You are on page 1of 16

Mục lục

CHƯƠNG 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu........................................................3

1.1 Bối cảnh chung.............................................................................................3

1.2 Câu hỏi quản lý.............................................................................................3

1.3 Xác định tên đề tài........................................................................................4

1.4 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................4

1.5 . Mục tiêu của nghiên cứu:.............................................................................6

1.5.1 Mục tiêu tổng quan:.................................................................................6

1.5.2 Mục tiêu chi tiết:.....................................................................................7

1.6. Các câu hỏi nghiên cứu:................................................................................7

1.7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................8

1.7.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................8

1.7.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................8

1.8 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................9

1.8.1 Quy trình tiến hành...............................................................................9

1.8.2 Các dữ liệu sẽ cần thu thập.................................................................9

1.8.3 Các nguồn dữ liệu.............................................................................10

1.8.4 Cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp.....................................................11

1.8.5 Phương thức liên hệ..........................................................................13

1.8.6 Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................14

1.8.7 Các phương pháp nghiên cứu ..........................................................14

1.9. Dự kiến những đóng góp của đề tài nghiên cứu.....................................14

1.9.1 Giá trị khoa học :................................................................................15

1.9.2 Giá trị thực tiễn:..................................................................................15


Tài liệu tham khảo..........................................................................................16

CHƯƠNG 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

1.1 Bối cảnh chung

Tiêu dùng xanh hiện đang được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ khi môi
trường trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Khi người
tiêu dùng càng ngày càng quan tâm đến môi trường, họ coi trọng hơn đến hành
vi mua thân thiện với môi trường. Chính nhận thức về vấn đề môi trường của
người tiêu dùng dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quyết định tiêu dùng. Hiện
nay tiêu dùng xanh càng ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với môi
trường và xã hội. Các chuyên gia môi trường xem tiêu dùng xanh như một biện
pháp “giải cứu trái đất” trước những chuyển biến xấu của môi trường sống trên
toàn cầu. Do đó xu hướng chung trên thế giới là khuyến khích tiêu dùng xanh,
sản xuất và sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường dự báo sẽ còn tăng
trưởng mạnh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng xanh tại Việt Nam chưa có sự hỗ trợ nhiều từ
các cơ quan chính quyền dẫn đến chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia vào
quy trình sản xuất xanh. Vì vậy việc tạo ra xu hướng xanh cần có sự hỗ trợ từ
các cơ quan nhà nước và quyết tâm đổi mới từ các doanh nghiệp.

1.2 Câu hỏi quản lý

Từ bối cảnh nêu trên, một số câu hỏi quản lý có thể đặt ra là
- Làm sao để tăng số lượng doanh nghiệp tham gia vào quy trình sản xuất
xanh ?
- Xu hướng tiêu dùng xanh của người tiêu dùng có ảnh hưởng như thế nào
đến sự phát triển của các doanh nghiệp ?

1.3 Xác định tên đề tài

Để phục vụ cho việc trả lời câu hỏi quản lý : “ Xu hướng tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của các doanh nghiệp ? ”
nghiên cứu này sẽ tập trung làm rõ đề tài : “ Những tác động của xu hướng tiêu dùng
xanh đến các doanh nghiệp Việt Nam ”.

1.4 Tính cấp thiết của đề tài

Tiêu dùng xanh hiện nay cũng đã tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh
tế Việt Nam đang gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng
ô nhiễm môi trường. Việc tăng cường tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận
thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình trạng này.

Số lượng người Việt sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sinh thái thân
thiện gần đây cho thấy thị trường của các sản phẩm thân thiện với môi trường đang
mở rộng. Kết quả điều tra của Công ty Nielsen Việt Nam công bố tại Hội thảo “Chiến
lược thương hiệu gắn với phát triển xanh” cho thấy, người tiêu dùng Việt Nam đang
ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề “xanh” và “sạch”, họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn
cho các thương hiệu có cam kết “xanh” và “sạch”. Cụ thể, có tới 80% người tiêu
dùng lo ngại tác hại lâu dài của các nguyên liệu nhân tạo và 79% sẵn sàng trả thêm
tiền để mua các sản phẩm không chứa các nguyên liệu mà họ không mong muốn.
Người tiêu dùng đặt niềm tin vào các mặt hàng có nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sản
phẩm rõ ràng. Bởi vậy, chất lượng “xanh” sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh giúp các
doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần tốt hơn. Việc phát triển thương hiệu gắn với yếu tố
“xanh” - sử dụng nguyên vật liệu, công nghệ thân thiện, đưa ra các sản phẩm “sạch”,
bảo đảm môi trường ngày càng có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp.

