You are on page 1of 30

+−

ATH ×÷

VIET F NAM
NHÓM GIÁO VIÊN TOÁN VIỆT NAM TẬP SAN
Số 1 , tháng 1 năm 2022

NHÓM GIÁO VIÊN TOÁN VIỆT NAM


CÁC BÀI VIẾT

CÁC KỸ NĂNG CĂN BẢN TRONG


BÀI TOÁN ĐẾM

TRẦN VĂN TRÍ


GV chuyên Hùng Vương, Bình Dương

Trong bài viết này tôi xin chia sẻ một số kỹ năng căn bản khi giải quyết
các bài toán đếm căn bản. Vì mục tiêu tôi hướng tới là các kỹ năng căn bản
nhất và gần gủi với giáo viên dạy toán phổ thông và học sinh nên một số bài
toán liên quan đến số học, liên quan phép đếm qua tương ứng, truy hồi,...
tôi không đề cập đến. Trong bài viết này các khái niệm quy tắc nhân, quy
tắc cộng, hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp tôi không đề cập đến nên bạn đọc có
thể tham khảo trong sách giáo khoa lớp 11. Bài viết mang tính chất chia sẻ
kinh nghiệm bản thân nên chắc còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự
đóng góp từ bạn đọc.

I – KỸ NĂNG CHIA TRƯỜNG HỢP TRONG KẺ BẢNG

Trong một số bài toán chọn đối tượng xảy ra một số trường hợp nhưng tương đối ít
ta sẽ chia trường hợp và tính trực tiếp. Ta thường kẻ bảng để quan sát cho thuận
lợi.
Ví dụ 1

Có 5 nhà toán học nam, 3 nhà toán học nữ và 4 nhà vật lí nam. Lập một đoàn
công tác 3 người cần có cả nam và nữ, cần có nhà toán học và nhà vật lí. Hỏi có
bao nhiêu cách?
A. 120. B. 90. C. 219. D. 215.
LỜI GIẢI.
Nhận xét. Ta có hai phân môn phải chọn và ta chỉ cho ra ba người phải đủ
hai phân môn nên số trường hợp phải xét tương đối nhỏ.
Do đó cách tiếp cận chia trường hợp cụ thể phù hợp
2 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Nhà Toán Học Nhà Vật Lí


Số cách chọn
Nữ Nam Nam
1 1 1 3×5×4
2 1 C23 × 4
1 2 3 × C24

Vậy số cách chọn thỏa mãn yêu cầu đề bài là 60 + 12 + 18 = 90 cách.


Chọn đáp án B 

II – KỸ NĂNG DÙNG PHẦN BÙ

Ví dụ 2

Đội văn nghệ của nhà trường gồm 5 học sinh lớp 12A, 6 học sinh lớp 12B. Chọn
ngẫu nhiên 5 học sinh từ đội văn nghệ để biểu diễn trong lễ bế giảng. Hỏi có bao
nhiêu cách chọn sao cho lớp 12A có ít nhất một học sinh có mặt trong đội?
LỜI GIẢI.
Nhận xét.

- Nếu ta tiếp cận bài toán trên bằng cách chia các trường hợp có một học sinh
12A, hai học sinh 12A,... Như vật ta chia làm 5 trường hợp trong trường hợp
này ta vẫn còn làm tốt. Nhưng nếu số học sinh cả hai lớp đều tăng lên và số
học sinh được chọn cũng tăng lên. Khi ấy ta đối diện bài toán nhiều trường
hợp.

- Nếu ta nhìn với khía cạnh phần bù thì bài toán khá đơn giản. Ta thấy cứ
chọn 5 học sinh bất kỳ thì chỉ có hai trường hợp. Trường hợp có học sinh 12A
và trường hợp không có học sinh 12A. Do đó kỹ năng áp dụng đếm phần bù
trong bài toán này khá hiệu quả.
Cụ thể như sau
Số cách chọn ra 5 học sinh bất kì trong 11 học sinh là C511 .
Số cách chọn ra 5 học sinh mà không có học sinh lớp 12A là C56 (ta chỉ chọn học
sinh lớp 12B).
Số cách chọn thỏa mãn yêu cầu là C511 − C56 . 

Ví dụ 3

Đội văn nghệ của nhà trường gồm 5 học sinh lớp 12A, 6 học sinh lớp 12B và 2
học sinh lớp 12C. Chọn ngẫu nhiên 5 học sinh từ đội văn nghệ để biểu diễn trong
lễ bế giảng. Hỏi có bao nhiêu cách chọn sao cho lớp nào cũng có học sinh được
chọn?
LỜI GIẢI.
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 3

Nhận xét. Nếu bài toán này tiếp cận theo kiểu chia trường hợp xét trực tiếp.
Ta sẽ nhận thấy mỗi lớp phải lấy ít nhất một học sinh như ta phải lấy thêm 2
học sinh nữa. Khi ấy người làm thường sẽ dẫn đến hai trường hợp sau: Một là
người làm tiến hành chia trường hợp và tính trực tiếp. Bài toán vẫn xử lí được
nhưng nếu không cẩn thận người làm dễ đếm thiếu trường hợp.
Hai là đếm theo kiểu chọn ra ba học sinh ở ba lớp sau đó chọn ra thêm hai học
sinh bất kì. Ở cách làm này bị lặp và ta không kiểm soát được số lần lặp nên
không hiệu chỉnh số lần lặp để trở thành lời giải đúng.
Do đó bài toán trên ta dùng kỹ năng đếm bù thì khá hiệu quả.

Chọn ra 5 học sinh tùy ý từ 13 học sinh. Số cách chọn là C513 = 1287 cách.
Số cách chọn 5 học sinh có đúng một lớp là C55 + C56 = 7 cách.
Số cách chọn 5 học sinh có đúng hai lớp là

• Lớp 12A và 12B: C511 − (C55 + C56 ) = 455 cách.

• Lớp 12A và 12C: C57 − C55 = 20 cách.

• Lớp 12B và 12C: C58 − C56 = 50 cách.

Số cách chọn 5 học sinh có đúng hai lớp là 525 cách.


Vậy số cách chọn thỏa mãn yêu cầu đề bài là 1287 − 7 − 524 = 755 cách. 

III – KỸ NĂNG NHÓM ĐỐI TƯỢNG

Ví dụ 4

Có bao nhiêu cách xếp 5 cuốn sách Toán, 6 cuốn sách Lý và 8 cuốn sách Hóa lên
một kệ sách sao cho các cuốn sách cùng một môn học thì xếp cạnh nhau, biết các
cuốn sách đôi một khác nhau.
A. 7 · 5! · 6! · 8!. B. 6 · 5! · 6! · 8!. C. 6 · 4! · 6! · 8!. D. 6 · 5! · 6! · 7!.
LỜI GIẢI.
Nhận xét. Khi ta cần sắp xếp các đối tượng cùng loại kề nhau một kỹ năng
thường dùng “tạo nhóm”.
Cụ thể như sau:
Ta xếp các cuốn sách cùng một bộ môn thành một nhóm.
Trước hết ta xếp 3 nhóm lên kệ sách có 3! cách xếp.
Với mỗi cách xếp 3 nhóm đó lên kệ ta có 5! cách hoán vị các cuốn sách Toán, 6!
cách hoán vị các cuốn sách Lý và 8! cách hoán vị các cuốn sách Hóa.
Vậy theo quy tắc nhân có tất cả: 3! · 5! · 6! · 8! cách sắp xếp.
Chọn đáp án B 
4 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Ví dụ 5

Cho X = {1; 2; 3; 4; 5}. Hỏi từ X có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 4 chữ
số, trong đó chữ số 1 xuất hiện hai lần và đứng kề sau, còn các chữ số khác xuất
hiện không quá một lần?
LỜI GIẢI.
Chọn ra hai chữ số khác 1 từ tập X có C24 cách thực hiện.
Xếp 4 chữ số đã chọn thành hàng ngang sao cho hai chữ số 1 đứng kề nhau. Khi
ấy số cách xếp là 3! · 2!.
Vậy số các số thỏa mãn yêu cầu là C24 × 3! × 2!. 

