Professional Documents
Culture Documents
QUẢN LÝ
VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế
TÁC ĐỘNG CỦA MARKETING XANH TỚI Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM
XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI HÀ NỘI ( MỸ PHẨM XANH)
Đặng Thị Nga
Trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận:14/06/2021; Ngày hoàn thành biên tập:24/06/2021
Email: Dangnga070508@gmail.com
Tóm tắt: Bây giờ có rất nhiều công ty sử dụng các vấn đề môi trường làm
chiến lược tiếp thị của họ. Chiến lược tiếp thị này được gọi là Tiếp thị xanh.
Sự chú ý đến các vấn đề môi trường có thể được nhìn thấy từ sự gia tăng
trong thị trường nhận thức về môi trường. Nhiều công ty đang lựa chọn công
ty chiến lược tiếp thị xanh có cơ hội lớn để tăng doanh số. Với marketing
xanh, các công ty phải cạnh tranh và chứng minh rằng sản phẩm của họ được
sản xuất sau khi trải qua các giai đoạn nỗ lực quản lý môi trường và an toàn
để sử dụng. Phương pháp thu thập dữ liệu của việc này đang sử dụng bảng
câu hỏi. Phân tích hồi quy nhiều lần được sử dụng để kiểm tra giả thuyết đã
nêu và để tìm ra ảnh hưởng của biến phụ thuộc với các biến độc lập. Những
người trả lời của nghiên cứu này là 40 người trả lời ở Hà Nội. Marketing
xanh trong nghiên cứu này được đại diện bởi sản phẩm xanh và khuyến mãi
xanh. Kết quả cho thấy hai biến số này của tiếp thị xanh có ảnh hưởng tích
cực đến việc mua hàng của người tiêu dùng ...
Từ khóa: marketing xanh, sản phẩm xanh, khuyến mãi xanh, ý định mua
hàng của người tiêu dùng.
THE IMPACT OF GREEN MARKETING ON CUSTOMERS
INTENTION TO PURCHASE GREEN PRODUCTS IN HANOI
(GREEN COSMETIC)
Abstract: Now there are so many companies that use environmental issues
as their marketing strategy. This marketing strategy is known as Green
Marketing. The attention to environmental issues can be seen from the
increasing in environmentally awareness markets. Many companies are
Trong những năm qua, ý thức của con người đối với môi trường và tầm quan
trọng của bảo vệ môi trường đã tăng lên đáng kể. Nhận thức này đã trở thành một
vấn đề toàn cầu làm thay đổi quan điểm và lối sống của mọi người. Điều này là do
con người bây giờ quan tâm nhiều hơn đến mối đe dọa của thiên tai. Không chỉ là
mối đe dọa đối với sức khỏe con người, mà còn là sự sống còn của con người sống
ngày nay và con cháu của họ. Các nhà khoa học và nhà môi trường đã đưa ra tin tức
về tầng ozone đã trở nên mỏng hơn và điều này có khả năng dẫn đến sự nóng lên
toàn cầu và có thể phá vỡ khí hậu toàn cầu. Mọi người đã được thúc đẩy để tiếp tục
cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với những thay đổi đang xảy ra. Sự chú ý
đến các vấn đề môi trường có thể được nhìn thấy từ sự gia tăng trong thị trường
nhận thức về môi trường.
Nhiều công ty đang lựa chọn chiến lược marketing xanh là một chiến lược tăng
doanh số. Với Marketing xanh, các công ty phải cạnh tranh và chứng minh rằng sản
phẩm của họ được sản xuất sau khi trải qua các giai đoạn nỗ lực quản lý môi trường
và an toàn để sử dụng. Tiếp thị xanh liên quan đến nhiều hoạt động. Nó cũng
khuyến khích sản xuất các sản phẩm tinh khiết bằng công nghệ tinh khiết, bảo tồn
năng lượng, bảo vệ môi trường, sử dụng tối thiểu tài nguyên thiên nhiên và sử dụng
nhiều thực phẩm tự nhiên hơn thay vì thực phẩm chế biến.
