You are on page 1of 55

Ngheä Thuaät Chöõ

(Phần 1)

Noäi dung:

1- Giôùi thieäu: Ngheä thuaät chöõ (Typography)


Chữ là công cụ để truyền đạt thông tin. và được thể hiện trong nhiều
lĩnh vực : sách (book), báo (newspaper), tạp chí (magazine), bao bì
(packaging), tờ gấp(brochure), quảng cáo (poster), logo , tranh ảnh
(art)…
Hình thức thể hiện của chữ có tác dụng cho người ta tiếp nhận nhanh
và nhớ lâu về nội dung của nó
Khaùi nieäm Typography:
• Typography (từ gốc Hy Lạp τύπος typos = "Sự in ấn " và-
γραφία graphia-= "Chữ viết").
• Typography là loại hình thiết kế lấy các chữ cái làm đối tượng khai
thác, với sự thể hiện khoa học biến các con chữ không chỉ là công
cụ truyền đạt thông tin bình thường mà con mang tinh nghệ thuật
cao.
• Typo graphy là nghệ thuật sắp xếp và sửa đổi chữ. Nghệ thuật sắp
xếp chữ bao gồm chọn lọc kiểu chữ, cỡ chữ, chiều dài dòng,
khoảng cách dòng, chỉnh khoảng cách giữa những nhóm của những
từ và chữ(tracking) và chỉnh khoảng cách giữa những đôi từ
(kerning)
Sự sắp xếp vị trí, màu sắc, độ tương phản của các chữ cái cùng với
sự kết hợp những mảng hình học, đường nét ,v.v… để tạo ra một
tác phẩm Typography.
• Typography được thực hiện bởi máy sắp chữ, thợ sắp chữ,
thợ in, thiết kế đồ họa, các nghệ sĩ graffiti( vẽ trên tường), và nhân
viên văn thư. Cho đến thời đại kỹ thuật số, Typography là một
nghề nghiệp chuyên ngành. Số hóa đã mở ra cho Typography sự

1
phát hiện mới của thị hiếu nhà thiết kế và phương hướng người sử
dụng
• Chữ trong thiết kế đồ họa là chất liệu để sáng tác
Lòch sö Phaùt trieån :

Từ chữ viết tay gốc đến sự phát minh chữ di động của Gutenberg

Chữ viết là một phương pháp chính của giao tiếp trong văn hóa của
chúng ta. yếu tố chủ yếu của các ký tự của bảng chữ cái hiện đại đã
từng là biểu tượng của nhiều vật dụng hàng ngày mà đã dần dần
trừu tượng để hình thành

Pictograms, ideograms, and phonograms (chữ tượng hình,


tượng ý và tín hiệu ngữ âm

Pictograms ( chữ tượng hình)

Khi những bức vẽ trong hang động, có niên đại xa lại như 20.000 TCN là bằng chứng
đầu tiên của sự ghi lại hình ảnh, thật sự bằng giao tiếp văn bản được coi là đã được
phát triển 17.000 năm sau đó do người Summeri, khoảng 3500 TCN

Có những câu chuyện được ghi lại và hồ sơ được lưu giữ bằng cách sử dụng bản vẽ
đơn giản của các đối tượng hàng ngày, gọi là chữ tượng hình

Chữ tượng hình Summerians (núi)

Ideograms (chữ tượng ý)


Khi các nền văn minh trở nên tiên tiến, họ từng trải một nhu cầu giao tiếp khái niệm
phức tạp hơn. Vào năm 3.100 trước Công nguyên, chữ tượng hình Ai Cập kết hợp các
biểu tượng đại diện cho suy nghĩ hay ý tưởng, gọi là chữ tượng ý, cho phép các biểu
hiện của nhiều khái niệm trừu tượng hơn nghĩa của chữ tượng hình . Một biểu tượng
cho một con bò có thể có nghĩa là thực phẩm, ví dụ, hoặc biểu tượng của một mặt trời
lặn kết hợp với biểu tượng cho một người đàn ông có thể truyền đạt tuổi già hoặc chết

2
Chữ tượng ý Ai cập cổ “ Khóc”

Các chữ số La Mã chúng ta sử dụng ngày nay được xem là có chữ


tượng ý:
I, II, và III đại diện cho các ngón tay của bàn tay, V bàn tay mở, và
IV bàn tay mở trừ một ngón tay
Chữ Hán là chữ tượng ý

Phonograms (tín hiệu ngữ âm)

Phoenician "aleph"

Vào năm 1600 TCN, người Phoenicia đã phát triển biểu tượng cho
âm thanh nói, bản ghi âm được gọi là. phonograms Ví dụ, biểu
tượng của họ cho ox, mà họ gọi là Aleph, đã được sử dụng để đại
diện cho âm thanh nói "A" và Beth, biểu tượng của họ đối với nhà
ở, đại diện cho âm thanh "B".
Chữ cái Alphabet

Đó là chữ Phoenicians mà họ đã tạo chung với sự phát triển bảng


chữ cái đầu tiên -một tập hợp các biểu tượng đại diện cho âm thanh
nói, mà có thể kết hợp lại để đại diện cho ngôn ngữ nói.

Chủ yếu là sự giao tiếp của giới thương gia đi biển, họ giao dịch
với nhiều nền văn hóa, bảng chữ cái của họ lan rộng trên khắp thế
giới phương Tây. Khoảng 1.000 trước Công nguyên, bảng chữ cái
Phoenician đã được chuyển thể bởi người Hy Lạp, người đã phát

3
triển nghệ thuật của chữ viết tay với nhiều phong cách. Từ
"alphabet" xuất phát từ hai chữ cái đầu tiên alpha và beta của Hy
Lạp

Sự tiến triển của ký hiệu ngữ âm thành chữ alphabet

Early symbol for "ox" Phoenician "aleph" Greek "A" Roman "A"

Gồm heä thoáng chöõ: Ai Cập cổ (3500 BC), Do Thái (1500 BC),
Phoenican (1000 BC), Hy lạp (600 BC), La Mã (114 AD)

4
Writing systems of the world today.
Latin (alphabetic) Cyrillic (alphabetic) Hangul (featural

alphabetic) Other alphabets Arabic (abjad) Other abjads

Devanagari (abugida) Other abugidas Syllabaries

Chinese characters (logographic)

