You are on page 1of 17

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHUNG LÝ THUYẾT VỀ

THÀNH PHỐ THỰC PHẨM THÔNG MINH

Erik Mathijs
KU Leuven, Bỉ

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG .......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Giới thiệu .......................................................................................................................3
2. Sơ đồ khối khái niệm là cơ sở cho thành phố thực phẩm thông minh ..............................4

2.1. Các hệ thống thực phẩm .......................................................................................................... 4


2.2. Quản trị đô thị.......................................................................................................................... 8
2.3. Những thành phố thông minh ................................................................................................ 12
3. Tổng hợp......................................................................................................................16
Tài liệu tham khảo ............................................................. Error! Bookmark not defined.

ii
1. Giới thiệu
Khái niệm về thành phố thông minh kết hợp cả các phạm khác nhau trong lĩnh vực nghiên cứu,
đổi mới và chính sách, bao gồm: lĩnh vực quy hoạch thành phố thông minh và lĩnh vực hệ thống
thực phẩm đô thị (Maye, 2008). Mỗi lĩnh vực là sự kết hợp của một số khái niệm, thể hiện tổng
thể Thành phố thực phẩm thông minh là sự kết hợp của ba lĩnh vực hỗ trợ lẫn nhau, nhưng cũng
có nhiều phần trùng lặp như thể hiện ở Hình 1:
 Hệ thống thực phẩm đô thị là sự kết hợp giữa hệ thống thực phẩm và quản trị thực phẩm đô
thị. Một cách tiếp cận hệ thống thực phẩm đề cập đến phân tích tổng hợp của các tác nhân
và hoạt động nhằm sản xuất, phân phối và tiêu thụ thực phẩm, bao gồm các tương tác động
và phức tạp. Quản trị đô thị đóng vai trò ngày càng quan trọng ở các thành phố và khu vực
thành phố trong việc định hình môi trường chính sách cho các hệ thống khác nhau, và đặc
biệt là hệ thống thực phẩm. Vì chúng dựa trên các phương pháp nghiên cứu, đổi mới và
chính sách rất khác nhau, chúng tôi xử lý chúng một cách riêng biệt trong phần tổng quan
này.
 Khái niệm thành phố thông minh cũng là sự kết hợp của hai cách tiếp cận khác nhau
(Neirotti và cộng sự, 2014), nhưng những cách tiếp cận này luôn được liên kết với nhau, vì
vậy chúng tôi tiếp tục thảo luận về chúng.
o Cách tiếp cận định hướng công nghệ tập trung vào ứng dụng các sáng tạo thông minh
và chủ yếu là kỹ thuật số cho phép công nghệ cải thiện các chức năng của công nghệ
về năng lượng, di động, thực phẩm và các hệ thống khác.
o Cách tiếp cận định- hướng-con-người tập trung vào việc hỗ trợ người dân đưa ra
quyết định và thiên về sự phát triển nền kinh tế đổi mới và tri thức bằng cách thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và việc làm thông qua tương tác giữa kiến thức của các tác nhân
sản xuất và doanh nghiệp.

Văn hóa – xã hội và

Hệ thống thực phẩm Công nghệ thông minh

Hệ Thành
thống Thành phố thực phố
thực phẩm thông minh thông
phẩm minh
đô thị
Quản trị đô thị Kinh tế tri thức và đổi mới

Bối cảnh chính trị

Hình 1: Yếu tố lý thuyết của khái niệm Thành phố thực phẩm thông minh

3
Cách thức mà các quan điểm này thể hiện bản thân nó phụ thuộc vào bối cảnh chính trị - văn hóa
xã hội mà Thành phố thực phẩm thông minh được đặt vào.Trong phần tổng quan này, ba cách
tiếp cận cấu thành Thành phố thực phẩm thông minh được mô tả theo ý nghĩa của chúng nói
chung và trong các bối cảnh khác nhau, hoạt động nào liên quan đến chúng và những chỉ số nào
có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình. Đánh giá kết thúc với một tổng hợp thảo luận về sự
chồng chéo và sự phối hợp giữa ba phương pháp.

