You are on page 1of 12

Ý ĐỊNH VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM HỮU CƠ Ở

GEN Z TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Vũ Trí Tuấn, Trần Thị Hoài, Trần Thị Bình, Bùi Danh Long, Nguyễn Đức, Trần
Khắc Quang Huy
Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tác giả liên hệ: hoaitranksa@gmail.com

Lịch sử bài báo


Ngày nhận: , Ngày nhận chỉnh sửa: Ngày duyệt đăng:
Tóm tắt: : Nghiên cứu được thực hiện với mục đích phân tích các nhân tố tác động đến ý định
tiêu dùng thực phẩm hữu cơ. Từ đó cùng với biến kiểm soát ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
thực phẩm hữu cơ. Dữ liệu được thu thập từ 169 người tiêu dùng tại thành phố Hà Nội nhắm
đến đối tượng là gen Z. Bằng việc sử dụng phương pháp định lượng và định tính và công cụ
SPSS để đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả khẳng định
có 4 nhân tố có ảnh hưởng dương đến ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người dân. Bên
cạnh đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý ứng dụng, các chính sách nhằm giúp các nhà hoạch
định chính sách cũng như các doanh nghiệp thúc đẩy ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của
người tiêu dùng nói chung.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------
INTENTIONS AND BEHAVIORS IN USING ORGANIC FOOD
OF GENERATION Z IN HA NOI CITY

Vu Tri Tuan, Tran Thi Hoai, Tran Thi Binh, Bui Danh Long, Nguyen Duc, Tran
Khac Quang Huy
National Economics University
Corresponding author: hoaitranksa@gmail.com

Article history
Received: Received in revised form: Accepted:
Abstract: This study aims to analysis factors affecting comsumer’s organic food purchase
intentions and organic food using behavior in Ha Noi. Subsequently, along with the moderating
variables, it impacts organic food consumption behavior. Data were collected from 169
consumers in Hanoi city, targeting the Gen Z demographic group. By employing both
quantitative and qualitative methods and utilizing SPSS tools to assess the reliability of the
scale and test theoretical models .The results affirm the presence of 4 factors positively
influencing consumers' intention to consume organic food. Additionally, the study suggests
implications for application and policies aimed at assisting policymakers and businesses in
promoting consumers' intention to consume organic food more broadly.