Hệ thống chữ Alphabets


• Latin (alphabetic) Đa số các nước Châu Mỹ, Châu Úc. 1phần
Châu Phi,
• Cyrillic (alphabetic): Liên Xô
• Other alphabets
Hệ thống chữ Abjads
• Arabic (abjad) Các nước Trung Đông và 1 phần Châu Phi
• Other abjads: Mông cổ
Hệ thống chữ Abugidas
• Devanagari (abugida): Bắc Ấn Dô
• Other abugidas: 1 số nước Đông Nam Á
Hệ thống chữ Logographic+Syllabic
• Chinese characters (logographic) Trung quốc , 1 số nước Đông
Nam Á
• Syllabaries: 1 phần nước Nhật
• Hangul (featural alphabetic) Hàn Quốc

Hướng chữ

5
Typography với chữ di động được một cách riêng biệt được phát
minh vào thế kỷ thứ 11 Trung Quốc. Modular chữ kim loại lần đầu
tiên được phát minh ở Triều Tiên trong triều đại Goryeo khoảng
1.230. Nó được phát triển độc lập với sự phát triển của các kỹ thuật
chuyên ngành đổ khuông và kết hợp các bản sao giá rẻ của
letterpunches trong số lượng lớn bắt buộc phải in nhiều bản sao của
văn bản ở châu Âu vào giữa thế kỷ 15.

Từ Gutenberg đến thế kỷ 19

Classical/old style (1450-1700), Transitional (1702-1775), Modern


(1784-1845), Bauhaus/Swiss modern (1878-1974),
Contemporary(1985-2000).

Thời kỳ Classical/Old Style: (thế kỷ 15-17)


Loại hình Typography xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ XV tại Đông
Âu, và thoạt đầu chúng chỉ là những con chữ bằng kim loại giúp

6
cho công việc in ấn và người phát minh ra những con chữ đó là
Johannes Gutenberg (người Đức) .vào năm 1450.
Năm 1465 Sweynheym và Panartz tạo ra kiểu chữ đầu tiên ở Ý.
Năm 1501 Fracesco Griffo tạo kiểu chữ nghiêng là cơ sở kiểu chữ
viết tay.

Gothic:Các kiểu chữ bản in đầu tiên của Gutenberg người Đức bắt
chước phong cách Gothic hoặc bản thảo blackletter - nặng hình
thức ngòi bút, xây dựng với nét thẳng và góc cạnh, hầu như không
có đường cong.

Roman: Khi in ấn phát triển ở Ý một vài thập kỷ sau, thiết kế chữ
bắt nguồn từ chữ tròn hơn phong cách của chữ La Mã. Các phong
cách La Mã cuối cùng đã thắng thế, như khả năng đọc và thu hút
mắt được rõ rệt cao hơn Gothic nặng , thô

Gothic Roman

7
1532 Claude Garamond tạo kiểu chữ Garamond vào năm 1532.

Thời kỳ Transitional: (giửa thế kỷ 18) (Baroque vaø Rococo)


 Năm 1702 Philippe Grandjenn tạo kiểu chữ chuyển tiếp ở thế
kỹ XVIII.
 1716-1728 William Caslon tạo những kiểu chữ Old Stype vào năm
1725 mà những kiểu chữ này là model của những kiểu chữ dùng
ngày nay.
 1752 Baskerville
Thế kỷ 19 và sự phát triển của nền công nghiệp
Thời kỳ Modern: ( Cuối thế kỷ 18)
 1784 Francois Ambroise Didot tạo kiểu chữ Modern đầu tiên.
 1798 Giambattista Bondoni tạo ra kiểu chữ cải cách hiện đại.

Kiểu chữ có chân , nét đứng mạnh khởi phát đột ngột với nét
ngang, nét ngang mảmh
Xuất hiện với sự xếp chữ đồng và kỹ thuật khắc thép. Có tên là
Didone sau Didot và Bodoni. Một số nhà thiết kế tạo ra những kiểu
chữ hiện đại đầu tiên vào cuối thế kỷ 17 và đầu thế kỷ 18. Hầu hết
là ảnh hưởng của Giambattista Bodoni.

8
 1796 Aloys Senefelder phát minh ra kỹ thuật in đá.
 1799 Nicholas_Louis Robert phát minh ra cách làm giấy bằng
máy .
 1803 Robert Thorne thiết kế chữ mập( Fat face) đầu tiên.
 1815 Vincent Figgins thiết kế kiểu chữ Slab-Serif đầu tiên

Phát triển quảng cáo, áp phích và tờ rơi quảng cáo trong những
năm 1900. Tên gọi "Ai Cập" được bắt nguồn từ việc sử dụng của
một ấn phẩm về chiến lợi phẩm từ chiến dịch Ai Cập của Napoléon

 1816 Willam Caston IV thiết kế kiểu chữ San serif đầu tiên.

Chữ không chân (Gothic hoặc Grotesque)

 1838 George Nobitt thiết kế kiểu chữ Blackoak (thời kỳ này có


lọai chữ gỗ (Wood Type)
 1845 Roberts Besley thiết kế kiểu chữ Clarendon đầu tiên
( kiểu chữ có mặt chữ hẹp và nhấp nhô)

1850 Johanm Christian Bawer tạo kiểu chữ Fette Fraktur


1858 Alesander Phemister tạo kiểu chữ Bookman
1874 William Page tạo kiểu chữ Fette Fraktur
1884 chế tạo ra máy in Linotype
1894 Li Bo Be tạo kiểu chữ Century
1896 Chế tạo máy in Monotype
1896 Po tạo kiểu chữ Akzidenz Grotesk

Chữ trong thế kỷ 20

Thời kỳ Bauhaus Swiss Modern:

 1901 Frederic W.Goudy thiết kế kiểu chữ Copperplate

9
 1905 thiết kế kiểu chữ Franklin Gothic

 1914 thiết kế kiểu chữ Centaur

 1915 thiết kế kiểu chữ Goudy

 1921 thiết kế kiểu chữ Cooper Black

 1925 thiết kế kiểu chữ Broadway

 1926 thiết kế kiểu chữ Grotesque

 1927 thiết kế kiểu chữ Futura


 1928 Eric Gill thiết kế kiểu chữ Gill Sans
 1928 Jan Tschichold xuất bản kỹ thuật chữ Die Neue (khối kim
loại cứng có khắc hình dùng để rập tiền, con chữ in, huy chương...
hoặc đóng dấu trên giấy, da... khiến hình đó nổi lên trên bề mặt;
khuôn rập).
 1929 thiết kế kiểu chữ Bembo, Perpetua
 1930 Paun Renner phát hành tờ quảng cáo cho Futura.
 1931 thiết kế kiểu chữ Times
 1934 thiết kế kiểu chữ Rockwell
 1936 thiết kế kiểu chữ DIN
 1948 Trade Gothic ( Phototype- Phototypesetting Cold-type)
 1955 Courier

Thời kỳ Contemporary (ñöông thôøi):(1957)


 1957 thiết kế kiểu chữ Helvetica, Folio, Univers
 1958 thiết kế kiểu chữ Optima

 1962 thiết kế kiểu chữ Eurostile

 1967 thiết kế kiểu chữ Sabon

 1968 thiết kế kiểu chữ OCR-A, OCR-B

 1970 thiết kế kiểu chữ Avant Garde

 1975 thiết kế kiểu chữ Bauhaus

 1976 thiết kế kiểu chữ Frutiger


 1985 Adobe giới thiệu kiểu chữ định dạng Postscript

Desktop Type -Thời kỳ Desktop publishing (DTP)

10
Ấn loát văn phòng
Sử dụng máy tính cá nhân làm một phương tiện chi phí thấp để tạo ra
những văn bản và hình đồ hoạ chất lượng tốt như in bằng máy chuyên
nghiệp.
Những người làm công tác ấn loát văn phòng thường phối hợp văn bản và
đồ hoạ vào trong một trang, và in ra các trang đó trên một máy in laser
hoặc máy in typesetter có độ phân giải cao. Phần mềm ấn loát văn phòng
sẽ cho phép tạo ra văn bản và các hình đồ hoạ bằng máy tính cá nhân, và
có thể tổ chức để hạ chi phí ấn loát đến 75 phần trăm.
Nhược điểm của ấn loát văn phòng là một chân thì ở trong kỹ thuật nhưng
chân kia thì ở trong thế giới của nghệ thuật. Dùng chương trình dàn trang
không bảo đảm là sản phẩm tạo ra sẽ đạt được các tiêu chuẩn thiết kế
chuyên nghiệp. Tuy vậy chỉ cần tuân theo một ít qui tắc, thì bất kỳ người
nào cũng có thể tạo ra được những bảng danh sách, những tập sách mỏng,
hoặc những báo cáo có giá trị mà không gặp khó khăn gì đáng kể.

 1988 thiết kế kiểu chữ Avenir

 1989 thiết kế kiểu chữ Trajan

 1990 thiết kế kiểu chữ Officina Sans, Officina Serif

 1991 thiết kế kiểu chữ Meta

 1994 thiết kế kiểu chữ Edwardian Script

 1996 thiết kế kiểu chữ Cezanne (OpenType)

Năm kiểu chữ Roman


Garamond / Old Style

Baskerville / Transitional

Bodoni / Modern

Century Expanded / Egyptian

Helvetica / Sans Serif

11
Category Example
Old-style
Ít tương phản trong nét, nét chân nhập với nét chính bởi
đường cong
Transitional
Tương phản cao hơn Old -style, nhiều về nét đứng, nét
chân mảnh hơn
Modern (Didone)
Tương phản mạnh giửa nét dày và mỏng, trục đứng,
những nét chân ngang mảnh
Egyptian (Slab-serif)
Không có độ uốn của nét chân , ngay cả nét chính
Sans-serif
Khong có nét chân, Nét đồng bộ chung, nét đứng thường
vuông
- Trong nöôùc: Töø chöõ Haùn, Noâm, Latin (Quoác ngöõ XVII)

Ứng dụng
• Sách (bìa và văn bản)
• Truyền thông và quảng cáo bán hàng
• Quảng Cáo
• Logo , ký hiệu và thương hiệu
• Đồ thêu, y phục
• Chữ trên bản đồ
• Sự chuyển động của chữ trên phim và truyền hình
• Chữ là một phần trong thiết kế mỹ thuật công nghiệp, Bảng dụng cụ máy móc
giao thông (Đồng hồ xe), những vật dụng trong nhà và những Bao bì sản phẩm
đó
• Chữ trong môi trường (ký hiệu, triển lãm, bảng hiệu)

Bài tập về nhà: Nhận dang mặt chữ, Viết chữ theo phong cách xưa

2 Caáu taïo, caáu truùc chữ Alphabet (Letters)


• Anatomy (Giải phẩu)

12
Ascender
Các phần của một số chữ cái thường, như là chữ "b" hay chữ "d" mà nó vươn
lên khỏi chiều cao x height

13
Bar
Nét ngang của các ký tự ‘A’, ‘H’, ‘T’, ‘e’, ‘f’, ‘t’.

Baseline
Đường cơ sở

Mức thấp của các ký tự (không kể phần thấp xuống của ký tự).
Ví dụ: đường cơ sở của một dòng văn bản là chân của các chữ A, a và x,
không kể các phần thấp nhất của chữ p và q.

Bowl.

Các nét cong bao bọc toàn bộ hay một phần những chỗ trống của một số con
chữ, như khoảng trống bên trong chữ A hoặc chữ O chẳng hạn. Chữ cái như
(chữ hoa) C, G, O, và chữ thường b, c, e o, và p

Bracket.

Đường cong nối chân chữ với nét thân chữ

Bracketed serifs with cupped bases Brecketed serifs with flat bases Unbracketed serifs

Contrast
Mức dao động ở giữa nét dày và mỏng.

Minimum contrast Extreme contrast

Counter
Bụng chữ. Không gian trống của một mẫu chữ, cho dù có đóng hoàn toàn
(như trong chữ "d" hoặcchữ "o"), hoặc một phần (như trong "c" hay "m").

Descender.
Các phần của chữ cái thường, chẳng hạn như là chữ "g" hoặc chữ “q" có
phần nằm dưới đường baseline.

14
Loop
Phần đáy của chữ thường ‘g’.

Sans serif
Mẫu chữ không chân, có nét chữ đồng bộ, thường xuất hiện với dạng hình học
đơn giản

Serif
Mẫu chữ có chân.Một nét thêm vào đầu hay cuối của một trong những nét
chính của một chữ cái.