2. Sơ đồ khối khái niệm là cơ sở cho thành phố thực phẩm thông minh
2.1. Các hệ thống thực phẩm
2.1.1. Mô tả
Hệ thống thực phẩm bao gồm tất cả các tác nhân, hoạt động và các tổ chức liên quan đến sản
xuất, phân phối và tiêu thụ thực phẩm với mục đích đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng
cho tất cả mọi người. An ninh lương thực và dinh dưỡng thường được định nghĩa là bao gồm bốn
phương diện: tính sẵn có, khả năng tiếp cận, độ thỏa dụng và tính ổn định thực phẩm (FAO,
2006). Cách tiếp cận hệ thống thực phẩm không chỉ đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện, mà còn
cho thấy sự phức tạp của hệ thống thực phẩm. Sự phức tạp chính là nguyên nhân và kết quả có
thể được tách biệt với nhau về không gian và thời gian, do đó những tác động can thiệp không
thể thấy ngay lập tức. Sự phức tạp cũng bao gồm những tác dụng ngoài ý muốn được tạo bởi các
can thiệp.
Mô tả gần đây về phương pháp tiếp cận hệ thống thực phẩm đã được Hội đồng chuyên gia cấp
cao của FAO cung cấp về an ninh và dinh dưỡng thực phẩm (Hình 2). Các hoạt động được tổ
chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm bao gồm các hệ thống sản xuất nông nghiệp (cũng sản
xuất các nguyên liệu đầu vào cho nông nghiệp, như hạt giống, phân bón, máy móc và thuốc trừ
sâu), lưu trữ - phân phối, chế biến - đóng gói và bán lẻ - thị trường. Các hoạt động này bị ảnh
hưởng bởi một tập hợp các yếu tố điều khiển từ môi trường, kinh tế, văn hóa xã hội, công nghệ,
dân số và chính trị mà phần lớn là bên ngoài hệ thống thực phẩm. Thông qua hành vi của người
tiêu dùng, các hoạt động này một mặt tác động đến dinh dưỡng và sức khỏe, mặt khác chúng có
tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường. Những kết quả và tác động này lần lượt ảnh hưởng
đến các yếu tố điều khiển và hệ thống thực phẩm thông qua các vòng phản hồi.
Hành vi của người tiêu dùng được đặt vào và chịu ảnh hưởng bởi nhiều môi trường thực phẩm.
Môi trường thực phẩm được định nghĩa như “những môi trường tập thể, kinh tế, chính sách và
văn hóa xã hội, cơ hội và điều kiện ảnh hưởng đến sự lựa chọn thực phẩm và đồ uống của mọi
người”, bao gồm cả “thành phần thực phẩm, nhãn mác thực phẩm, khuyến mãi thực phẩm, giá
thực phẩm, cung cấp thực phẩm và các thiết lập khác, sự sẵn có của thực phẩm và các chính sách
thương mại ảnh hưởng đến sự sẵn có của thực phẩm, giá cả và chất lượng” (Swinburn và cs.,
2014, được trích dẫn trong Herforth và Ahmed, 2015). Herforth và Ahmed (2015) định nghĩa

4
môi trường thực phẩm là “tính sẵn có, khả năng chi trả, sự thuận tiện và mong muốn của các loại
thực phẩm khác nhau”.

Hình 2: Hệ thống thực phẩm (Nguồn: HLPE, 2017)


2.1.2. Tính đặc thù của bối cảnh
Các hệ thống thực phẩm có bối cảnh cụ thể đặc trưng như các quốc gia và nhóm khác nhau trong
các quốc gia bị ảnh hưởng bởi các yếu tố điều khiển khác nhau. Các điều kiện như khí hậu và địa
hình ảnh hưởng mạnh đến sản xuất nông nghiệp. Phát triển kinh tế và văn hóa thực phẩm rất
khác nhau giữa các quốc gia hay trong chính quốc gia đó. Ngoài ra, các tổ chức quản lý các hệ
thống thực phẩm, chẳng hạn như luật sở hữu đất đai, chính sách nông nghiệp, v.v ... khác nhau
rất nhiều, từ cách tiếp cận lưu thông rất tự do đến quy hoạch trung tâm rất chặt chẽ. Tuy nhiên,
điểm khác biệt lớn nhất giữa các hệ thống thực phẩm là việc sử dụng công nghệ. Chẳng hạn,
HLPE (2017) phân biệt giữa ba loại hệ thống:
 Hệ thống thực phẩm truyền thống được đặc trưng bởi những người sống chủ yếu ở nông
thôn, nông nghiệp tự cung tự cấp, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, chế độ ăn uống đơn giản, tiêu
chuẩn chất lượng và an toàn thấp, v.v.
 Hệ thống thực phẩm hỗn hợp được đặc trưng bởi sự kết hợp giữa các hộ sản xuất nhỏ và
trang trại lớn, thị trường chính thức và không chính thức, cơ sở hạ tầng tốt hơn, tiếp cận với
thực phẩm chế biến và nhập khẩu, cũng như các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.

5
 Hệ thống thực phẩm hiện đại được tích hợp vào thị trường toàn cầu, với tính sẵn có rộng
rãi, cơ sở hạ tầng được thiết lập tốt, tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cao, chi tiêu cho thực
phẩm chiếm tỷ lệ thấp trong thu nhập.
2.1.3. Phạm vi hoạt động
HLPE (2017) phân biệt giữa ba loại hoạt động nhằm cải thiện kết quả của hệ thống thực phẩm.
Đầu tiên, các can thiệp trong chuỗi cung ứng thực phẩm nhằm cải thiện hệ thống sản xuất và lưu
trữ, do đó cải thiện hàm lượng chất dinh dưỡng, chất lượng và an toàn của thực phẩm. Thứ hai,
can thiệp vào môi trường thực phẩm nhằm cải thiện khả năng sẵn sàng và tiếp cận thực phẩm,
đồng thời giám sát việc quảng bá, chất lượng và an toàn thực phẩm. Thứ ba, các biện pháp can
thiệp nhằm tác động đến hành vi của người tiêu dùng nhằm hỗ trợ người tiêu dùng lựa chọn thực
phẩm.