1. Đặt vấn đề
Người tiêu dùng trong những thập kỷ gần sức khỏe, mức độ quan tâm môi trường,
đây đã nhận ra rằng thói quen mua hàng của nhận thức về chất lượng, khả năng kiểm
họ có tác động trực tiếp đến môi trường [1]. soát hành vi. Tuy nhiên, số lượng các
Người tiêu dùng đang được khuyến khích nghiên cứu còn hạn chế và chưa đưa ra được
áp dụng các hành vi thân thiện với môi kết luận chung về các yếu tố ảnh hưởng đến
trường, chẳng hạn như ăn thực phẩm hữu ý định mua thực phẩm hữu cơ của người
cơ, để giúp ích cho môi trường [2]. Thói tiêu dùng tại Việt Nam cũng như tại các địa
quen tiêu dùng thực phẩm đang thay đổi phương, Thủ đô Hà Nội đang trong quá
nhanh chóng do tác động của môi trường, trình đô thị hóa mạnh, đăc biệt Gen Z hiện
mối lo ngại về sức khỏe và sự lo lắng của nay có xu hướng ửng hộ ủng hộ các thương
người tiêu dùng về giá trị dinh dưỡng của hiệu có tư duy bền vững là một ưu tiên hàng
thực phẩm. Riêng ở nước ta, theo thông tin đầu để góp phần xây dựng nên một tương
được thống kê và đăng tải trên tổng cục lai tích cực và thân thiện với môi trường,
thống kê. Năm 2023, cả nước ghi nhận 125 ngày càng quan tâm đến nguồn gốc và sự an
vụ ngộ độc thực phẩm, làm hơn 2.100 người toàn từ các thực phẩm họ tiêu dùng. Vì vậy,
ngộ độc, 28 người tử vong. Có thể thấy con nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các nhân tố
số này ngày một gia tăng vì thế nhu cầu tiêu quan trọng tác động đến ý định mua thực
dùng các thực phẩm an toàn đảm bảo cho phẩm hữu cơ của người tiêu dùng gen Z tại
sức khỏe ngày càng trở nên quan trọng hơn thành phố Hà Nội để cung cấp ý nghĩa và
bao giờ hết. làm cơ sở để các nhà kinh doanh và các nhà
Theo ước tính, ngành thực phẩm hữu cơ ở hoạch định chính sách trong lĩnh vực thực
các nước Châu Á Thái Bình Dương sẽ phát phẩm hữu cơ có các chiến lược hiệu quả để
triển theo cấp số nhân, chiếm hơn 12% phát triển thị trường thực phẩm hữu cơ tại
doanh thu toàn cầu vào năm 2025 (Iqbal et thành phố Hà Nội.
al., 2021). Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù
có thu nhập thấp nhưng người dân ở các 2. Cơ sở lý thuyết
nước đang phát triển vẫn quan tâm đến chất 2.1. Thực phẩm hữu cơ
lượng và an toàn thực phẩm của họ Có rất nhiều định nghĩa để nói về thực phẩm
(Husnain và cộng sự, 2017). Do đó, việc hữu cơ. Định nghĩa phổ biến về thực phẩm
nghiên cứu hành vi của khách hàng đối với hữu cơ . Theo Đạo luật Sản xuất thực phẩm
thực phẩm hữu cơ ở các nền kinh tế đang hữu cơ (1990), thực phẩm hữu cơ là thực
phát triển và mới nổi là cần thiết. phẩm được sản xuất mà không sử dụng các
Nghiên cứu thực trạng tiêu dùng các sản loại thuốc trừ sâu. Còn về các sản phẩm đến
phẩm chăn nuôi hữu cơ Khảo sát của AC từ động vật như thịt, sữa, trứng,... được coi
Nielsen cho biết: có hơn 80% người tiêu là hữu cơ khi các loài động vật không sử
dùng cho rằng thực phẩm hữu cơ rất đa dạng dụng các loại hoóc-môn tăng trưởng hoặc
về chủng loại (như thịt, hải sản, rau củ…) thuốc kháng sinh.
cũng như việc tiếp cận thực phẩm hữu cơ là Theo Marwa và Scott (2013), thực phẩm
dễ dàng tại Việt Nam hiện nay, tuy nhiên, hữu cơ bao gồm những sản phẩm tự nhiên
việc tiêu dùng thực phẩm hữu cơ là chưa và không bao gồm các chất hóa học nhân
thực sự phổ biến tại Việt Nam. tạo. Chính vì vậy, các sản phẩm hữu cơ
Ở Việt Nam các nghiên cứu về ý định mua được coi là lành mạnh bởi vì những chất hóa
thực phẩm hữu cơ cũng đã được thực hiện ở học nhân tạo không được sử dụng trong các
những bối cảnh khác nhau và tìm thấy các sản phẩm trên (Suprato và Wijaya, 2012).
yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua như thái Theo quan điểm của các khách hàng, thực
độ, chuẩn chủ quan, niềm tin, sự quan tâm phẩm hữu cơ thân thiện với môi trường hơn
(Teng và Lu, 2016), thuần tự nhiên hơn, và cuối cùng sử dụng hàng hóa, ý tưởng hay
tất nhiên là lành mạnh hơn (Ditlevsen et al., dịch vụ nào đó.
2019) hơn các thực phẩm với phương pháp Gen Z được lớn lên trong thế giới kỹ thuật
truyền thống. số với internet và mạng xã hội [3]. Theo
2.2. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng Firstinsight (2020), hầu hết người mua sắm
2.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA thuộc thế hệ Z thích mua những thương hiệu
– Theory of Reasoned Action) bền vững và sẵn sàng chi nhiều hơn (trung
Mô hình lý thuyết hành động hợp lý trong bình nhiều hơn 10%).
Tiếng Anh gọi là Theory of Reasoned Trong nghiên cứu này, để phù hợp với bối
Action – TRA cảnh năm 2024 (thời điểm thực hiện nghiên
Mô hình thuyết hành động hợp lí cho rằng cứu) và thực trạng sử dụng thực phẩm hữu
ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý đinh cơ tại Việt Nam, nhóm tác giả lựa chọn
được quyết định bởi thái độ cá nhân đối nghiên cứu khách hàng gen Z sử dụng thực
hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ phẩm hữu cơ là những người sinh từ 1995
quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đến 2007. Hay nói cách khác họ là những
đó (Fishbein và Ajzen, 1975). Trong đó, người đang ở độ tuổi 17 - 29 khi đối chiếu
Thái độ và Chuẩn chủ quan có tầm quan trong năm 2024 (khoảng thời gian nghiên
trọng trong ý định hành vi. cứu được thực hiện
Mô hình này tiên đoán và giải thích xu 2.4.Phát triển giả thuyết
hướng để thực hiện hành vi bằng thái độ • Chuẩn chủ quan
hướng đến hành vi của người tiêu dùng tốt Theo Ajzen (1991), chuẩn chủ quan được
hơn là thái độ của người tiêu dùng hướng định nghĩa là những áp lực của xã hội khiến
đến sản phẩm hay dịch vụ (Mitra Karami, cho người tiêu dùng có nên hoặc không nên
2006). làm những điều đó. Chang (1998) đã nghiên
2.2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch cứu về mối tương quan giữa chuẩn chủ quan
(TPB – Theory of Planned và thái độ đến hành vi chi tiết hơn, và đã chỉ
Behaviour) ra được sự liên kết nhân quả giữa tiêu chuẩn
Lý thuyết ý định hành vi có kế hoạch được tới hành vi. Chang (1998) gợi ý rằng sự liên
đề cập lần đầu tiên trong nghiên cứu của kết có thể được lý giải bởi sự ảnh hưởng của
Ajzen năm 1991, đây là sự kế thừa và phát môi trường xã hội đối với thái độ của mỗi
triển từ thuyết hành động hợp lý (TRA). Từ cá nhân. Từ các dẫn chứng trên, nghiên cứu
lý thuyết TRA (Fishbein và Ajzen, 1975; đề xuất giả thuyết:
Ajzen và Fishbein, 1980), lý thuyết ý định Giả thuyết H1: Chuẩn chủ quan có mối
hành vi có dự tính đã được cải tiến để khắc quan hệ cùng chiều với ý định tiêu dùng
phục được những hạn chế trong việc giải thực phẩm hữu cơ.
thích cho những hành vi không nằm trong • Khả năng chi trả
tầm kiểm soát. Theo nghiên cứu của Pauget và cộng sự về
2.3. Người tiêu dùng GenZ tiêu dùng thực phẩm hữu cơ đối với nhóm
Nghiên cứu của Kotler và cộng sự (1984) đã có thu nhập ở mức trung bình và cao họ đã
chỉ ra rằng người tiêu dùng là những cá chỉ ra rằng họ sẵn sàng chi trả giá cao hơn
nhân, nhóm, hay tổ chức thực hiện việc mua cho các sản phẩm thực phẩm hữu cơ.
sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch (Canavari, Nocella, & Scarpa, 2003) đã đề
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của cập rằng giá cao được đề xuất cho đào và
