Professional Documents
Culture Documents
050609212203@st - Buh.edu - VN: T Khóa
050609212203@st - Buh.edu - VN: T Khóa
1. Tổng quan
Loại thực phẩm được xem là “chức năng” khi nó gây tác động một cách có lợi
đến một hoặc nhiều các chức năng trong cơ thể con người. Ngoài tác dụng cung cấp
dinh dưỡng vừa đủ, TPCN còn có vai trò liên quan đến việc cải thiện tình trạng sức
khỏe trong trạng thái khỏe mạnh, vui vẻ đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh. Thực phẩm
chức năng vẫn là thực phẩm và chúng phải có tác dụng với lượng tiêu thụ trong chế độ
ăn kiêng: là một phần của thực phẩm thông thường và không phải thuốc viên hay viên
nang. (Diplock và cộng sự,1999).
Cùng với khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, phát triển y - dược học, con
người có thể kiểm soát hầu hết các vấn đề sức khỏe của mình. Tuy nhiên, sử dụng dược
phẩm để điều trị bệnh mãn tính thì càng tiêu tốn nhiều thời gian, chi phí và mang đến
nhiều rủi ro sức khỏe do tác dụng phụ của thuốc. Do đó, con người cũng dần nâng cao
nhận thức bản thân để phòng chống các bệnh mãn tính thông qua việc sử dụng các loại
thực phẩm lành mạnh. Bên cạnh việc tiêu thụ các loại thực phẩm sạch thông thường,
TPCN cũng được xem là phương thức phòng ngừa bệnh tật hàng đầu của thế kỷ 21.
Hiệp hội TPCN Việt Nam đã đưa ra thống kê, tỷ lệ người Việt Nam sử dụng TPCN đã
lên đến hơn 80% dân số vào năm 2021. Tỷ lệ người sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm dinh dưỡng đã tăng lên 58,5% dân số trên 18 tuổi.
Người tiêu dùng trẻ ở TP. HCM trong phạm vi nghiên cứu của bài viết là nhóm
đối tượng từ 18 - 24 tuổi đang sinh sống, học tập hoặc làm việc trên địa bàn TP. HCM.
Đây là nhóm đối tượng có tri thức và đóng vai trò quyết định đối với nền kinh tế. Họ là
những người có thể có hoặc chưa có thu nhập, đã hoặc đang sử dụng TPCN nhằm nâng
cao sức khỏe cá nhân và gia đình. Vì vậy, vấn đề giá cả và chất lượng sẽ tác động nhất
định đối với ý định mua hàng của nhóm đối tượng này. Thêm vào đó, việc sinh sống và
làm việc tại TP. HCM - nơi đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cùng với
nhịp sống ngày càng thay đổi theo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Tầm quan
trọng của giới trẻ ngày càng thể hiện rõ ràng hơn khi họ là lực lượng xã hội chính, đóng
vai trò chìa khóa của nền kinh tế Việt Nam. Do đó nhóm đối tượng này càng phải chú
trọng đến vấn đề sức khỏe cá nhân đồng thời cũng là nhóm khách hàng tiềm năng của
các công ty TPCN. Vì thế, việc nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
TPCN của người tiêu dùng trẻ tại TP.HCM là cần thiết. Nghiên cứu nhằm mục đích
phân tích mô tả thực trạng mua TPCN của nhóm khách hàng tại TP.HCM và chỉ ra các
yếu tố có ảnh hưởng đến ý định mua TPCN của họ. Thông qua kết quả nghiên cứu, các
doanh nghiệp liên quan có thể xây dựng các chiến lược thị trường phù hợp để tiếp cận
và gia tăng quyết định mua hàng của khách hàng trẻ trên TP. HCM thông qua kết quả
nghiên cứu về các yếu tố này
2. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết
2.1. Lý thuyết nền
2.1.1. Lý thuyết về hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
TRA được Fishbein và Ajzen xây dựng và phát triển (Ajzen, 1980; Fishbein và