Hình 3: Các điểm can thiệp vào hệ thống thực phẩm (Nguồn: HLPE, 2017)
Bảng 1 liệt kê chi tiết các can thiệp này. Trong chuỗi cung ứng thực phẩm, các hoạt động không
chỉ hướng đến hiện đại hóa sản xuất, chế biến và phân phối, nhằm cải thiện chất lượng và an toàn
thực phẩm trong chuỗi giá trị, mà còn hỗ trợ các hộ sản xuất nhỏ tiếp cận thị trường giá trị cao
hơn. Trong môi trường thực phẩm, các hoạt động được định hướng để tiếp cận tốt hơn với thực
phẩm lành mạnh, an toàn, có chất lượng cao, đặc biệt là cho người nghèo. Hành vi của người tiêu

6
dùng xoay quanh sự thay đổi hành vi theo hướng lựa chọn và phương pháp chế biến lành mạnh
hơn.
Bảng 1: Các hoạt động trong hệ thống thực phẩm
Phân loại Các hoạt động tiềm năng
Chuỗi cung - Tăng tính đa dạng trong hệ thống sản xuất
ứng thực - Giảm thất thoát, lãng phí thực phẩm và cải thiện an toàn thực phẩm thông qua
phẩm các hoạt động sau thu hoạch tốt hơn
- Cải thiện/ giữ nguyên thành phần dinh dưỡng của thực phẩm trong chế biến
- Liên kết các hộ sản xuất nhỏ với thị trường
Môi trường - Cải thiện việc tiếp cận thực tế bằng cách chỉ rõ những nơi khan hiếm và
thực phẩm những nơi tập trung nhiều thực phẩm
- Sử dụng các ưu đãi tài chính để cải thiện tiếp cận kinh tế
- Khuyến khích lựa chọn các thực phẩm tốt cho sức khỏe hơn, điều tiết quảng
cáo và tăng tính minh bạch thông tin
- Chứng nhận an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng thực phẩm
Hành vi - Tăng cường giáo dục dinh dưỡng và thúc đẩy thay đổi hành vi
tiêu dùng - Tăng khả năng chấp nhận thực phẩm lành mạnh
- Ảnh hưởng đến các chuẩn mực và truyền thống xã hội bằng cách tăng cường
thực hành chuẩn bị thực phẩm và kỹ năng chế biến
Nguồn: HLPE (2017)
2.1.4. Các chỉ số
Hệ thống chỉ số toàn diện nhất về hệ thống thực phẩm là Đánh giá bền vững FAO và Thực phẩm
và Nông nghiệp (SAFA). Nó cung cấp một Nghị quyết đánh giá 21 chủ đề chính, 58 chủ đề phụ
và 118 chỉ số (FAO, 2013). Ở đây, chúng tôi báo cáo về cách tiếp cận gần đây hơn của dự án
H2020 SUSFANS, xem xét bốn khía cạnh: dinh dưỡng, môi trường, khả năng cạnh tranh và tính
công bằng (Zurek và cs., 2018).
Bảng 2: Chỉ số hệ thống thực phẩm
Các mục tiêu chính sách Các bộ phương pháp đo lường
1. Chế độ ăn uống cân bằng - Tóm tắt dựa trên lượng thức ăn
và đầy đủ cho công dân - Tóm tắt dựa trên lượng chất dinh dưỡng
- Cân bằng năng lượng
2. Giảm tác động môi - Ổn định khí hậu
trường của hệ thống thực - Không khí và nước sạch
phẩm - Bảo tồn đa dạng sinh học

7
- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
3. Năng lực cạnh tranh của - Mối quan hệ giữa sản xuất và thương mại
các doanh nghiệp thực - Định hướng và chuyên môn hóa thương mại
phẩm nông nghiệp - Hiệu quả kinh tế và năng suất
4. Kết quả và các điều kiện - Giữa nhà sản xuất và tác nhân chuỗi
có tính bình đẳng trong hệ - Giữa những người tiêu dùng liên quan đến điều kiện hệ
thống thực phẩm thống
- Giữa những người tiêu dùng liên quan đến kết quả hệ thống
- Lượng thực phẩm người tiêu dùng sử dụng
Nguồn: Zurek và cs., (2018)
2.2. Quản trị đô thị
2.2.1. Mô tả
Trong một thời gian dài, vai trò tiềm năng của các thành phố trong hệ thống thực phẩm đã bị bỏ
qua, vì thực phẩm không hiện hữu rõ ràng trong nhà ở, phương tiện di động và các hệ thống khác
(Pothukuchi và Kaufman, 1999). Từ góc nhìn rất sâu cho rằng các thành phố có tác động lớn đến
các hệ thống thực phẩm trong khi đó lại phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn lực ngoài tầm kiểm
soát của thành phố, đặc biệt là với quá trình đô thị hóa ngày càng tăng, theo như Carol Steel viết
trong ấn phẩm ‘Hungry City: How Food Shapes Our Lives’ (Steel, 2008). Những lo ngại về
nghèo đói ở thành thị, tiếp cận với các thách thức về môi trường và thực phẩm an toàn cho sức
khỏe đã khiến nhiều thành phố phát triển các chiến lược thực phẩm đô thị, đôi khi bị chi phối bởi
các hội đồng chính sách thực phẩm (Sonnino, 2009, 2016; Blay-Palmer và cs., 2018).
Các thành phố tiên phong sử dụng cách tiếp cận như trên trong những năm 1990 (ví dụ: Toronto)
cuối cùng đã bị cuốn vào một số mạng lưới thành phố. Một trong những sáng kiến nổi bật nhất là
Hiệp ước Chính sách Thực phẩm Đô thị Milan, được ký vào năm 2015 bởi 137 Thị trưởng và
được lãnh đạo bởi thành phố Milan trong khuôn khổ dự án Phát triển Thành phố thực phẩm
thông minh, do Ủy ban Châu Âu tài trợ. Theo Blay-Palmer và cs. (2018), hệ thống thực phẩm
khu vực thành phố tăng khả năng tiếp cận thực phẩm, tạo công ăn việc làm và thu nhập, tăng khả
năng phục hồi khu vực, thúc đẩy liên kết nông thôn - thành thị, thúc đẩy hệ sinh thái và quản lý
tài nguyên thiên nhiên và hỗ trợ quản trị có sự tham gia.
Theo Hội nghị Liên hợp quốc (LHQ) về Phát triển Nhà ở và Đô thị bền vững (Habitat III) năm
2016, LHQ xây dựng Chương trình nghị sự đô thị mới bao gồm các điểm sau: (1) dòng sản
phẩm, dịch vụ và thông tin/giám đinh giữa thành thị và nông thôn; (2) di chuyển và di cư giữa
thành thị và nông thôn; (3) hệ thống an ninh lương thực và “chuỗi bền vững” cho tất cả mọi
người; (4) đô thị hóa nông thôn, tức là sự phát triển của các thị trấn nhỏ và trung gian; (5) thể
liên tục giữa thành thị và nông thôn khi đối mặt với xung đột và thảm họa; (6) giảm tác động môi
trường ở nơi tập trung đô thị-nông thôn; (7) quy hoạch vùng và lãnh thổ để phát triển tổng hợp