Khảo sát trên cũng chỉ ra, các thương hiệu sản xuất sạch và cam kết đem lại sản phẩm
xanh và sạch có mức độ tăng trưởng cao gấp 4 lần so với doanh nghiệp cùng ngành.
Trong ngành thực phẩm nước giải khát, mức tăng trưởng đạt từ 2-11%. Một số nhãn
hàng của Việt Nam như bóng đèn điện quang, Ecopark, Unilever đã có mức tăng
trưởng cao nhờ sản xuất “xanh”; cụ thể, Unilever đã tăng trưởng 30% khi thực hiện
cam kết về sản phẩm “sạch”.

Theo xu hướng đó, một số doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội này để đẩy mạnh thương
hiệu và nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách xây dựng niềm tin vào nhãn hàng
thông qua các cam kết về trách nhiệm xã hội và môi trường, đặt vấn đề sức khỏe
người tiêu dùng vào trọng tâm của việc phát triển sản phẩm, gắn phát triển sản phẩm
với cam kết bền vững.

Hughner (2007), thông qua một số nghiên cứu tổng hợp, tiết lộ rằng 67% người tiêu
dùng thể hiện thái độ bảo vệ môi trường, trong khi chỉ 4% thực sự tham gia vào việc
mua hàng vì môi trường. Trên thực tế, trong khi khám phá hành vi mua hàng xanh,
các nhà nghiên cứu đã phát hiện có một “khoảng cách” giữa thái độ thể hiện của
người tiêu dùng và hành vi mua hàng thực tế (Tanner & Kast, 2003; Vermeir &
Verbeke, 2006, 2008). Bên cạnh đó, để phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến
việc mua và tiêu dùng sản phẩm xanh, tác giả đã tham khảo nhiều lý thuyết và nghiên
cứu khác nhau. Rất nhiều các nghiên cứu đã sử dụng lý Lý thuyết hành vi dự định
làm mô hình nghiên cứu chính như Barber và cộng sự (2014); Paço và cộng sự
(2013), Newton và cộng sự (2015); Kanchanapibul và cộng sự (2014). Trên cơ sở
phát triển thêm lý Lý thuyết hành vi dự định trong bối cảnh nghiên cứu tiêu dùng
xanh, các tác giả như Paul và cộng sự (2016) Hoàng Trọng Hùng (2018) bổ sung
thêm biến quan tâm đến môi trường; Lee (2010), Kai Chen and Ting Deng (2016);
Uddin và cộng sự (2018) bổ sung thêm biến kiến thức môi trường, Kai Chen (2016)
bổ sung biến sự hiểu biết về sản phẩm hay nghiên cứu của Wang (2017); Liobikienė
et al (2016); Tan và cộng sự (2019) cho rằng nhận thức về giá cả của sản phẩm cũng
có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng xanh. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu
được thực hiện theo cách tiếp cận khác như nghiên cứu của Mitsutaka Matsumoto
(2018) với việc nghiên cứu cách các yếu tố như kiến thức của người tiêu dùng về sản
phẩm xanh, nhận thức về lợi ích và rủi ro cảm nhận cũng như mức giá cả ảnh hưởng
như thế nào đến ý định hành vi của người tiêu dùng. Nghiên cứu của Yatish Joshi
(2017) cho rằng các nhân tố như ảnh hưởng của xã hội, thái độ người tiêu dùng, kiến
thức về môi trường, thành phần tái chế, nhãn sinh thái, tiếp xúc với các thông điệp
truyền thông là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng xanh của khách hàng
trẻ ở Ấn Độ.

