You are on page 1of 4

Câu 1:

Để khẳng định rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các khuôn khổ về lập và trình bày Báo
cáo tài chính được áp dụng, Ban giám đốc cần khẳng định một cách chính thức hoặc
ngầm định các cơ sở dẫn liệu về việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành
phần của Báo cáo tài chính và các thuyết minh có liên quan.Cơ sở dẫn liệu là thuật ngữ
dùng để đo lường, trình bày các thành phần của báo cáo tài chính và các thuyết minh
khác. Mục đích của cơ sở dẫn liệu đối với kiểm toán viên là đảm bảo không có gì sai sót
trong công việc.
Các loại cơ sở dẫn liệu trong kiểm tóa bao gồm:
 Đối với số dư tài khoản
 Đối với các giao diện và sự phát sinh trong kỳ
 Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán đối với việc trình bày, công bố
Cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản.
Trong bảng cân đối kế toán bạn sẽ thấy sự xuất hiện của các cơ sở dẫn liệu này được tập
trung vào số dư cuối kỳ. Bao gồm:
 Tính tồn tại: Tên tiếng anh được viết là Existence. Tài sản, vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ phải trả được Ban giám đốc cam kết phản ánh trên Báo cáo tài chính, ví
dụ: Hàng tồn kho của doanh nghiệp X là 200 triệu đồng được Ban giám đốc ký kết
vào ngày 12/8 xác định chính xác doanh nghiệp đó có số hàng tồn kho là 200 triệu.
 Tính đầy đủ: Từ này được biết đến với nghĩa là completeness. Các tài chính như:
Khoản nợ, nguồn vốn được Ban giám đốc báo cáo lên Báo cáo tài chính.
 Quyền và nghĩa vụ: Đảm bảo doanh nghiệp có liên quan đến các Tài sản có nghĩa
vụ thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
 Tính giá và phân bổ: Chắc chắn rằng các thông báo của doanh nghiệp lên báo cáo
tài chính phản ánh một cách đầy đủ và chính xác, các thay đổi trong việc định giá
cũng được thuyết minh rõ ràng.
Cơ sở dẫn liệu đối với các giao diện và sự phát sinh trong kỳ.
Mục đích của các cơ sở dẫn liệu này là tập trung vào giao dịch và sự kiện được sử dụng
với các thông tin trên báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lưu chuyển tiền
tệ.
 Tính có thật: Bạn giám đốc chắc chắn các sự kiện giao dịch và kinh tế được diễn
ra trong kỳ.
 Tính đầy đủ: Các sự kiện và giao dịch kinh tế cần được báo cáo đầy đủ trên báo
cáo tài chính.
 Tính chính xác: Sự kiện và giao dịch đó được xác nhận là đúng với giá trị thực tế.
 Tính đúng kỳ: Các giao dịch này cần phản ánh đúng trong kỳ kế toán.
 Tính phân loại: Các sự kiện và giao dịch cần được ghi lại đúng trong tài khoản kế
toán.
Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán đối với việc trình bày, công bố.
Đây được xem là cơ sở dẫn liệu thường được dùng cho việc thuyết minh báo cáo tài
chính.
 Tính có thật, quyền và nghĩa vụ: Các vấn đề tài chính và sự kiện khác sẽ thuyết
minh theo báo cáo doanh nghiệp.
 Tính chính xác: Thông tin khi thuyết minh cần đúng với thực tế.
 Tính phân loại: Các thông tin này được phân loại rõ ràng và dễ hiểu.
 Tính đầy đủ: Sự kiện và các vấn đề tài chính được trình bày một cách đầy đủ
không có bất kỳ sự thiếu sót nào.
Tình huống
a. Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán tiền với số liệu kiểm kê và sao kê thư xác nhận
của ngân hàng
 Cơ sở dẫn liệu kiểm tra: Kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của số dư tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng ghi trên sổ kế toán.
 Phương pháp thu thập bằng chứng:
 Đối chiếu: So sánh số liệu trên sổ kế toán với số liệu từ bên thứ ba (sao kê
ngân hàng).
 Kiểm kê: Trực tiếp kiểm tra số dư tiền mặt tại thời điểm kiểm toán.
b. Kiểm tra việc tính toán chính xác trên bảng lương bao gồm các khoản tiền lương
phải trả, các khoản khấu trừ vào lương
 Cơ sở dẫn liệu kiểm tra: Đánh giá tính chính xác của các khoản tiền lương và các
khấu trừ liên quan.
 Phương pháp thu thập bằng chứng:
 Kiểm tra tính toán: Xác minh các tính toán trên bảng lương, so sánh với
chính sách lương và quy định liên quan.
 Đối chiếu với tài liệu hỗ trợ: Kiểm tra tài liệu liên quan như hợp đồng lao
động, bảng thời gian làm việc, quy định về lương và khấu trừ.
c. Kiểm tra chọn mẫu nghiệp vụ mua hàng trong kỳ
 Cơ sở dẫn liệu kiểm tra: Xác minh tính chính xác và hợp lý của các giao dịch
mua hàng trong kỳ.
 Phương pháp thu thập bằng chứng:
 Chọn mẫu và kiểm tra: Lựa chọn ngẫu nhiên một số giao dịch mua hàng
để kiểm tra.
 Đối chiếu với tài liệu liên quan: Kiểm tra hóa đơn, hợp đồng mua hàng, và
ghi chép kho hàng để xác nhận tính xác thực và đúng đắn của giao dịch.