họ. Theo quan điểm của Hiệp hội Marketing táo hữu cơ được chấp nhận bởi 65,8% số
Hoa Kỳ (2007) thì người tiêu dùng là người người được hỏi trong cuộc khảo sát của họ.
Điều đó có nghĩa là giá cả không phải là vấn đó có sản phẩm hữu cơ. Từ đó, nhóm tác giả đưa
đề trong việc mua thực phẩm hữu cơ và ra giả thuyết rằng:
người tiêu dùng sẽ trả tiền cho thực phẩm Giả thuyết H5: thái độ có tác động đối với
nếu họ cho rằng giá cả hợp lý. ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của
Giả thuyết H2: Khả năng chi trả có mối người tiêu dùng.
quan hệ cùng chiều với ý định tiêu dùng • Tính sẵn có
thực phẩm hữu cơ.
• Đặc tính của thực phẩm hữu cơ Theo các nghiên cứu (Hill và Lynchehaun,
Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn các sản 2002), khách hàng sẽ muốn thấy sự sẵn có
phẩm thực phẩm bền vững hơn (Manuela và và đa dạng của các sản phẩm hữu cơ ngày
cộng sự, 2013). Franco Lucas và cộng sự càng tăng. Người tiêu dùng phổ thông cũng
(2022) đã chỉ ra rằng người tiêu dùng ngày sẽ mua nhiều sản phẩm hữu cơ hơn nếu nó
càng trở nên mạo hiểm hơn với các yêu cầu được tiếp cận rộng rãi (Lea và Worsley,
về chế độ ăn uống của họ về dinh dưỡng, 2005). Theo đó có thể giả thuyết rằng:
sức khỏe và chất lượng tiêu thụ thực phẩm. Giả thuyết H6: sự tiện lợi và sẵn có của
Từ đó, nhóm tác giả đặt ra giả thuyết rằng: thực phẩm hữu cơ sẽ có tác động đến ý
Giả thuyết H3: Đặc tính của sản phẩm có định mua thực phẩm hữu cơ của người
mối quan hệ cùng chiều với ý định tiêu tiêu dùng.
dùng thực phẩm hữu cơ • Kiến thức về sản phẩm
• Chính sách và quy định Ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ còn bị
Một số nghiên cứu tại Mỹ đã chỉ ra rằng ảnh hưởng bởi những kiến thức của người
những chính sách hữu cơ và sự can thiệp tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ đó khi
đến thị trường giúp cho sản phẩm này có vị những người có hiểu biết tốt hơn về thực
trí tốt hơn trong thị trường. Bên cạnh đó, tại phẩm đó sẽ có thể xử lý được thông tin về
Việt Nam chưa có những chính sách hay thực phẩm đó tốt hơn trong khi những người
quy định cụ thể về việc tiêu dùng xanh có hiểu biết hạn chế hơn thường tạo ra
nhưng người dân và các cơ quan quản lý nhà những đánh giá mang tính tiêu cực về thực
nước vẫn đang luôn hưởng ứng tích cực về phẩm hữu cơ đó hơn. Từ đó, nhóm tác giả
việc tiêu dùng xanh, cụ thể là thực phẩm đặt ra giả thuyết rằng:
hữu cơ. Từ đó, nhóm tác giả cho rằng: Giả thuyết H7: Kiến thức về thực phẩm
Giả thuyết H4: chính sách và quy định sẽ hữu cơ sẽ có tác động đến ý định mua
thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng.
tạo nên những tác động tích cực đối với ý
định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của • Truyền thông, marketing
người tiêu dùng Có những nghiên cứu cụ thể đã chỉ ra rằng
• Thái độ việc sử dụng truyền thông nhằm để cung
Theo Ajzen (1991), thái độ sẽ có tác động cấp kiến thức xanh và thúc đẩy người tiêu
đến hành vi ảnh hưởng đến ý định mua hàng dùng sử dụng các sản phẩm hữu cơ có thể
của người tiêu dùng. Có một số nghiên cứu ảnh hưởng hành vi mua (e.g. Grimmer &
của Rana, J.; Paul, J.(2017) chỉ ra rằng thái độ Miles, 2017; Meyer-Höfer et al., 2015;
đóng một vai trò quan trọng trong việc kích Nuttavuthisit & Thøgersen, 2017). Từ đó
thích người tiêu dùng mua sản phẩm xanh, trong nhóm tác giả đề xuất:
Giả thuyết H8: đặc tính của thực phẩm
hữu cơ sẽ có tác động đến ý định mua thực
phẩm hữu cơ của người tiêu dùng.
3. Mô hình và Phương pháp nghiên cứu

