You are on page 1of 21

Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA VÀ HÀNH VI MUA


SẢN PHẨM XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN
Huỳnh Đình Lệ Thu1*, Dương Tú Hảo2 và Hà Nam Khánh Giao3
1
Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
2
Sinh viên, Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
3
Học viện Hàng không Việt Nam
(*Email: hdlthu@agu.edu.vn)
Ngày nhận: 01/12/2021
Ngày phản biện: 15/02/2022
Ngày duyệt đăng: 01/3/2022

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tiêu
dùng xanh và hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại TP. Long Xuyên. Dữ liệu
được thu thập từ 290 người tiêu dùng tại TP. Long Xuyên có nghe nói đến sản phẩm xanh.
Phương pháp phân tích EFA, CFA và cấu trúc tuyến tính SEM được dùng để đánh giá độ tin
cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố có tác động
đến ý định mua sản phẩm xanh: Sẵn lòng chi trả có tác động mạnh nhất, tiếp theo là thái độ
hướng đến tiêu dùng xanh, nhận thức kiểm soát hành vi, tác động thấp nhất là thói quen
xanh. Bên cạnh đó, ý định mua sản phẩm xanh có tác động đến hành vi mua sản phẩm xanh.
Một số hàm ý quản trị được đề xuất cho chiến lược phát triển thị trường sản phẩm xanh.
Từ khóa: Hành vi mua, sản phẩm xanh, sẵn sàng chi trả, thói quen xanh, TP. Long Xuyên,
ý định mua

Trích dẫn: Huỳnh Đình Lệ Thu, Dương Tú Hảo và Hà Nam Khánh Giao, 2022. Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định mua và hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
tại Thành phố Long Xuyên. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế
Trường Đại học Tây Đô. 14: 1-21.

Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu - Giảng viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An
*

Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

1
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

1. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu liên quan đến ý định mua sản
Nhận thức được tầm quan trọng của phẩm xanh (Vũ Thị Bích Viên, 2013;
vấn đề môi trường có liên quan đến hành Paul et al., 2016), ý định và hành vi tiêu
vi của người tiêu dùng để quyết định mua dùng xanh (Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017;
các sản phẩm xanh, thân thiện với môi Hoàng Trọng Hùng et al., 2018; Phạm
trường (Kilbourne et al., 2009; Laroche et Thị Huyền et al., 2020; Chaudhary &
al., 2001). Dưới góc độ tiêu dùng, tiêu Bisai, 2018; Jaiswal & Kant, 2018;
dùng bền vững có thể đạt được bằng cách Emekci, 2019; Wang et al., 2020), ý định
khuyến khích tiêu dùng sản phẩm xanh phân loại rác thải nhựa (Shen et al., 2019)
(Paul et al., 2016). Trong đó, sản phẩm và ý định tái chế chất thải điện tử
xanh là sản phẩm được thiết kế sao cho ít (Aboelmaged, 2021). Do đó, nghiên cứu
tác động xấu đến môi trường nhất trong này sử dụng mô hình TPB làm cơ sở lý
quá trình sản xuất và tiêu dùng, sử dụng thuyết để phát triển mô hình nghiên cứu.
các nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm năng Theo thuyết TPB, thái độ, chuẩn chủ
lượng hoặc nước, sản phẩm hữu cơ, giảm quan và nhận thức kiểm soát hành vi ảnh
thiểu sử dụng bao bì và giảm thải chất độc hưởng trực tiếp đến ý định và ý định ảnh
hại ra môi trường (Esmaeilpour & hưởng đến hành vi (Ajzen, 1991). Thêm
Bahmiary, 2017; Nimse et al., 2007). vào đó, ý định tiêu dùng xanh chịu ảnh
Theo nghiên cứu của Nielsen ở Việt Nam hưởng bởi sẵn sàng chi trả (Chaudhary,
cho thấy, các thương hiệu có cam kết 2018; Khoiriyah và Toro, 2018;
“xanh” và “sạch” có mức tăng trưởng Setyawan et al., 2018) và thói quen xanh
cao, khoảng 4% và có tới khoảng 80% (Aboelmaged, 2021; Ghazali et al.,
người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng chi 2018). Vì vậy, nghiên cứu mở rộng và
trả nhiều hơn để mua các sản phẩm có làm phong phú hơn mô hình TPB bằng
nguyên liệu đảm bảo thân thiện với môi cách kết hợp hai nhân tố sẵn sàng chi trả
trường. Tuy nhiên, các nhà tiếp thị đã và thói quen vào mô hình tác động đến ý
không thành công trong việc bán sản định mua sản phẩm xanh tại TP. Long
phẩm xanh phổ biến do sự ưa thích của Xuyên.
người tiêu dùng dao động đối với các sản Ở Việt Nam, các nghiên cứu về ý định
phẩm này (Ha & Janda, 2012; Kilbourne và hành vi mua sản phẩm xanh, ý định và
& Pickett, 2008). Để giải quyết vấn đề hành vi tiêu dùng xanh cũng được thực
này, Barber (2010) khuyến nghị các nhà hiện trong những bối cảnh khác nhau đã
nghiên cứu thị trường nên khảo sát ý định tìm thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua của người tiêu dùng đối với sản mua như thái độ, chuẩn chủ quan, nhận
phẩm xanh. thức kiểm soát hành vi, mối quan tâm về
Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định môi trường, hiệu quả nhận thức, sự trải
(TPB) cải thiện mô hình ý định mua hàng nghiệm, kiến thức và ý định ảnh hưởng
có khả năng dự đoán cho các sản phẩm đến hành vi mua (Vũ Thị Bích Viên,
xanh (Jebarajakirthy & Lobo, 2014). Mô 2013; Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017; Hoàng
hình TPB đã được thực hiện trong một số Trọng Hùng et al., 2018; Phạm Thị

2
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Huyền et al., 2020). Tuy nhiên, số lượng Hoàng Trọng Hùng et al., 2018; Phạm
các nghiên cứu còn hạn chế và vẫn chưa Thị Huyền et al., 2020; Chaudhary and
có nghiên cứu nào về ý định mua và hành Bisai, 2018; Jaiswal & Kant, 2018;
vi mua sản phẩm xanh của người tiêu Emekci, 2019; Wang et al., 2020; Shen et
dùng tại địa bàn TP. Long Xuyên. Vì thế, al., 2019; Aboelmaged, 2021).
nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá Thuyết TRA nhấn mạnh về việc biết
các nhân tố có ảnh hưởng đến ý định mua trước hành vi của con người bằng cách đề
sản phẩm xanh và hành vi mua sản phẩm xuất rằng hành vi của một người bị ảnh
xanh của người tiêu dùng tại TP. Long hưởng bởi các ý định hành vi trong đó ý
Xuyên để cung cấp thông tin, làm cơ cở định chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: Thái
cho các nhà kinh doanh trong lĩnh vực sản độ, chuẩn chủ quan (Emekci, 2019).
phẩm xanh có chiến lược phát triển thị
trường tại TP. Long Xuyên. Thuyết TPB là mô hình mở rộng hơn
để giải quyết hạn chế của thuyết TRA.
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ Theo Ajzen (1991), thuyết TPB gồm ba
PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT yếu tố quyết định độc lập về mặt ý định:
2.1. Tổng quan lý thuyết (1) Thái độ đối với hành vi; (2) Chuẩn
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng rộng chủ quan; (3) Nhận thức kiểm soát hành
rãi lý thuyết hành động hợp lý (TRA) vi.
(Ajzen and Fishbein, 1980; Fishbein & Thuyết hành vi hoạch định (TPB) khắc
Ajzen, 1975) và lý thuyết hành vi hoạch phục được hạn chế của thuyết hành động
định (TPB) (Ajzen, 1991) để giải thích ý hợp lí (TRA). Do đó, nghiên cứu này sử
định mua sản phẩm xanh của người tiêu dụng mô hình của thuyết hành vi hoạch
dùng (Vũ Thị Bích Viên, 2013; Paul et định (TPB) làm cơ sở lý thuyết để phát
al., 2016; Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017; triển mô hình nghiên cứu.

