Professional Documents
Culture Documents
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi năng động, mạnh mẽ và nhiệt huyết hơn ai hết.
Không những thế, họ luôn muốn thể hiện đẳng cấp, sự cá tính của mình qua hình
thức bên ngoài. Bên cạnh ngoại hình đẹp với những bộ áo quần thời trang, họ còn
cần cho mình một đôi giày thể thao thật đẹp, phù hợp với phong cách và cá tính của
mình, mang lại sự tự tin cho bản thân cũng như có thể thoải mái khi vận động hay khi
đi học.
Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài: “Các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh”. Qua
nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn có thể xác định được các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi mua giày Nike của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing nói
riêng, cũng các sinh viên tại Tp. HCM nói chung. Từ đó, có thể hiểu hơn về nhu cầu
mua sắm của nhóm đối tượng này nhằm phát triển nhiều chiến lược phù hợp và mới
mẻ hơn để có thể thu hút đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang hướng đến
để góp phần tăng doanh thu của doanh nghiệp, cũng như đóng góp cho nền kinh tế
phát triển vững mạnh hơn.
Lý thuyết hành vi hoạch định hay lý thuyết hành vi có kế hoạch trong tiếng Anh
gọi là: Theory of Planned Behavior - TPB. Theo thuyết hành vi dự định của Ajzen
(1991), tác giả cho rằng ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân
tố như thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát
hành vi. Thuyết hành vi dự định (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý
(Ajzen và Fishbein, 1975), lí thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lý thuyết
trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí.
Tương tự như lý thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế
hoạch là ý định của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định.
Ba yếu tố quyết định cơ bản trong lý thuyết này:
Yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân đối với hành vi về việc tích cực hay tiêu cực của
việc thực hiện hành vi;
Về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhận thức của
áp lực hay sự bắt buộc có tính quy tắc nên được gọi là chuẩn chủ quan; và
Cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức (self-efficacy) hoặc khả năng
thực hiện hành vi, được gọi là kiểm soát nhận thức hành vi (Ajzen, 2005). Lý
thuyết cho thấy tầm quan trọng của thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và
kiểm soát nhận thức hành vi dẫn đến sự hình thành của một ý định hành vi.
Nguồn: Rakhshan Ahsan, A. Saeed, Shafia Siddiqi, Afsheen Masood, Fauzia Zeeshan,
Iffat Tehseen Amjad (2017)
- Evaluating the impact of Brand Equity and Price Variance upon Consumers
Buying Behavior: An Empirical Analysis on Bangladesh
Nguồn: Huiliang Zhao, Xuemei Yao, Zhanghong Liu, Qin Yang (2021)
Thái độ đối với hành vi đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích ý định mua.
Trong lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) đã cho rằng, thái độ đối với hành vi của
khách hàng dựa trên niềm tin đánh giá hiệu quả mong muốn đối với hành vi. Sự đánh
giá này càng cao, khách hàng càng có thái độ tích cực đối với hành vi, sẽ dẫn đến ý
định mạnh mẽ để thực hiện hành vi này.
Chuẩn chủ quan là yếu tố quyết định xã hội về phản ánh áp lực xã hội đối với hành vi.
Các ảnh hưởng chuẩn chủ quan này có thể là ảnh hưởng khác nhau giữa các nền văn
hoá và ảnh hưởng yếu tố xã hội về niềm tin của một người về việc ý kiến những
người khác đồng tình việc mua lựa chọn mua giày Nike
Theo lý thuyết hành động hợp lý((Fishbein và Ajzen,1975), thái độ và chuẩn chủ quan không
quyết định hành vi trực tiếp; đúng hơn, nó tác động đến xu hướng hành vi, ảnh hưởng đến
hành vi của con người. Vì vậy, thái độ đối với một hành vi là tiền đề của xu hướng hành vi.
Giả thuyết H1(+) “Xu hướng hành vi” tác động cùng chiều đến hành vi mua giày Nike của
sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh
Giả thuyết H2(+) “Kiểm soát hành vi cảm nhận” tác động cùng chiều đến hành vi mua giày
Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh.