IV – KỸ NĂNG VÁCH NGĂN

Khi ta gặp bài toán cần sắp xếp các đối tượng mà các đối tượng cùng loại
không kề nhau.

Ví dụ 6

Có 5 học sinh An, Bình, Cường, Dũng, Linh được xếp thành một hàng ngang. Hỏi
có mấy cách sắp xếp nếu An và Cường không đứng cạnh nhau.
LỜI GIẢI.
Nhận xét. Do An và Cường không đứng cạnh nhau nên giữa hai người phải có
ít nhất một học sinh khác. Như vậy ta chỉ cần một vách ngăn trong khi đó ta có
đến ba học sinh xếp vào hàng. Do đó nếu ta xếp hai bạn An và Cường vào trước
dẫn đến bài toán nhiều khả năng. Nhưng nếu ta xếp ba bạn còn lại vào trước thì
bài toán lại đơn giản hơn.
Cụ thể như sau:
Xếp ba học sinh Bình, Dũng, Linh thành một hàng ngang. Số cách xếp là 3!.
Ứng với mỗi cách xếp ba bạn trên ta có 4 vị trí có thể chọn để xếp hai bạn An và
Cường.
Khi đó ta chọn ra 2 vị trí và xếp hai bạn An và Cường. Số cách thực hiện là
C24 × 2!.
Vậy số cách sắp xếp thỏa mãn yêu cầu đề bài là 3! × C24 × 2!. 

Ví dụ 7

Xếp ngẫu nhiên 10 học sinh gồm 2 học sinh lớp 12A, 3 học sinh lớp 12B và 5 học
sinh lớp 12C thành một hàng ngang. Xác suất để 10 học sinh trên không có 2 học
sinh cùng lớp đứng cạnh nhau bằng
11 1 1 1
A. . B. . C. . D. .
630 126 105 42
(ĐTK - BGD&ĐT - Năm 2018)
LỜI GIẢI.
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 5

Nhận xét. Khi gặp bài toán này học sinh thường sẽ đếm thiếu hoặc đếm lặp.
Khi tiến hành xếp đối tượng thì hay phân vân ta nên xếp đối tượng nào trước
đây. Trong trường hợp này để thuận lợi ta thường chọn trường hợp cần nhiều
vách ngăn nhấn để bài toán trở nên gọn. Cụ thể như sau, nếu ta xếp 5 học sinh
lớp 12C ta cần ít nhất 4 đối tượng (đối tượng có thể là một học sinh hoặc một
nhóm học sinh) để đứng giữa khoảng trống hai học sinh lớp 12C. Khi ấy, để
tiện trong cách dẫn dắt tôi hay gọi đó là “vách ngăn”.
Gọi A là biến cố “không có 2 học sinh cùng lớp đứng cạnh nhau”.
Số phần tử không gian mẫu: n(Ω) = 10!.
Đầu tiên xếp 5 học sinh lớp 12C thì có 5! cách xếp.

C V1 C V2 C V3 C V4 C

Chọn đáp án A 
TH1: Có đúng 4 vách ngăn:

• Chọn một vách ngăn và chọn hai học sinh khác lớp và xếp các vách ngăn ấy có
4 · 2 · 3 · 2! cách.

• Xếp ba học sinh còn lại vào ba vách ngăn bắt buộc phải có còn lại là 3!.

Theo quy tắc nhân ta có 4 · 2 · 3 · 2! · 3! cách.


TH2: Có 5 vách ngăn: Khi đó ta phải chọn 4 vách ngăn bắt buộc nằm xen kẻ giữa
hai học sinh lớp 12C và một vách đầu hàng hoặc cuối hàng. Sau đó xếp 5 học sinh
vào 5 vách ngăn đã chọn mỗi vách một học sinh. Số cách thực hiện là 2 · 5!.
Suy ra, n(A) = 5! (2 · 5! + 2! · 2 · 3 · 4!).
11
Vậy xác suất của biến cố A là P (A) = .
630

V – KỸ NĂNG PHÂN NHÓM

Ví dụ 8

Lớp học 11T1 có 4 tổ, thầy giáo muốn chia lớp học thành hai đội thi giải toán
nhanh. Hỏi thầy giáo cho bao nhiêu cách chia?
LỜI GIẢI.
Nhận xét. Thoạt nhìn ta sẽ nghĩ số cách chia là: C24 = 6. Nhưng thực tế không
phải vậy. Ta quan sát bằng cách viết cụ thể như sau: Xét 4 tổ là A, B, C, D, khi
ấy ta chỉ việc chọn một tổ sẽ có duy nhất một cách chọn tổ còn lại:
Cụ thể: (A, B) ↔ (C, D); (A, C) ↔ (B, D); (A, D) ↔ (C, B).
6 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

+ Cách 1: Như vậy nếu ta tính số cách chia là C24 = 6 bị lặp lại 2 lần. Nên số cách
C2
chia thành hai đội là 4 = 3.
2
+ Cách 2: Mỗi tổ đều phải nằm trong một đội. Do đó ta cố định một tổ ta chọn
tổ còn lại ghép thành đội. Nên số cách chia đội là C13 = 3.
+ Cách 3: (A, B) ↔ (C, D). Mỗi cách chia đội như thế này tương ứng với một
hoán vị của 4 phần tử. Sau đó ta cắt đôi thành hai khối, trong mỗi khối là một
4!
hoán vị lặp, và nên số cách chia đội là = 3. 
2! · 2! · 2!

Ví dụ 9

Có 5 cặp vợ chồng cùng tham gia một trò chơi trải nghiệm. Ban tổ chức yêu cầu
chia họ thành 5 đội A, B, C, D, E sao cho mỗi đội có 2 người hoặc là một cặp vợ
chồng cùng nam hoặc cùng nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chia đội.
A. 6720. B. 6600. C. 22920. D. 120.
LỜI GIẢI.
Nhận xét. Thường gặp bài toán trên học sinh và giáo viên sẽ có lời giải dưới
đây.
TH1: Mỗi đội là một cặp vợ chồng nên chia 5 đội có 5! = 120 cách chọn.
TH2: Chọn 1 đội là 1 cặp vợ chồng có 5 cách chọn.

• Chọn 2 đội mỗi đội gồm 2 nam có C24 · C22 cách chọn.

• Chọn 2 đội mỗi đội có 2 nữa có C24 · C22 cách chọn.


2
Nên có 5 · (C24 · C22 ) · 5! = 21600 cách chia.
TH3: Có 3 đội, mỗi đội có 2 nam và một đội có 2 nữ có 1 cách chọn. Nên có
C35 · 5! cách chia.
Vậy có 120 + 21600 + 1200 = 22920 cách chia.
Khi giải như trên thì người giải so với đáp số thấy mình sai nhưng một số thường
thắc mắc lời giải trên sai ở đâu và sai thế nào? Có thể điều chỉnh thế nào để
thành lời giải đúng.
Lý do sai lầm trong lời giải trên: Trong trường hợp 2 đã đếm lặp. Bước chia 2
đội nam đã có thứ tự cuối cùng lại xếp thứ tự lần nữa. Tương tự với 2 đội nữ
cũng vậy, cũng bị lặp.
Ta sẽ giải bài toán trên như sau:
Gồm hai bước: Chia nhóm và xếp vào 5 đội.
Bước 1: Chia nhóm (không quan tâm thứ tự các nhóm) có 3 TH xảy ra. + TH1:
Có đúng 1 nhóm là cặp vợ chồng: Khi đó có hai nhóm nam và hai nhóm nữ nên
số cách chia nhóm là 5 × 3 × 3 = 45.
+ TH2: Có đúng 3 nhóm là cặp vợ chồng. Khi ấy có một nhóm nam và một nhóm
nữ. Số cách chia nhóm là C35 .
+ Th3: Có đúng 5 nhóm là cặp vợ chồng. Có đúng 1 cách.
Bước 2: Xếp 5 nhóm vào 5 đội có 5! cách xếp.
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 7

Vậy số cách là 56 × 5! = 6720.