Nhìn chung các nghiên cứu thực nghiệm kể trên mặc dù được xây dựng dựa trên
nhiều quan điểm và mô hình khác nhau nhưng đã đa số đều nhận thấy vai trò quan
trọng trong việc ứng dụng mô hình TPB trong việc điều tra hành vi tiêu dùng xanh
của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này ở Việt
Nam nói chung vẫn còn chưa đề cập nhiều tới tác động của tiêu dùng xanh tới sự phát
triển của doanh nghiệp. Đây chính là lỗ hổng nghiên cứu quan trọng mà trong bài báo
này tác giả sẽ bổ sung để hoàn thiện mô hình nghiên cứu đề xuất.

1.5 . Mục tiêu của nghiên cứu:

1.5.1 Mục tiêu tổng quan:

Đề tài này góp phần trả lời cho câu hỏi thời cơ của doanh nghiệp trước xu
hướng tiêu dùng xanh. Thông qua việc tìm ra hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của doanh
nghiệp, nghiên cứu sẽ đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các
doanh nghiệp các chương trình, chính sách để thúc đẩy phát triển xanh

1.5.2 Mục tiêu chi tiết:

- Xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của
người Việt Nam
- Đánh giá mức độ tác động của hành vi tiêu dùng xanh đối với sự tăng
trưởng của doanh nghiệp.
- Đánh giá ngành hàng có tiềm năng tăng trưởng lớn nhất nhờ xu hướng
tiêu dùng xanh
- Mô tả được thực trạng hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt
Nam
- Đánh giá những khó khăn các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải
trong quá trình phát triển sản phẩm xanh
- Khuyến nghị cho các doanh nghiệp các chính sách nhằm thúc đẩy phát
triển xanh ở Việt Nam,
- Đề xuất cho các nghiên cứu các định hướng nghiên cứu tiếp theo trong
lĩnh vực tiêu dùng xanh

1.6. Các câu hỏi nghiên cứu:

- Ý định tác động thế nào đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng xanh Việt
Nam?
- Thực trạng tiêu dùng xanh và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt
Nam?
- Ảnh hưởng của xã hội có tác động đến ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ?
- Mức độ tác động của hành vi tiêu dùng xanh đến sự phát triển của doanh nghiệp?
- Để phát triển một thương hiệu “xanh” thì doanh nghiệp cần chú trọng những yếu tố
gì?
- Yếu tố nào sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh đối với một thương hiệu “ xanh ”?
- Những ngành hàng tiềm năng đối với xu thế phát triển “ xanh” ?
- Các giải pháp nào doanh nghiệp có thể sử dụng để thúc đẩy người tiêu
dùng chuyển từ ý định sang hành vi tiêu dùng xanh thực tế?
- Làm thế nào để giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa 2 mục tiêu lợi nhuận
và tăng trưởng xanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ?
- Các giải pháp nào chính phủ có thể sử dụng để thúc đẩy phát triển xanh,
đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ?

1.7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.7.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tác động của hành vi tiêu dùng xanh đến sự phát
triển của doanh nghiệp

1.7.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Điều tra được thực hiện chủ yếu tại Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh là hai thành phố lớn của Việt Nam, tập trung đông dân, có sức
mua nói chung và sức mua sản phẩm xanh nói riêng lớn nhất của cả nước
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực hiện trong khoảng thời gian từ
2013-2022, thời gian điều tra dự kiến: năm 2022
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu này xem xét sự tác động của hành vi tiêu dùng xanh đến sự
phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng đến sự tăng trưởng của
những doanh nghiệp “ sản xuất xanh ”
+ Hành vi tiêu dùng xanh là hành vi mua và sử dụng các sản phẩm không
gây hại cho môi trường hoặc sức khỏe con người.
+ Những doanh nghiệp “ sản xuất xanh ” là những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra đều thân thiện với môi
trường và không gây nguy hại cho con người.

- Phạm vi về sản phẩm: Điều tra được thực hiện ở 3 ngành hàng. Trong đó
sản phẩm nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh là (1)thực phẩm, (2) sản
phẩm tiết kiệm điện (tủ lạnh/điều hòa/bóng đèn); sản phẩm nghiên cứu hành
vi sử dụng xanh là(3) túi nilon.

