Professional Documents
Culture Documents
2. Phân tích nghiệp vụ kinh tế (tham khảo giáo trình)
3. Báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính
III. Tài khoản kế toán và ghi kép vào tài khoản
1. Tài khoản kế toán
1.1 Khái niệm
- Là một bản ghi sử dụng để ghi chép thông tin một cách riêng biệt và liên tục
về tình hình tăng giảm của từng đối tượng kế toán cụ thể (tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu).
1.2. Hình thức cơ bản của tài khoản kế toán
- Một tài khoản bao gồm
+ Tên tài khoản
+ Bên trái ghi bên Nợ
+ Bên phải ghi bên Có
- Tài khoản này còn được gọi là tài khoản chữ T
* Nguyên tắc ghi chép trên tài khoản tổng hợp và chi tiết:
- Kết cấu tài khoản tổng hợp và chi tiết phải nhất quán nhau
- Một nghiệp vụ đã được ghi trên tài khoản tổng hợp thì đồng thời cũng được
ghi vào tài khoản chi tiết. Tổng số tiền ghi trên tài khoản tổng hợp = tổng số tiền ghi
trên tài khoản chi tiết của tài khoản tổng hợp.
- Giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết không có quan hệ ghi chép,
nhưng giữa các tài khoản chi tiết của cùng một tài khoản tổng hợp vẫn có quan hệ đối
ứng nhau.
2. Hệ thống ghi sổ kép
a) Khái niệm: là việc ghi một số tiền của một nghiệp vụ kế toán vào ít nhất hai tài
khoản theo kiểu ghi Nợ tài khoản này và ghi Có tài khoản khác.
- Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh lên tài khoản kế toán theo mối quan hệ đối
ứng.
- Số tiền ghi Nợ và số tiền ghi có trong mỗi nghiệp vụ bằng nhau.
b) Trình tự ghi sổ kép
- Bước 1: Phân loại mối quan hệ kinh tế phát sinh theo nội dung từng đối
tượng kế toán.
- Bước 2: Định khoản (bút toán) là việc xác định tài khoản nào ghi bên Nợ và
Có với số tiền bao nhiêu.
- Bước 3: Sau khi định khoản thì mở đủ tài khoản và phản ánh trên các tài
khoản.
c) Bút toán (định khoản)
- KN: là việc ghi một nghiệp vụ kế toán phát sinh vào tài khoản
- Để ghi nhận một bút toán, cần thực hiện những công việc sau:
+ Phân tích nghiệp vụ để đánh giá đối tượng bị ảnh hưởng của nghiệp vụ.
+ Xác định tài khoản cần sử dụng để ghi nhận một nghiệp vụ.
+ Xác định số tiền ghi Nợ, Có vào từng tài khoản liên quan đến nghiệp vụ.
+ Kiểm tra tính cân bằng giữa ghi Nợ và Có của bút toán.
IV. Sổ nhật ký và sổ cái tài khoản
1. Quá trình ghi sổ kế toán
- Phân tích từng nghiệp vụ
- Ghi từng nghiệp vụ vào nhật ký
- Chuyển thông tin từ nhật ký sang Sổ cái các tài khoản
2. Sổ nhật ký
2.1. Nhật ký
- Sổ Nhật ký được sử dụng
+ để theo dõi sự ảnh hưởng đầy đủ của một nghiệp vụ kế toán tới các đối
tượng.
+ để ghi mọi nghiệp vụ kê toán phát sinh theo trình tự thời gian.
- Cấu trúc của sổ nhật ký
+ Phần ghi ngày tháng
+ Tên các tài khoản và diễn giải
+ Đối chiếu
+ Hai cột số tiền
- Tác dụng:
+ Phân tích nghiệp vụ phục vụ cho việc ghi Sổ cái.
+ Xác định tính chính xác của quá trình ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh từ
chứng từ gốc vào sổ cái.
+ Cung cấp bản ghi theo thứ tự thời gian phát sinh tất cả các nghiệp vụ.
+ Đề phòng lỗi ghi nhầm vị trí do số tiền ghi Nợ và số tiền ghi Có có thể so
sánh dễ dàng.
2.2. Ghi nhật ký
- Mỗi nghiệp vụ được ghi vào nhật ký trên từng dòng riêng biệt,
- Mỗi dòng nhật ký bao gồm:
+ Ngày phát sinh nghiệp vụ
+ Các tài khoản liên quan, số tiền ghi Nợ và ghi Có
+ Diễn giải ngắn gọn cho nghiệp vụ
2.3. Kỹ thuật ghi nhật ký
- Ngày phát sinh nghiệp vụ ghi ở cột ngày.
- Tên Tài khoản ghi Nợ được ghi sát bên trái của cột Tên tài khoản và Diễn
giải. Tên tài khoản có được ghi thụt vào dòng tiếp theo.