Chọn đáp án A 

VI – KỸ NĂNG CHỌN ĐỐI TƯỢNG VÀ SẮP XẾP ĐỐI TƯỢNG

Ví dụ 10

Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên có 4 chữ số đội một khác nhau và các
chữ số thuộc tập hợp {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9}. Chọn ngẫu nhiên một số thuộc S, xác
suất để số đó không có hai chữ số liên tiếp nào cùng lẻ bằng
17 41 31 5
A. . B. . C. . D. .
42 126 126 21
(BGD - Đợt 1 - Mã đề 102 - 2020)
LỜI GIẢI.
Nhận xét. Bài toán này ta sẽ sử dụng kỹ năng vách ngăn. Nhưng khi đối tượng
chọn ra sẽ ảnh hưởng đến số vách ngăn tối thiểu và tối đa cần.
Số các phần tử của S là A49 = 3024. Chọn ngẫu nhiên một số từ tập S có 3024
(cách chọn). Suy ra n(Ω) = 3024.
Gọi biến cố A: “Chọn được số không có hai chữ số liên tiếp nào cùng lẻ”.

• Trường hợp 1: Số được chọn có 4 chữ số chẵn, có 4! = 24 (số).

• Trường hợp 2: Số được chọn có 1 chữ số lẻ và 3 chữ số chẵn, có 5 · 4 · 4! = 480


(số).

• Trường hợp 3: Số được chọn có 2 chữ số lẻ và 2 chữ số chẵn, có C25 × C24 × 2! × 3!


(số).

Do đó, n(A) = 24 + 480 + 720 = 1224.


n(A) 1224 17
Vậy xác suất cần tìm là P (A) = = = .
n(Ω) 3024 42
Chọn đáp án A 

Ví dụ 11

Có 6 chiếc ghế được kê thành một hàng ngang, xếp ngẫu nhiên 6 học sinh, gồm 3
học sinh lớp A, 2 học sinh lớp B và 1 học sinh lớp C, ngồi vào hàng ghế đó, sao
cho mỗi ghế có đúng 1 học sinh. Xác suất để học sinh lớp C chỉ ngồi cạnh học
sinh lớp B bằng
1 3 2 1
A. . B. . C. . D. .
6 20 15 5
(ĐTK - BGD&ĐT - L1 - Năm 2020)
LỜI GIẢI.
8 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Xếp ngẫu nhiên 6 học sinh trên 6 chiếc ghế được kê thành một hàng ngang có 6!
cách. Để học sinh lớp C chỉ ngồi cạnh học sinh lớp B có hai trường hợp: TH1: Học
sinh lớp C chỉ ngồi kế bên một học sinh lớp B:

B C

• Chọn vị trí đầu hàng hoặc cuối hàng cho học sinh lớp C ngồi: Có 2 cách thực
hiện.

• Chọn học sinh lớp B ngồi kế bên bạn lớp C có 2 cách.

• Xếp 4 học sinh còn lại vào 4 vị trí trống có 4! cách.

Vậy trường hợp 1 có 96 cách xếp.


TH2: Học sinh C ngồi giữa hai học sinh B:

B C B

Khi ấy ta cột ba học sinh B, C, B thành một đối tượng. Xếp 4 học sinh A và đối
tượng cột thành hàng ngang, sau đó sắp xếp vị trí trong đối tượng hai học sinh B
sao cho C luôn đứng giữa. Số cách xếp 4! × 2! cách xếp.
Vậy trường hợp 2 có 48 cách xếp.
96 + 48 1
Xác suất cần tìm là = .
6! 5
Chọn đáp án D 

MỘT KẾT QUẢ ĐẸP CHO BÀI TOÁN


GÓC GIỮA HAI MẶT PHẲNG
NGÔ CHÂU DUNG
THPT Yên Phong Số 1, Yên Phong, Bắc Ninh

Bài toán góc giữa hai mặt phẳng là bài toán vận dụng cao thường gặp trong đề thi
Tốt nghiệp THPT của học sinh. Vì là bài thi trắc nghiệm nên mỗi dạng toán dạy học
sinh chúng ta thường sẽ tìm những con đường ngắn nhất để học sinh hoàn thành bài
thi. Trong phạm vi nhỏ của Tập San tôi muốn đề cập đến một kết quả đẹp có thể
giúp ích học sinh khi giải bài toán trắc nghiệm về Góc giữa hai mặt phẳng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Gọi α là góc giữa hai mặt phẳng (P ) và (Q). Thì α = (a,


’ b), ở đây a, b là hai đường
thẳng sao cho a ⊥ (P ), b ⊥ (Q).
Ta sẽ chứng minh một kết quả có áp dụng rất tốt cho một dạng bài toán góc.
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 9

KẾT QUẢ

Cho hình chóp S.ABCD có SA ⊥ (ABCD), đáy ABCD là hình chữ nhật, biết
SA = h, AB = a, AD = b.
Gọi góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (SDC) bằng α. Khi đó

AB AD a b
cos α = · =√ ·√ .(1) (I.1)
SB SD 2
h +a 2 h + b2
2

a2
Đặc biệt khi ABCD là hình vuông thì cos α = . (2)
h2 + a2
Thật vậy

D
A

B C

Cách 1:
Gọi E, F lần lượt là hình chiếu của A lên SB, SD.
Khi đó ta có AE ⊥ (SBC) và AF ⊥ (SDC), do đó ((SBC), (SDC)) = (AE, AF ) =
−→ −→
AE · AF
α. Khi đó cos α = . (3)
AE · AF
AB · SA SA2
Ta có AE = (∗) và SE = .
SB SB
Suy ra
−→ SA2 −→ −→ SA2 −→ AB 2 −→
SE = SB ⇔ AE = AB + AS
SB 2 SB 2 SB 2
AD · SA SA2
Tương tự, AF = (∗∗), SF = .
SD SD
Suy ra
−→ SA2 −→ −→ SA2 −−→ AD2 −→
SF = SD ⇔ AF = AD + AS
SD2 SD2 SD2
−→ −→ AB 2 · AD2
Do đó AE · AF = · AS 2 (∗ ∗ ∗).
SB 2 · SD2
Thay (∗), (∗∗), (∗ ∗ ∗) vào (3) ta được công thức (1). Cho a = b ta được (2).
Cách 2:
10 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Gọi K là hình chiếu của D lên SC, khi đó


d(D, (SBC)) d(A, (SBC)) AE AS · AB SC AS · SC
sin α = = = = · =
  DK  DK DK SB SD · DC SB · SD
2 2 2 2 2 2 2 2
AS · SC SB · SD − SA (SA + AB + AD )
cos α = 1 − 2 2
=
SB · SD SB 2 · SD2
 
(SA2 + AB 2 ) · (SA2 + AD2 ) − SA2 (SA2 + AB 2 + AD2 ) AD · AB
= 2 2
= .
SB · SD SD · SB
Cách 3: Phương pháp tọa độ hóa.