3
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Bảng 1. Một số nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước

STT Đề tài nghiên cứu Tác giả, năm Phạm vi Thang đo/Khám phá mới
NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ
Thang đo:
Dự đoán tiêu dùng sản
+ Thái độ
phẩm xanh bằng cách sử
Paul et al., + Chuẩn chủ quan
1 dụng thuyết về hành vi Ấn Độ
(2016) + Nhận thức kiển soát hành vi
hoạch định và hành động
+ Mối quan tâm về môi trường
hợp lí
+ Ý định mua sản phẩm xanh
Thang đo:
+ Thái độ
Các nhân tố ảnh hưởng + Chuẩn chủ quan
Chaudhary
đến hành vi mua xanh + Nhận thức kiểm soát hành vi
2 and Bisai Ấn Độ
của thế hệ millennials tại + Mối quan tâm về môi trường
(2018)
Ấn Độ + Sự sẵn lòng chi trả
+ Ý định mua xanh
+ Hành vi mua xanh
Thang đo:
+ Mối quan tâm về môi trường
Hành vi mua xanh ở Ấn + Tiêu chuẩn cá nhân
Chaudhary
3 Độ: Một phân tích thực Ấn Độ + Giá trị cảm nhận
(2018)
nghiệm + Sự sẵn sàng chi trả
+ Ý định mua xanh.
+ Hành vi mua xanh
Thang đo:
+ Thái độ đối với sản phẩm
xanh
Hành vi mua xanh:
+ Mối quan tâm về môi trường
Khung khái niệm và
Jaiswal and + Nhận thức hiệu quả của người
4 nghiên cứu thực nghiệm Ấn Độ
Kant (2018) tiêu dùng
người tiêu dùng tại Ấn
+ Nhận thức kiến thức về môi
Độ
trường
+ Ý định mua sản phẩm xanh
+ Hành vi mua sản phẩm xanh
Thang đo:
+ Thái độ
+ Chuẩn chủ quan
Hành vi tiêu dùng xanh + Nhận thức kiểm soát hành vi
Emekci Thổ Nhĩ
5 của người tiêu dùng + Nhận thức hiệu quả
(2019) Kỳ
trong phạm vi TPB + Mối quan tâm về môi trường
+ Kiến thức về môi trường
+ Ý định mua
+ Hành vi mua xanh
Ý định mua xanh của Thang đo:
Wang et al., Trung
6 người dân trong bối cảnh + Thái độ
(2020) Quốc
đất nước đang phát triển: + Chuẩn chủ quan

4
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Kết hợp phương pháp + Nhận thức kiển soát hành vi


PLS-SEM và MGA + Mối quan tâm về môi trường
+ Thói quen
+ Ý định mua xanh
Thang đo:
+ Thái độ
Các nhân tố ảnh hưởng +Quan tâm môi trường
Shen et al., Trung
7 đến ý định phân loại chất + Nghĩa vụ đạo đức cá nhân
(2019) Quốc
thải rắn đô thị của giới trẻ + Nhận thức kiểm soát hành vi
+ Chuẩn mực chủ quan
+ Ý đinh hành vi
Thang đo:
Hành vi tái chế chất thải + Thói quen tái chế
Sharjah,
điện tử: Tích hợp thói Aboelmaged + Thái độ đối với tái chế
8 Ajman,
quen tái chế vào lý thuyết (2021) + Chuẩn chủ quan
Dubai
về hành vi hoạch định + Kiểm soát hành vi
+ Ý định sử dụng
NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
Thang đo:
+ Thái độ đối với tiêu dùng sản
Nghiên cứu các yếu tố phẩm xanh
ảnh hưởng đến ý định + Chuẩn chủ quan
Vũ Thị Bích Hồ Chí
9 mua sản phẩm xanh của + Kiểm soát hành vi nhận thức
Viên (2013) Minh
người tiêu dùng tại thành + Hiệu quả hành vi nhận thức
phố Hồ Chí Minh + Mối quan tâm đến môi trường
+ Ý định mua
+ Hành vi tiêu dùng
Thang đo:
+ Thái độ với môi trường
+ Thái độ với hành vi tiêu dùng
xanh
Nghiên cứu những nhân + Chuẩn mực chủ quan về tiêu
tố tác động tới mối quan Hoàng Thị dùng xanh
10 hệ giữa ý định và hành vi Bảo Thoa Việt Nam + Nhận thức hiệu quả hành vi
tiêu dùng xanh của người (2017) tiêu dùng
tiêu dùng Việt Nam + Sự không sẵn có của sản phẩm
xanh
+ Độ nhạy cảm về giá
+ Ý định tiêu dùng xanh
+ Hành vi tiêu dùng xanh
Thang đo:
+ Thái độ
Các yếu tố ảnh hưởng
Hoàng Trọng + Chuẩn chủ quan
đến hành vi tiêu dùng
11 Hùng et al., Huế + Mối quan tâm tới môi trường
xanh của người tiêu dùng
(2018) + Nhận thức kiểm soát hành vi
tại thành phố Huế
+ Tính sẵn có của sản phẩm xanh
+ Ý định tiêu dùng xanh

5
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

+ Hành vi tiêu dùng xanh


Thang đo:
+ Sự trải nghiệm
+ Kiến thức
Các yếu tố thúc đẩy ý Phạm Thị
+ Mối quan tâm tới sức khỏe
12 định và hành vi tiêu dùng Huyền et al., Việt Nam
+ Thái độ tích cực với tiêu dùng
xanh của Millennials VN (2020)
xanh
+ Ý định tiêu dùng xanh
+ Hành vi tiêu dùng xanh