Shoulder
Một nét cong xuất phát từ thân chữ.

Stem
Nét chính dọc hoặc chéo .

Stress
Hướng của nét cong thay đổi độ đậm của nét

Oblique, or angled, stress Semi-oblique stress Vertical stress

Terminal
Nét kết thúc của nét không có có phần chân

X-height
Khỏang cách giữa baseline và the midline (meanline) Chiều cao của những
chữ (a, c, e, m, n...)

Avant Garde Melior Goudy Oldstyle

X-heights vary among typefaces in the same point size and strongly effect readability and gray
vaule of text blocks.

• Phân tích dạng chữ (Letterform)

Ký tự (Characters)

Bất kỳ chữ cái, con số, dấu câu, hoặc ký hiệu nào mà bạn có thể tạo ra trên
màn hình bằng cách ấn vào một phím trên bàn phím. Mỗi ký tự sử dụng 1 byte
của bộ nhớ.

15
Chữ hoa, chữ thường và số

Các chữ cái hoa được gọi là các ký tự caps (Allcaps và Small caps), , hoặc
uppercase (uc). Chữ nhỏ được gọi là ký tự lowercase (lc). Số được gọi là
numerals hoặc figures

Số hiện đại hoặc số canh thẳng (Lining) có chiều cao của chữ.

Số Oldstyle có chiều cao của chữ thường có ascenders và descenders.

Ký tự đăc biệt (Special characters)

Các ký tự đặc biệt được dùng cho:

Ký hiệu tóan học Các dấu trong câu

Các ký tự trọng âm Những dấu hiệu kiểm tra (Reference marks)

Trên các máy tính Macintosh, các ký tự đặc biệt có thể được xem cho bất kỳ
font nào bằng tiện ích Key Caps dưới menu Apple

Ligatures. Là ký tự ghép mà nó được thiết kế như là sự tùy chọn của những


ký tự đơn

Các ký tự chuẩn trong Adobe Garamond. Các ký tự ghép được thay thế trong Adobe
Garamond.

Các ký tự Typographic có các thành phần cơ bản. Cách dễ nhất để phân biệt
các đặc điểm của những chữ thiết kế là bằng cách so sánh cấu trúc của các
thành phần này.

16
Ký tự không in: Là các khoảng trắng, Tab, Phím xuống dòng. Các ký tự này
không thấy trên màn hình nhưng khi ta chọn chức năng hiển thị thì mới thấy
(Trong một số phần mềm nó có biểu tượng hình ¶)

Đơn vị đo lường (Type Measurement)

Pica

Một đơn vị đo lường được sử dụng để đo kiểu chữ. Nó bằng với 12 điểm
(point), khoảng 1 / 6 inch

Cicero

Một đơn vị đo lường được sử dụng để đo kiểu chữ. Nó bằng 12 Didot


points,

Point (typography)

1 Points của máy in Pháp

o Truchet

Khỏang ≈ 0.188 mm.

o Fournier

Khỏang ≈ 0.345 mm.

o Didot : Point (didot)các lục địa châu Âu hơi lớn hơn so với point Mỹ
và Anh.1dd=1.066pt

2 Hệ thống point truyền thống của Mỹ : (1point=1/72,27 inch)

3 Hệ thống point DTP (in ấn văn phòng) :

1 Inch = 72 points = 6 picas (1 pica=12 points)

4 Tên truyền thống dùng cho cỡ point (Vd: 12 pt: pica or cicero 24 pt:
double pica (US) two-line pica (Brit.), 72pt: inch…)

• Font chữ:
- Font List (Typeface, fontFamilies)
Kiểu chữ
Phân lọai của kiểu chữ

17
1. Roman typefaces
a) Serif typefaces
b) Sans serif typefaces
c) Script typefaces
d) Ornamental typefaces (trang trí)
e) Mimicry typefaces (mô phỏng)
2. Blackletter typefaces
a. Textualis
b. Schwabacher
c. Fraktur
d. Cursiva
e. Hybrida
f. Donatus-Kalender
3. Gaelic typefaces

Bên cạnh 26 chữ cái của mẫu tự alphabe Latin, Gaelic typefaces bao gồm nhiều
nguyên âm về giọng (Áá Éé Íí Óó Úú) cũng như một tập hợp các phụ âm với dấu
chấm ở trên (Ḃḃ Ċċ Ḋḋ Ḟḟ Ġġ Ṁṁ Ṗṗ Ṡṡ Ṫṫ), và ký tự et &, dùng như là chữ 'and'
trong tiếng Anh

• Phân biệt đặc tính của chữ


Có 5 đặc tính trong một kiểu chữ
1. Có hoặc không có chân
2. Hình dáng của chân chữ .
3. Sự khác nhau về sự thay đổi từ mập đến ốm trong nét của các chữ cái
4. Hướng cúa phần nét đậm của một chữ tròn - được gọi là ”stress”.
5. Chiều rộng trung bình của các ký tự - được gọi là "Set width"
Chúng ta có thể thấy điều này dễ dàng nhất bằng cách so sánh độ dài của
bảng chữ cái đầy đủ cùng kích cỡ.

Bản chất của chữ


Độ đậm
Độ rộng ký tự
Phân lọai Kiểu chữ hiện nay (Typeface)
Có chân (Serif)
Không chân (Sans Serif)
Monospaced
Viết tay (Script)
Trang trí (Decorative)
Ký hiệu (Symbol

- Font Size(Type size)


Kích cỡ:
Chiều cao: được tính từ thành phần cao nhất của chữ tới đường
descender với một khỏang trống nhỏ bên dưới
Chiều rộng: có thể nén hoặc giản tạo phong cách của kiểu chữ

18
Mở rộng quy mô theo chiều dọc hoặc ngang: Tạo cho chữ giản ra
hoặc nén lại
Năng lực của X-Height: Làm cho kiểu chữ này to hoặc nhỏ hơn kiểu
chự kia khi có cùng kích cỡ
Các biến thể trên một kiểu chữ: Dựa vào những đặc tính cơ bản của
kiểu chữ cổ điển nào đó và cải biên vài chỗ cho phù hợp với thời đại.
Kích thước quang học: những chữ có nét đậm thường dùng cho những
lọai chữ chú thích nhỏ, nét trung bình dùng cho văn bản chính và nét
mảnh dùng cho những chữ tiêu đề to.