CÁC VÍ DỤ ÁP DỤNG

Ví dụ 1

Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, AB = a,
SBA
’ = SCA ’ = 90◦ , góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (SAC) bằng 60◦ . Thể tích
khối chóp đó bằng
a3 a3 a3
A. a3 . B. . C. . D. .
3 2 6
(ĐỀ THI THAM KHẢO BGD - 2019)
LỜI GIẢI.
S

D
C

Gọi D®là hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABC).
AB ⊥ SB
Ta có ⇒ AB ⊥ (SBD) ⇒ AB ⊥ BD.
AB ⊥ SD
Tương tự, ta có AC ⊥ CD ⇒ ABCD là hình vuông cạnh a.
Đặt SD = h, h > 0. Áp dụng kết quả (2) trên ta có:
a2 a2 1
cos α = 2 2
⇔ 2 2
= ⇒ h = a ⇒ SD = a.
h +a h +a 2
2
1 a
Lại có S4ABC = AB · AC = .
2 2
1 a3
Vậy VS.ABC = S4ABC · SD = .
3 6
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 11

Chọn đáp án D 

Ví dụ 2

Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B với BA = BC =
5a; SAB
’ = SCB ’ = 90◦ . Biết góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (SBA) bằng α
9
với cos α = . Thể tích của khối chóp S.ABC bằng
16 √ √
50a3 125 7a3 125 7a3 50a3
A. . B. . C. . D. .
3 9 18 9
LỜI GIẢI.
S

I
D
A

Ta có hai tam giác vuông SAB và SBC bằng nhau và chung cạnh huyền SB. Kẻ
AI ⊥ SB ⇒ CI ⊥ SB và góc giữa hai mặt phẳng (SBA) và (SBC) là góc giữa
hai đường thẳng AI và CI, suy ra (AI, CI) = α.
’ = 90◦ ⇒ 180◦ > AIC
Do CBA ‘ > 90◦ ⇒ AIC ‘ =−9.
‘ = 180◦ − α ⇒ cos AIC
√ 16
Có AC = 5 2a, 4AIC cân tại I, nên có
2AI 2 − AC 2 2 2
‘ ⇔ 2AI − AC = − 9 ⇔ AI 2 = 16a2 ⇒ AI = 4a.
= cos AIC
2AI 2 2AI 2 16
2
AI 16 25a
Suy ra BI = 3a ⇒ SI = = a ⇒ SB = .
IB 3 3
Gọi D®là hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABC).
AB ⊥ SB
Ta có ⇒ AB ⊥ (SBD) ⇒ AB ⊥ BD.
AB ⊥ SD
Tương tự, ta có AC ⊥ CD ⇒ ABDC là hình vuông cạnh a.
Đặt SD = h, h > 0. Áp dụng công thức (2) kết quả trên ta có

(5a)2 25a2 9 5 7a
cos α = 2 ⇔ 2 = ⇒h= = SD.
h + (5a)2 h + 25a2 16 3

1 125 7a3
Từ đây tiếp tục tính thể tích VS.ABC = S4ABC · SD = .
3 18
Chọn đáp án C 
12 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Ví dụ 3
√ √
Cho hình chóp S.ABC, có SAB
’ = ABC ’ = 90◦ , AB = 10a, BC = 3a
’ = SCB
và góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (SBC) bằng 45◦ . Tính thể tích khối chóp
S.ABC.√ 3 √ √ 3 √ 3
15a 2 15a3 15a 15a
A. . B. . C. . D. .
3 3 6 2
LỜI GIẢI.
S

Gọi góc cần tìm là α = ((SAB),


¤ (SBC)). Ta sẽ phục dựng hình ẩn là chóp
S.ABCD:
Giả sử gọi D là hình
´ chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABC).
AB ⊥ SA
Ta có ⇒ AB ⊥ AD. Tương tự, ta có BC ⊥ CD ⇒ ABCD là hình
AB ⊥ SD
chữ nhật.
Nên S.ABCD là hình chóp có SD ⊥ (ABCD), đáy ABCD là hình chữ nhật.
Đặt SD = h, h > 0. Coi a = 1 để tiện tính toán.
Áp dụng kết quả (1) vào bài, ta có
√ √ ñ 2
3 10 1 h =2
√ ·√ = √ ⇔ h4 + 13h2 − 30 = 0 ⇔ 2 ⇒ h2 = 2
h2 + 3 h2 + 10 2 h = −15
√ √
suy ra h = 2. Ta được SD = 2a.

1 √ 1 √ √ 15a3
VS.ABC = · 2 · · 3 · 10a3 = .
3 2 3
Bình luận. Rõ ràng công thức tính nhanh giúp giải trắc nghiệm rất hiệu quả.

Chọn đáp án A 
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 13

Ví dụ 4

Cho hình chóp S.ABCD,√đáy ABCD là hình thang cân có BC k AD, BC =


2a ’ = 90◦ , góc giữa hai mặt phẳng
2AD = 2a, AB = CD = . Biết SBA
’ = SCD
2
(SAB) và √(SCD) bằng 60c irc.
√ Tính tích khối chóp√S.ABCD. √
3 3 3
3a 2 a 2 3a 2 a3 2
A. . B. . C. . D. .
2 2 4 4
LỜI GIẢI.
S

B C

A D

Gọi α = ((SAB),
¤ (SBC)). √
Gọi E = AB ∩ CD ⇒ BE = CE = a 2 ⇒ BE 2 + CE 2 = BC 2 ⇒ 4BEC vuông
cân đỉnh E.
Suy ra α = ((SBE),
¤ (SCE)). Ta đưa về bài toán gốc. ´
EB ⊥ SB
Gọi H là hình chiếu của S trên (ABCD), thì ⇒ EB ⊥ BH.
EB ⊥ SH

Tương tự EC ⊥ CH. Từ đây ta suy ra tứ giác HBEC là hình vuông cạnh a 2.
Gọi SH = h, h > 0. Áp dụng công thức tính nhanh (2):
Ä √ ä2
a 2 1 2 2

Ä √ ä2 = ⇒ h = 2a ⇒ h = a 2.
h2 + a 2 2

Ç √ å2 √
3 a 2 3a2 1 3a2 √ a3 2
SABCD = 3SAED = = ⇒ VS.ABCD = · ·a 2= .
2 2 4 3 4 4

Chọn đáp án D 
14 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Ví dụ 5

Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang AB k CD, AB = 2a, AD = DC =


CB = a. Biết SAD
’ = SBD ’ = 90◦ và góc giữa hai mặt phẳng (SAD) và (SBD)
1
bằng α, sao cho cos α = √ . Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
√ 5 √ √ √
a3 3 a3 6 a3 2 a3 6
A. . B. . C. . D. .
4 4 4 12
LỜI GIẢI.
S

H
A
M B

D
C

Gọi M là trung điểm AB. Ta có M A = M B = M C = M D = a. Suy ra tứ giác


ABCD nội tiếp đường tròn tâm M , đường kính AB.
Suy ra tam giác ABD vuông tại D. Đưa về bài toán có thể sử dụng công thức
tính nhanh.
Gọi H là hình chiếu của S trên (ABCD) thì
´
BD ⊥ SB
⇒ BD ⊥ (SAH) ⇒ BD ⊥ BH.
BD ⊥ SH

Nên ADBH là hình chữ nhật và H là


p điểm đối xứng√với D qua M .
Ta có HB = AD = a, HA = BD = (2a)2 − a2 = a 3.
Gọi SH = h. Cho a = 1. Áp dụng công thức tính nhanh (1) ta có

3 1 1 √ √
√ ·√ = √ ⇔ h4 +4h2 −12 = 0 ⇒ h2 = 2 ⇒ h = 2 ⇒ SH = 2a.
h2 + 3 h2 + 1 5

3a2 3
Và tam giác AM D đều cạnh a, suy ra SABCD = 3SAM D = .
√ √ 4
1 3a2 3 √ a3 6
Vậy VABCD = · ·a 2= .
3 4 4
Chọn đáp án B 
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 15