Câu 2;
Tình Huống 1: Hạch toán sai lệch tài sản cố định và khấu hao
Kiểm toán viên nên phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến ngoại trừ. Lý do là tài sản
cố định và khấu hao đã bị hạch toán sai, ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nhưng không
đến mức làm sai lệch toàn bộ báo cáo. Báo cáo sẽ chỉ ra rằng, ngoại trừ vấn đề liên quan
đến hạch toán tài sản cố định và khấu hao, các phần còn lại của báo cáo tài chính là hợp
lý.
Tình Huống 2: Không lập dự phòng nợ khó đòi
Ở tình huống này, kiểm toán viên cũng có thể phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến
ngoại trừ, nếu họ nhận định rằng việc không lập dự phòng cho nợ khó đòi ảnh hưởng
đáng kể nhưng không làm sai lệch toàn diện các báo cáo tài chính. Nếu mức độ ảnh
hưởng lớn hơn, có thể cần phát hành báo cáo với ý kiến từ chối.
Cả hai tình huống đều yêu cầu kiểm toán viên phải cân nhắc kỹ lưỡng mức độ ảnh hưởng
của các sai phạm đến báo cáo tài chính để lựa chọn loại báo cáo phù hợp, đồng thời cung
cấp khuyến nghị cụ thể cho công ty để khắc phục các vấn đề phát hiện.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Tình Huống 1: Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty A, chúng tôi đã
xác định một số sai sót đáng kể trong hạch toán tài sản cố định. Cụ thể, công ty đã hạch
toán một số loại tài sản với tổng trị giá 154.600.000 đồng như là tài sản cố định và đã
trích khấu hao với số tiền 26.800.000 đồng, mặc dù các tài sản này không đáp ứng đủ
điều kiện để được xếp vào danh mục tài sản cố định. Sự sai lệch này đã gây ảnh hưởng
đến độ chính xác của báo cáo tài chính, nhưng không đến mức làm sai lệch toàn bộ báo
cáo. Do đó, chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán với ngoại trừ đối với phần này của báo cáo.
Tình Huống 2: Trong niên độ hiện hành, công ty A không tiến hành lập dự phòng cho nợ
khó đòi. Chúng tôi đánh giá rằng, dựa trên các thông tin và tình hình tài chính hiện tại của
công ty, có nên lập dự phòng với số tiền khoảng 900.000.000 đồng. Sự thiếu sót này có
thể ảnh hưởng đến sự đầy đủ và chính xác của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nếu xét đến
tổng quan báo cáo tài chính, sự thiếu sót này không gây sai lệch đến mức cần thiết phải từ
chối ý kiến. Vì vậy, chúng tôi cũng đưa ra ý kiến kiểm toán với ngoại trừ cho vấn đề này.
Khuyến Nghị:Chúng tôi khuyến nghị công ty A cần xem xét lại quy trình hạch toán tài
sản cố định và xác định lại cách thức lập dự phòng cho nợ khó đòi. Cần có sự chỉnh sửa
và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của báo cáo tài chính trong
tương lai

You might also like