Scale
Tì lệ là kích thước của các yếu tố thiết kế so với các yếu tố khác trong
một bố cục cũng như với bối cảnh vật chất của công việc. Tỉ lệ đối với
chữ 12-pt hiển thị trên một màn hình 32-inch có thể trông rất nhỏ, trong
khi chữ 12-pt in trên một trang sách có thể nhìn nhao và thừa cân. Thiết
kế tạo ra hệ thống phân cấp và tương phản bằng cách chơi với quy mô
của letterforms. Thay đổi trong quy mô giúp tạo ra độ tương phản hình
ảnh, chuyển động, và độ sâu cũng như phân cấp thể hiện tầm quan trọng.
Quy mô là vật lý. Thẩm phán nhân dân trực giác kích thước của các đối
tượng liên quan đến các cơ quan của chính và môi trường của họ.
- Font Style
Regular (Normal), Bold, Italic…
Type Families
Trong thế kỷ sixteenth, máy in đã bắt đầu tổ chức kiểu chữ Roman và
nghiêng vào cùng họ (famalies). Khái niệm này đã được chính thức hóa
trong thế kỷ XX bao gồm các kiểu chữ như bold, semibold, Italic, và
small caps

Superfamilies:
bao gồm hàng tá các phông chữ có liên quan ở nhiều độ đậm và/hoặc độ
rộng, thường xuyên với cả hai phiên bản có chân và không chân.
Small capitals và non-lining numerals (chỉ có trong font có chân) co bao
gồm trong phiên bản sans-serif của luận án Scala Pro, và nhiều nhiều
font đương đại khác.

19
- Font format (Ky thuat so):

 OpenType
 Type 1 (Postscipt)
 TrueType
 Multiple Master
 Composite
Các loại Font chữ (Digital Fonts)

Sơ lược về lịch sử hình thành và phân loại phông chữ

Trên thế giới ngày nay tồn tại 3 loại phông chữ chính đó là:
- Phông chữ Type 1 (phông chữ PostScript)
- Phông chữ Type 3 (phông chữ PostScript)
- Phông chữ True Type
Ngoài ra còn có chữ Type 0 (còn gọi là composite font) cũng là dạng PostScript dùng
cho một số loại chữ không phải chữ la tinh)

. Phông chữ Type1: được phát triển từ hãng Adode vào cuối thập niên 80 bởi sự ra
đời của ngôn ngữ PostScript. Năm 1990, Adode công bố phần mềm quản lý phông
chữ Adode Type Manager (ATM), cho phép hiển thị phông chữ Type 1 trên máy
tính Macintosh, một cách sắc nét ở bất kì kích cỡ nào.
Phông chữ Type 1 in được trên cả máy in PostScript và không PostScript.

. Phông chữ Type 3: ra đời sau phông chữ Type 1 cũng vào cuối thập niên 80 do các
nhà sản xuất khác (không phải hãng Adode) phát triển. Điểm đặc biệt là phông chữ
Type 3 không có Hinting.
Hinting là 1 thuộc tính tích hợp bên trong một phông chữ để giúp cho máy in biết
được việc giữ tỉ lệ các đường in tạo thành 1 ký tự. Ví dụ đối với chữ M hoa. Hai nét
gạch đứng có cùng chiềy dài và chiều rộng. Nếu không có hinting, máy in có thể in 1
nét bằng 3 điểm in của máy và nét kia bằng 4 điểm in. Hinting sẽ đảm bảo sự bằng
nhau về chiều dài và rộng của cả 2 nét này.
Dù cả phông chữ Type 3 và Type 1 được viết dựa trên ngôn ngữ PostScript của hãng
Adobe nhưng phông Type 3 khi xuất ra sẽ không được chính xác như Type 1 và nó có
thể dẫn đến việc nhảy chữ và các thuộc tính Kerning “ Tracking bị thay đổi và điều
quan trọng là phông chữ Type 3 không tương thích với ATM và các máy in không
phải PostScript. Chính vì vậy mà người ta rất ít sử dụng phông chữ Type 3.

. Phông chữ True Type: được hãng Apple công bố chính thức vào năm 1991 và tích
hợp vào hệ điều hành Mac OS của mình. Đến đầu năm 1992 thì Microsoft đưa phông
chữ True Type trở thành tiêu chuẩn cho Windows đến ngày nay, nó vừa in được trên
máy in PostScript và không PostScript. Chính vì vậy mà trình quản lý phông trong
Control Panel chỉ có thể quản lý được phông chữ True Type.
Thành phần các loại phông chữ

Như đã trình bày ở trên, người ta rất ít sử dụng phông chữ Type 3 vì vậy chúng tôi chỉ

20
đề cập đến phông chữ Type 1 và True Type.

* Phông chữ Type 1: gồm 2 thành phần là phông chữ màn hình và phông chữ máy in.
Phông chữ màn hình (Screen font): còn gọi là phông chữ bitmap làm nhiệm vụ hiển
thị phông chữ trên màn hình. Tuy nhiên cũng có một số phông chữ bitmap được viết
kèm với kích cỡ phông chữ chẳng hạn phông chữ Fzhand10, đây thực sự chỉ là phông
chữ bitmap không có thành phần outline; chữ trên màn hình bị gai nhưng ta vẫn có thể
in ra máy in PostScript được (dĩ nhiên là cũng bị gai). Nói như vậy có nghĩa là phông
chữ bitmap thật ra không phải chỉ để hiển thị trên màn hình mà cũng có thể in được
(với 1 số phông chữ đặc biệt).