Ví dụ 6

Cho hình chóp S.ABC có BC = 2BA = 4a, ABC’ = BAS’ = 90◦ . Biết góc giữa

hai mặt phẳng (SBC) và (SBA) bằng 60 và SC = SB. Thể tích của khối chóp
S.ABC bằng
32a3 8a3 16a3 16a3
A. . B. . C. . D. .
3 3 3 9
LỜI GIẢI.
S

I
D
A
C
E

Tam giác SBC cân có cạnh đáy BC = 4a. Gọi E là trung điểm BC thì ta có
4SEB vuông tại E, BE = 2a = BA. Đưa về bài toán gốc với chóp S.ABE.
Ta có hai tam giác vuông SAB và SEB bằng nhau và chung cạnh huyền SB.
Kẻ AI ⊥ SB ⇒ EI ⊥ SB và góc giữa hai mặt phẳng (SBA) và (SBC) góc giữa
hai mặt phẳng (SBA) và (SBE) là góc giữa hai đường thẳng AI và EI. Suy ra
(AI, EI) = 60◦ .
’ = 90◦ ⇒ 180◦ > AIE
Do CBA ‘ > 90◦ ⇒ AIE ‘ = −1.
‘ = 120◦ ⇒ cos AIE
√ 2
Có AE = 2 2a, 4AIE cân tại I, nên có

2AI 2 − AE 2 2AI 2 − AE 2 1 2 8a2 2 2
= cos AIC ⇔
‘ = − ⇔ AI = ⇒ AI = √ a.
2AI 2 2AI 2 2 3 3

2a AI 2 4a 6a
Suy ra BI = √ ⇒ SI = = √ ⇒ SB = √ .
3 IB 3 3
Áp dụng công thức (2) ta có

4a2 4a2 1
cos α = 2 2
⇒ 2 2
= ⇒ 4a2 = h2 ⇒ h = 2a = SD.
h + 4a h + 4a 2
1 1 1 8a3
Vậy VS.ABC = SD · · BC · BA = · 2a · 4a2 = .
3 2 3 3
Chọn đáp án B 

Bình luận. Qua các ví dụ trên đã chứng tỏ kết quả (1), (2) tìm được nêu
trên rất hữu dụng cho một dạng bài toán Góc giữa hai mặt phẳng, kết
16 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

quả đẹp này giúp giải quyết nhanh gọn bài toán này. Từ đó ngoài hiệu
quả tốt cho bài thi còn tạo cho các em hứng thú với môn Toán và cũng
là động lực giúp các em muốn tìm cái sáng tạo trong học tập sao cho
đạt kết quả cao nhất.

KHOẢNG CÁCH
TRONG KHÔNG GIAN
LẠI THỊ NHẬT HOAN
Đơn vị:

TÓM TẮT NỘI DUNG CƠ BẢN

Bài viết này đề cập đến các khái niệm và cách thức tính khoảng cách trong không
gian, cụ thể gồm:

ˆ Tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng.

ˆ Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau.

Xuất phát từ các bài toán các khái niệm thực tế và nhu cầu thực tế là tính khoảng
cách từ một điểm đến mặt phẳng và làm thế nào thuận tiện để tính được (đo được),
các bài toán đó được đặt vào hình học không gian với các mô hình mô phỏng thực tế
là đa diện và học sinh biết cách tính khoảng cách từ một điểm đến các mặt của đa
diện hoặc các mặt cắt của đa diện.
Bài viết này rất chú trọng bài toán cơ bản trong cách dựng hình chiếu, cách chuyển
đổi khoảng cách. Tất cả các bài toán khác sẽ được chuyển về bài toán cơ bản. Vì vậy
từ khóa trong bài viết này là: Bài toán cơ bản.

MỞ ĐẦU

Trong thực tế bài toán tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng,khoảng
cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song, khoảng cách giữa hai mặt phẳng
song song là bài toán rất phổ thông. Ví dụ như thợ xây cần đo khoảng cách giữa
trần nhà và nền nhà, hoặc một người treo tranh cần tính khoảng cách của cạnh bức
tranh xuống nền nhà, hoặc đo chiều cao của một cái bàn (mặt bàn song song với nền
nhà) chính là tính khoảng cách giữa mặt bàn và nền nhà mà người đo sẽ chuyển đổi
về đo khoảng cách từ góc bàn đến nền nhà. Một điều thường thấy trong thực tế là
khi đo khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng chúng ta thường chuyển đổi về một điểm
mà thuận lợi cho việc đo đạc, ví dụ như đo khoảng cách từ 1 điểm nằm giữa mặt
bàn xuống mặt đất chúng ta thường đo bằng khoảng cách từ góc bàn đến mặt đất
vì góc bàn thuận lợi cho việc đặt thước, hoặc khi đo chiều cao của một người người
ta thường đặt thước ngang đỉnh đầu, dóng vào một điểm trên mép tường (dóng vào
cột) rồi đo 1 đoạn thẳng góc từ điểm trên tường đó xuống nền nhà (cạnh giao giữa
tường và nền nhà).
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 17

I – KHÁI NIÊM KHOẢNG CÁCH TRONG KHÔNG GIAN

1. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng:

Định nghĩa 1. Khoảng cách từ điểm A đến mp(P ) là độ dài đoạn AA0 với A0 là
hình chiếu của A trên (P ).Kí hiệu: d(A, (P )) như vậy ta có d(A, (P )) = AA0 .

Bài toán tính khoảng cách trong không gian có thể nói là hệ quả của phép xác định
hình chiếu của một điểm lên một mặt phẳng và bài toán về quan hệ song song. Các
bài toán về khoảng cách đều chú trọng về tính khoảng cách, như vậy không nhất thiết
phải tính trực tiếp khoảng cách giữa hai đối tượng mà bài toán yêu cầu mà nhiều khi
chúng ta có thể đổi sang các đối tượng khác dễ tính hơn.
Ta cũng có khái niệm các khái niệm đi kèm đó là: Khoảng cách giữa đường thẳng và
mặt phẳng song song và khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song. Các khái niệm
này được xây dựng thông qua định nghĩa khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng.

ˆ Nếu d k (P ) thì d(d, (P )) = d(M ∈ d, (P )) ≤ M N (N ∈ mp(P )).


ˆ Nếu (P ) k (Q) thì d((P ), (Q)) = d(M ∈ (P ), (Q)) ≤ M N (N ∈ mp(Q)).

2. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:

a) Đường vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau:
Cho hai đường thẳng® a, b chéo nhau khi đó có một và chỉ một đường thẳng c thỏa mãn
c ⊥ a, c ∩ a = A
các điều kiện sau: , đường thẳng c gọi là đường vuông góc chung
c ⊥ b, c ∩ b = B
của hai đường thẳng a, b và độ dài đoạn AB là độ dài đoạn vuông góc chung.
b) Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:

Định nghĩa 2. Độ dài đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau là
khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Kí hiệu khoảng cách giữa hai đường
thẳng chéo nhau a, b là d(a; b).

Theo định nghĩa ta có d(a; b) = AB với AB là độ dài đoạn vuông góc chung.
Việc dựng đường vuông góc chung là khá rườm rà, tuy nhiên để tính khoảng cách giữa
hai đường thẳng chéo nhau ta không nhất thiết phải dựng đường vuông góc chung.