2.2. Phát triển giả thuyết Thêm vào đó, các nghiên cứu của Emekci
(2019), Wang et al., (2020), Chaudhary and
2.2.1. Thái độ hướng đến tiêu dùng sản
Bisai (2018), Jaiswal and Kant (2018) và
phẩm xanh
Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) cũng đã chứng
Thái độ được nhấn mạnh là một trong minh thái độ có tác động tích cực đến ý
những tiền đề quan trọng của ý định và định tiêu dùng xanh. Từ các cơ sở trên,
hành vi trong nghiên cứu về tiêu dùng xanh nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau:
(Jaiswal & Kant, 2018). Theo Ajzen
(1991), thái độ hướng đến hành vi đề cập H1: Thái độ hướng đến tiêu dùng sản
đến mức độ mà một người có đánh giá tích phẩm xanh có mối quan hệ cùng chiều với
cực hay tiêu cực đối với hành vi được đề ý định mua sản phẩm xanh.
cập. Theo thuyết TPB, thái độ đối với hành 2.2.2. Chuẩn chủ quan
vi càng tích cực thì ý định phải thực hiện Trong mô hình thuyết hành vi hoạch
hành vi càng mạnh mẽ (Ajzen, 1991). định (TPB) của Ajzen (1991), chuẩn chủ
Birgelen, Semeijn and Keicher (2009) quan là yếu tố quyết định thứ hai tác động
nhận thấy rằng nếu người tiêu dùng có thái đến ý định hành vi. Theo Ajzen (1991),
độ tích cực với việc giữ gìn môi trường, họ chuẩn chủ quan đề cập đến áp lực xã hội
sẽ thích thức uống đóng chai có bao bì thân mà con người cảm nhận được nhằm thực
thiện với môi trường. Theo kết quả nghiên hiện hay không thực hiện hành vi. Áp lực
cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013), Paul et xã hội có thể xuất phát từ luật pháp, quy
al., (2016), thái độ là nhân tố có tác động định, chính sách khuyến khích của Nhà
mạnh nhất đến ý định mua sản phẩm xanh. nước và nó có thể ảnh hưởng đến ý định
Khi người tiêu dùng có thái độ tích cực, họ hành vi của cá nhân (Wang et al., 2020).
sẽ có nhiều khả năng có ý định mua các sản Theo Hee (2000), chuẩn chủ quan của một
phẩm xanh (Paul et al., 2016). Thái độ tích cá nhân là sự ảnh hưởng của những người
cực đối với tiêu dùng xanh có ý nghĩa quan quan trọng đối với họ, chẳng hạn như gia
trọng trong việc tác động tới ý định và hành đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp…
vi tiêu dùng xanh, thế hệ Millennials cảm Nghiên cứu của Wang et al., (2020) cho
thấy vui sướng và bản thân trở nên văn thấy chuẩn chủ quan là nhân tố dự báo
minh hơn khi tiêu dùng các sản phẩm xanh mạnh nhất về ý định mua xanh, nghĩa là ý
thay vì những sản phẩm gây hại cho môi định mua của người tiêu dùng bị ảnh hưởng
trường (Phạm Thị Huyền et al., 2020). mạnh nhất bởi các yếu tố khách quan như

6
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

các luật và quy định do chính phủ ban hành trong nhiều bối cảnh nghiên cứu khác nhau,
để thúc đẩy tiêu dùng xanh, trợ cấp mua chẳng hạn như ý định phân loại rác thải
hàng và các chính sách ưu đãi, và lời nhựa đô thị (Shen et al., 2019), ý định mua
khuyên từ những người quan trọng xung sản phẩm xanh (Vũ Thị Bích Viên, 2013;
quanh. Kết quả nghiên cứu của Chaudhary Paul et al., 2016; Nguyễn Thị Hoàng Yến
and Bisai (2018) cũng cho thấy chuẩn chủ & Nguyễn Vũ Hùng, 2020) và ý định tiêu
quan không có mối quan hệ cùng chiều với dùng xanh (Wang et al., 2020). Trong
ý định mua xanh. Tuy nhiên, Các nghiên nghiên cứu của Chaudhary and Bisai
cứu của Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) và (2018), nhận thức kiểm soát hành vi được
Emekci (2019) cũng đã chứng minh chuẩn xác định là nhân tố tác động tích cực và
chủ quan có ảnh hướng tích cực đến ý định mạnh nhất đến cả ý định và hành vi mua
tiêu dùng xanh. Từ các cơ sở trên, nghiên xanh. Từ các cơ sở trên, nghiên cứu đề xuất
cứu đề xuất giả thuyết như sau: giả thuyết như sau:
H2: Chuẩn chủ quan có mối quan hệ H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có mối
cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh. quan hệ cùng chiều với ý định mua sản
phẩm xanh.
2.2.3. Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập đến 2.2.4. Sẵn lòng chi trả
mức độ dễ dàng hoặc khó khăn được nhận Sự sẵn lòng chi trả mô tả thái độ sẵn lòng
thức khi thực hiện hành vi và phản ánh trả thêm tiền hơn. Trong nghiên cứu này,
những kinh nghiệm trong quá khứ và sẵn lòng chi trả là một nhân tố đo lường
những trở ngại được dự đoán trước. Ajzen mức độ một cá nhân sẵn lòng chi trả cho sự
(1991) đề nghị nhân tố nhận thức kiểm soát chênh lệch giá giữa sản xanh và sản phẩm
hành vi tác động trực tiếp đến ý định thực thông thường (Khoiriyah & Toro, 2018).
hiện hành vi, và nếu bản thân chính xác Các sản phẩm xanh thường đắt tiền hơn do
trong cảm nhận về mức độ kiểm soát của chi phí sản xuất và chế biến cao (Ling,
mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả 2013). Một số nghiên cứu chỉ ra rằng
hành vi. Trái ngược với khái niệm của những người có ý thức bảo vệ môi trường
Bandura (1991) về nhận thức hiệu quả không nhạy cảm với giá cả và giá cả không
được coi là “niềm tin của một cá nhân vào ảnh hưởng đáng kể đến việc mua các sản
khả năng của họ trong việc thực hiện các phẩm xanh (Grankvist & Biel, 2001;
hành vi cần thiết để tạo ra các thành tựu”. Cronin et al., 2011). Mặt khác, nghiên cứu
Sự tự nhận thức hiệu quả xem xét các yếu của Choi and Parsa (2006) tại Hoa Kỳ nhận
tố kiểm soát nội bộ (Bandura, 1991); nhận thấy rằng người tiêu dùng do dự khi phải
thức kiểm soát hành vi nhấn mạnh các yếu trả thêm tiền cho các sản phẩm và dịch vụ
tố bên ngoài và yếu tố chung (Armitage & xanh. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hà
Conner, 2001). Người tiêu dùng sẽ xem xét Nam Khánh Giao (2018) cho thấy rằng giá
khả năng tiếp cận, sự tiện lợi và chủng loại sản phẩm có mối quan hệ cùng chiều với
của sản phẩm khi chuẩn bị mua một sản hành vi tiêu dùng xanh, người tiêu dùng tại
phẩm xanh (Paul et al., 2016). Nhiều thành phố Hồ Chí Minh được tiếp cận với
nghiên cứu cho thấy nhận thức kiểm soát nhiều nguồn thông tin nên họ hiểu được lý
hành vi có tác động tích cực đến ý định do sản phẩm xanh có giá cao hơn các sản