* OpenType là một định dạng được phát triển bởi Adobe, các công trình trên nhiều
nền tảng. Mỗi tập tin hỗ trợ lên đến 65.000 ký tự, cho phép nhiều kiểu và đa dạng của
ký tự được chứa trong một file font duy nhất. Trong một font TrueType hoặc Type 1,
Small capitals, Ligatures, alternate , và ký tự đặc biệt khác phải được chứa trong các
file font riêng biệt (đôi khi được gắn nhãn "chuyên môn"), trong một phông chữ
OpenType chúng là một phần của các phông chữ chính. Các bộ ký tự mở rộng cũng
có thể bao gồm các chữ cái có dấu và các glyph đặc biệt khác cần thiết cho việc sắp
chữ đa ngôn ngữ. phông chữ OpenType với các bộ ký tự mở rộng thường được dán
nhãn "Pro." phông chữ OpenType cũng tự động điều chỉnh vị trí của dấu gạch ngang,
dấu ngoặc, và dấu ngoặc đơn cho các chữ cái thiết lập ở dạng chữ hoa

Phông chữ máy in (Printer font): còn gọi là phông chữ outline. Nó gồm thuộc tính
thu phóng kích thước chữ và chứa đựng thông tin về các đường Bezier tạo nên chữ sẽ
được chuyển đến máy in PostScript có độ phân giải cao khi ta in ra. Những thông tin
này cho phép phông chữ in ra sắc nét, trơn tru ở bất kì kích thước phông chữ nào khi
ta đặt trong các ứng dụng; máy in sẽ tự tính toán hình dạng, kích thước kí tự khi in sao
cho tương ứng với kích cỡ phông chữ được thiết đặt trong ứng dụng. Phông chữ
Type1 được máy in in với độ phân giải cao nhất có thể có của máy do đặc tính không
phụ thuộc vào độ phân giải.

Phông chữ máy in và phông chữ màn hình được thể hiện rất rõ trên máy tính
Macintost. Nếu chúng ta chỉ có phông chữ bitmap (hoặc khách hàng khi xuất phim chỉ
sao chép phông chữ bitmap) ta sẽ thấy phông chữ bị gai, không trơn tru trên màn hình
và khi in ra các máy in PostScript nó cũng bị gai hoặc có thể máy in báo lỗi thiếu
phông chữ mà không in được. Lúc này cần phải dùng chương trình tạo phông chữ để
tái tạo thêm thành phần phông chữ máy in. Vì vậy khi cần sao chép phông chữ Type1
ta phải lưu ý sao chép đủ cả 2 thành phần của 1 phông chữ.

Đối với máy PC, một phông chữ Type1 cũng gồm có 2 thành phần: *.PFM và *.PFB.
Khi ra sao chép phông chữ cũng phải sao chép đủ cả 2 thành phần này vì thành phần
PFM là phông metric dùng để nhận hạng phông chữ khi nạp vào máy tính còn thành
phần PFB là thành phần thật sự tạo nên phông chữ. Nếu chỉ có 1 thành phần PFM ta
có thể nhìn thấy phông chữ khi nạp vào ATM (chẳng hạn) nhưng máy sẽ báo không
tìm thấy thành phần PFB kết quả là phông chữ không sử dụng được. Còn nếu chỉ sao
chép thành phần PFB thì máy sẽ không nhìn thấy được phông chữ khi nạp.

* Phông chữ True Type đơn giản hơn, chỉ gồm 1 thành phần duy nhất. Trên Mac chỉ
có dạng 1 file suit-case, trên PC file có dạng *.ttf.

21
Phông chữ True Type khi in ra máy in PostScript thường sẽ tự động được chuyển
thành dạng PostScript. Tuy nhiên có một số phông chữ máy in không chuyển đúng
dẫn đến tình trạng chữ bị dính lại toàn bộ, các thuộc tính thiết dặt trên ứng dụng bị
thay đổi hoàn toàn nhất là ở một số phông chữ True Type tiếng Việt. Trong trường
hợp này ta cần sử dụng các chương trình tạo, chuyển đổi phông chữ để chuyển phông
chữ True Type bị lỗi sang dạng phông chữ Type1.

Một số trường hợp tài liệu sử dụng phông chữ Type1 nhưng khi in, máy in báo lỗi
“font not found”, nếu ta không nạp phông chữ Type1 vào thay bằng True Type máy
sẽ in được. (Vd thay Type1 Bách Khoa bằng True Type BK). Điều này xảy ra là do
tên họ và tên PostScrip của phông chữ Type1 không giống nhau. Ví dụ phông chữ
Helve ở dạng Normal có tên họ phông chữ là Helve nhưng tên PostScrip là Helve-
Normal. Lúc đó ta cần đổi tên lại cho giống nhau. (Tên họ phông chữ và tên
PostScript được thay đổi khi dùng Fontographer để mở một phông chữ).

* Chuyển dạng phông chữ

Ở Việt Nam, đa số các nhà thiết kế, tạo mẫu sử dụng máy PC để làm việc. Trong một
số trường hợp, chẳng hạn file từ nước ngoài gửi về sử dụng phông chữ máy Mac mà
ta cần chuyển sang phông chữ PC hoặc lại chuyển từ phông chữ True Type sang
Type1 và ngược lại thì chúng ta cần đến các phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi.

Phần mềm tốt nhất có thể chuyển đổi là Fontographer 3.5 hoặc mới hơn do hãng
Macromedia phát triển. Fontographer có thể chuyển phông chữ True Type và Type 1
từ Mac sang Windows và ngược lại. Có thể dễ dàng tìm thấy phần mềm này ở nhiều
cửa hàng CD trong thành phố chạy trên cả PC lẫn Mac.

Một chương trình nữa là CrossFont 1.3 hoặc mới hơn được viết bởi hãng Acute
Software. Chương trình này chạy trên Windows và có thể chuyển đổi phông chữ True
Type và Type 1 của Mac sang Windows và ngược lại.

*Quản lý phông chữ

Chúng ta nên sử dụng các chương trình quản lý phông chữ để quản lý tất cả các phông
chữ trên máy tính. Chương trình quản lý phông chữ được sử dụng nhiều nhất là ATM
và ATM Deluxe for Mac & PC và chương trình Suitcase for Mac.

Khi dùng các chương trình này, cần sử dụng phông chữ gì thì chúng ta kích hoạt
phông chữ đó, tránh tình trạng nạp toàn bộ phông chữ True Type (chẳng hạn VNI và
Bách Khoa True Type) vào Font trong Control Panel vì khi chạy 1 ứng dụng bất kỳ,
chúng sẽ phải quản lý toàn bộ phông chữ dẫn đến việc làm chậm chương trình.