3.1.Mô hình nghiên cứu


Mô hình nghiên cứu do nhóm tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, trong đó
có mô hình của Ajzen (1991) gồm các yếu tố (1) thái độ (2) chuẩn chủ quan (3) khả năng chi
trả (4) đặc tính (5) kiến thức (6) tính sẵn có (7) chính sách (8) truyền thông Marketing (9) ý
định sử dụng (10) hành vi sử dụng. Nghiên cứu cũng kết hợp trên các lý thuyết liên quan đến
ý định và hành vi tiêu dùng thực phẩm hữu cơ.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương
3.2.Phương pháp nghiên cứu pháp phân tầng có chọn lọc. Đối tượng
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết, nhóm nghiên nghiên cứu hướng đến là nhóm người đã
cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu từng và đang sử dụng thực phẩm hữu cơ, có
định lượng, thông qua việc thiết kế bảng hỏi độ tuổi từ 15-27, không phân biệt giới tính.
tự đánh giá dựa vào thang đo Likert (*) từ 1 Nhóm nghiên cứu đã gửi các câu hỏi đến đối
đến 5 điểm để đo lường các nhân tố có khả tượng là các học sinh, sinh viên các trường
năng tác động tới hành vi tiêu dùng thực trung học phổ thông, cao đẳng và đại học tại
phẩm hữu cơ của người được khảo sát. Các Hà Nội.
câu hỏi được xây dựng trên cơ sở kế thừa Sau khi tiến hành khảo sát trực tuyến, nhóm
những nghiên cứu trước đó, tuy nhiên cũng đã nhận được tổng cộng 184 phản hồi, tiếp
có những điều chỉnh và bổ sung để phù hợp tục gạn lọc những câu trả lời không hợp lệ,
với phạm vi nghiên cứu trên địa bàn Thành còn lại 169 kết quả hợp lý để đưa vào phân
phố Hà Nội. tích.
Dữ liệu được thu thập thông qua các biểu
mẫu khảo sát trực tuyến (Google Form),
Tiêu chí Số Tỉ lệ Tiêu chí Số Tỉ lệ
người (%) người (%)

Giới tính Nam 66 39,1 Địa bàn Nội thành 137 81,1

Nữ 103 60,9 Ngoại thành 32 18,9

<15 3 1,8 Chưa TN THPT 8 4,7

Nhóm 15- 20 11,8 Trình TN THPT 15 8,9


tuổi 18 độ

19- 140 82,8 Cao đẳng/Đại 137 81,1


26 học

27+ 6 3,6 Sau đại học 9 5,3

Tổng 169 100 169 100

Bảng 3.1: Thông tin về mẫu nghiên cứu

Kết quả khảo sát cho thấy, xét về yếu tố sát là sinh viên của các trường cao đẳng và
nhân khẩu học, trong 169 phiếu hợp lệ, nữ đại học (81,1%).
chiếm tỷ lệ 60,9% và nam chiếm tỷ lệ
39,1%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 19- 4. Kết quả và thảo luận
26 tuổi, chiếm 82,8%; tiếp theo đó các độ 4.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
tuổi 15-18, trên 27 tuổi và dưới 15 tuổi lần Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đối
lượt chiếm 11,8%, 3,6% và 1,8% trong tổng với các thang đo cho thấy tất cả các thang
số phiếu được hỏi. Cụ thể, trong nhóm 19- đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy tối thiểu là
26 tuổi, phần lớn đối tượng tham gia khảo 0.6 và hệ số tương quan tổng đạt yêu cầu tối
thiểu là 0.3

STT Nhân tố Ký hiệu Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan


quan sát Alpha biến - tổng nhỏ nhất

1 Thái độ TD 3 0.750 0.643

2 Chuẩn chủ Chu_quan 3 0.778 0.602


quan

3 Khả năng chi Chi_tra 4 0.838 0.747


trả

4 Đặc tính Dac_tinh 3 0.796 0.663

5 Kiến thức Kien_thuc 3 0.784 0.599

6 Tính sẵn có San_co 4 0.767 0.681


7 Chính sách và Chinh_sach 3 0.807 0.716
quy định

8 Truyền thông Truyen_thong 3 0.801 0.645

9 Ý định Y_dinh 3 0.786 0.647

Bảng 4.1: Bảng đánh giá độ tin cậy Crombach’s Alpha

4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 0.5, mức ý nghĩa kiểm định Bartlett = 0.000
Phân tích nhân tố được thực hiện với phép đạt yêu cầu 0.05 và tổng phương sai trích là
xoay Varimax cho 26 quan sát và cho ra kết 71.810%. Kết quả cho ra cả 26 biến đều
quả: Hệ số Eigenvalue =1.048 đạt yêu cầu thỏa mãn nhu cầu hệ số tải lớn hơn 0.5.
1, hệ số KMO = 0.848 đạt yêu cầu tối thiểu Dưới đây là bảng kết quả ma trận xoáy:
Chi_tra4 829

