi tiết về BĐSĐT đã mua (và/hoặc được
trao đổi), ngày mua (và/hoặc ngày trao đổi), nguyên giá hoặc khấu hao lũy kế, giá trị ghi sổ…Đối chiếu
các BĐSĐT tăng với bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

Thu thập danh sách BĐSĐT giảm trong kỳ (nếu có), trong đó chi tiết các tài sản được nhượng bán (và/hoặc
được trao đổi), nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại tại ngày nhượng bán (và/hoặc được trao đổi).
Nếu BĐSĐT đã bán, chi tiết số tiền thu được và việc tính toán lãi hoặc lỗ do nhượng bán BĐSĐT. Đối chiếu
các tài sản đã nhượng bán với bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

Khi KTV sử dụng danh mục hoặc sổ, tài liệu do BGĐ lập cho mục đích kiểm toán, KTV phải thực hiện các thủ
tục để đảm bảo rằng danh mục/sổ, tài liệu là chính xác và đầy đủ.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích sau:


(a) So sánh số dư TK của kỳ hiện tại với kỳ trước và xem xét sự phù hợp với sự phát triển kinh doanh kỳ
hiện tại của đơn vị.
(b) Soát xét các khoản mục lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, hoặc các khoản mục bất thường, tìm hiểu
nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng;
(c) So sánh tỷ lệ khấu hao trung bình cho các nhóm tài sản với kỳ trước và yêu cầu giải trình nếu có sự thay
đổi; và
(d) So sánh thu nhập từ BĐSĐT của kỳ này với kỳ trước;

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ
tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư BĐSĐT
chứa đựng sai sót trọng yếu không.

A. Quan sát hiện vật và kiểm tra quyền sở hữu tài sản

Thực hiện việc quan sát BĐSĐT và xem liệu bất động sản có được nắm giữ vì mục đích cho thuê và/hoặc
nắm giữ chờ tăng giá không.
Trường hợp KTV không tham gia kiểm kê cuối kỳ: Thực hiện quan sát BĐSĐT tại ngày kiểm toán, lập bản
kiểm kê và kiểm tra các chứng từ liên quan để xác định sự hiện hữu của BĐSĐT của đơn vị tại ngày kết thúc
kỳ kế toán.
Nếu đơn vị có BĐSĐT do bên thứ ba giữ: Thu thập xác nhận của bên thứ ba, kiểm tra các tài liệu bổ sung
hoặc trực tiếp quan sát (nếu trọng yếu).

Xác nhận quyền sở hữu BĐSĐT bằng cách:


(a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý đối với BĐSĐT;
(b) Thực hiện việc tìm hiểu tình trạng của BĐSĐT trên cả thị trường trong nước và quốc tế; và
(c) Đối với BĐSĐT thuê tài chính [Tham chiếu phần hành kiểm toán “Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn” (E100)],
kiểm tra hợp đồng thuê tài chính hoặc thu thập văn bản xác nhận của ngân hàng hoặc các bên cho thuê
khác về BĐSĐT thuê tài chính; và
(d) Thu thập danh mục BĐSĐT dùng để cầm cố, thế chấp, hạn chế sử dụng,… [kết hợp với phần hành kiểm
toán “Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn” (E100)] và danh mục BĐSĐT đã dừng hoạt động, tạm dừng để sửa
chữa, không cần dùng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng,… (thông qua phỏng vấn
khách hàng, kiểm tra tài liệu kết hợp với thủ tục quan sát thực tế).

B. Ghi nhận ban đầu của BĐSĐT

Đánh giá sự phù hợp về việc phân loại BĐSĐT được thực hiện bởi BGĐ đơn vị. Dưới đây là một số ví dụ của
BĐSĐT:
(a) Đất nắm giữ chờ tăng giá trong dài hạn mà không phải để bán trong kỳ SXKD thông thường của đơn vị;
hoặc
(b) Các tòa nhà do đơn vị sở hữu (hoặc do đơn vị nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính) và được cho thuê
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.

Kiểm tra ghi nhận nguyên giá ban đầu của BĐSĐT (bao gồm các chi phí trực tiếp có liên quan đến mua
BĐSĐT).