Đối với PC, cần lưu ý rằng ATM vừa có thể quản lý phông chữ True Type và
PostScript nhưng Windows chỉ quản lý phông chữ True Type. Khi ta nạp phông chữ
True Type vào ATM có nghĩa là Windows cũng tham gia quản lý. Vì vậy khi chỉ
muốn sử dụng phông chữ Type1, có thể không nạp phông chữ True Type (trong
trường hợp bị lỗi phông chữ ta thử xem phông chữ nào có thể in được) nhưng hãy cẩn
thận, tài liệu của bạn có thể vẫn đang dùng True Type do Windows quản lý. Lúc này

22
cần bỏ toàn bộ phông chữ trong Font của Control Panel (trừ các phông chữ chuẩn của
Windows như Sanserif, Mssanserif, Arial).

* Chuẩn bị phông chữ để xuất

Sau khi hoàn chỉnh 1 bản thiết kế, trước khi gửi đi xuất phim bạn cần phải gửi kèm
theo toàn bộ phông chữ đã sử dụng trong tài liệu.

* Nếu là file đồ hoạ (Freehand, Adobe Illustrator hoặc Corel Draw) chúng ta nên
chuyển đổi chữ sang dạng đường cong Bezier (Convert to Path hoặc Create Outline)
để tránh thiếu phông chữ hoặc chạy chữ. Tuy nhiên cần lưu ý khi chuyển đổi chữ sang
dạng đường cong Bezier, ta nên quan sát ở chế độ Artwork (or Wireframe) và phóng
lớn các ký tự để kiểm tra. Nếu có những ký tự khi chuyển đổi chúng không liền nét
mà bị tách đôi nghĩa là phông chữ bị lỗi, khi in sang các máy in PostScript máy sẽ báo
lỗi và không có cách nào in được file đó, trừ khi ta dùng lệnh Combine từng ký tự một
hay sử dụng lại file chưa chuyển đổi chữ sang dạng đường cong Bezier.

* Đối với các file dàng trang như Quark Xpress, Page Maker hay Adobe Indesign ta
cần góp nhặt hoặc đóng gói tất cả các thành phần của file kể cả phông chữ vào 1 thư
mục để gửi xuất phim.
Đối với Quark Xpress: chọn File “ Collect for Output.
Đối với Page Maker: chọn File “ Save as và đánh dấu All linked file. Tuy nhiên chức
năng này chỉ góp nhặt toàn bộ hình ảnh trong file cùng với file P65 chứ không bao
gồm phông chữ.
Một cách khác bạn có thể chọn:
Utilities “ PlugIns “ Save for Service Provider. Trong Summary chọn Preflight Pub để
kiểm tra, sau đó chọn Package rồi chỉ đường dẫn vào thư mục Output nào đó và trong
phần Include đánh dấu Copy fonts rồi chọn Save. Thao thác này ngoài việc đóng gói
file còn chép theo toàn bộ phông chữ sử dụng trong tài liệu của bạn.

Nếu trên máy của bạn không có Plug-Ins này bạn có thể download từ địa chỉ về rồi
sao chép vào:
PM65/RSRC/US English/Plugins

Đối với Adobe Indesign chọn File - Preflight để kiểm tra sau đó chọn Package và
đánh dấu copy Font và Linked Graphic.

Sau khi chép theo phông chữ chúng ta có thể yêu cầu nhân viên xuất phim nên nạp
các phông chữ của chúng ta vào, không nạp các phông chữ đang có trên máy họ rồi
mới mở file của chúng ta để tránh trường hợp chữ bị chạy và toàn bộ Kerning và
Tracking bị thay đổi vì cùng là một phông chữ (chẳng hạn Helvetica) nhưng trên máy
của chúng ta là phông chữ đã cập nhật mới (có thay đổi thuộc tính phông chữ) hoặc là
phông chữ của chúng ta cũ hơn so với phông chữ tại nơi xuất phim sẽ gây ra tình
trạng trên.

Bài tập về nhà: Nhận dạng các chi tiết trong chữ, Trình bày chữ cùng họ và các ký
tự đặc biệt

3. Thiết kế chữ (Type Design)

23
Kiểu chữ (Typefaces)

Phong cách:

• Cổ điển (Classicals)
Humanist
Garald
Transitional

• Hiện đại (Modern)


Didone
Mechanistic
Lineal
Grotesque
Neo-Grotesque
Geometric
Humanist

• Thư pháp (Calligraphics)


Glyphic
Sript: Brush, Handwriting
Graphic
Gaelic
Blackletter

Các loại kiểu chữ (Types of typefaces )

o Roman typefaces (Kiểu chữ La mã)


 Serif typefaces ( Chữ có chân)
 Sans serif typefaces (Chữ không chân)
 Script typefaces (Chữ vết tay)
Brush Scripts
Calligraphic
Handwriting
Other script
 Ornamental typefaces (Chữ trang trí)
 Mimicry typefaces ( chữ mô phỏng)

o Blackletter typefaces
o Gaelic typefaces
o Monospaced typefaces

24
o Symbol typefaces

• Thiết kế Font chữ


Thực hiện bằng phần mềm hổ trợ
font creator

Chọn file/new (Ctrl N)

25
Đặt tên cho flie font

Vào của sổ Preview

Click duple vào 1 glyph để tạo kiểu font

26
Khi tạo xong vào menu Font chọn Test (F5), Gỏ ký tự vừa tạo nếu xuất hiện
glyph vừa tạo là đạt

Trong cửa sổ preview có phần hiển thị phần của tên hoặc hình tượng hay mã
và phần hình dạng đồ họa của glyp đó
.
Phần tên có những màu sắc có ý nghĩa sau:
Màu xám: glyph trống

27
Màu xanh lá cây : glyph đơn
Màu đỏ cờ: glyph đơn được dùng bởi các glyph thành viên
Màu xanh tím: glyph được tạo ra bởi copy của một hoặc nhiều glyph đơn khác
Màu đỏ sậm: glyph được tạo ra bởi copy của một hoặc nhiều glyph thành viên
khác

Trong của sổ preview , ấn phải chuột vào một ô glyph bất kỳ và chọn
Properties sẽ hiện cửa sổ thông tin về tên và mã của glyph đó

28
Trong của sổ preview , ấn phải chuột vào một ô glyph màu đỏ cờ hay màu đỏ
sậm và chọn Use by sẽ hiện cửa sổ thông tin về những glyph thàng viên.

29
Trong của sổ preview , ấn vào menu Insert và chọn Character sẽ hiện cửa sổ
thông tin về hình và mã của các ký tự cần thêm vào trong cửa sổ preview.