Marketing xanh là một chiến dịch bảo vệ môi trường có tổ chức mà công chúng
quan tâm vì nó cải thiện môi trường (Kotler &Armstrong, 2008). Grewal và Levy
(2008) đề xuất rằng marketing xanh cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm
thân thiện với môi trường hơn thông qua các chiến lược được sử dụng bởi các
doanh nghiệp có liên quan. Do đó, marketing xanh có thể bảo vệ môi trường nhiều
hơn các phương pháp marketing chung (Gail, 2010). Polonsky (2011) định nghĩa
marketing xanh là tất cả các hoạt động được thiết kế bởi các công ty để đáp ứng
nhu cầu hoặc mong muốn của con người với tác động bất lợi tối thiểu đến môi
trường tự nhiên. Nhận thức về marketing xanh của người tiêu dùng có nghĩa là
người tiêu dùng nhận thức được rằng marketing xanh bao gồm thương hiệu tổng
thể của các hoạt động marketing được thực hiện bởi các công ty theo cách mà họ
thúc đẩy sản xuất các sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ có tác động tích cực đến
môi trường hoặc giảm tác động tiêu cực đến môi trường (Cherian &Jacob,
2012). Chen và Kao (2005) đề cập đến sáu khía cạnh để đánh giá marketing xanh:
sản phẩm xanh, sản xuất và đóng gói xanh, thiết kế xanh, khuyến mãi xanh, doanh
nghiệp xanh và tiêu dùng xanh. Các cáo trạng để đo lường nhận thức về marketing
Theo Pavan(2010) định nghĩa sản phẩm xanh là kết hợp các đặc tính sau, trồng
ban đầu, tái chế, tái sử dụng và phân hủy sinh học với các thành phần tự nhiên, sở
hữu hàm lượng tái chế, hóa chất không độc hại, không gây hại hoặc gây ô nhiễm
môi trường, nó không được thử nghiệm trên động vật và có bao bì sinh thái.
Ottman, được trích dẫn bởi Suki (2013), một sản phẩm màu xanh lá cây đề cập đến
một sản phẩm thường không độc hại, được trồng ban đầu, tái chế / tái sử dụng,
không được thử nghiệm trên động vật, không gây ô nhiễm môi trường và đóng gói
tối thiểu; và chứa các thành phần tự nhiên, hàm lượng tái chế và hóa chất được phê
duyệt. Sản phẩm xanh cũng có thể được định nghĩa là một sản phẩm được làm bằng
các thành phần tự nhiên, mà quá trình sản xuất sản phẩm không có tác động xấu
đến môi trường.
Theo nghiên cứu của Nora Amberg và Csaba Fogarassy vào năm 2019, mỹ
phẩm xanh hoặc mỹ phẩm tự nhiên được làm từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
không sử dụng hóa chất, phụ gia tạo màu hoặc các hỗn hợp không có nguồn gốc từ
thiên nhiên khác. Mỹ phẩm xanh còn thường được gọi là mỹ phẩm hữu cơ (mỹ
phẩm organic), hai định nghĩa này là khác nhau nên không nên nhầm lẫn với nhau.
Theo nghiên cứu của Quỳnh Nga và Như Huỳnh vào năm 2020, các sản phẩm
này được làm từ các thành phần xuất phát từ thiên nhiên và có 95% thành phần từ
nguồn gốc nông nghiệp phải đạt chứng nhận chuẩn hữu cơ của những tổ chức có uy
tín (USDA, ECOCERT, Cosmebio,…).
Khuyến mãi xanh cho phép người tiêu dùng có được thông tin về các sản phẩm
xanh, đây là lý do tại sao các công ty nên tập trung nhiều hơn vào quảng cáo xanh.
Các công ty cũng nên có một loạt các công cụ quảng cáo như chương trình, phiếu
giảm giá, ưu đãi và phí bảo hiểm để đáp ứng thuận lợi cho người tiêu dùng trong
việc mua các sản phẩm thân thiện với môi trường (Manjunath, 2013). Các chương
trình khuyến mãi xanh là một phương tiện hiệu quả để thông báo cho các bên liên
quan về những nỗ lực, cam kết và thành tựu bảo vệ môi trường của họ (Dahlstrom,
2011). Quảng bá xanh là cách công ty quảng bá sản phẩm của họ, bằng cách quảng
cáo về sản phẩm và mối quan hệ với môi trường. Nó cũng về cách công ty làm cho
quảng cáo mang lại lợi thế cho họ và ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng.
Marketing xanh
(X2)
H1
Người viết phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu có sẵn
trong nước và quốc tế về các nội dung liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Sử dụng nghiên cứu nhân quả trong phương pháp định lượng. Nghiên cứu định
lượng được định nghĩa là phương pháp nghiên cứu dựa trên mô hình thực chứng
được sử dụng để điều tra dân số hoặc mẫu cụ thể (Sugiyono, 2013: 148). Nghiên
cứu này trong lĩnh vực quản lý tiếp thị sẽ điều tra ảnh hưởng của tiếp thị xanh đối
với hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Mẫu cho nghiên cứu này là 40 người sống tại Hà Nội và biết đến sản phẩm xanh
nói chung và sản phẩm xanh nói riêng. Khảo sát được thực hiện từ ngày 14/06/2021
đến ngày 21/06/2021.
Kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của phương pháp phân tích dữ liệu
Tính hợp lệ là một bài kiểm tra về mức độ phát triển của một công cụ đo lường
khái niệm cụ thể mà nó dự định đo lường. Bảng câu hỏi được sử dụng làm công cụ
đo lường phải đủ điều kiện tính hợp lệ của nội dung. Độ tin cậy của một biện pháp
được thiết lập bằng cách kiểm tra cả tính nhất quán và ổn định
Phân tích hồi quy nhiều tuyến tính
Nhiều hồi quy được sử dụng để thể hiện hiệu ứng của các biến độc lập và biến
phụ thuộc. Công thức hồi quy tuyến tính (nhiều hồi quy tuyến tính) nói chung như
sau:
Y = α + β1X1 + β2X2 + e
Trong đó:
Y = Ý định mua của người tiêu dùng α = hằng số
X1 = Sản phẩm xanh β1, β2 = Hệ số hồi quy của mỗi biến
X2 = Marketing xanh e = lỗi
Mục đích của bài kiểm tra hiệu lực là để biết liệu công cụ có hợp lệ hay không.
Nếu các giá trị trên mức tối thiểu là 0,30 và dưới mức đáng kể 5% do đó công cụ
được coi là hợp lệ.
Kiểm tra độ tin cậy được sử dụng Alpha Cronbach. Nếu Alpha của Cornbach
nhiều hơn 0,6, dữ liệu có thể chấp nhận được và đáng tin cậy.
Bảng 2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy
Biến Cronbach's Alpha: Giá trị Cronbach N of Items: Số biến quan
Alpha. sát.
X1 0.718 3
X2 0.765 3
Y 0.766 3
Nguồn: Đầu ra SPSS, 2021
Bảng 2 cho thấy các giá trị alpha của Cronbach, mỗi biến cho thấy giá trị của
Alpha Cronbach trên 0,6. Do đó, chỉ ra rằng tất cả các chỉ số công cụ nghiên cứu
của biến là đáng tin cậy.
Kết luận
Có hai phát hiện mang tính xây dựng có thể được kết luận từ kết quả tổng thể
trong nghiên cứu này, được liệt kê như sau:
Khuyến nghị
Luận án này được thực hiện với hy vọng rằng nó có thể là một đóng góp. Sau
đây là các khuyến nghị như đầu vào hy vọng có thể hữu ích như các đề xuất. Có
những khuyến nghị có thể được kết luận từ kết quả tổng thể trong nghiên cứu này,
được liệt kê như sau:
1. Các hãng mỹ phẩm có thể vẫn nên nhất quán về chất lượng sản phẩm của họ
đã được gọi là một sản phẩm mỹ phẩm tốt. Bên cạnh đó, nhãn hàng vẫn nên
đảm bảo sản phẩm của họ như một sản phẩm an toàn cho da.
2. Là một sản phẩm xanh, các nhãn hàng mỹ phẩm nên quan tâm đến các nguồn
tài nguyên thiên nhiên được sử dụng làm nguyên liệu thô. Vì vậy, nó có thể
tương thích với da hoặc cơ thể của người tiêu dùng. Các nhãn hàng mỹ phẩm
nên cải thiện sản phẩm của họ để nó có thể tương thích với bất kỳ loại da
nào.
3. Dựa trên dữ liệu, người tiêu dùng các dòng mỹ phẩm là những người phụ nữ
và trẻ tuổi. Bên cạnh chất lượng, họ cũng bị ảnh hưởng bởi chương trình
khuyến mãi. Các nhãn hàng nên duy trì và cũng cải thiện chương trình
khuyến mãi để có được nhiều người tiêu dùng hơn cũng làm cho nó hấp dẫn
nhất có thể.
4. Kích thước mẫu chỉ có 40 người trả lời. Vì thời gian làm khảo sát khá ngắn
và phải chọn lọc các mẫu chất lượng hiểu biết về sản phẩm xanh và mỹ
phẩm xanh. Tuy nhiên, 40 mẫu được lấy ở 6 khu vực tại Hà Nội, do vậy các
thống kê trong bài này vẫn mang tính chính xác cao. Trong thời gian tới, có
thể sẽ mở rộng mẫu bài nghiên cứu để kết quả được chính xác hơn.
6 Tài liệu tham khảo