Professional Documents
Culture Documents
+ Phản ứng của methyl amin với thuốc thử sinh ra hợp chất huỳnh quang 1-
hydroxytythio-2-metylisoindol. Chất này có cực đại hấp thụ ở 340nm và cực đại
phát xạ 440-460nm.
1-hydroxyetylthio-2-metylisoindol
+ Phương pháp này được công nhận là phương pháp rất nhạy và khá chọn lọc
với Carbamate trong đất, nước và thực phẩm,…
IV. Cách chuẩn bị mẫu:
Mẫu rau và mẫu gừng được lấy tại chợ đem bảo quản trong tủ lạnh. Nhặt bỏ hết
là rau bị vàng, úa và gọt bỏ vỏ gừng sau đó tiền hành chiết tách và làm giàu mẫu
bằng hai phương pháp chiết pha rắn (SPE) và chiết lỏng lỏng (LLS) quy hai quy
trình bên dưới. Cột SPE C18 500mg của Varian. Dung môi dùng cho chiết lỏng
lỏng là dichloromethane (CH2Cl2) (b.p 40°C). Tiến hành chiết 3 lần làm sạch bằng
silica. Đuổi dung môi bằng khí N2 khan tinh khiết 99,99% sau đó lọc qua mạng lọc
0,2 µm trước khi phân tích. Thêm lần lượt chuẩn 100 ppb, 500ppb, 1500ppb để
đánh giá độ đúng và độ tin cậy của phương pháp.
Đối với quy trình này thì dung dịch sau khi cô quay phải đuổi được gần như hoàn toàn
MeOH. Nếu lượng MeOH còn lại nhiều thì sẽ làm tăng khả năng rửa giải của dung dịch,
khi cho qua cột C18 thì một số Carbamate tương đối phân cực sẽ bị rửa giải ra khỏi cột
gây mất mẫu làm cho hiệu suất thu hồi thấp
V. Điều kiện chạy sắc ký:
- Hóa chất và thiết bị
+ Hỗn hợp chuẩn 10 loại Carbamate 100 ppm được pha trong methanol . Tất cả các dung
môi là nước đều đạt tiêu chuẩn sử dụng cho HPLC và được lọc qua màng lọc 0,45 µm.
+ Hệ thống HPLC Shimadzu với hệ phản ứng sau cột, đầu dò huỳnh quang (FD), cột phân
tích C18, máy lọc nước và trao đổi ion millipore.
+ Hệ thống tiêm mẫu tự động SIL – 20A Shimadzu, đầu dò huỳnh quang RF-10 Axl có tạo
dẫn xuất sau cột.
+ Cột phân tích HRC – ODS AS0678 kích thước 20cm x 4,6mm x 5µm.
+ Cột bảo vệ GHRC – ODS FU3445. + Injector tiêm tự động SIL – 20A. + Bộ điều nhiệt
CRB – 6A. + Thêm một số thiết bị khác.
- Các thông số của hệ HPLC: Qua quá trình khảo sát và tối ưu hóa các thông số của hệ
HPLC, thu được các thông số tối ưu của hệ thống như sau:
+ Tiêm 10 µl mẫu.
+ Pha động MeOH và nước.
+ Tốc độ 1000ml/phút.
+ Vì chế độ đẳng dòng không thể phân tích 10 loại Carbamate nên ta dùng chế độ gradient
dòng như sau:
Mẫu nước thải khu công nghiệp tại Biên hòa phát hiện
3-Hydroxy carbofuran nồng độ 7.63ppb
Kết quả khảo sát cho thấy 3/5 mẫu nước không phát hiện dư lượng Carbamate.
2/5 phát hiện dư lượng 3-Hydroxy Carbofuran tuy nhiên hàm lượng
tương đối nhỏ. Nhưng do nước tại Khu Công nghiệp đem phân tích là
chưa qua xử lý, nếu được xử lý đúng cách thì dư lượng Carbamate có
trong nước có thể sẽ phân hủy hết.
VII.Kết luận
+ Xây dựng thành công phương pháp phân tích dư lượng Carbamate.
+ Phương pháp HPLC đầu dò huỳnh quang để phân tích dư lượng Carbamate
được ứng dụng tốt đối với một số mẫu thực tế.
+ Giới hạn phát hiện với mỗi chất khác nhau khoảng vài chục ppb trên
mẫu thật Aldicard Sulfoxide 19.7 ppb; Adicarb sulfone 17.4 ppb; Oxamyl
23.5 ppb; Methomyl 29.8 ppb; 3-Hydroxy carbofuran 35.8 ppb; Aldicarb
24.0 ppb; Propoxur
23.1 ppb; Carbofuran 31.3 ppb; Sevin (carbaryl) 42.0 ppb; Methiocarb 46.9 ppb.
+ Ứng với quy trình làm giàu mẫu, ta có thể phân tích mẫu ở hàm lượng
vài ppb.
+ Cả 2 quy trình trên đều áp dụng tốt để phân tích dư lượng
Carbamate. Quy trình clean – up bằng silica có nhiễu nền lớn hơn C18 và
thao tác clean – up bằng C18 ít tốn công sức hơn khi dùng silica . Đối với
mẫu rau quả, thực phẩm do mẫu rất đa dạng và thành phần nền mẫu khá
phức tạp, vậy nên chọn quy trình xử lý mẫu dùng C18 để clean-up và làm
giàu.
+ Đầu dò huỳnh quang rất nhạy đối với Carbamate giới hạn phát hiện
một số Carbamate có thể đạt tới hàm lượng ppt trong mẫu nước tương ứng
với phương pháp làm giàu phù hợp. Chính vì chọn lọc cho Carbamate nên
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đầu dò huỳnh quang được các tổ
chức trên thế giới công nhận là phương pháp tiêu chuẩn phân tích dư lượng
Carbamate trong đất, nước, thực phẩm.