Zeithaml, Berry, và Parasuraman (1996) lập luận rằng nếu khách hàng đánh giá chất lượng
dịch vụ của một công ty tốt thì họ sẽ có xu hướng đề cao công ty đó, và quan trọng hơn là
họ biểu lộ sự ưa thích của mình đối với công ty đó hơn những công ty khác. Fournier (1988)
cũng cho rằng trung thành thương hiệu đơn giản là cảm giác yêu thích của khách hàng khi
sử dụng sản phẩm của thương hiệu đó.
Oliver (1999) chỉ ra rằng trọng tâm của lòng trung thành thể hiện ở ba khía cạnh: Khách
hành đánh giá thương hiệu tốt hơn đối thủ cạnh tranh, cảm thấy có mối quan hệ thân thuộc
với thương hiệu đó và những thông tin về thương hiệu luôn được khách hàng ưu tiên trước
hết. Arjun (1999) xem xét khách hàng trung thành với thương hiệu khi họ có xu hướng mua
nhiều sản phẩm của một thương hiệu nào đó và mua lặp lại. Boonghee, Naveen, và Sungho
(2000) trong nghiên cứu của mình cũng đồng quan điểm trên và cho rằng lòng trung thành
thể hiện thái độ của khách hàng, nếu họ tin tưởng và có ấn tượng tốt về một thương hiệu
thì sẽ ưu tiên tìm mua sản phẩm của thương hiệu đó. Trên cơ sở đó, ta đặt giả thuyết:
Giả thuyết H3(+) “Lòng trung thành thương hiệu” tác động cùng chiều đến hành vi mua
giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh
“Giá sản phẩm là một khoản tiền mà một khách hàng phải trả cho người bán để có được
quyền sử dụng một sản phẩm cụ thể” (Needham, 1996). Theo Nguyễn Thu Hà và Gizaw
(2014) khi nghiên cứu mua nhãn hàng riêng đã chứng minh giá cả là yếu tố quan trọng quyết
định đến quyết định mua của người tiêu dùng. Quyết định mua tăng lên khi khách hàng cảm
nhận chi phí mà họ phải trả để mua sản phẩm là phù hợp. Cảm nhận về giá ảnh hưởng rất
nhiều đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Các nhận thức về giá giải thích
thông tin về một sản phẩm và cung cấp ý nghĩa sâu sắc cho người tiêu dùng (Kotler và Keller,
2016). Do đó, giá cả là một yếu tố quan trọng trong việc mua quyết định, đặc biệt là đối với
các sản phẩm thường xuyên được mua và đến lượt nó, ảnh hưởng đến các lựa chọn cửa
hàng, sản phẩm và thương hiệu nào để bảo trợ (Faith và Agwu, 2014). Vì vậy, nhóm đưa ra
giả thuyết:
Giả thuyết H4(+) “Giá cả” tác động cùng chiều đến hành vi mua giày Nike của sinh viên sinh
sống tại TP. Hồ Chí Minh
Trên cơ sở hợp tuyển và kế thừa các mô hình nghiên cứu đi trước và dựa vào tình
hình thị trường giày Việt Nam, tác giả đề xuất các giả thuyết:
Giả thuyết H1(+) “Xu hướng hành vi” tác động cùng chiều đến hành vi mua
giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết H2(+) “Kiểm soát hành vi cảm nhận” ảnh hưởng cùng chiều đến
hành vi mua giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết H3(+) “Lòng trung thành thương hiệu” tác động cùng chiều đến
hành vi mua giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết H4(+) “Giá cả” ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi mua giày Nike
của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua giày Nike của
sinh viên sinh sống tại tpHCM
Giới tính
Nữ 228 61.3
Sinh viên
Năm 1 37 9.9
Năm 3 42 11.3
Năm 4 26 7
Thu nhập
Từ 5 đến dưới 7 67 18
triệu
Bảng 4.2. Cronbach’s Alpha của các tiêu chí thể hiện trong nghiên cứu
Biến quan sát Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu thang đo nếu tương quan Alpha nếu
loại biến loại biến giữa biến và loại biến
tổng này
Chuẩn chủ quan (CCQ): α = .810
Sau khi kiểm tra thang đo, nhóm quyết định đưa tất cả các nhóm này vào
phân tích nhân tố khám phá EFA ở bước tiếp theo.
df 190
Sig. .000
1 2 3
GC4 .691
GC2 .690
TTTH2 .631
GC3 .612
TD1 .582
TTTH4 .576
GC5 .540
TD2 .536
GC1
CCQ2 .783
CCQ1 .743
CCQ3 .713
CCQ4 .657
TD3 .576
TD4
KSHV3 .800
KSHV1 .780
KSHV2 .711
KSHV4 .631
Sau khi phân tích lần 1, yếu tố TTTH1 bị loại bỏ. Vì có hệ số tải nhân tố bị
trích vào các nhân tố khác nhau và chênh lệch trọng số giữa các hệ số tải
nhân tố rất nhỏ (0.014<0.3).