8
đô thị và nông thôn; (8) tăng cường luật pháp, quản trị và năng lực cho mối quan hệ giữa đô thị-
nông thôn; (9) quan hệ chặt chẽ giữa thành thị và nông thôn; và (10) đầu tư và tài chính toàn diện
ở cả khu vực thành thị và nông thôn (UN-Habitat, 2017).
2.2.2. Tính đặc thù của bối cảnh
Mặc dù quản trị thực phẩm đô thị là một cách tiếp cận dựa trên vị trí, có nghĩa là bối cảnh địa
phương thay đổi đáng kể giữa các vị trí, tuy nhiên sự chú ý rõ ràng đến tính đặc thù của bối cảnh
trong quản trị đô thị là khá hạn chế. Ví dụ, khái niệm nông nghiệp đô thị thậm chí còn được đưa
ra dưới dạng riêng rẽ, có nghĩa là nông nghiệp đô thị sẽ hoạt động trong mọi bối cảnh. So sánh
các chiến lược thực phẩm đô thị của các thành phố Ghent (Bỉ) và Warsaw (Ba Lan), Prové và
cộng sự (2016) đã cho thấy sự khác biệt như thế nào trong bố cục đô thị, xu hướng chính trị,
nhận thức và thái độ của công chúng đối với không gian đô thị định hình sự phát triển nông
nghiệp đô thị.
2.2.3. Phạm vi hoạt động
Baker và de Zeeuw (2015) đề xuất rằng các chương trình và chính sách thực phẩm đô thị phần
lớn có bốn mục tiêuchủ yếu phù hợp với bốn khía cạnh của an ninh lương thực và dinh dưỡng,
đó là: tính sẵn có, khả năng tiếp cận, chất lượng và tính ổn định (FAO, 2006).
Bảng 3: Các hoạt động trong chiến lược thực phẩm đô thị
Thể loại Hoạt động có thể
Sự sẵn - Tạo điều kiện tiếp cận đất đai và sử dụng đất cho nông nghiệp của đô thị
sàng - Tăng cường khả năng tồn tại của hộ nông dân quy mô nhỏ trong thành phố
- Khuyến khích các biện pháp chính sách để thúc đẩy chế biến và phân phối
thực phẩm được sản xuất trong khu vực
Khả năng - Tạo việc làm và thu nhập cho người nghèo ở thành thị
tiếp cận - Điều tiết giá cả và giám sát chất lượng cơ bản ổn định của rau quả
- Cải thiện phân phối thực phẩm trong thành phố
- Tạo điều kiện nhà ở, chăn nuôi và nông nghiệp cộng đồng
Chất - Tăng cường khả năng tiếp cận nhà ở và làm vườn cộng đồng
lượng - Ngăn chặn sự tập trung quá mức của các cửa hàng thức ăn nhanh và rượu
trong khu dân cư và xung quanh trường học
- Tăng cường cung cấp thực phẩm tươi và bổ dưỡng
- Hỗ trợ giáo dục dinh dưỡng và thực phẩm tốt cho sức khỏe
Sự ổn - tiêu chí bền vững trong định mức mua sắm thực phẩm của thành phố
định - Thúc đẩy phương thức sản xuất và phân phối thân thiện môi trường
- Hỗ trợ giảm phát thải khí nhà kính liên quan đến thực phẩm
- khuyến khích phục hồi và tái sử dụng các chất dinh dưỡng và nước
Nguồn: Baker và de Zeeuw (2015)