Chi_tra3 774

Chi_tra1 744

Chi_tra2 699

Dac_tinh1 843

Dac_tinh3 764

Dac_tinh2 727

Chu_quan2 775

Chu_quan1 773

Chu_quan3 637

San_co4 823

San_co2 729

San_co3 642

San_co1 546

Chinh_sach3 818

Chinh_sach1 761

Chinh_sach2 722
Kien_thuc3 878

Kien_thuc2 849

Kien_thuc1 619

Truyen_thong1 826

Truyen_thong3 816

Truyen_thong2 670

Thai_do1 839

Thai_do3 791

Thai_do2 760

Bảng 4.2: Bảng nhân tố ma trận xoáy


4.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận của các nhân tố tác động đến ý định sử dụng
Các thang đo khái niệm nghiên cứu trước thực phẩm hữu cơ.
tiên được đánh giá bằng hệ số tin cậy Kết quả cho thấy các hệ số tương quan đều
Cronbach’s Alpha và tiếp tục được kiểm đạt yêu cầu về mức ý nghĩa kiểm định 0.05
định bởi phân tích nhân tố khám phá EFA và trong đó, nhân tố Chuẩn chủ quan có hệ
(Exploring Factor Analysis). Sau khi kiểm số tương quan mạnh nhất (0.625) và nhân tố
định bởi các phương pháp trên, nhóm tác Thái độ có hệ số tương quan yếu nhất
giả tiếp tục nghiên cứu về tính tương quan (0.317)

Nhân tố Thai_do Chu_quan Chi_tra Dac_tinh Kien_thuc San_co Chinh_sach Truyen_thong

Tương quan Pearson

Sig 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

Y_dinh 0.317 0.625 0.566 0.599 0.342 0.443 0.634 0.493

Bảng 4.3: Bảng hệ số tương quan

Sau khi kiểm tra về hệ số tương quan thì thuộc và còn lại 33.1% là do sai số và biến
nhóm tác giả đã chuyển sang kiểm tra hệ số cố ngẫu nhiên.
hồi quy và cho ra kết quả như sau: Mô hình hồi quy đưa ra đã chỉ ra rằng có 4
Mô hình hồi quy đưa ra biến độc lập giải nhân tố được chấp nhận giả thuyết bao gồm:
thích được 66.9% sự thay đổi của biến phụ
Nhân tố Hệ số hồi quy chưa Sai số Hệ số hồi quy t Sig
chuẩn hóa chuẩn chuẩn hóa