Trong của sổ preview , ấn vào menu Insert và chọn glyphs sẽ hiện cửa sổ về
thông số và vị trí glyph cần thêm vào trong cửa sổ preview.

30
Trong của sổ preview , ấn vào menu Font và chọn short glyphs sẽ hiện cửa sổ
Sắp xếp các glyphs theo các tùy chọn.

Thanh công cụ Drawing chỉ có tác dụng trong của sổ Edi,t gồm các công cụ:
• Vùng chọn hộp
• Vùng chọn tự do
• Chuyển glyph trong của sổ edit
• Đo lường thông số
• Cắt nét
• Zoom in và Zoom out, cửa sổ phần trăm và cửa sổ đầy đủ
• Kiểu Contour
• Kiểu point
• Nhập đối tượng
• Chèn nét vẽ
• Chèn hình vẽ vuông
• Chèn hình vẽ tròn
• Tới cử sổ glyph trước và sau

Các kiểu chọn hình vẽ trong mod contour

31
Các hình tượng đồ họa phù hợp với tên hoặc mã tương thích

32
Chọn hình vẽ trong mod point

33
Để tạo Glyph thành viên , trong cửa sổ Edit chọn menu Insert và chọn Glyph
và cửa sổ glyph xuất hiện và chọn một glyph bất kỳ

34
Mở glyph thành viên , trong cửa sổ Edit ấn nút phải chuột và chọn Glyph
Member Properties sẽ hiện ra cửa sổ Composite Glyph Properties chọn
glyph cần sữa đổi bởi ô Prevous và Next

35
Cửa sổ Bảng mã của ký tự mở bằng lệnh Fotmat/Maping
Có 2 loại mã : Decimal (Thập phân – vd:386) và Hexadecimal
(Thập lục phân-vd: 0x017F) , có thể chuyển đổi trong cửa sổ Option
trong menu Tools và chọn Option

36
Chọn Select… trong cửa sổ Character to Glyph Index Mappings , một cửa sổ
po up , ở đây ta chọn một giá trị Unicode

Có thể chọn bằng cách click phải chuột trong 1 glyph bất kỳ và chọn
properties , chọn nút Mapping để mở trang Mapping, chọn 1 chức năng
trong platform và chọn Seclect.
Chọn 1 block trong Unicode blocks và chọn 1 ký tự cho 1 glyph.

37
Kerning (Chỉnh khoảng cách chữ)
Chọn Kerning trong menu Format

Chọn New để chọn đôi chữ cần chỉnh


Cửa sổ New Kerning Pair xuất hiện , chọn chữ bên trái và bên phải, OK

38
Lệnh Post trong menu Format dùng để đặt tên hoặc ký tự đại diện cho 1
glyph

39
Dùng lệnh Setting trong menu Format để mở cửa sổ font Setting và chọn ô
Metrics khai báo thông số các chiều cao chữ hoa, chữ thường, và các đường
Ascender, Descender

40
Chọn ô Classification để phân loại kiểu chữ và gán đặc tính cho font chữ

41
Dùng lệnh Glyph Transformer trong menu Tools dể thực hiện các lệnh biến
đổi một vài hoặc toàn bộ glyph

42
Với sự hướng dẫn tự động Metrics (chọn AutoMetrics từ menu Tools), chúng
ta có thể tạo ra các bearing tự động cho các glyphs được chọn

Trong cửa sổ này thiết lập các giá trị khoảng trắng trước và sau các glyphs lựa
chọn hoặc sử dụng tùy chọn cố định để nhập chính xác bearing bên trái và
chiều rộng cho các glyphs được chọn

43
Với sự hướng dẫn tự động Kerning (chọn AutoKern từ menu Tools), chúng ta
có thể tạo ra từng đôi kerning tự động cho các glyphs được chọn

Chọn Import kerning pairs from file: nhập file lập sẵn của chương trình bao
gồm các đôi chữ lập sẵn

44
Chọn Select glyph: chọn các glyph nào muốn chương trình tự động kerning

Khai báo thông số , áp dụng cho các glyph đạt được thông số khai báo

45
Kết quả các đôi chữ được chương trình tự động Kerning

Lệnh đặt tên font tự động, chọn lệnh AutoNaming từ menu tools

46
Chương trình tự động điền tên font chúng ta đặt vào các ô

47
Nhập file đồ họa từ các chương trình khác, Trong cửa sổ Edit preview chọn
Import Image trong menu tools

48
Các Font Validation wizard Xác Nhận Font, có sẵn từ menu Font, xác định các vấn
đề phổ biến và nếu có thể chọn cụ thể (ví dụ glyphs, đường nét và tọa độ). Nó xác
nhận tất cả các glyph, và tùy chọn sửa lỗi vấn đề phát hiện.

49
Cửa sổ kết quả chương trình phát hiện các vấ đề lỗi

Chọn lệnh Install trong menu font để cài font đã tạo vào thư mục font của
Windows và có thể sử dụng font đã tạo trong các ứng dụng khác.

50
Đánh dấu chọn vào Standart, Drawing, Glyph, Grild, Algn or distribute
trong Toolbars của menu view để hiển thị các thanh dưới đây:

Dùng lệnh transform (F6) trong toolbars của menu view

Dùng lệnh Background (F9) trong toolbars của menu view, để nhập file bản
thảo làm nền cho chúng ta đồ vẽ lại

51
Dùng lệnh Comparison (F11) trong toolbars của menu view : để đưa các
glyph khác vào glyph đang sọan sửa để điều chỉnh cho tương xứng về kích
thước và khỏang cách.

52
Dùng lệnh Samples (F12) trong toolbars của menu view: dể đưa vào các
hình đồ họa có sẵn vào trong cửa sổ Edit preview

Dùng lệnh Girld Options trong menu tools: để xác lập thông số cho

53
Dùng lệnh Metrics Options trong menu Tools: để hiển thị hoặc ẩn các đường
chỉ dẫn (màu sắc và kiểu line)

Dùng lệnh Guidelines Options trong menu Tools: để hiển thị hoặc ẩn các
đường guide (màu sắc và kiểu line)

54
Duple Click chuột vào đường guide: để khai báo lọai đường guide và các
thông số tọa độ và độ nghiêng.

55

You might also like