9
2.2.4. Các chỉ số
Ở đây chúng tôi báo cáo các chỉ số được phát triển bởi Hiệp ước Chính sách Thực phẩm Đô thị
Milan và FAO, là khung giám sát toàn diện và uy tín nhất cho các chiến lược thực phẩm đô thị.
Bảng 4: Chỉ số chiến lược thực phẩm đô thị
Phân loại Các chỉ số
Quản trị 1. Sự hiện diện của một cơ quan chính quyền liên thành phố tích cực để tư vấn
thực phẩm và ra quyết định về các chương trình và chính sách thực phẩm
2. Sự hiện diện của một chính sách và cơ cấu lập kế hoạch thực phẩm nhiều bên
liên quan
3. Sự hiện diện của một chính sách hoặc chiến lược và/hoặc kế hoạch hành
động về thực phẩm đô thị
4. Sự hiện diện của một kho lưu trữ các sáng kiến và thực hành thực phẩm địa
phương để hướng dẫn phát triển và mở rộng các chương trình và chính sách
thực phẩm đô thị
5. Trình bày cơ chế tập hợp và phân tích dữ liệu hệ thống thực phẩm đô thị để
giám sát/đánh giá và thông báo chính sách của thành phố về chính sách thực
phẩm đô thị
6. Sự tồn tại của kế hoạch quản lý khả năng phục hồi lương thực/khẩn cấp cung
ứng thực phẩm cho đô thị (ứng phó với thảm họa; lỗ hổng trong sản xuất
thực phẩm, vận chuyển, tiếp cận; cú sốc kinh tế xã hội)
Chế độ ăn 7. Đa dạng chế độ ăn uống tối thiểu cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
uống và 8. Số hộ gia đình sống ở khu vực thiếu thốn thực phẩm
dinh dưỡng 9. Chi phí cho một giỏ thực phẩm bổ dưỡng ở cấp thành phố/cộng đồng
bền vững 10. Tiêu thụ thịt trung bình hàng ngày của cá nhân
11. Số người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2
12. Tỷ lệ thấp còi cho trẻ dưới 5 tuổi
13. Tỷ lệ thừa cân hoặc béo phì ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em
14. Số lượng các hoạt động do thành phố lãnh đạo hoặc hỗ trợ để thúc đẩy chế
độ ăn uống bền vững
15. Sự tồn tại của các chính sách/chương trình giải quyết vấn đề tiêu thụ đường,
muối và chất béo liên quan đến các nhóm mục tiêu cụ thể
16. Sự hiện diện của các chương trình/chính sách thúc đẩy sự sẵn có của thực
phẩm bổ dưỡng và đa dạng trong các cơ sở công cộng
17. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước uống an toàn và vệ sinh đầy đủ
Công bằng 18. Tỷ lệ hộ gia đình không đảm bảo an ninh lương thực dựa trên Thang đo trải
kinh tế xã nghiệm không đảm bảo an ninh lương thực (FIES)

10
hội 19. Tỷ lệ người được hỗ trợ bởi các chương trình thực phẩm và/hoặc nhận được
trợ giúp xã hội
20. Tỷ lệ trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi) được hưởng lợi từ các chương
trình bữa ăn ở trường
21. Số lượng công việc chính thức liên quan đến hệ thống thực phẩm đô thị trả ít
nhất bằng mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương đủ sống
22. Số tài sản thực phẩm dự trữ cho cộng đồng trong thành phố
23. Sự hiện diện của các chính sách và mục tiêu liên quan đến thực phẩm với
trọng tâm cụ thể là các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội
24. Số cơ hội học tập và phát triển kỹ năng liên quan đến hệ thống thực phẩm
trong: i) Kiến thức về thực phẩm và dinh dưỡng; ii) Đào tạo việc làm; và iii)
Lãnh đạo
Sản xuất 25. Dân số thành thị trong phạm vi thành phố có quyền tiếp cận vào một khu
lương thực vườn nông nghiệp (đô thị)
26. Sự hiện diện của các chính sách và quy định của thành phố cho phép, thúc
đẩy sản xuất và chế biến nông nghiệp trong khu vực thành phố
27. Diện tích bề mặt (tiềm năng) của khu vực nông nghiệp trong phạm vi thành
phố
28. Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp tối thiểu ở trong khu vực thành phố - được
đảm bảo quyền sở hữu hoặc quyền an ninh đối với đất nông nghiệp để sản
xuất lương thực theo giới tính
29. Tỷ lệ đất nông nghiệp ở khu vực thành phố canh tác nông nghiệp bền vững
30. Số người sản xuất thực phẩm đô thị và ven đô được hưởng lợi từ đào tạo và
hỗ trợ kỹ thuật trong 12 tháng qua
31. Số lượng cơ sở hạ tầng chế biến và phân phối thực phẩm thành phố cho các
nhà sản xuất thực phẩm trong khu vực thành phố
32. Tỷ lệ các nhà sản xuất thực phẩm ở địa phương hoặc khu vực bán sản phẩm
của họ cho thị trường công cộng trong thành phố
33. Tỷ lệ chất thải hữu cơ đô thị hàng năm thu gom được tái sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp trong phạm vi thành phố
Cung cấp 34. Sự tồn tại của các chính sách/chương trình giải quyết việc giảm phát thải khí
và phân nhà kính ở các phần khác nhau của chuỗi cung ứng thực phẩm
phối thực 35. Sự hiện diện một kế hoạch phát triển để tăng cường khả năng phục hồi và
phẩm hiệu quả của chuỗi cung ứng thực phẩm địa phương
36. Số lượng chợ và cửa hàng rau quả tươi trên 1000 dân được hỗ trợ bởi chính
quyền thành phố
37. Đầu tư hàng năm của thành phố vào thị trường thực phẩm hoặc các cửa hàng
bán lẻ cung cấp thực phẩm tươi sống cho cư dân thành phố, theo tỷ lệ của