cộng sự, 1975; Ajzen và cộng sự, 1986). Theo Lý thuyết về hành động hợp lý, ý định về
hành vi của một người, là yếu tố quyết định trực tiếp đến một hành vi cụ thể, là chức
năng của hai yếu tố thái độ (ảnh hưởng cá nhân) và chuẩn mực chủ quan (ảnh hưởng
chuẩn) (Hale và cộng sự, 2002). Thái độ biểu thị việc đánh giá một đối tượng, khái niệm
hoặc hành vi theo chiều hướng thích hay không thích tốt hay xấu, thích hay không thích
(Ajzen & Fishbein, 2000). Chuẩn mực chủ quan đề cập đến niềm tin của một người về
việc liệu những người khác có cảm thấy rằng họ nên thực hiện hành vi mục tiêu hay
không (Hale và cộng sự, 2002). Chuẩn mực chủ quan thể hiện ảnh hưởng nhóm hoặc áp
lực xã hội để thực hiện hành vi (Nguyen và cộng sự, 2016, 2017; Ajzen và cộng sự,
2007). TRA đã cho thấy rằng một mô hình hiệu quả sẽ có thể giải thích và dự đoán được
thái độ, ý định và hành vi của người tiêu dùng (Hussain và cộng sự, 2016; Lada và cộng
sự, 2009; Rezai và cộng sự, 2017; Shepherd và cộng sự, 1991).
Mô tả Số lượng Tỉ lệ (%)
4.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Bảng 2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
Hệ số tương
Số biến Số biến Hệ số
quan biến
Nhân tố quan sát quan sát Cronbach’s
tổng - nhỏ
ban đầu giữ lại Alpha
nhất
Thái độ của người tiêu dùng 4 4 0,900 0,708
Khả năng đáp ứng nhu cầu 3 3 0,793 0,561
Hệ số tương
Số biến Số biến Hệ số
quan biến
Nhân tố quan sát quan sát Cronbach’s
tổng - nhỏ
ban đầu giữ lại Alpha
nhất
Ý thức về sức khỏe 3 3 0,602 0,329
Yếu tố xã hội 3 3 0,651 0,427
Cảm nhận về giá cả 3 3 0,619 0,319
Ý định mua hàng 3 3 0,730 0,502
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2023
Qua kết quả số liệu (Bảng 2), các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0,6. Các biến quan sát đều cho ra kết quả hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
Vì thế tất cả các biến đều đạt yêu cầu và đưa vào phân tích.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Theo kết quả phân tích EFA (Bảng 3), các biến có tương quan với nhau với giá
trị Sig = 0,00 và hệ số KMO = 0,773 (> 0,5). Tổng phương sai trích = 67,561% và năm
nhóm nhân tố được trích xuất tại trị số Eigenvalue = 1,261 (≥1).
Bảng 3: Kết quả phân tích trị số Eigenvalue, KMO và kiểm định Bartlett's
Yếu tố Giá trị bảng So sánh
Hệ số KMO 0,773 0 ,5 ≤ 0,773 ≤1
Giá trị Sig trong kiểm định
0.000 0.000 < 0.05
Bartlett’s
Tổng phương sai trích 67,561% 67,561% > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,261 1,261 ≥1
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2023
Ma trận xoay nhân tố với hệ số tải > 0.5 (Bảng 4) cho thấy có 16 biến quan sát
được gom thành 5 nhân tố.
Bảng 4: Kết quả ma trận xoay nhân tố
Ma trận xoay nhân tố
TD3 0,871
TD2 0,864
TD1 0,857
TD4 0,763
KN1 0,882
KN2 0,821
KN3 0,792
YT2 0,754
YT1 0,711
YT3 0,657
XH1 0.784
XH2 0,758
XH3 0,631
GC1 0,789
GC2 0,785
GC3 0,631
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2023
Tương tự, phân tích EFA đối với biến phụ thuộc là Ý định mua TPCN (YD) đã
cho ra kết quả hợp lệ với giá trị Sig = 0,000, KMO = 0,666 (≥ 0.6) và tổng phương sai
trích = 65,014%. Có 01 nhân tố được rút trích tại trị số Eigenvalue = 1,950.