3. Nhận xét:

Một điều tất nhiên khi xét hai dối tượng A, B (A, B có thể là điểm, đường thẳng,
mặt phẳng) có khoảng cách ta đều có nhận định chung đó là: khoảng cách giữa hai
đối tượng A, B là khoảng ngắn nhất nối 1 điểm thuộc đối tượng A đến 1 điểm thuộc
đối tượng B.
Và nếu A0 ⊂ A, B 0 ⊂ B thì d(A, B) ≤ d(A0 , B) ≤ d(A0 , B 0 ) với nhận xét này sinh ra
các bài toán về cực trị khoảng cách.
18 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

II – HỖ TRỢ KỸ THUẬT CHO BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH

1. Hỗ trợ kỹ thuật quan trọng cho bài toán tính khoảng cách đó là bài toán xác
định hình chiếu của một điểm trên một mặt phẳng.

AA0 ⊥ (P )
®
Nhắc lại hình chiếu của điểm A lên mp(P ) là A0 thỏa mãn .
A0 ∈ (P )

Cách dựng hình chiếu của A lên mp(P )

ˆ Bước 1: Chọn mặt phẳng (Q) chứa A và (Q) ⊥ (P ) (bước này khó tìm).

ˆ Bước 2: Tìm ∆ = (P ) ∩ (Q).

ˆ Bước 3: Trong mặt phẳng (Q) hạ AA0 ⊥ ∆ (A0 ∈ ∆) ta được AA0 ⊥ (P ), như
vậy A0 chính là hình chiếu của A lên (P ).

Tuy có các bước dựng rõ ràng nhưng lại cần độ cảm, và sự tinh ý quan sát thì mới
chọn được mặt phẳng (Q) một cách dễ dàng phù hợp với từng bài toán cụ thể. Vì
vậy bài toán cơ bản dưới đây sẽ nêu cách giải quyết cụ thể với các bài toán về xác
định hình chiếu của 1 điểm lên một mặt của hình chóp (có thể mở rộng chung cho
đa diện).

2. Bài toán cơ bản:

Bài Toán. Cho hình chóp SABC có SA ⊥ (ABC).

1. Xác định hình chiếu của B lên (SAC) (Xác định hình chiếu của 1 điểm lên
một mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy)

2. Xác định hình chiếu của A lên (SBC) (Xác định hình chiếu của chân đường
cao lên mặt huyền)

LỜI GIẢI.

1. Do B ∈ (ABC), (ABC) ⊥ (SBC), (ABC) ∩ (SAC) = AC nên trong (SAC) từ


B chỉ kẻ BF ⊥ AC (F ∈ AC) ta được F là hình chiếu của B trên (SAC).

2. Xác định hình chiếu của A lên (SBC): nhận thấy rằng SA ⊥ BC, nên chỉ cần
dựng AE ⊥ BC(E ∈ BC) thì ta được BC ⊥ (SAE) → (SBC) ⊥ (SAE),
(SBC) ∩ (SAE) = SE.
Như vậy bước thứ 2 chỉ cần dựng AH ⊥ SI(H ∈ SI) ta được H là hình chiếu
của A trên (SBC).
Đây là phép dựng hình chiếu cơ bản từ chân vuông góc đến mặt huyền: nó gồm
2 bước đơn giản.
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 19

F
A C

E
B


Đặt câu hỏi: Nếu cần xác định hình chiếu của một điểm khác A? (không phải chân
vuông góc) trên (SBC) thì sẽ làm như thế nào: một cách đơn giản đó là dựng đường
thẳng đi qua điểm đó và song song với AH.
Câu hỏi tiếp theo: Xác định chân đường cao của một hình chóp nếu giả thiết chưa
cho? Ta có thể căn cứ vào một số yếu tố sau để xác định chân đường cao.

ˆ Nếu hình chóp có các cạnh bên bằng nhau thì các góc tạo bởi cạnh bên và đáy
cũng bằng nhau và chân dường cao trùng với tâm đường tròn ngoại tiếp đáy.

ˆ Nếu hình chóp có các góc tạo bởi mặt bên và đáy bằng nhau thì chân đường
cao trùng với tâm đường tròn nội tiếp hoặc bàng tiếp.

ˆ Nếu hình chóp S.ABC có SA = SB thì chân đường cao thuộc đường trung trực
của AB.

ˆ Nếu hình chóp S.ABC có SA ⊥ AB (hoặc SA ⊥ BC) thì chân đường cao cũng
nằm trên đường thẳng qua A và vuông góc với AB (hoặc BC).

3. Khoảng cách trong không gian và cách tính.

a) Khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng.


Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (P ) là d(A; (P )) = AA0 với A0 là hình chiếu
của A trên (P ).
Như vậy bài toán cơ bản đã giải quyết xong cách tính khoảng cách từ chân vuông
góc đên mặt huyền và khoảng cách từ 1 điểm đến mặt phẳng vuông góc với mặt
phẳng đáy.
Để tính khoảng cách từ những điểm khác tới mặt bên của hình chóp ta dùng so sánh
khoảng cách giữa 2 điểm để chuyển về bài toán cơ bản.
Nhận xét 1. Nếu AB k (P ) ta có d(A; (P )) = d(B; (P )).
20 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

d(A; (P )) AI
Nhận xét 2. Nếu AB ∩ (P ) = I ta có = .
d(B; (P )) BI

B A A

B0 A0 A0 B0 I
P P

Ta cũng có d(A; (P )) ≤ AM (M ∈ (P )), d(A; (P )) ≤ d(A; ∆)(∆ ⊂ (P )).


Ta cũng có thể tính khoảng cách thông qua thể tích, các bài toán tính tổng khoảng
cách từ 1 điểm nằm trong đa diện đến các mặt của đa diện là dựa vào tổng thể tích.
b) Cách tính khoảng cách giữa hai đường chéo nhau:
Việc dựng đường vuông góc chung là khá rườm rà, tuy nhiên để tính khoảng cách giữa
hai đường thẳng chéo nhau ta không nhất thiết phải dựng đường vuông góc chung.
Ta có d(a, b) = d(a, (Q)) = d(b, (P )) = d((P ), (Q)) với (P ) ⊃ a, (P ) k b, (Q) ⊃
b, (Q) k a.
Như vậy ta đã chuyển bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau về
bài toán tính khoảng cách từ 1 điểm đến mặt phẳng.
Trường hợp đặc biệt: Nếu a, b chéo nhau và vuông góc với nhau thì ta dựng đường
vuông góc chung một cách dễ dàng.

ˆ Bước 1: Từ 1 điểm A bất kì trên a dựng AI ⊥ b (I ∈ B)


ˆ Bước 2: Từ I dựng IK ⊥ a (K ∈ a) thì IK là đường vuông góc chung của hai
đường thẳng.

Nhận xét: d(a, b) ≤ d(M ∈ a, b) ≤ M N (M ∈ a, N ∈ b)

III – CÁC VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 7

Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a tâm O, hai mặt bên
−→ −−→
(SAB), (SCD) cùng tạo với đáy góc 600 . Gọi E là điểm thỏa mãn EA + 2EB +
−−
→ −−→ − →
3EC + 4ED = ES.

1. Tính d(S, (ABCD)), d(A, (SCD)), d(E, (SAB)).

2. Khi d(B, (SAD)) lớn nhất hãy tính d(A, (SBC)).

LỜI GIẢI.
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 21

1. Bài toán này chưa cho biết chân đường cao của hình chóp, cho biết góc giữa
mặt bên và đáy. Vì vậy giả sử dựng được H là hình chiếu của S lên (ABCD).
Qua H kẻ IK ⊥ AB suy ra IK ⊥ CD ta có SIH ‘ = SKH ’ = 600 , tam giác
SIK đều cạnh a.

a 3
ˆ d(S, (ABCD)) = SH = .
2

a 3
ˆ d(A, (SCD)) = d(I, (SCD)) = d(I, SK) = .
2
−→ −−→ −−→ −−→ − →
ˆ d(E, (SAB)) với EA + 2EB + 3EC + 4ED = ES.