11
tổng ngân sách (đầu tư)
38. Tỷ lệ chi tiêu mua sắm thực phẩm của các tổ chức công về thực phẩm từ các
nguồn có trách nhiệm, bền vững và chuỗi cung ứng ngắn hơn (ở địa
phương/khu vực)
39. Sự hiện diện của pháp luật về an toàn thực phẩm và các quy trình triển khai
và thực thi
40. Sự tồn tại của các dịch vụ hỗ trợ cho lĩnh vực thực phẩm không chính thức
cung cấp, tư vấn, lập kế hoạch kinh doanh, tài chính và phát triển
Chất thải 41. Tổng khối lượng thực phẩm và chất thải hàng năm
thực phẩm 42. Số lượng sự kiện và chiến dịch hàng năm nhằm giảm tổn thất và lãng phí
thực phẩm
43. Sự hiện diện của các chính sách hoặc quy định giải quyết các vấn đề trong
ngăn chặn, thu hồi và phân phối lại chất thải thực phẩm
44. Tổng khối lượng thực phẩm dư thừa hàng năm được thu hồi và phân phối lại
cho tiêu dùng trực tiếp của con người
Nguồn: Hiệp định chính sách thực phẩm đô thị Milan:
http://www.milanurbanfoodpolicypact.org/monitoring-framework/
2.3. Những thành phố thông minh
2.3.1. Mô tả
Thuật ngữ thành phố thông minh, được sử dụng để nắm bắt các khía cạnh rất khác nhau của quy
hoạch và phát triển thành phố, và do đó xu hướng là một khái niệm khá mờ nhạt với những ý
nghĩa khác nhau (Caragliu và cs., 2011). Thuật ngữ này xuất hiện vào những năm 1990 khi chỉ ra
tiềm năng sử dụng CNTT trong cơ sở hạ tầng thành phố. Ở đây, thuật ngữ ‘thông minh, dùng để
chỉ sự thông minh của CNTT, nghĩa là khả năng đáp ứng của nó đối với phản hồi của người
dùng. Sau đó, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi hơn như một chiến lược để làm cho các thành
phố trở nên cạnh tranh và toàn diện hơn, chuyển từ cách tiếp cận chủ yếu là công nghệ sang
hướng toàn diện hơn (Albino và các cộng sự, 2015). Caragliu và các cộng sự (2011) coi một
thành phố là thông minh khi đầu tư vào con người, vốn xã hội, cơ sở hạ tầng truyền thông và
công nghệ thông tin hiện đại (CNTT-TT) để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và chất lượng
cuộc sống cao, với sự quản lý tài nguyên thiên nhiên thông qua sự tham gia quản trị giáo dục.
Giffinger và Gudrun (2010) đã xác định sáu thành phần của các thành phố thông minh mà
Lombardi và cộng sự (2012) đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của cuộc sống đô thị:
 Nền kinh tế thông minh liên quan đến phát triển công nghiệp,
 Vận chuyển thông minh liên quan đến hậu cần và cơ sở hạ tầng,
 Một môi trường thông minh liên quan đến hiệu quả sử dụng tài nguyên, tính bền vững và
khả năng phục hồi trong nhà ở, hệ thống năng lượng, mua sắm thực phẩm,
 Con người thông minh liên quan đến giáo dục và vốn nhân lực,

12
 Nơi sống thông minh liên quan đến an ninh và chất lượng cuộc sống,
 Quản trị thông minh liên quan đến chính phủ điện tử.
Mạng lưới các thành phố thông minh ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) đã đề xuất
ba kết quả chiến lược là Nền kinh tế cạnh tranh, môi trường bền vững và chất lượng cuộc sống
cao, được thực hiện trong sáu lĩnh vực trọng tâm: dân sự & xã hội, y tế và phúc lợi, an toàn & an
ninh, môi trường chất lượng, xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp & đổi mới. Các loại này tương
xứng với những loại được xác định trong tài liệu (xem Albino và các cộng sự 2015 để biết tổng
quan gần đây).
Bảng 5: Các lĩnh vực phát triển trọng tâm của Mạng lưới thành phố thông minh ASEAN
Phân loại Các hoạt động tiềm năng
Cư dân và xã hội Sự gắn kết xã hội, văn hóa & di sản, du lịch, dịch vụ công cộng & thành
phố, quản trị
Sức khỏe và thịnh Nơi cư trú ở và nhà ở, y tế, giáo dục
vượng
An toàn & an ninh An ninh tài nguyên, an ninh mạng, an toàn công cộng, giám sát thành phố
và phòng chống tội phạm
Chất lượng môi Môi trường sạch sẽ, tiếp cận và quản lý tài nguyên, khả năng phục hồi đô
trường thị
Xây dựng cơ sở hạ Tiện ích, vận chuyển và giao thông, xây dựng và các công trình xây dựng
tầng
Công nghiệp và cải Kinh doanh & mối quan hệ kinh doanh, buôn bán và thương mại, nâng
tiến cao, ươm tạo công nghệ, nghiên cứu
(Nguồn: Trung tâm thành phố đáng sống (2018))
2.3.2. Tính đặc thù của hoàn cảnh
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ thông minh, bao gồm quy mô
thành phố, phát triển kinh tế và điều kiện chính trị (Neirotti và cộng sự, 2014). Các thành phố lớn
hơn có thể tận dụng quy mô kinh tế của họ, như vậy việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng có lợi hơn.
Tuy nhiên, thành phố nhỏ hơn có thể rộng mở hơn để thử nghiệm. Điều kiện chính trị thuận lợi
dẫn đến điều kiện đầu tư hấp dẫn cho các công ty tư nhân. Ra quyết định tập trung cũng có thể có
lợi, nhưng chỉ khi tập trung hóa dẫn đến việc ra quyết định nhanh hơn và thực hiện nhanh hơn, ví
dụ như trong trường hợp của Singapore (Mahiznan, 1999).