Kiểm tra nguyên giá của BĐSĐT đã được ghi nhận chính xác chưa bằng cách:
(a) Xác minh lại các tài liệu hỗ trợ như hợp đồng mua và bán BĐSĐT và chứng từ thanh toán;
(b) Đánh giá bản chất và sự phù hợp của các chi phí trực tiếp được ghi nhận vào nguyên giá BĐSĐT;
(c) Đảm bảo nguyên giá bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá giao dịch thực tế;
(d) Đảm bảo BĐSĐT tăng trong kỳ đã được phê duyệt đúng đắn;

(e) Phân loại đúng BĐSĐT, với BĐSĐT được đầu tư hoặc tái đầu tư, xem xét liệu bất động sản và các chi
phí có liên quan có phải phân loại lại là BĐSĐT không;
(f) Nếu có chi phí lãi vay được vốn hóa: Đối chiếu với phần hành kiểm toán “Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn”
(E100) để đảm bảo việc vốn hóa được thực hiện phù hợp;
(g) Đảm bảo tài sản do mua sắm được bàn giao trước ngày kết thúc kỳ kế toán;
(h) Kiểm tra các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp phát sinh trong năm đảm bảo việc vốn hóa nếu đủ
điều kiện (kết hợp với phần hành kiểm toán liên quan);
(i) Đối với nghiệp vụ mua/bán BĐSĐT với bên liên quan: Kiểm tra thẩm quyền phê duyệt, tính hợp lý của
giá mua/bán, khối lượng giao dịch, các điều khoản cụ thể;
(j) Phỏng vấn nhân viên chịu trách nhiệm hoặc thường xử lý các vấn đề về BĐSĐT để xác định xem liệu có hoạt
động nào có liên quan đến BĐSĐT không được ghi nhận không.

C. Thanh lý và chuyển đổi

Khi có sự chuyển đi/đến BĐSĐT trong kỳ:


(a) Kiểm tra liệu có thay đổi về mục đích sử dụng dẫn đến sự chuyển đổi đó không; và
(b) Đánh giá tính hợp lý của việc phân loại lại các loại tài sản sau khi chuyển đổi.

Đối với việc nhượng bán BĐSĐT trong kỳ:


(a) Xác minh lại các tài liệu hỗ trợ như hợp đồng mua và bán, bằng chứng về số tiền nhận được;
(b) Đảm bảo số tiền bán BĐSĐT được hạch toán chính xác;
(c) Đảm bảo các khoản nhượng bán nhận được bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá giao dịch thực tế
phù hợp;
(d) Đảm bảo khoản lãi hoặc lỗ của nhượng bán được tính toán chính xác;
(e) Đảm bảo việc nhượng bán BĐSĐT được phê duyệt đúng đắn; và
(f) Đảm bảo các BĐSĐT đã nhượng bán được xóa khỏi danh mục tài sản/sổ đăng ký tài sản và đã dừng
khấu hao.

D. Kiểm tra khấu hao

Đối với khoản chi phí khấu hao:


(a) So sánh cơ sở và tỉ lệ khấu hao đơn vị sử dụng với các công ty khác trong cùng ngành nghề; xác định
liệu cơ sở và tỉ lệ khấu hao đơn vị sử dụng có không hợp lý không và có cần phải xem xét tiếp không;
(b) Kiểm tra liệu tỉ lệ khấu hao đã được xem xét cho từng bộ phận tài sản quan trọng dựa trên sự khác biệt
về thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, tỉ lệ sử dụng và tính riêng biệt của tài sản hay chưa;
(c) Soát xét các phương pháp khấu hao đã áp dụng và xem xét liệu phương pháp đó đã phù hợp với cách
thức thu hồi lợi ích kinh tế của tài sản không;

(d) Xác nhận việc tất cả các BĐSĐT (bao gồm cả BĐSĐT không sử dụng) được tính khấu hao phù hợp với
chính sách kế toán của đơn vị;
(e) Chọn mẫu kiểm tra việc tính toán hoặc kiểm tra tính hợp lý của chi phí khấu hao trong kỳ;
(f) Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ có được xem xét lại định kỳ, thường là cuối
năm tài chính hay không và xem xét liệu có phải điều chỉnh tỉ lệ khấu hao và phương pháp khấu hao không;
(g) Kiểm tra chi phí khấu hao đã được phân loại phù hợp vào các TK chi phí hay chưa; và
(h) Đảm bảo các tài sản được khấu hao theo mức thấp hơn nguyên giá hoặc giá trị còn lại.