Chuẩn chủ 0.192 0.057 0.201 3.378 0.001


quan

Khả năng chi 0.195 0.054 0.203 3.601 0.000


trả

Đặc tính 0.233 0.055 0.233 4.255 0.000

Chính sách 0.260 0.054 0.277 4.798 0.000

Bảng 4.4: Bảng hệ số hồi quy


việc nhắm mục tiêu người mua thực phẩm
Hàm ý quản trị: hữu cơ dựa trên đặc điểm nhân khẩu học xã
Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả hội của họ. Hơn nữa, các siêu thị nên lưu ý
muốn đề xuất 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy các chương trình khuyến mãi giá thực phẩm
ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của hữu cơ vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu
người tiêu dùng tại địa bàn thành phố Hà cực đến doanh số bán hàng trong tương lai.
Nội như sau: Lựa chọn đúng và hợp lý sản phẩm, quy
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố chính hoạch xây dựng phân khu nông nghiệp sinh
sách và quy định tác động lớn đến ý định thái phù hợp để gắn du lịch với chủ thể tổ
tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu chức sản xuất Thực Phẩm Hữu Cơ theo
dùng, vì vậy Chính phủ nên có các quy định, hướng hàng hóa hơn như: hệ thống khuyến
cấp giấy phép chứng nhận chất lượng cho nông, hệ thống VAC,, khuyến khích tập
thực phẩm hữu cơ, các cơ quan/ tổ chức trung phát triển 3 nhóm sản phẩm chính là
chứng nhận, và bao bì, logo của sản phẩm thực phẩm hữu cơ, dược phẩm và mỹ phẩm
thực phẩm hữu cơ. Các cơ quan quản lý nhà hữu cơ có thương hiệu cấp quốc gia và
nước đã và đang hưởng ứng tích cực về việc vùng, địa phương như: thủy sản, rau củ quả
tiêu dùng thực phẩm hữu cơ, tuy nhiên cần xanh (ăn lá, ăn củ, ăn quả, gia vị), chăn nuôi
có những giải pháp cụ thể hơn nữa. Bên (thịt, sữa, mật ong)…; một phần có thể là
cạnh đó gạo, cà phê, gia vị, rượu, dầu thực vật…;
Để việc sử dụng thực phẩm hữu cơ trở nên thực phẩm lâm sản, dược liệu, mỹ phẩm…
phổ biến hơn nữa trên địa bàn thành phố Hà Sản xuất thực phẩm, nâng cao chất lượng
Nội, chúng ta cần nâng cao thái độ, ý thức thực phẩm mục đích để đảm bảo vệ sinh an
và sự hiểu biết quan tâm của mọi người đến toàn thực phẩm và thân thiện với môi
thực phẩm xanh nhằm tăng cường ý định trường và người dùng là mục tiêu hướng tới
tiêu dùng thúc đẩy hành vi mua xanh của trong tương lai gần. Trong khoảng thời gian
người dân. Từ những điều đã nêu trên, các tới, thực phẩm hữu cơ cần phải khai thác
hàm ý được chúng tôi đề xuất bao gồm: tổng hợp tất cả các yếu tố tự nhiên có sẵn
Nghiên cứu này có thể giúp cung cấp những của khu vực sản xuất ra: độ phì nhiêu dinh
hiểu biết có giá trị cho các nhà bán lẻ cũng dưỡng của đất; sử dụng các nguồn giống tốt,
như nhà sản xuất thực phẩm hữu cơ. Đối với gen cây trồng địa phương để phát triển tính
các nhà bán lẻ, tài liệu về WTP thực phẩm thích nghi, hợp lý và ổn định của thực phẩm
hữu cơ đã chứng minh lợi ích hạn chế của hữu cơ một cách bền vững; khai thác hợp lý
nguồn nước sạch, không sử dụng các loại nào do thiếu thông tin minh bạch và khó
phân bón có chứa nhiều chất bảo quản,ưu khăn trong việc phân biệt sản phẩm thật và
tiên thời vụ gieo trồng và các nguồn chăm giả. Điều này đặt ra một thách thức không
sóc hữu cơ. nhỏ đối với cả nhà sản xuất và người tiêu
5. Kết luận dùng. Việc tăng cường giáo dục thông qua
Trong thời đại hiện đại, sự phát triển của xã các kênh truyền thông phù hợp, cung cấp
hội không chỉ dừng lại ở việc tiến bộ về kỹ thông tin minh bạch về nguồn gốc và chất
thuật và công nghệ mà còn đồng hành với lượng sản phẩm là cần thiết để giúp GenZ
sự thay đổi trong nhận thức và hành vi của có nhận thức đúng đắn và có thể lựa chọn
con người đối với môi trường và sức khỏe. sản phẩm một cách thông thái.
Nhìn chung, giả thuyết về thái độ tích cực Bên cạnh đó, chính sách và quy định về thực
của thế hệ GenZ tại Hà Nội đối với thực phẩm hữu cơ cũng đang đối mặt với nhiều
phẩm hữu cơ không chỉ là một sự phản ánh thách thức, từ hệ thống pháp lý chưa hoàn
của xu hướng tiêu dùng hiện nay mà còn là thiện đến việc kiểm tra, giám sát chất lượng
kết quả của nhiều yếu tố tác động. sản phẩm chưa đạt hiệu quả. Điều này cần
Đầu tiên, việc quan tâm đến sức khỏe và phải được cải thiện thông qua việc hoàn
môi trường đang trở thành một xu hướng thiện hệ thống pháp lý, tăng cường kiểm tra,
không thể phủ nhận trong cộng đồng GenZ. giám sát chất lượng sản phẩm và hỗ trợ cho
Họ không chỉ là những người tiêu dùng doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh
thông thái mà còn là những người mang thực phẩm hữu cơ.
trách nhiệm và ý thức cao về tác động của Cuối cùng, tính sẵn có của thực phẩm hữu
lối sống tiêu thụ đến môi trường và sức khỏe cơ tại Hà Nội đang gặp phải nhiều hạn chế
cá nhân. Thực phẩm hữu cơ, với ưu điểm về do số lượng cửa hàng bán sản phẩm này còn
an toàn và ít gây hại cho môi trường, tự ít và giá thành cao hơn so với thực phẩm
nhiên thu hút sự quan tâm của những người thông thường. Để giải quyết vấn đề này, cần
trẻ tuổi như GenZ. phải mở rộng mạng lưới phân phối, hỗ trợ
Tiếp theo, khả năng tiếp cận thông tin dễ doanh nghiệp để giảm giá thành sản phẩm
dàng qua các phương tiện truyền thông và và khuyến khích việc sử dụng các kênh bán
mạng xã hội cũng đóng vai trò quan trọng hàng trực tuyến.
trong việc hình thành thái độ của GenZ đối Nhìn chung, việc thúc đẩy tiêu dùng thực
với thực phẩm hữu cơ. Thông tin về lợi ích phẩm hữu cơ tại Hà Nội đòi hỏi sự đồng
của thực phẩm hữu cơ đối với sức khỏe và lòng và hợp tác của nhiều bên, từ chính phủ,
môi trường được lan truyền một cách rộng doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Chỉ khi
rãi, tạo nên một không gian thông tin đa có sự phối hợp chặt chẽ và các biện pháp cụ
dạng và phong phú, giúp cho GenZ dễ dàng thể được thực hiện, thì mục tiêu nâng cao
tiếp cận và nắm bắt. nhận thức và sự chấp nhận của thực phẩm
Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận rằng shữu cơ trong cộng đồng có thể đạt được
GenZ đang đối mặt với tình trạng kiến thức một cách hiệu quả và bền vững.
hạn chế về thực phẩm hữu cơ, điều này phần
Tài liệu tham khảo