Ta khó xác định vị trí của điểm E dựa vào hình vẽ thực. Tuy nhiên ta có thể
so sánh khoảng cách từ điểm d(E, (SAB)) với khoảng cách từ một điểm bất kì
trên đường thẳng CD đến (SAB) dựa vào tỷ số của các đoạn thẳng.
−−→ −−→ − → −→ −−→
Từ giả thiết suy ra 3EC + 4ED = ES − EA − 2EB.
−→ −−→ → − −→ −→ −−→ → −
Gọi P, Q là các điểm thỏa mãn 3P C + 4P D = 0 , QS − QA − 2QB = 0 suy
ra P ∈ CD, Q ∈ (SAB)
−−→ −−→ −→ − → −→ −−→ −−→
và 3EC + 4ED = 7EP , ES − EA − 2EB = −2EQ
−→ −−→ −→ −−→
từ giả thiết suy ra 7EP = −2EQ ⇔ 7P Q = 9EQ.
EQ 7
Suy ra = . Do EP cắt mặt mặt phẳng (SAB) tại Q nên ta có
PQ 9
d(E, (SAB)) EQ 7
= = .
d(P, (SAB)) PQ 9

a 3
Lại có P ∈ CD k (SAB) nên d(P, (SAB)) = d(K, (SAB)) = d(K, SI) = .
√ 2
7a 3
Vậy d(E, (SAB)) = .
18

S S

D K D
C C
F F
E H H
A I B A B

2. Khi d(B, (SAD)) lớn nhất hãy tính d(A, (SBC)). (Bài toán cực trị khoảng
cách).
Nhận xét: Hình chóp đã cho có đáy là hình vuông cố định và đỉnh S thay
đổi, với hình chiếu H của S trên (ABCD) chạy trên đường trung bình EF
của hình vuông ABCD, Nên mp(SAD) chứa đường thẳng AD cố định vì thế
22 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

d(B, (SAD)) ≤ d(B, AD) = a suy ra d(B, (SAD))


√ max = a khi AB ⊥ (SAD)
a 3
khi đó tam giác SAD là tam giác đều, SH = suy ra
2

a 21
d(A, (SBC)) = d(H, (SBC)) = d(H, SF ) = HJ = .
7


Ví dụ 8

(Sử dụng thể tích tính tổng khoảng cách)


Cho hình chóp đều S.ABC có cạnh đáy bằng a, tâm O, các mặt bên của hình
chóp hợp với đáy góc 600 , gọi I, K lần lượt là trung điểm của SO, AI. Tính tổng
khoảng cách từ K đến các mặt bên của hình chóp.

LỜI GIẢI.
Gọi d1 , d2 , d3 là khoảng cách từ K đến các mặt bên của hình chóp.
a 1 1 a
Có SO = , d(K, (ABC)) = d(I, (ABC)) = SO =
2 2 4 8
Lại có: VS.ABC = VK.ABC + VK.SAB + VK.SBC + VK.SAC
1 1 1
suy ra SO.SABC = KH.SABC + (d1 + d2 + d3 ) · SSAB
3 3 3
suy ra SO.SABC = KH.SABC + (d1 + d2 + d3 ) · 2SOAB (công thức hình chiếu tính diện
SOAB
tích SSAB = = 2SOAB ).
cos600
2 2
Suy ra SO·SABC = KH·SASC +(d1 + d2 + d3 )· SABC ↔ SO = KH+(d1 + d2 + d3 )·
3 3
9a
Suy ra d1 + d2 + d3 = .
16

I
K

A C
H
O
M


SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 23

Ví dụ 9

Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, mặt bên (SBC) là
tam giác đều, gọi I là trung điểm BC, biết tam giác SAI đều.

1. Tính d(S, (ABC)) (khoảng cách từ đỉnh xuống mp đáy)

2. Tính d(B, (SAC)) (khoảng cách từ 1 điểm xuông mặt bên)

3. Tính d(BC, SA) (khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và vuông
góc với nhau)

4. Tính d(AB, SC) (Khoảng cách giữa cạnh bên của hình chóp với một đường
thẳng nằm trong mặt phẳng đáy)

5. Gọi M là điểm chuyển động trên canh SC, trong trường hợp d(SA, BM ) lớn
nhất hãy tính SM . (Cực trị khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau)

LỜI GIẢI.

1. Ta có BC ⊥ (SAI), tam giác SAI đều, gọi H là trung điểm AI suy ra SH ⊥


AI → SH ⊥ (ABC).
3a
Suy ra d(S, (ABC)) = SH =
2
2. d(B, (SAC)) = 2d(I, (SAC)) = 4d(H, (SAC)).
Sử dụng bài toán cơ bản để tính khoảng cách từ chân đường vuông góc đến
mặt huyền ta được d(H, (SAC)) = HK (hình vẽ: HE ⊥ AC, HK ⊥ SE)

3. Tính d(BC, SA).


Dễ thấy BC ⊥ (SAI) nên BC ⊥ IJ (J là trung điểm của SA), do tam giác
SAI đều nên SA ⊥ √IJ vậy IJ là đường vuông góc chung của BC, SA. Ta được
a 3
d(BC, SA) = IJ = .
2

K
A B

H
E
I

C
24 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

4. Tính d(AB, SC) (Khoảng cách giữa cạnh bên của hình chóp với một đường
thẳng nằm trong mặt phẳng đáy).
Đây là bài toán tính khoảng cách giữa 1 đường thẳng đi qua đỉnh S của hình
chóp đến một đường thẳng nằm trong mặt phẳng đáy. Để tận dụng bài toán
cơ bản ta sẽ dựng (P ) chứa cạnh đi qua đỉnh của hình chóp và song song với
đường thẳng nằm trong mp đáy.
Với bài toán cụ thể này ta dựng mp (P ) chứa SC và song song với AB.
Cụ thể là mặt phẳng (SCD) với D là đỉnh thứ tư của hình bình hành ABCD
ta được AB k (SCD).
4 4
Suy ra d(AB, SC) = d(AB, (SCD)) = d(N, (SCD)) = d(H, (SCD)) = d.
3 3
Với M N qua H và M N ⊥ CD. √
1 1 1 3a 3 3a
Áp dụng bài toán cơ bản ta có 2 = 2
+ 2
với HM = , SO =
√ d SH HM 8 2
3 3
suy ra d = √ .
2 19 √ √
4 2a 3 2a 57
Vậy d(AB, SC) = d = √ = .
3 19 19
S

A N
B

H
G
I

D M C

5. Gọi M là điểm chuyển động trên canh SC, trong trường hợp d(SA, BM ) lớn
nhất hãy tính SM . (Cực trị khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau).

Nhận xét. Các bài toán cực trị hình học đều căn cứ vào quan hệ giữa các
đối tượng hình học, các yếu tố cố định và các yếu tố thay đổi để so sánh lượng
thay đổi so với lượng không đổi từ đó tìm được GTLN, GTNN.
Với câu 5, ta có: M thay đổi trên SC nên đường thẳng BM quay quanh điểm
B cố định và BM nằm trong (SBC) cố định,SA cố định, SA ∩ (SBC) = S nên
BM không song song với SA, nên nếu hai đường này có khoảng cách thì đó
chính là khoảng cách giữa hai đường chéo nhau (Trong một số tình huống tìm
cực trị khoảng cách giữa hai đường thẳng người làm toán đã quên xét trường
hợp hai đường song song) √
a 13
d(SA, BM ) ≤ d(B, SA) = BJ =
4
SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 25

−→ −−→
dấu 00 =00 xảy ra khi BJ ⊥ SM ⇔ BJ · SM = 0.
−−→ −→ −→ −−→ −→ −→ −−→ −→
Đặt SM = xSC ta có BJ · BM = 0 ⇔ (SJ − SB)(SM − SB) = 0 ⇔
−→
SA −→ −→ −→
( − SB)(xSC − SB) = 0.
2
−→ −→ −→ −→ 3a2 −→ −→ a2 13
Thay SA · SC = SA · SB = , SB · SC = ta tìm dược x = như vậy
8 2 5
−−→ 13 −→ 13a
SM = SC nên SM =
5 5


Ví dụ 10

Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, SA ⊥ (ABC) và
SA = a, M là trung điểm của SC, N là trung điểm của SB.