E. Suy giảm giá trị (áp dụng cho BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá)

Xem xét và ghi chép liệu có dấu hiệu nào chỉ ra sự suy giảm giá trị có ảnh hưởng bất lợi đến giá trị của
BĐSĐT. Kiểm tra các dấu hiệu này với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Kết luận về đánh giá sự suy giảm giá trị của BĐSĐT. Trong trường hợp BGĐ không đồng ý, xem xét đưa vấn
đề ra thảo luận với BQT.

F. Trình bày và thuyết minh


Đảm bảo BĐSĐT được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp
dụng, bao gồm cả BĐSĐT cầm cố, thế chấp.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm bảo
việc trình bày và thuyết minh phù hợp.
Xem xét tính hợp lý và đúng đắn của các thông tin khác có liên quan đến BĐSĐT cần được trình bày và công
bố gồm:
- Giá trị hợp lý;
- Thu nhập phát sinh từ việc kinh doanh BĐSĐT; và
- Các chi phí có liên quan đến việc bảo quản và cho thuê BĐSĐT.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện tất cả
các thuyết minh.

CHI PHÍ XDCBDD:

Thu thập chi tiết chi phí XDCB dở dang để đối chiếu với sổ cái

Lập bảng tổng hợp số liệu dựa trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại và số liệu kỳ trước đã được kiểm toán.

Thu thập danh sách số dư chi phí XDCB dở dang biến động trong kỳ, trong đó chi tiết về chi phí tăng
thêm, kết chuyển, điều chỉnh,… Đối chiếu số dư chi phí XDCB dở dang và bảng tổng hợp số liệu nêu trên.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích sau:

(a) So sánh số dư TK của kỳ hiện tại với kỳ trước;


(b) Soát xét các khoản mục lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, hoặc khoản mục bất thường khác (số
dư lớn, số dư lâu ngày không biến động,..); và

(c) Xem xét tiến độ thực hiện công trình để xem việc thực hiện công trình có phù hợp với kế hoạch
đề ra không.

Đọc lướt sổ cái để xác định những khoản mục, nghiệp vụ bất thường, tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện
thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần).

Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể được xác định từ việc thực hiện các thủ tục phân tích dẫn đến số dư chi
phí XDCB dở dang chứa đựng sai sót trọng yếu không.

Quan sát hiện vật

Kiểm tra tính hiện hữu và tình trạng các công trình XDCB dở dang bao gồm cả việc gửi thư xác nhận tới
nhà thầu, kiểm tra chi tiết các hồ sơ liên quan và quan sát thực tế. Đảm bảo chi phí xây dựng và các
khoản nợ phải trả được ghi nhận tương ứng với công việc xây dựng đã thực hiện tại ngày kết thúc kỳ kế
toán; xem xét xem có công trình hay hạng mục công trình nào phát sinh đã lâu (chậm tiến độ so với dự
toán) mà chưa hoàn thành hoặc trong năm/kỳ không phát sinh chi phí không.

A. Chi phí XDCB dở dang

Tìm hiểu về các phương pháp định giá được sử dụng để hạch toán chi phí XDCB dở dang.

(a) Các chính sách về vốn hóa của các khoản chi phí XDCB dở dang do đơn vị thực hiện và thuê
ngoài;

(b) Các phương pháp được sử dụng để tính chi phí chung; và

(d) (c) Các phương pháp được sử dụng để vốn hóa chi phí đi vay.

Đánh giá liệu các phương pháp định giá đã sử dụng có phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC
được áp dụng không.

B. Kiểm tra tăng, giảm hoặc kết chuyển

Với trường hợp tăng trong kỳ:

(a) Chọn một số mẫu từ sổ cái hoặc sổ theo dõi về chi phí XDCB dở dang (nếu phù hợp);

(b) Xác minh với tài liệu hỗ trợ như phê duyệt dự toán, ngân sách, hóa đơn của nhà cung cấp,…:

- Đối với các công việc do nhà thầu thực hiện: Kiểm tra chi phí XDCB dở dang tăng trong kỳ với các
chứng từ gốc (hợp đồng, biên bản nghiệm thu, nhật ký công trình, biên bản bàn giao, yêu cầu thanh
toán, hóa đơn,…). Kiểm tra tính tuân thủ các qui định về lĩnh vực XDCB của Nhà nước (nếu liên quan);

- Đối với công trình đơn vị tự xây dựng: Kiểm tra tính đúng đắn của việc tập hợp và phân bổ các
chi phí liên quan;

- Đối với công trình XDCB do bên liên quan thực hiện: Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá cả,
khối lượng giao dịch, các điều khoản cụ thể.