[1] 'M. M. M. G. Shampy Kambo, "Examining consumer purchase intention towards


organic food: An empirical study," 2001.

[2] M. M. M. G. Shampy Kambo, "Examining consumer purchase intention towards


organic food: An empirical study," 2023.
[3] J. M. L. S. N. Sofia Gomes, "Willingness to pay more for green products: A critical
challenge for Gen Z," 2023.

[4] Ajzen, I. (1991), “The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human
Decision Processes”,

[5] Linh Nguyen Tran Cam (2023) “A rising trend in eco-friendly products: A health-
conscious approach to green buying
[6] Sofia Gomes a, João M. Lopes b, Sónia Nogueira a (2023) “Willingness to pay more for
green products: A critical challenge for Gen Z”

[7] Rusitha Wijekoon and Mohamad Fazil Sabri (2021): Determinants That Influence Green
Product Purchase Intention and Behavior: A Literature Review and Guiding Framework

[8] Lucyna Witek and Wieslawa Ku´zniar (2020): Green Purchase Behavior: The
Effectiveness of Sociodemographic Variables for Explaining Green Purchases in
Emerging Market

[9] Sandile Mkhize, Debbie Ellis (2019): Creativity in marketing communication to


overcome barriers to organic produce purchases: The case of a developing nation

[10] Thi Minh Hoa Nguyen, Tuan Anh Ha (2022) "Factors affecting green consumption
behaviour: Empirical evidence from consumers in Tra Vinh province"

[11] Hmielowski, J. D., Boyd, A. D., Harvey, G., and Joo, J. (2019). The Social Dimensions
of Smart Meters in the United states: Demographics, Privacy, and Technology
Readiness. Energ. Res. Soc. Sci. 55, 189–197.

[12] Guichard, E., Autin, F., Croizet, J.-C., and Jouffre, S. (2021):Increasing Vegetables
purchase with a Descriptive-Norm Message: a Cluster Randomized Controlled
Intervention in Two university Canteens. Appetite 167, 105624.

[13] Onwezen, M. C., Bartels, J., and Antonides, G. (2014). Environmentally Friendly
Consumer Choices: Cultural Differences in the Self-Regulatory Function of Anticipated
Pride and Guilt. J. Environ. Psychol. 40, 239–248.

[14] Laura Grazzini, Diletta Acuti, Gaetano Aiello (2021). “Solving the puzzle of sustainable
fashion consumption: The role of consumers’ implicit attitudes and perceived warmth”,
287.

[15] Nader Al Zubaidi (2020), “The Relationship Between Collectivism and Green Product
Purchase Intention: The Role of Attitude, Subjective Norms, and Willingness to Pay A
Premium”

[16] Factors influencing consumers' intention of buying organic food in Long Xuyen City

[17] Rana, J.; Paul, J.(2017): Consumer behavior and purchase intention for organic food: A
review and research agenda. J. Retail. Consum. Serv. 2017, 38, 157–165.

You might also like