1.8 Phương pháp nghiên cứu

1.8.1 Quy trình tiến hành

Bước 1: Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu: Dựa trên tính cấp
thiết của đề tài, nghiên cứu được tiến hành với những mục tiêu tổng quát và
cụ thể đã nêu ở phần trên.
Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết và kế hoạch thu thập thông tin: Thông qua
việc thu thập và chọn lọc dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tin cậy, hình thành cơ
sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu. Từ đó mô hình nghiên cứu được xây
dựng với các biến quan sát và các thang đo phù hợp (Bảng hỏi).
Bước 3: Thu thập thông tin: Sau khi thiết kế bảng hỏi, sẽ tiến hành khảo sát
thử với số lượng ít, từ đó hoàn thiện bảng hỏi. Bảng hỏi đã được thông qua
sẽ được thiết kế trên nền tảng Google Forms.
Bước 4: Phân tích thông tin: Khi đã có được số liệu sau khi hoàn thành thu
thập thông tin, tiến hành lọc, phân tích, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Bước 5: Trình bày kết quả: Kết quả được trình bày dưới dạng văn bản, rõ
ràng, dễ hiểu.
Bước 6: Đưa ra quyết định quản lý: Từ kết quả của nghiên cứu
1.8.2 Các dữ liệu sẽ cần thu thập

Nghiên cứu cần thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp

1.8.3 Các nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu thứ cấp:


- Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu và thông tin nội
bộ gồm tài liệu của Phòng tài chính kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng
dịch vụ khách hàng và phòng nghiên cứu phát triển trong các doanh
nghiệp “sản xuất xanh ”. Bảng thu thập ý kiến của khách hàng về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ đã thực hiện trước đây cũng được sử
dụng.
- Nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài sử dụng cho luận văn bao gồm tài
liệu của Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm - Bộ Y tế, Tạp chí Người tiêu
dùng… Các thông tin trích dẫn trong luận văn sẽ được trình bày chi tiết
trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập để đánh giá tình hình kinh doanh
hiện tại của các doanh nghiệp “ sản xuất xanh”. Dữ liệu thứ cấp cũng
cho phép so sánh ở mức độ nhất định tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất xanh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Các kết quả khảo sát khách hàng của công ty cũng giúp tác giả nhìn
thấy phần nào hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng trước xu hướng
phát triển xanh của doanh nghiệp và gợi ý một số khía cạnh của sự
thỏa mãn của khách hàng để tiếp tục tìm hiểu trong giai đoạn nghiên
cứu tiếp sau - thu thập dữ liệu sơ cấp.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp:


Luận văn thu thập dữ liệu từ các khách hàng đang sử dụng sản phẩm “xanh”
qua sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu và qua điều tra khách hàng. Bên
cạnh đó có tham khảo ý kiến của các chuyên gia “ sản xuất xanh”. Nguồn dữ
liệu sơ cấp được thu thập để đánh giá về sự mong đợi và mức độ thỏa mãn
của các khách hàng về sản phẩm xanh của các doanh nghiệp đồng thời tác
giả phân tích ý định và hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng. Kết quả
nghiên cứu thu được sau khi tiến hành phỏng vấn sâu và điều tra khách hàng
là những cơ sở thông tin chính để tác giả đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng và thúc đẩy sự tăng trưởng của
doanh nghiệp

1.8.4 Cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả phương pháp định tính và phương
pháp định lượng để thu thập các dữ liệu sơ cấp.