- Số tiền ghi Nợ được ghi vào cột Nợ và số tiền ghi Có được ghi vào cột Có.
- Nêu diễn giải ngắn gọn về nghiệp vụ,
- Để trống giữa các bút toán nhật ký. Khoảng trống này sẽ tách biệt giữa các
nghiệp vụ và làm cho nhật ký dễ đọc hơn.
- Cột Đối chiếu được để trống khi ghi bút toán nhật ký và được sử dụng sau
này khi ghi các bút toán nhật ký được chuyển sang các sổ cái tài khoản.
2.4. Các bút toán nhật kí đơn và kép
- Nếu bút toán nhật ký chỉ liên quan tới hai tài khoản, một tài khoản ghi Nợ và
một tài khoản ghi Có thì được gọi là bút toán đơn.
- Khi một bút toán liên qua đến 3 tài khoản trở lên thì được gọi là bút toán kép.
3. Sổ cái
3.1. Sổ cái tổng hợp
- Tất cả các tài khoản sử dụng trong một doanh nghiệp gọi là bộ sổ cái.
- Sổ cái tổng hợp tất cả cá tài khoản tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu,
3.2. Ghi sổ cái
- Trong sổ cái, ghi vào cột thích hợp của tài khoản được ghi Nợ ngày tháng,
trang nhật kí, và số tiền ghi Nợ được thể hiện trong nhật ký và số hiệu tài khoản mà
nhật ký được chuyển vào.
- Trong sổ cái, ghi vào cột phù hợp của tài khoản được ghi Có ngày tháng,
trang nhật kí, và số tiền ghi Có được thể hiện trong nhật ký và số tài khoản mà nhật
ký được chuyển sang.
V. Các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
1. Sự cần thiết phải thực hiện điều chỉnh
- Theo giả định hoạt động liên tục, DN sẽ hoạt động liên tục và ít nhất sẽ
không bị giải thể trong tương lai gần. Kế toán ko đợi tới khi DN dừng hoạt động mới
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của DN cho các đối tượng sử dụng.
- Theo nguyên tắc hoạt động của kỳ kế toán, kế toán viên cần chia quãng đời
HĐ của DN thành những khoảng thời gian bằng nhau.
- Sự cần thiết còn xuất phát từ cơ sở dồn tích trong kế toán. Kế toán trên cơ sở
dồn tích là việc các kế toán viên của DN sẽ ghi nhận vào sổ sách các nghiệp vụ kinh
tế tại thời điểm mà nghiệp vụ đó diễn ra thay vì ghi nhận vào thời điểm mà dòng tiền
thực sự phát sinh.
Điều này sẽ giúp người sử dụng thông tin kế toán có cái nhìn chính xác hơn
về tình hình tài chính của DN
Điều chỉnh đối Điều chỉnh các Các bút toán điều Các bút toán điều
với chi phí trả khoản doanh thu chỉnh với doanh chỉnh với chi phí
trước nhận trước thu dồn tích dồn tích
Khái Chi phí trả trước Khi doanh nghiệp Doanh thu dồn Chi phí dồn tích là
niệm khi phát sinh khi nhận tiền trước khi tích là những những chi phí đã
DN thanh toán thực hiện xong dịch khoản doanh thu phát sinh nhưng
một khoản chi vụ hoặc hoàn thành đã thực hiện chưa được ghi
phí và sẽ nhận xong sản phẩm cho nhưng chưa được nhận tại thời điểm
được những lợi khách hàng thì ghi nhận tại các kết thúc kỳ kế
ích từ khoản khoản tiền này gọi thời điểm kết thúc toán và lập BCTC.
thanh toán đó là khoản tiền doanh kỳ kế toán và lập VD: chi phí lãi
trong nhiều kỳ thu nhận trước. báo cáo tài chính. vay
kế toán tiếp theo.
Cách Chi phí trả Các khoản doanh Doanh thu dồn Chi phí dồn tích
ghi trước sẽ được thu nhận trước sẽ tích sẽ được ghi đươc ghi nhận như
bút ghi nhận như được ghi nhận như nhận như một khoản nợ phải trả
toán một tài sản là khoản nợ phải khoản phải thu. của DN.
doanh nghiệp trả của DN. Tăng bên Nợ, Giảm bên Nợ,
Tăng bên Nợ, Giảm bên Nợ, tăng giảm bên Có, số tăng bên Có, số dư
giảm bên Có và bên Có, số dư cuối dư bên Nợ phản cuối kỳ ghi bên
số dư cuối kỳ kỳ ghi bên Có phản ánh doanh thu dồn Có phản ánh chi
năm ghi bên Nợ. ánh phần doanh thu tích đã thực hiện phí dồn tích phải
chưa hoàn thành được tới thời điểm thực hiện nghĩa vụ
cho khách hàng. lập báo cáo. trong tương lai.