13
2.3.3. Phạm vi hoạt động
Bảng 6 liệt kê các hoạt động có thể có trong các lĩnh vực tài nguyên & năng lượng, giao thông và
vận chuyển, xây dựng, sinh sống, chính phủ, kinh tế và con người. Danh sách này chưa hoàn
chỉnh.
Bảng 6: Các hoạt động cho các thành phố thông minh
Phân loại Các hoạt động tiềm năng
Tài nguyên - Mạng lưới điện có tính đến hành vi của người dùng để cung cấp hiệu quả các
thiên nhiên nguồn cung cấp điện bền vững, kinh tế và an toàn (lưới điện thông minh).
và năng - Chiếu sáng các không gian công cộng với đèn đường cung cấp các chức năng
lượng khác nhau, chẳng hạn như kiểm soát ô nhiễm không khí và kết nối Wi-Fi.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái sinh hoặc không cạn kiệt,
chẳng hạn như năng lượng nhiệt, nước và gió
- Thu gom, tái chế và xử lý chất thải đúng phương pháp
- Phân tích và quản lý số lượng và chất lượng nước trong suốt các giai đoạn của
chu trình thủy văn
- Mạng cảm biến không dây để quản lý canh tác cây trồng và nhận biết các điều
kiện mà cây trồng đang phát triển
Giao thông - Cải thiện các tuyến hậu cần tại các thành phố bằng cách tích hợp hiệu quả nhu
vận tải và cầu kinh doanh với các điều kiện giao thông, địa lý và môi trường
di động - Phân phối và sử dụng thông tin động và đa phương thức được chọn, cả trước-
hành trình và quan trọng hơn là trong-hành trình
- Sáng tạo và bền vững để cung cấp phương tiện đi lại cho người dân trong
thành phố
Khung - Làm sạch, bảo trì, bất động sản, cho thuê, công nghệ, và các chế độ hoạt động
chung cư liên quan đến các cơ sở trong khu vực đô thị
- Hệ thống máy tính điều khiển các thiết bị điện và cơ khí của tòa nhà
- Các mặt liên quan đến chất lượng cuộc sống trong một tòa nhà dân cư như
tiện nghi, ánh sáng và hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa không khí
Nơi ở - Khuyến khích phát triển du lịch, cập nhật thông tin về các sự kiện và đưa ra
đề xuất giải trí cho thời gian rảnh rỗi và cuộc sống về đêm
- Khả năng của một thành phố để sinh viên nước ngoài cư trú, khách du lịch và
những người không phải cư dân đô thị khác bằng cách cung cấp các giải pháp
phù hợp cho nhu cầu của họ
- Kiểm soát khí thải và nước thải bằng cách sử dụng các loại thiết bị khác nhau.
Khuyến khích đưa ra các quyết định để cải thiện chất lượng không khí, nước
và môi trường nói chung

14
- Bảo vệ công dân và tài sản của dân thông qua sự tham gia tích cực của các tổ
chức cộng đồng địa phương, lực lượng cảnh sát và chính cư dân
- Phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh được hỗ trợ bởi CNTT. Đảm bảo các
cơ sở và dịch vụ hiệu quả trong hệ thống chăm sóc sức khỏe
- Cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách khuyến khích học tập và tham gia
các hoạt động xã hội, đặc biệt là học hỏi từ những nhóm công dân đặc biệt ví
dụ như những người già và người khuyết tật
- Tạo điều kiện cho việc phổ biến thông tin về các hoạt động văn hóa và
khuyến khích mọi người tham gia.
- Chăm sóc, bảo dưỡng và tích cực quản lý các không gian công cộng để cải
thiện sự thu hút của thành phố
Chính - Số hóa hành chính công bằng cách quản lý tài liệu và thủ tục thông qua các
quyền công cụ CNTT-TT để tối ưu hóa công việc và cung cấp các dịch vụ nhanh và
mới cho công dân
- Sử dụng các hệ thống CNTT tiên tiến để hỗ trợ bầu cử
- Cho phép khu vực công cải thiện thủ tục mua sắm và quản lý hợp đồng liên
quan với mục đích đảm bảo giá trị vật chất tốt nhất mà không làm giảm chất
lượng
- Cho phép mọi người dân truy cập các tài liệu chính thức một cách đơn giản và
tham gia vào biểu quyết cho đô thị
Kinh tế và - Các biện pháp thúc đẩy các hệ thống đổi mới và các mối quan hệ kinh doanh
con người trong hệ sinh thái đô thị
- Hệ thống CNTT để cung cấp trải nghiệm khách hàng mới trong việc tận
hưởng di sản văn hóa thành phố. Hệ thống thông tin quản lý tài sản để xử lý
việc bảo trì các tòa nhà lịch sử
- Các công cụ CNTT hiện đại (ví dụ: bảng trắng tương tác, hệ thống học tập
điện tử) trong các trường công lập
- Chính sách cải thiện đầu tư vốn nhân lực và thu hút và giữ người tài mới,
tránh chảy máu chất xám
Nguồn: Neirotti và các cộng sự (2014)
2.3.4. Các chỉ số
Để giám sát hiệu suất của các thành phố thông minh, một số hệ thống xếp hạng đã được phát
triển. Ở đây chúng tôi đưa ra các chỉ số được phát triển bởi Lombardi và các cộng sự (2012), xây
dựng trên sáu thành phần được xác định trước đó. Cách tiếp cận của họ dựa trên khái niệm chuỗi
xoắn ba, nghĩa là sự hợp lực giữa các trường đại học, ngành công nghiệp và chính phủ.