7
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

phẩm thông thường. Các nghiên cứu liên thông qua việc điều tra thói quen mua của
quan đến tiêu dùng xanh đã cho thấy sự sẵn người tiêu dùng về các sản phẩm xanh,
lòng chi trả có ảnh hưởng tích cực đến ý những người tiêu dùng đã hình thành thói
định tiêu dùng xanh, chẳng hạn như: Ý định quen tiếp tục duy trì ý định mua cao hơn.
mua xanh (Chaudhary, 2018); ý định mua Kết quả nghiên cứu của Aboelmaged
sản phẩm xanh (Khoiriyah & Toro, 2018; (2021) đã cho thấy thúc đẩy thói quen tái
Setyawan et al., 2018). Mức độ sẵn lòng chi chế sẽ làm tăng ý định tái chế rác thải điện
trả của người tiêu dùng càng cao thì khả tử của người tiêu dùng trẻ và kết quả
năng họ có ý định mua các sản phẩm xanh nghiên cứu của Ghazali et al., (2018) đã
càng cao (Khoiriyah & Toro, 2018). Theo cho thấy thói quen xanh có ảnh hưởng tích
Chaudhary (2018), người tiêu dùng sẵn cực đến ý định tiêu dùng xanh. Từ các cơ
sàng trả thêm tiền để mua các sản phẩm sở trên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau:
xanh vì người tiêu dùng nhận thức được giá H5: Thói quen xanh có mối quan hệ
trị do các sản phẩm xanh tạo ra, điều này cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh.
đã nâng cao khả năng sẵn lòng trả thêm tiền
cho chúng. Từ các cơ sở trên, nghiên cứu 2.2.6. Ý định mua sản phẩm xanh và
đề xuất giả thuyết sau: hành vi mua
H4: Sẵn lòng chi trả có mối quan hệ Yếu tố trung tâm trong lý thuyết về hành
cùng chiều với ý định mua sản phẩm xanh. vi hoạch định là ý định của cá nhân thể hiện
một hành vi nhất định (Ajzen, 1991). Ý
2.2.5. Thói quen xanh định đề cập đến sự sẵn sàng của một cá
Thói quen là hành động tinh thần lặp đi nhân để thực hiện một hành vi nhất định
lặp lại có xu hướng tự duy trì sau một thời (Yadav & Pathak, 2017). Theo Ajzen
gian nhất định của một cá nhân, giống như (2002), ý định hành vi ngụ ý sự sẵn sàng
họ quen với nó mà không cần suy nghĩ tìm của một cá nhân để thực hiện một hành vi
hiểu nhiều (James, 1890). Việc thực hiện cho trước, nó được coi là tiền đề và dự đoán
lặp đi lặp lại một hành vi có thể hình thành tốt nhất về hành vi. Nhiều nghiên cứu của
thói quen, khi đó cá nhân sẽ có khả năng sử các tác giả như Emekci (2019), Siddique et
dụng các quy tắc quyết định được đơn giản al., (2020), Jaiswal and Kant (2018),
hóa để tiếp tục hành vi (Conner & Hoàng Trọng Hùng et al., (2018), Phạm
Armitage, 1998). Theo Wang et al., (2020), Thị Huyền et al., (2020) và Hoàng Thị Bảo
thói quen xanh là việc tiêu thụ các sản Thoa (2017) kết luận rằng ý định tiêu dùng
phẩm xanh hàng ngày tạo ra một loại hành xanh có ảnh hưởng tích cực đến hành vi
vi quán tính, người tiêu dùng sẽ tiếp tục tiêu dùng xanh. Từ các cơ sở trên, nghiên
mua các sản phẩm xanh trong tương lai. cứu đề xuất giả thuyết như sau:
Wang et al., (2020) giả thuyết rằng có thể H6: Ý định mua sản phẩm xanh có mối
nhận thấy sự khác biệt giữa thói quen trong quan hệ cùng chiều với hành vi mua sản
quá khứ và ý định mua trong tương lai phẩm xanh.

8
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ 3.1. Mô hình nghiên cứu


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

H1

H2

H3 H6

H4

H5

Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nghiên cứu này sử dụng mô hình của 3.2. Phương pháp nghiên cứu
thuyết TPB mở rộng làm cơ sở lý thuyết Nghiên cứu được thực hiện thông qua
để phát triển mô hình nghiên cứu. Theo hai giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ (định
thuyết TPB, thái độ, chuẩn chủ quan và tính) qua thảo luận với 16 người tiêu dùng
nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng có kiến thức về tiêu dùng xanh tại TP.
trực tiếp đến ý định và ý định ảnh hưởng Long Xuyên. Từ kết quả thảo luận,
đến hành vi (Ajzen, 1991). Thêm vào đó, nghiên cứu chính thức qua chọn mẫu
nghiên cứu mở rộng và làm phong phú theo phương pháp phi xác suất và kỹ thuật
hơn mô hình TPB bằng cách kết hợp hai lấy mẫu thuận tiện với 290 người tiêu
nhân tố sẵn sàng chi trả và thói quen, dùng có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và có
trong đó, ý định được ảnh hưởng bởi sẵn nghe nói đến sản phẩm xanh tại TP. Long
sàng chi trả (Chaudhary, 2018; Khoiriyah Xuyên. Phương pháp kiểm định độ tin
& Toro, 2018; Setyawan et al., 2018) và cậy Cronbach’s Alpha, phân tích EFA,
thói quen (Leung & Chen, 2017; phân tích CFA và phân tích SEM được
Amoroso & Lim, 2017; Nguyen et al., dùng để kiểm định thang đo và mô hình
2020; Aboelmaged, 2021). nghiên cứu. Đo lường các ý kiến dựa trên
thang đo Likert với 5 mức độ.

9
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Bảng 2. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu

Biến quan sát Nguồn
hóa
Thái độ hướng đến tiêu dùng sản phẩm xanh
ATT1 Tôi thích ý tưởng tiêu dùng xanh. Paul et al.,
ATT2 Tiêu dùng xanh là một ý tưởng hay. (2016);
Emekci
ATT3 Tôi luôn có thái độ tích cực đối với tiêu dùng xanh.
(2019)
Chuẩn chủ quan
Những người quan trọng với tôi (gia đình, bạn bè…) nghĩ rằng tôi Paul et al.,
SN1
nên tiêu dùng sản phẩm xanh. (2016)
Quyết định mua sắm của tôi chịu ảnh hưởng của những người trong
SN2 Ajzen (2002)
gia đình.
(trích trong
Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, TV, internet…) hiện
SN3 Hoàng Trọng
nay đưa nhiều thông tin về sản phẩm xanh.
Hùng and et
Chính phủ hiện nay khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm
SN4 al.,2018)
xanh.
Nhận thức kiểm soát hành vi
PBC1 Tôi tin tôi có khả năng mua các sản phẩm xanh.
Nếu việc mua sắm tiêu dùng phụ thuộc vào tôi, tôi tự tin rằng tôi sẽ
PBC2
mua các sản phẩm xanh.
PBC3 Tôi thấy mình có thể mua các sản phẩm xanh trong tương lai.
PBC4 Tôi có nguồn lực, thời gian và sự sẵn lòng để mua các sản phẩm xanh. Paul et al.,
Các sản phẩm xanh thường có sẵn trong các cửa hàng nơi tôi thường (2016)
PBC5
hay mua sắm.
PBC6 Có rất nhiều cơ hội để tôi mua các sản phẩm xanh.
Tôi cảm thấy rằng việc mua các sản phẩm xanh hoàn toàn nằm trong
PBC7
kiểm soát của tôi.
Sẵn lòng chi trả
WP1 Tôi sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm xanh. Khoiriyah
Tôi sẵn sàng trả đắt hơn một chút để có được sản phẩm bền vững với and Toro
WP2
môi trường. (2018)
Tôi cảm thấy tự hào khi có các sản phẩm xanh trong nhà mặc dù Chaudhary
WP3
chúng đắt hơn sản phẩm thông thường (2018)
Thói quen xanh
Tôi/Gia đình tôi đã từng mua các thiết bị tiết kiệm năng lượng (điện,
GH1
nước…). Wang et al.,
Tôi đã từng mua hàng hoá có dán nhãn sinh thái, ít gây hại cho môi (2020)
GH2
trường.
Tôi luôn cố gắng sử dụng những bao bì có thời hạn sử dụng dài (túi
GH3
vải, hộp đựng, bình nước…) thay vì bao bì sử dụng một lần. Siddique et
Tôi luôn cố gắng giảm thiểu mua các sản phẩm và bao bì khó phân al., (2020)
GH4
huỷ không cần thiết.

10
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Ý định mua sản phẩm xanh


Tôi sẽ cân nhắc mua các sản phẩm xanh vì chúng ít gây ô nhiễm môi
PI1
trường trong tương lai.
Tôi sẽ xem xét chuyển sang các thương hiệu thân thiện với môi trường
PI2
vì lý do sinh thái.
Paul et al.,
Tôi dự định chi nhiều hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường
PI3 (2016)
thay vì những sản phẩm thông thường.
Tôi hy vọng sẽ mua sản phẩm xanh trong tương lai vì những đóng
PI4
góp tích cực của nó cho môi trường.
PI5 Tôi chắc chắn muốn mua các sản phẩm xanh trong tương lai gần.
Hành vi mua sản phẩm xanh
Emekci
PB1 Tôi đang chuyển sang mua các sản phẩm xanh vì lý do sinh thái.
(2019)
Hoàng Thị
Tôi luôn cố gắng mua sản phẩm có gắn nhãn xanh (nhãn chứng nhận
PB2 Bảo Thoa
sản phẩm thân thiện với môi trường).
(2017)
Tôi rất hạn chế mua những sản phẩm có khả năng gây hại cho môi
PB3
trường. Emekci
Khi tôi có một lựa chọn giữa hai sản phẩm, tôi thường mua sản phẩm (2019)
PB4
ít có hại đến môi trường và xã hội.
(Nguồn: Nhóm tác giả)

4. KẾT QUẢ hệ số tương quan biến tổng (Corrected


Item – Total Correlation) của các thang
4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo đo đều lớn hơn mức cho phép (≥ 0,3). Do
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đó, tất cả các biến quan sát đều được sử
các thang đo cho thấy tất cả các thang đo dụng trong phân tích nhân tố khám phá
đều đạt yêu cầu về độ tin cậy (≥ 0,6). Các (EFA) trong bước tiếp theo.

Bảng 3. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo


Ký Số biến Tương quan biến – Cronbach’s
STT Nhân tố
hiệu quan sát tổng nhỏ nhất Alpha
Thái độ hướng đến tiêu dùng
1 ATT 3 0,633 0,807
sản phẩm xanh
2 Chuẩn chủ quan SN 4 0,356 0,677
3 Nhận thức kiểm soát hành vi PBC 7 0,578 0,858
4 Sẵn sàng chi trả WP 3 0,626 0,843
5 Thói quen xanh GH 7 0,577 0,824
6 Ý định mua sản phẩm xanh PI 5 0,549 0,828
7 Hành vi mua sản phẩm xanh PB 4 0,602 0,835
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

11
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

4.2. Phân tích nhân tố khám phá PBC4, SN2, PBC1 bị loại khỏi mô hình
(EFA) do có chênh lệch trọng số không đạt yêu
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cầu (iA - iB < 0,30). Phân tích nhân tố
được thực hiện với phép trích Principal cho thấy hệ số KMO = 0,858 đạt yêu cầu
Component Analysis, phép xoay (> 0,05); Mức ý nghĩa của kiểm định
Varimax cho 30 biến quan sát. Bartlett = 0,000 (> 0,05); Tổng phương
sai trích được là 72,33%; Hệ số tải nhân
4.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh tố đều > 0,5 nên đạt yêu cầu. Thang đo
hưởng đến ý định mua sản phẩm xanh chính thức sau khi xử lý EFA gồm 13
Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát như trong Bảng 4 (Hà Nam
biến SN4, SN3, PBC2, SN1, PBC3, Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019).

Bảng 4. Kết quả phân tích EFA


Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4
GH3 0,801
GH2 0,770
GH4 0,760
GH1 0,681
WP1 0,823
WP2 0,786
WP3 0,768
ATT1 0,842
ATT2 0,819
ATT3 0,756
PBC6 0,874
PBC5 0,801
PBC7 0,762
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

4.2.2. Thang đo ý định mua sản Square của Bertlett đạt giá trị 497,01 với
phẩm xanh mức ý nghĩa Sig = 0,000; Và phương sai
Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO = trích đạt 59,56 %. Hệ số tải nhân tố của
0,838 đạt yêu cầu (> 0,5); Thống kê Chi- các biến quan sát đều đạt trên 0,5 (Bảng
5).

12
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Bảng 5. Kết quả EFA của thang đo ý định mua sản phẩm xanh

Nhân tố
Biến quan sát
1
PI2 0,823
PI4 0,818
PI5 0,758
PI1 0,749
PI3 0,705
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

4.2.3. Thang đo hành vi mua sản trị 440,04 với mức ý nghĩa Sig = 0,000;
phẩm xanh Phương sai trích đạt 66,97 %. Hệ số tải
Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO = nhân tố của các biến quan sát đều đạt trên
0,797 nên EFA phù hợp với dữ liệu và 0,5 (Bảng 6). Các biến quan sát đạt yêu
thống kê Chi-Square của Bertlett đạt giá cầu đưa vào kiểm định tiếp theo với phân
tích CFA.