(c) Các chi phí bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế;
(d) Kiểm tra chi phí chung được phân bổ đúng đắn dựa trên chính sách của đơn vị; và

(e) Đảm bảo các chi phí được phản ánh trong chi phí XDCB dở dang đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận.

Đối với chi phí đi vay được vốn hóa:

(a) Đảm bảo chi phí đi vay phát sinh và được vốn hóa có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đủ điều kiện;

(b) Khi đơn vị vay vốn và sử dụng chúng nhằm mục đích có được tài sản dở dang đủ điều kiện vốn
hóa chi phí đi vay, kiểm tra tỷ lệ vốn hóa được tính toán chính xác và áp dụng để tính chi phí đi vay;

(c) Trong trường hợp mà đơn vị vay các khoản vốn vay riêng biệt cho mục đích để có được tài sản
dở dang đủ điều kiện vốn hóa thì đơn vị sẽ xác định chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa là chi phí đi
vay thực tế phát sinh trong kỳ trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của
các khoản vay này;

(d) Đảm bảo việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động xây dựng tài sản đủ điều kiện
vốn hóa chi phí đi vay đã hoàn thành; và

(e) Đảm bảo việc ngừng vốn hóa chi phí đi vay khi việc xây dựng tài sản đủ điều kiện bị ngừng.

Xác định công trình vẫn còn dở dang và chưa được đưa vào sử dụng. Đối với việc kết chuyển công trình
XDCB dở dang sang TSCĐ hữu hình, phải đảm bảo việc kết chuyển được hạch toán phù hợp và có đầy đủ
hồ sơ pháp lý phù hợp.

Đánh giá liệu các chi phí lũy kế có hợp lý so với dự toán và những kỳ vọng khác không và không có dấu
hiệu cho thấy công việc sẽ bị hủy bỏ hoặc không cấp phép không.

Đối với các nghiệp vụ về chi phí XDCB dở dang với bên liên quan: Kiểm tra thẩm quyền phê duyệt, tính
hợp lý của giá mua/bán, khối lượng giao dịch, các điều khoản cụ thể (về quyền và nghĩa vụ).

C. Trình bày và thuyết minh

Đảm bảo chi phí XDCB dở dang được thuyết minh phù hợp trên BCTC theo khuôn khổ lập và trình bày
BCTC được áp dụng, trong đó có các công trình quy mô lớn, thời gian thực hiện dài hoặc ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của đơn vị trong tương lai cần được thuyết minh đầy đủ thông tin.

Xem xét sự cần thiết phải hoàn thành danh mục kiểm tra thuyết minh BCTC về khoản mục này để đảm
bảo việc trình bày và thuyết minh phù hợp.

Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.

CSDL liên quan đến trình bày và công bố


CSDL và mục tiêu kiểm toán liên quan đến trình bày và công bố phiếu nợ phải trả

CSDL Mục tiêu kiểm toán tổng quát Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Tính hiện hữu, Sự phát sinh và đơn vị có quyền và Phiếu nợ phải trả được công bố trên thuyết
quyền và nghĩa nghĩa vụ liên quan minh báo cáo tài chính là tồn tại và công ty có
vụ nghĩa vụ thanh toán
Tính đầy đủ Đầy đủ Tất cả các yêu cầu cần công bố liên quan đến
phiếu nợ phải trả đều được trình bày trong
thuyết minh báo cáo tài chính
Tính chính xác Chính xác và đánh giá Các công bố trên thuyết minh báo cáo tài
và đánh giá chính liên quan đến phiếu nợ phải trả đều
chính xác
Tính phân loại Phân loại và dễ hiểu Phiếu nợ phải trả được phân loại thành ngắn
và dễ hiểu hạn và dài hạn một cách đúng đắn, các công
bố liên quan trên BCTC đều dễ hiểu

You might also like