15
Bảng 7: Các chỉ số của thành phố thông minh
Phân loại Các chỉ số
Kinh tế - Đầu tư công cho nghiên cứu và phát triển
thông minh - Đàu tư công cho giáo dục
- GDP trên đầu người của cư dân thành phố
- Tỷ lệ thất nghiệp
Dân cư thông - Tỷ lệ dân số có trình độ học vấn cấp hai
minh - Kỹ năng ngoại ngữ
- Tham gia học tập dài hạn
- Trình độ về kỹ năng sử dụng máy tính của mỗi cá nhân
- Đơn xin cấp bằng sáng chế cho mỗi cư dân
Quản trị - Số trường đại học và nhà nghiên cứu trong thành phố
thông minh - Chính quyền trực tuyến luôn sẵn sàng
- Tỷ lệ hộ gia đình có truy cập internet tại nhà
- Chính quyền điện tử sử dụng bởi các cá nhân
Môi trường - Mong muốn cho chiến lược giảm phát thải CO2
thông minh - Sử dụng điện hiệu quả
- Sử dụng nước hiệu quả
- Diện tích trong không gian xanh
- Cường độ phát thải khí nhà kính tiêu thụ năng lượng
- Chính sách để ngăn chặn sự mở rộng đô thị
- Tỷ lệ chất thải được tái chế
Nơi sống - Tỷ lệ diện tích cho thể thao giải trí và sử dụng khi nhàn rỗi
thông minh - Số thư viện công cộng
- Tổng số vốn cho vay và phương tiện truyền thông khác
- Tham quan bảo tàng
- Tham dự nhà hát và rạp chiếu phim
Nguồn: Lombardi và các cộng sự (2012)

3. Tổng hợp
Các phần trước đã nhấn mạnh rằng ba quan điểm về khái niệm thành phố thực phẩm thông minh
dựa trên sư khác nhau về phạm vi nhưng cũng có nhiều chồng chéo. Trong phần này, chúng tôi
cố gắng kết hợp các quan điểm này theo một mạch tổng hợp rõ ràng hơn.
Hệ thống thực phẩm hoạt động ở quy mô khác nhau từ quy mô địa phương đến toàn cầu và nhằm
mục đích là làm cho tất cả các hệ thống thực phẩm bền vững hơn. Theo truyền thống, các

16
phương pháp tiếp cận hệ thống thực phẩm đã chú ý nhất đến việc hiện đại hóa chuỗi cung ứng
liên quan đến thực phẩm chính vì chúng cung cấp hầu hết năng lượng và các chất dinh dưỡng
cần thiết cho con người. Gần đây, sự chú ý ngày càng tăng đối với vai trò của các vi chất, trái cây
và rau quả, đặc biệt là sự gia tăng của chứng béo phì.
Phương pháp quản trị đô thị có xu hướng ủng hộ sự phát triển của hệ thống thực phẩm địa
phương vì các thành phố ngày càng quan tâm đến khả năng tồn tại của vùng nông thôn nội đô
của họ. Do đó, trọng tâm ban đầu của các thành phố thường là thực phẩm được sản xuất ở khu
vực lân cận hoặc thậm chí trong các thành phố như trái cây và rau quả vì cây lương thực chính
cần nhiều đất hơn và có xu hướng được sản xuất ở xa thành phố.
Các thành phố thông minh được xây dựng trên sự tương tác của các tổ chức tri thức, doanh
nghiệp và chính phủ, được gọi là chuỗi xoắn ba để phát triển nền kinh tế của họ một cách thông
minh. Sự thông minh chủ yếu đề cập đến việc sử dụng các công nghệ CNTT-TT như là công
nghệ cho phép cải thiện chức năng mọi mặt của cuộc sống đô thị.
Cả ba quan điểm đều có tính bối cảnh đặc thù đó là cách thức thực hiện hệ thống thực phẩm,
quản trị đô thị và thành phố thông minh được thực hiện, được định hình đáng kể do các yếu tố
kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội.
Dựa vào sự kết hợp những hiểu biết này, thành phố thực phẩm thông minh có thể được khái niệm
hóa thành hệ thống thực phẩm khu vực thành phố giải quyết thách thức đảm bảo mọi người dân
tiếp cận với thực phẩm đủ chất lượng, an toàn, lành mạnh và chất lượng cao bằng cách phát
triển hệ thống mua sắm thực phẩm mới hoặc cách cải tiến thông minh. Sự tham gia ngày càng
tăng và việc sử dụng các công nghệ thông minh là hai đòn bẩy quan trọng để đảm bảo rằng sự
chú ý được đưa tới những thách thức đúng đắn và các giải pháp được phát triển có tính đến nhu
cầu của mọi người dân mà vẫn bảo vệ môi trường.

17

You might also like