Phương pháp định tính

- Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phỏng vấn sâu bán cấu trúc.
Chúng tôi đã phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi đã được thiết
kế sẵn từ trước, tuy nhiên có linh hoạt trong việc thay đổi cách hỏi và
thứ tự câu hỏi để phù hợp với bối cảnh khi thực hiện phỏng vấn. Để
phỏng vấn được diễn ra thành công nhất, tác giả đã tiến hành phỏng
vấn thử để thăm dò trước chủ đề quan tâm của doanh nghiệp nhằm
thiết kế câu hỏi phỏng vấn phù hợp. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến
hành phỏng vấn sâu 05 cá nhân quan trọng, đại diện cho tổng thể tổ
chức của các doanh nghiệp “ sản xuất xanh ”. Bao gồm : Tổng Giám
đốc, Phó tổng giám đốc và Trưởng phòng mua hàng, trưởng bộ phận
chăm sóc khách hàng và trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng. Để
có sự khách quan nhằm thu được kết quả phỏng vấn có độ tin cậy cao,
tác giả đã sử dụng nhân sự có uy tín và kinh nghiệm bên ngoài công ty
thực hiện các cuộc phỏng vấn. Các nhân sự thực hiện phỏng vấn có
kiến thức chuyên môn về “ tiêu dùng xanh” và “ sản xuất xanh” .Các
cuộc phỏng vấn được tiến hành tại văn phòng làm việc và được ghi âm
(nếu được cho phép) hoặc được ghi chép đầy đủ. Mỗi cuộc phỏng vấn
được thực hiện khoảng 30 phút .
- Ngoài phỏng vấn sâu bán cấu trúc, tác giả đã tiến hành quan sát thực
tế hoạt động của các phòng ban trong các doanh nghiệp “ sản xuất
xanh ”. Tác giả đã giải thích rõ mục tiêu của việc quan sát cho đối
tượng bị quan sát là các nhân viên tại các phòng ban trong công ty.
Chúng tôi đã quan sát tổng thể các hành vi của các bộ phận và quy
trình làm ra một sản phẩm xanh tại doanh nghiệp. Quan sát được thực
hiện lặp đi lặp lại trong vòng một tuần nhằm không bỏ xót những chi tiết
nhỏ trong quá trình sản xuất.

Phương pháp định lượng

Tác giả tiến hành điều tra khảo sát khách hàng thông qua bảng câu hỏi nhằm
đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm “xanh”
cũng như điều tra hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam.
Bảng câu hỏi được gửi tới 300 cá nhân trên 18 tuổi sinh sống tại hai thành
phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh

Thiết kế bảng hỏi:

Bảng hỏi (questionnaire) là một công cụ phổ biến để thu thập các thông tin
trong điều tra khảo sát (survey). Trong Bảng hỏi, tác giả sử dụng cả hai hình
thức là câu hỏi đóng và câu hỏi mở, trong đó chủ yếu là các câu hỏi đóng.
Bảng hỏi gồm 3 phần:

+ Mở đầu: Giới thiệu người thu thập thông tin, mục đích, kêu gọi sự hợp
tác, hướng dẫn trả lời.
+ Phần nội dung chính gồm các câu hỏi nhằm tạo nên luận cứ chứng
minh hay bác bỏ giả thuyết.

+ Phần kết luận: Câu hỏi về cá nhân đối tượng được phỏng vấn. Cảm ơn
về sự hợp tác

- Câu hỏi đóng: Đây là loại câu hỏi đã bao gồm các phương án trả lời và
khách hàng chỉ chọn một trong số các câu trả lời. VD : Mức độ hài lòng khi
dùng sản phẩm “ xanh ”được được đo lường theo thang điểm từ 1 đến 5: 1 là
Rất không thỏa mãn, 2 là Không thỏa mãn, 3 là Bình thường, 4 là Thỏa mãn,
và 5 là Rất thỏa mãn. Bên cạnh đó tác giả cũng tìm hiểu thêm về sự mong
đợi của khách hàng đối với sản phẩm theo 5 mức độ từ 1 đến 5: 1 là Rất
không quan trọng, 2 là Không quan trọng, 3 là Không quan tâm, 4 là Quan
trọng, 5 là Rất quan trọng. Thêm vào đó, khía cạnh về ý định và hành vi tiêu
dùng xanh cũng được đề cập trong bảng hỏi vì đây được đánh giá là một
khía cạnh rất quan trọng. Kết quả nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu
của tác giả cũng khẳng định điều này.
- Câu hỏi mở: Với loại câu hỏi này thì khách hàng có thể tự trả lời theo suy
nghĩ và đánh giá của mình với các ý kiến và đề xuất.
Sau khi hoàn thành sơ bộ các câu hỏi, tác giả đã tham khảo ý kiến của các
chuyên gia và tiến hành phỏng vấn thử nghiệm trực tiếp một khách hàng với
mục đích tìm hiểu các câu hỏi có dễ hiểu không và có cần điều chỉnh gì
không để thay đổi cho phù hợp.