Bảng 6. Kết quả EFA của thang đo hành vi mua sản phẩm xanh
Nhân tố
Biến quan sát
1
PB2 0,855
PB4 0,831
PB3 0,816
PB1 0,769
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

4.3. Kết quả và thảo luận Kết quả CFA cho thấy mô hình nghiên
Các thang đo khái niệm nghiên cứu cứu phù hợp với dữ liệu thị trường. Tất cả
trước tiên được đánh giá bằng hệ số tin các trọng số (i) chuẩn hóa đều đạt mức
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố tiêu chuẩn cho phép là ≥ 0,5 và có ý
khám phá EFA và tiếp tục được kiểm nghĩa thống kê các giá trị p đều bằng
định (độ tin cậy tổng hợp, tính đơn 0,000. Như vậy có thể kết luận rằng, các
nguyên, giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt) biến quan sát dùng để đo lường các thang
thông qua phương pháp phân tích nhân tố đo đều đạt được giá trị hội tụ. Hơn nữa,
khẳng định CFA. Phương pháp phân tích các thang đo thói quen xanh, sẵn sàng chi
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử trả, thái độ hướng đến tiêu dùng sản phẩm
dụng để kiểm định mô hình lý thuyết xanh, ý định mua sản phẩm xanh và hành
cùng với các giả thuyết. vi mua sản phẩm xanh đều đạt được tính
đơn hướng do đo lường này phù hợp với

13
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

dữ liệu thị trường và không có tương quan độ hướng về tiêu dùng sản phẩm xanh,
giữa các sai số đo lường. Hệ số tương nhận thức kiểm soát hành vi, ý định mua
quan giữa các khái niệm đều nhỏ hơn 1 sản phẩm xanh và hành vi mua sản phẩm
và có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05) xanh đều đạt được giá trị phân biệt. Tóm
nên hệ số tương quan của từng cặp khái lại, các khái niệm đều đạt yêu cầu về: Độ
niệm khác biệt so với 1. Vì vậy, các khái tin cậy tổng hợp, phương sai trích, giá trị
niệm thói quen xanh, sẵn sàng chi trả, thái hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân biệt.

Bảng 7. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo

Số Độ tin cậy
Phương
biến Giá
Khái niệm Tổng sai trích
quan Cronbach trị
hợp (%)
sát
Thói quen xanh 4 0,824 0,831 0,552
Sẵn sàng chi trả 3 0,843 0,849 0,655
Thái độ hướng đến tiêu dùng sản Đạt
3 0,807 0,813 0,592
phẩm xanh yêu
Nhận thức kiểm soát hành vi 3 0,858 0,817 0,599 cầu
Ý định mua sản phẩm xanh 5 0,828 0,832 0,498
Hành vi mua sản phẩm xanh 4 0,835 0,837 0,563
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

Kết quả kiểm định SEM cho thấy mô thập (Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất
hình này đạt độ tương thích với dữ liệu Vương, 2019).
thị trường (Hình 2). Do sự giới hạn về cỡ Kết quả ước lượng trong phân tích
mẫu nên trị số GFI khó đạt được mức yêu SEM cho thấy có 5 mối quan hệ giữa các
cầu là 0.9. Do đó, mức giá trị tối thiểu 0.8 khái niệm đề ra trong mô hình nghiên cứu
vẫn được chấp nhận theo Baumgartner và được chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê
Homburg (1996), Doll et al., (1994). Như p = 0,000 (Bảng 8).
vậy, mô hình này phù hợp với dữ liệu thu

14
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Hình 2. Kết quả kiểm định SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa)
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

Bảng 8. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chuẩn hóa)
Ước
Mối quan hệ SE C.R. P
lượng
Ydinhmua <-- Thoiquen 0,167 0,053 2.651 0,000
Ydinhmua <-- Thaido 0,372 0,052 6.107 0,000
Ydinhmua <-- Sanlongchitra 0,390 0,058 5.590 0,000
Ydinhmua <-- Ntkiemsoathanhvi 0,221 0,036 4.157 0,000
Hanhvimua <-- Ydinhmua 0,893 0,107 10.533 0,000
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát năm 2021)

Giả thuyết H1 được chấp nhận với hệ Hoàng Trọng Hùng et al., (2018); Phạm
số  = 0,37 và p = 0,000 < 0,05. Điều này Thị Huyền et al., (2020); Emekci (2019);
có nghĩa là thái độ hướng đến tiêu dùng Wang et al., (2020); Chaudhary and Bisai
sản phẩm xanh của người tiêu dùng càng (2018); Jaiswal and Kant (2018) và
tốt thì ý định mua sản phẩm xanh sẽ càng Hoàng Thị Bảo Thoa (2017).
cao. Kết quả này được ủng hộ bởi nghiên Giả thuyết H2 được chấp nhận với hệ
cứu của Paul et al., (2016) khi kết luận số  = 0,221 và p = 0,000. Kết quả này
rằng người tiêu dùng có thái độ tích cực, được ủng hộ bởi nghiên cứu của Paul và
họ sẽ có nhiều khả năng có ý định mua cs. (2016) rằng nhận thức kiểm soát hành
các sản phẩm xanh. Bên cạnh đó, kết quả vi có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua
nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả sản phẩm xanh. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013);

15
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

nghiên cứu này phù hợp với kết quả nhau. Sẵn lòng chi trả có tác động mạnh
nghiên cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013); nhất, tiếp theo là thái độ, nhận thức kiểm
Wang et al., (2020); Chaudhary and Bisai soát hành vi, tác động thấp nhất là thói
(2018). quen xanh; bên cạnh đó, ý định mua sản
phẩm xanh có tác động cùng chiều đến
Giả thuyết H3 được chấp nhận với  =
hành vi mua sản phẩm xanh.
0,390 và p = 0,000. Điều này có nghĩa là
sự sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng HÀM Ý QUẢN TRỊ
càng cao thì ý định mua sản phẩm xanh - Sẵn lòng chi trả là nhân tố có ảnh
của họ càng cao. Kết quả nghiên cứu phù hưởng cùng chiều mạnh nhất đến ý định
hợp với kết quả của Khoiriyah and Toro mua sản phẩm xanh. Vì vậy, các nhà quản
(2018); Setyawan et al., (2018). trị cần nâng cao mức độ sẵn sàng chi trả
Giả thuyết H4 được chấp nhận với hệ của người tiêu dùng cho việc mua các sản
số  = 0,167 và p = 0,000. Điều này có phẩm xanh. Cụ thể, các doanh nghiệp cần
nghĩa là thói quen xanh được thúc đẩy sẽ nhấn mạnh những lợi ích mà các sản
làm tăng ý định mua sản phẩm xanh của phẩm xanh mang lại so với các sản phẩm
người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu phù truyền thống hiện có trên thị trường.
hợp với kết quả của Ghazali et al., (2018); Đồng thời, thúc đẩy hoạt động tiêu dùng
Aboelmaged (2021). sản phẩm xanh vì lợi ích sức khỏe và bảo
vệ môi trường sẽ thuyết phục người tiêu
Giả thuyết H5 được chấp nhận với hệ
dùng chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm
số  = 0,89 và p = 0,000. Điều này nghĩa xanh. Việc chi tiêu cho các sản phẩm
là ý định mua sản phẩm xanh tác động xanh cũng có thể tạo ra cảm giác tự hào
cùng chiều rất mạnh đến hành vi mua sản rằng bằng cách nào đó họ đang góp phần
phẩm xanh. Kết quả này phù hợp với kết khắc phục ô nhiễm môi trường. Hơn nữa,
luận của Ajzen (2002) rằng ý định là tiền phân khúc thị trường dựa trên mức độ sẵn
đề và dự đoán tốt nhất về hành vi. Kết quả sàng chi trả có khả năng mang lại lợi ích
nghiên cứu này phù hợp với các kết quả vì việc hướng sự chú ý và nguồn lực
nghiên cứu của Vũ Thị Bích Viên (2013); marketing vào đúng nhóm người tiêu
Emekci (2019); Siddique et al., (2020); dùng có thể sẽ dẫn đến tỷ lệ phản hồi cao.
Jaiswal and Kant (2018); Hoàng Trọng Cần phát triển và nhân rộng các mô hình
Hùng et al., (2018); Phạm Thị Huyền et doanh nghiệp xanh, hỗ trợ giá đối với các
al., (2020) và Hoàng Thị Bảo Thoa sản phẩm, dịch vụ xanh. Đây là cơ sở để
(2017). người dân có thể tiếp cận với sản phẩm
5. KẾT LUẬN xanh.
Căn cứ vào tổng quan lý thuyết, mô - Thái độ là nhân tố có ảnh hưởng
hình nghiên cứu đã được phát triển cho mạnh thứ hai đến ý định mua sản phẩm
nghiên cứu này. Kết quả kiểm định SEM xanh. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị cần
cho thấy có 4 yếu tố tác động đến ý định nỗ lực tác động và nâng cao thái độ hướng
mua sản phẩm xanh với các mức độ khác đến tiêu dùng sản phẩm xanh của người