1. Tính d(AM, BC). (một đường thẳng nằm trong mặt phẳng đáy, một đường
thẳng không đi qua đỉnh S)

2. Tính d(AN, BM ). (đều không thỏa mãn điều kiện của bài toán cơ bản).

LỜI GIẢI.
Với Ví dụ này chúng ta sẽ tìm cách chuyển yêu cầu tính khoảng cách về bài toán cơ
bản.

1. Tính d(AM, BC), bài toán này chưa thể đưa ngay về bài toán cơ bản vì đường
thẳng AM không đi qua đỉnh của hình chóp. Một cách khá dễ để đưa về bài
toán cơ bản đó là coi M A là sạnh bên của hình chóp đỉnh M với đường cao
là M H.
Như vậy d(AM, BC) = d(BC, (P )) = d(B, (P )) = 2d(H, (P )) = HI(Hình vẽ).
(P ) là mặt phẳng qua AM và song song với BC, dựng HE ⊥ d(d k BC),
HI ⊥ M E (bài toán cơ bản).
√ √
a a 3 a 3
Ta có M H = , HE = suy ra HI = √ vậy d(AM, BC) = 2HI =
√ √ 2 4 2 7
a 3 a 21
√ = .
7 7
26 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

N I

E
A C
H
d

2. Tính d(AN, BM ).
Cả hai đường thẳng AN, BM đều không thỏa mãn điều kiện của bài toán cơ
bản, không có đường thẳng nào đi qua đỉnh hình chóp, và không có đường
thẳng nào nằm trong mặt phẳng đáy của hình chóp. Với bài này ta nên dựng
hai mặt song song để chuyển về bài toán cơ bản.
Cụ thể: Dựng N P k BM (P là trung điểm của BM ), dựng M Q k AP suy ra
CQ 2 AQ
= , = 2.
CA 3 HQ
Như vậy d(AN, BM ) = d(A, (BM Q)) = 2d(H, (BM Q)) (bài toán cơ bản).
1
Áp dụng bài toán cơ bản ta được d(H, (BM Q)) = HE và ta có =
HE 2
1 1 1 124
2
+ 2
+ 2
= 2.
HQ HB HM
√ 3a √ √
a 3 a 3 a 93
Suy ra HE = √ vậy d(AN, BM ) = 2HE = √ = .
2 31 31 31

E
A C
Q H
K


SỐ 1, THÁNG 1 NĂM 2022 27

IV – BÀI TẬP

Câu 1. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. Tam giác
SAB đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi H là trung điểm SC. Tính
a
theo a khoảng cách từ H đến (SAB). ĐS: . B
2
0 0 0 0
Câu 2. Cho√ hình lăng trụ ABCD.A B C D có 0đáy ABCD là hình chữ nhật, AB =
a, AD = a 3. Hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng (ABCD) trùng với
giao điểm AC và BD. Tính theo a khoảng cách từ điểm B 0 đến mặt phẳng (A0 BD).

a 3
ĐS: .
2
0 0 0 0
Câu 3. Cho√ hình lăng trụ ABCD.A B C D có 0đáy ABCD là hình chữ nhật, AB =
a, AD = a 3. Hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng (ABCD) trùng với
giao điểm AC và BD. Tính theo a khoảng cách từ điểm B 0 đến mặt phẳng (A0 BD).

a 3
ĐS: .
2
Câu 4. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A, ABC’ = 30◦ ,
tam giác SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với√mặt
a 39
phẳng đáy. Tính theo a khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng SAB. ĐS: .
26
Câu 5. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, hình chiếu
vuông góc của S trên (ABCD) là trung điểm H của AB. Gọi G là trọng tâm của
tam giác SAB và M, N lần lượt là trung điểm của SC, SD, biết SH = 3a. Tính theo

a khoảng cách từ B đến (GM N ). ĐS: a 2.
Câu 6. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, SA = a và
vuông góc với (ABCD). Gọi J, K lần lượt là trung điểm của SB, CD. Tính theo a
a
khoảng cách giữa hai đường thẳng KJ và SD. ĐS:
2
Câu 7. Cho lăng trụ đều ABC.A0 B 0 C 0 có AA0 = 2a, AB = a; M, N lần lượt là trung
điểm A0 B 0 và A0 C 0 . Tính theo a khoảng cách giữa các đường thẳng AN và BM√ .
4a 65
ĐS: .
65
Câu 8. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a . Gọi M và
N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB và AD; H là √
giao điểm của CM và DN .
Biết SH vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và SH = a 3. Tính khoảng cách» giữa
hai đường thẳng CM và SD theo a. ĐS: a 12
19
.

Câu 9. Cho hình lăng trụ đứng


√ ABC.A0 B 0 C 0 có đáy ABC là tam giác vuông BA =
BC = a, cạnh bên AA0 = a 2. Gọi M là trung điểm của đoạn BC. Tính khoảng √
0 a 7
cách giữa hai đường thẳng AM và B C theo a. ĐS: .
7
Câu 10. Cho hình lập phương ABCD.A1 B1 C1 D1 cạnh bằng 2a. Gọi K là trung√
2a 5
điểm của DD1 . Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng CK và A1 D1 . ĐS: .
5
28 TẠP CHÍ GIÁO VIÊN TOÁN

Câu 11. Cho hình lập phương ABCD.A0 B 0 C 0 D0 có cạnh bằng a. Xét các điểm M, N
lần lượt di động trên hai cạnh A0 B 0 và DD0 . Giá trị nhỏ nhất của khoảng cách√giữa
2a
hai đường thẳng M N và BC bằng ĐS: .
2

KẾT LUẬN

Theo quan điểm cá nhân thì việc dạy hình học không gian giống như là việc chia sẻ
kinh nghiệm của giáo viên với học trò, giáo viên cần đưa ra các cách thức cơ bản
hướng dẫn học sinh từ việc vẽ hình, tận dụng lợi thế của bài toán, chuyển các bài
tập về bài toán cơ bản.Việc vận dụng các định lý hình học mà SGK nêu ra cần cầu
nối là các bài toán cơ bản vận dụng vào các hình khối cụ thể, và như vậy nhiệm vụ
của giáo viên là đưa ra được bài toán cơ bản và cụ thể giúp học sinh biết cách vận
dụng các định lý vào các bài tập và tình huống cụ thể, cách thức chuyển từ bài tập
về bài toán cơ bản. Nếu làm tốt điều này học sinh sẽ có kỹ năng và phương pháp
xử lý các bài tập và tự mình có thể phát triển với các bài khó.
Trong bài viết này điều cốt lõi là bài toán cơ bản, và cách thức chuyển các bài toán
về cơ bản.
Mục lục

CÁC BÀI VIẾT


CÁC KỸ NĂNG CĂN BẢN TRONG
BÀI TOÁN ĐẾM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1

MỘT KẾT QUẢ ĐẸP CHO BÀI TOÁN


GÓC GIỮA HAI MẶT PHẲNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

KHOẢNG CÁCH
TRONG KHÔNG GIAN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16

You might also like