1.8.5 Phương thức liên hệ


Do điều kiện khách hàng được tiến hành khảo sát đều nằm tập trung tại Hà
Nội,Hồ Chí Minh nên tác giả đã lựa chọn phương thức gửi phiếu điều tra
online đến khách hàng qua email.

1.8.6 Phương pháp xử lý dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm
phân loại, sắp xếp, phân tích, so sánh, tổng hợp, sử dụng sơ đồ, biểu bảng.
Dữ liệu sơ cấp:
+ Đối với dữ liệu định tính, tác giả tổng hợp các dữ liệu thu được và
chuyển thành dạng văn bản (đối với các phỏng vấn được ghi âm).
+ Đọc kĩ các bản phỏng vấn ít nhất 2 lần
+ Loại bỏ các thông tin không thật sự cần thiết cho nội dung nghiên cứu
và phát hiện những thông tin còn thiếu để tiến hành thu thập bổ sung.
Trên cơ sở dữ liệu thu được tác giả tiến hành phân tích theo các chủ
đề đã thiết kế trong hướng dẫn phỏng vấn.
+ Đối với dữ liệu định lượng : tác giả kiểm tra phiếu và nhập dữ liệu sau
đó sử dụng SPSS để xử lý dữ liệu.

1.8.7 Các phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để phân tích so sánh và
tổng hợp thông tin để hình thành khung lý thuyết, mô hình và giả thuyết
nghiên cứu. Đồng thời, phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng
để kiểm định các mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
1.9. Dự kiến những đóng góp của đề tài nghiên cứu

1.9.1 Giá trị khoa học :

Đề tài này hướng tới sự tác động của tiêu dùng xanh đối với sự tăng trưởng
của doanh nghiệp ở Việt Nam, góp phần trả lời cho câu hỏi tại sao ngày càng
nhiều doanh nghiệp hướng tới “ phát triển xanh ”.

1.9.2 Giá trị thực tiễn:

Khách hàng là nhân tố quyết định thành công của doanh nghiệp, thông qua
làm hài lòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu lợi nhuận
của mình. Các doanh nghiệp nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng với
mục đích nhận biết nhu cầu sở thích thói quen của họ để xây dựng các chiến
lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng mua sản phẩm dịch vụ của mình.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, doanh nghiệp chỉ có thể đạt
được thành công bền vững, khi doanh nghiệp có thể nắm rõ nhu cầu, hành vi
của khách hàng. Phát triển xanh sẽ là con đường chiến lược để các doanh
nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như hiện nay

Nghiên cứu này sẽ cung cấp một nguồn dữ liệu cơ bản thực tế về hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam cũng như các nhân tố có thể
ảnh hưởng đến quá trình chuyển từ ý định sang hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng đối với sự phát triển của một doanh
nghiệp. Tác giả sẽ phân tích những yếu tố giúp doanh nghiệp xây dựng một
thương hiệu “ xanh ”, những ngành hàng tiềm năng đối với xu hướng “ xanh”.
Đồng thời đưa ra giải pháp cho các vấn đề mà các doanh nghiệp đang gặp
phải khi tham gia vào quá trình “ phát triển xanh ”
Tài liệu tham khảo

1. Xu hướng tiêu dùng xanh trên thế giới và hàm ý đối với Việt Nam, Tạp chí
khoa học, Kinh tế và Kinh doanh, Tác giả, Tập 32, Số 1, 2016, trang 66
2. Tình hình tiêu dùng thực phẩm xanh tại Việt Nam, Tạp chí Thông tin và dự
báo Kinh tế - Xã hội, Tác giả, Số 124, Tháng 4 – 2016, trang 38
3. Tanner & Kath, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (2003).From
mindset to behavior. 5th ed. Prentice-Hall, New Jersey.

You might also like