16
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

tiêu dùng theo hướng tích cực bằng cách người thân, gia đình thực hiện tiêu dùng
tạo ra hình ảnh tốt về sản phẩm thông qua xanh, coi đây là trách nhiệm và vinh dự
các hoạt động truyền thông quảng bá của mỗi người trong xã hội.
công dụng, lợi ích của sản phẩm xanh. Cuối cùng, nghiên cứu cho thấy thói
Ngoài các kênh marketing truyền thống, quen xanh có mối quan hệ cùng chiều với
các doanh nghiệp nên có chiến lược ý định mua sản phẩm xanh. Vì vậy, các
truyền thông trên các kênh trực tuyến như nhà quản trị cần xây dựng và nâng cao
mạng xã hội, trang web để đưa sản phẩm thói quen xanh cho người tiêu dùng. Tạo
xanh trở nên gần gũi với người tiêu dùng. ra các chương trình khuyến mãi thúc đẩy
Sử dụng những bài viết, hình ảnh, video thói quen không sử dụng bao bì dùng một
thông tin về sản phẩm xanh và những lần khi mua sắm; thay vào đó là sử dụng
người có ảnh hưởng lớn trong xã hội để túi vải, ly nước, bình nước cá nhân. Xây
truyền cảm hứng về tiêu dùng sản phẩm dựng thói quen sẽ dễ dàng hơn ở nhóm
xanh. người trẻ, đặc biệt là trẻ em. Vai trò của
- Các nhà marketing sản phẩm xanh gia đình, nhà trường, bạn bè và phương
cần tập trung vào việc truyền đạt phương tiện truyền thông là những yếu tố quan
thức mua hàng, sự đa dạng của các sản trọng đối với sự hình thành thói quen
phẩm xanh và nâng cao niềm tin về sự sẵn xanh. Thói quen hình thành khi người tiêu
có, thuận tiện thông qua phát triển các dùng có động cơ nội tại trong mỗi người
kênh phân phối sản phẩm (Vermeir and vì vậy cần củng cố và thúc đẩy động cơ
Verbeke, 2008). Cụ thể, đưa nhiều loại bên trong thông qua khuyến khích, khen
sản phẩm xanh vào các siêu thị, cửa hàng ngợi và sự ủng hộ từ những người tham
tiện lợi, siêu thị mini và mở rộng phân khảo ý kiến. Về phía chính phủ, nên nâng
phối trên các trang thương mại điện tử để cao thói quen xanh cho người tiêu dùng
người tiêu dùng có thể dễ dàng mua được thông qua chương trình như: Chương
sản phẩm xanh tại nơi mua sắm tin cậy. trình cấp Nhãn sinh thái; Nhãn tiết kiệm
Bên cạnh đó, các nhà tiếp thị cần tăng năng lượng; mở rộng chương trình hành
cường nghiên cứu và phát triển (R&D) để động về tiêu dùng xanh, thu hút đông đảo
cung cấp nhiều lựa chọn xanh hơn, điều người dân tham gia tạo thói quen tiêu
này sẽ thúc đẩy người tiêu dùng tiềm dùng xanh trong họ.
năng chuyển đổi sang tiêu dùng sản phẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO
xanh. Để tăng cường hơn nữa nhận thức
của người tiêu dùng có thể phát triển các 1. Aboelmaged, M., 2021. E-waste
quảng cáo thương mại thể hiện hiệu quả recycling behaviour: An integration of
của các sản phẩm xanh, thúc đẩy hành vi recycling habits into the theory of
thử nghiệm ban đầu. Về phía chính phủ, planned behaviour. Journal of Cleaner
cần nâng cao nhận thức của người dân về Production, vol.278.
ý nghĩa, tầm quan trọng của tiêu dùng 2. Ajzen, I., 1991. The Theory of
xanh đối với môi trường, sức khỏe của cá Planned Behavior. Organizational
nhân, cộng đồng. Tích cực vận động

17
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

behavior and human decision processes, 9. Choi, G. and Parsa, H.G., 2006.
vol.50: 179-211. Green practices II: Measuring restaurant
3. Armitage, C.J. and Conner, M.T., managers’ psychological attributes and
2001. Efficacy of the thoery of planned their willingness to charge for the
behaviour: a meta-analytical review. ‘Green Practices’. Journal of Food
British Journal of Social Psychology, Service Business Research, vol.9(4): 41-
vol.40: 471–499. 63.

4. Bandura, A., 1991. Self-efficacy 10. Conner, M and Armitage, C.,


mechanism in psychobiologic 1998. Extending the Theory of Planned
functioning. In R. Schwarzer (Ed.), Self- Behavior: A Review and Avenues for
efficacy: Thought control of action, Further Research. Journal of Applied
Washington, DC: Hemisphere, 355-394. Social Psychology, vol.28(15): 1429-
1464
5. Barber, N., 2010. “Green” wine
packaging: targeting environmental 11. Cronin, J.J., Smith, J.S., Gleim,
consumers. International Journal of M.R., Ramirez, E. and Martinez, J.D.,
Wine Business Research, vol. 22(4): 2011. Green marketing strategies: an
423–444. examination of stakeholders and the
opportunities they present. Journal of
6. Baumgartner, H. and Homburg, theAcademy of Marketing Science,
C., 1996. Applications of Structural vol.39(1): 158-174.
Equation Modeling in Marketing and
Consumer Research: a review. 12. Doll, W.J., Xia, W. and
International Journal of Research in Torkzadeh, G., 1994. A confirmatory
Marketing, vol.13(2): 139-161. factor analysis of the end-user
computing satisfaction instrument. MIS
7. Birgelen, M., Semeijn, J. & Quarterly, vol.18(4): 357–369.
Keicher, M., 2009. Packaging and
Proenvironmental Consumption 13. Emekci, S., 2019. Green
Behaviour: investigating purchase and consumption behaviours of consumers
disposal decisions for beverages. within the scope of TPB. Journal of
Environment anh Behavior, vol.41(1): Consumer Marketing, vol.36(3): 410–
125-146.Chaudhary, R., 2018. Green 417.
buying behavior in India: an empirical 14. Esmaeilpour, M. and Bahmiary,
analysis. Journal of Global E., 2017. Investigating the impact of
Responsibility, vol.9(2): 179-192. environmental attitude on the decision to
8. Chaudhary, R. and Bisai, S., purchase a green product with the
2018. Factors influencing green mediating role of environmental concern
purchase behavior of millennials in and care for green products.
India. Management of Environmental Management & Marketing: Challenges
Quality, vol.29(5): 798-812.