4.4. Phân tích hồi quy đa biến
Nhóm tác giả tiến thành phân tích hồi quy đa biến để xác định các nhân tố có
ảnh hưởng đến ý định mua hàng. Trong đó, biến độc lập (TD, KN, YT, XH, GC) và biến
phụ thuộc (YD). Nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp
“Enter”. Kết quả được trình bày trong Bảng 5, 6 và 7.
Bảng 5: Tóm tắt mô hình
𝟐
𝑹𝟐 hiệu Ước lượng sai số Durbin-
Mô hình R 𝑹
chỉnh chuẩn Watson
H1: Thái độ của người tiêu dùng cùng chiều (+) Chấp nhận
H4: Khả năng đáp ứng nhu cầu cùng chiều (+) Chấp nhận
Đặng V. Út, Lưu T. Thuận. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực
phẩm chức năng hỗ trợ điều trị thoái hoá khớp của người tiêu dùng-trường hợp tại
tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Diplock, A. T., Aggett, P. J., Ashwell, M., Bornet, F., Fern, E. B., & Roberfroid, M.
(1999).Scientific concepts of functional foods in Europe: consensus document.
British Journal of Nutrition, 81(4), S1 - S27.
Eagly, A. H., & Chaiken, S. (2007). The advantages of an inclusive definition of attitude.
Social cognition, 25(5), 582-602.
Fishbein, M., & Ajzen, I. (1977). Belief, attitude, intention, and behavior: An
introduction to theory and research
Hà, N. T. (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm chức
năng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng. Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Hair, JF, Black, WC, Babin, BJ, & Anderson, RE. (2010). Multivariate Data Analysis.
Seventh Edition. Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey
Hùng, N. N. (2013). Các yếu tố tác động đến ý định mua thực phẩm chức năng của
khách hàng, nghiên cứu trường hợp tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Đại học Kinh tế
TPHCM, TP.HCM.
Karelakis, C., Zevgitis, P., Galanopoulos, K., & Mattas, K. (2020). Consumer Trends
and Attitudes to Functional Foods. Journal of International Food & Agribusiness
Marketing, 32(3), 266–294.
Loan H. Tran, Barbara Freytag-Leyer, Angelika Ploeger, and Thomas Krikser. (2019).
Drivingand Deterrent Factors Affecting Organic Food Consumption in
Vietnam. Journal of Economics, Business and Management.
Nguyen, N., Nguyen, H. V., Nguyen, P. T., Tran, V. T., Nguyen, H. N., Nguyen, T. M.
N., Cao, T. K., & Nguyen, T. H. (2019). Some Key Factors Affecting Consumers’
Intentions to Purchase Functional Foods: A Case Study of Functional Yogurts in
Vietnam. Foods, 9(1), 24.
Nystrand, B. T., & Olsen, S. O. (2020). Consumers’ attitudes and intentions toward
consuming functional foods in Norway. Food Quality and Preference, 80, 103827.
Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics (3rd ed.), New
York.
Thảo, H. T. P., & Vân, P. N. T. (2016). Mức độ chấp nhận thực phẩm chức năng của
người tiêu dùng. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh-Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh, 11(2).
Rezai, G., Teng, P. K., Shamsudin, M. N., Mohamed, Z., & Stanton, J. L. (2017). Effect
of perceptual differences on consumer purchase intention of natural functional
food. Journal of Agribusiness in Developing and Emerging Economies, 7(2), 153–
173.
Hussain, I., Rahman, S. U., Zaheer, A., & Saleem, S. (2016). Integrating factors
influencing consumers’ halal products purchase: Application of theory of reasoned
action. Journal of international food & agribusiness marketing, 28(1), 35-58.
Shepherd, R., Sparks, P., Bellier, S., & Raats, M. M. (1991). Attitudes and choice of
flavoured milks: extensions of Fishbein and Ajzen's theory of reasoned action.
Food quality and preference, 3(3), 157-164.