18
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

for the Knowledge Society, vol.12(2): dùng xanh của người tiêu dùng tại thành
297-315. phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học
15. Fishbein, M., and Ajzen, I., 1975. Huế: Kinh tế và Phát triển, vol.127(5A):
Belief, Attitude, Intention, and 199-212.
Behavior: An Introduction to Theory 22. Jaiswal, D. and Kant, R., 2018.
and Research. Reading, MA: Addison- Green purchasing behaviour: A
Wesley. conceptual framework and empirical
16. Ghazali, E.M., Mutum, D.S. and investigation of Indian consumers.
Ariswibowo, N., 2018. Impact of Journal of Retailing and Consumer
Religious Values and Habit on an Services, vol.41: 60–69.
Extended Green Purchase Behaviour 23. James, W., 1890. Principle of
Model. International Journal of Psychology. Henry Holt and Company.
Consumer Studies, vol.42: 639-654. New York.
17. Grankvist, G. and Biel, A., 2001. 24. Jebarajakirthy, C., Lobo, A.,
The importance of beliefs and purchase 2014. War affected youth as consumers
criteria in the choice of ecolabeled food of microcredit: an application and
products. Journal of Environmental extension of the theory of planned
Psychology, vol.21(4): 405-410. behaviour. Journal of Retailing and
18. Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Consumer Services, vol.21(3): 239–248.
Vương, 2019. Phương pháp Nghiên cứu 25. Khoiriyah, S. and Toro, M.J.S.,
Khoa học trong Kinh doanh - Cập nhật 2018. Attitude toward green product,
SmartPLS. NXB Tài chính. Hà Nội, 487 willingness to pay and intention to
trang. purchase. International Journal of
19. Ha, H. and Janda, S., 2012. Business and Society, vol.19 (4): 620-
Predicting consumer intentions to 628.
purchase energy efficient products. 26. Kilbourne, W., and Pickett, G.,
Journal of Consumer Marketing, 2008. How materialism affects
vol.29(7): 461-469. environmental beliefs, concern, and
20. Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017. environmentally responsible behavior.
Nghiên cứu những nhân tố tác động tới Journal of Business Research, vol.61(9):
mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu 885–893.
dùng xanh của người tiêu dùng Việt 27. Kilbourne, W., Dorsch, M.J.,
Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Mcdonagh, P., Urien, B., Prothero, A.,
Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Việt Grünhagen, M., Polonsky, M.J.,
Nam. Marshall, D., Foley, J., and Bradshaw,
21. Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị A., 2009. The Institutional Foundations
Thu Quyên và Huỳnh Thị Nhi, 2018. of Materialism in Western Societies.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu

19
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

Journal of Macromarketing, vol.29: 259 33. Siddique, M.Z.R., Saha, G. and


- 278. Kasem, A.R., 2020. Estimating green
28. Ling, C.Y., 2013. Consumers’ purchase behavior: an empirical study
purchase intention of green products: an using integrated behavior model in
investigation of the drivers and Bangladesh. Journal of Asia Business
moderating variable. Elixir Marketing Studies, vol.15(2): 319-344.
Management, vol.57A(1): 14503-14509. 34. Vermeir, I. and Verbeke, W.,
29. Nimse, P., Vijayan, A., Kumar, 2008. Sustainable food consumption
A. and Varadarajan, C., 2007. A review among young adults in Belgium: theory
of green product database. Enviromental of planned behaviour and the role of
Progress, vol.26(2): 131-137. confidence and values. Ecological
Economics, vol.64(3): 542–553.
30. Paul, J., Modi, A. and Patel, J.,
2016. Predicting green product 35. Vũ Thị Bích Viên, 2013. Nghiên
consumption using theory of planned cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
behavior and reasoned action. Journal of mua sản phẩm xanh của ngừời tiêu dùng
Retailing and Consumer Services, tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt
vol.29: 123–134. nghiệp cao học. Trường Đại học Kinh tế
TP. HCM, Việt Nam.
31. Phạm Thị Huyền, Nguyễn Thị
Vân Anh, Đào Ngọc Hân, Trần Trung 36. Wang, B., Li, J., Sun, A., Wang,
Kiên và Đỗ Chí Tú, 2020. Các yếu tố Y. and Wu, D., 2020. Residents’ Green
thúc đẩy ý định và hành vi tieu dùng Purchasing Intentions in a Developing -
xanh của Millennials Việt Nam. Tạp chí Country Context: Integrating PLS –
công thương. SEM and MGA Methods. Sustainability,
vol.12(1): 1-21.
32. Setyawan, A., Noermijati, N.,
Sunaryo, S. and Aisjah, S., 2018. Green 37. Yadav, R. and Pathak, G.S.,
product buying intentions among young 2017. Determinants of consumers green
consumers: extending the application of purchase behavior in a developing
theory of planned behavior. Problems nation: applying and extending the
and Perspectives in Management, theory of planned behavior. Ecological
vol.16(2): 145-154. Economics, vol.134(1): 114-122.

20
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022

FACTORS AFFECTING CONSUMERS' PURCHASE INTENTION


ON GREEN PRODUCTS IN LONG XUYEN CITY
Huynh Dinh Le Thu1*, Duong Tu Hao2 and Ha Nam Khanh Giao3
1
An Giang University, Viet Nam National University, Ho Chi Minh City
2
Student, An Giang University, Viet Nam National University, Ho Chi Minh City
3
Viet Nam Aviation Academy
*
( Email: hdlthu@agu.edu.vn)
ABSTRACT
This study was conducted with the aim of determining the influence factors on green
consumption intention and green product purchasing behavior of consumers in Long Xuyen
city. The data was collected from 290 consumers, who have heard of green product in Long
Xuyen city. Exploratory Factor Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and
Structural Equation Modeling (SEM) methods were used to validate the instrumental scale
and theoretical testing models. The results showed that there were four factors that positive
affected the green product purchase intention: Willingness to pay, the strongest impact,
followed by the attitude towards purchasing green products, perceived behavioral control,
and the green habit. In addition, green product purchase intention significantly influenced
green product purchase behavior. Management implications were suggested for green
product market development strategy.
Keywords: Green habit, green products, Long Xuyen City, purchase intention, purchase
behavior, willingness to pay

21

You might also like