=> Không thỏa điều kiện để tiến hành bước tiếp theo. Chính vì vậy, nhóm
đã tiến hành xóa lần lượt nhóm các nhân tố. Cụ thể, nhóm tiến hành xóa
biến TTTH1. Kết quả của ma trận xoay nhân tố các biến độc lập lần 2 như
sau:
df 171
Sig. .000
1 2 3
GC2 .701
GC4 .692
GC3 .630
TTTH2 .611
TTTH4 .582
TD1 .575
GC5 .547
TD2 .540
GC1
CCQ2 .788
CCQ1 .745
CCQ3 .710
CCQ4 .657
TD3 .579
TD4 .508
KSHV3 .788
KSHV1 .785
KSHV2 .724
KSHV4 .623
Sau khi phân tích lần 2, yếu tố GC1 bị loại bỏ. Vì không đo lường cho bất kỳ
nhân tố nào.
=> Không thỏa điều kiện để tiến hành bước tiếp theo. Chính vì vậy,
nhóm tiến hành xóa lần lượt nhóm các nhân tố. Cụ thể, nhóm sẽ xóa
biến GC1. Kết quả của ma trận xoay nhân tố các biến độc lập lần 3 như
sau:
df 153
Sig. .000
1 2 3
GC4 .696
GC2 .690
GC3 .621
TTTH2 .615
TTTH4 .585
TD1 .584
GC5 .554
TD2 .548
CCQ2 .789
CCQ1 .747
CCQ3 .712
CCQ4 .660
TD3 .576
TD4 .508
KSHV3 .787
KSHV1 .786
KSHV2 .727
KSHV4 .625
Nhìn vào bảng 4.8, ta thấy không có biến nào có hệ số tải nhân tố được trích vào các
nhân tố khác nhau và biến nào cũng có hệ số tải nhân tố được trích vào một nhân tố
=> Thỏa điều kiện để tiếp tục phân tích.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc:
HVM1 .848
HVM2 .766
HVM3 .762
HVM4 .746
Eigenvalues 2.443
KMO .751
Sig .000
Từ bảng 4.9, nhóm tiếp tục rút ra một số kết luận sau:
Chỉ số KMO = 0.751 (0.5 ≤ KMO ≤ 1) và hệ số Bartlett's có mức ý nghĩa quan
sát sig = 0.000 < 0.05 đã khẳng định rằng phương pháp phân tích EFA là phù
hợp (hay thỏa mãn điều kiện cho phân tích nhân tố).
Qua bảng kết quả phân tích EFA các biến phụ thuộc ở trên , ta thấy các biến
phụ thuộc được xếp thành nhân tố Quyết định lựa chọn có Eigenvalues =
2.443 > 1 và tổng phương sai trích là 61,078% (> 50%), các hệ số tải nhân tố
đều lớn hơn 0.5, thang đo đạt yêu cầu về mức hộ tụ và giá trị phân biệt.
Toàn bộ kết quả dữ liệu sẽ là nền tảng cơ sở thực tế để phân tích đề xuất giải
pháp trong phần sau.
Tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc dao động từ 0.506 đến
0.726 và đều có mức ý nghĩa sig nhỏ hơn 0.05 (Với độ tin cậy 95%) ⇨ đạt yêu
cầu về mặt thống kê.
Dự đoán mô hình hồi quy bội có dạng như sau:
HVM = β0 + β1TDGCTH + β2GCTHTD + β3KSHV+ ei
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị kiểm định F =234.933 (Sig = 0.000 < 0.05).
Nghĩa là, giả thuyết tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc
bị bác bỏ. Vì thế, mô hình hồi quy số 2 là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và có thể
suy rộng cho tổng thể.
4.4.2.2. Mô hình hồi quy biểu thị cho những yếu tố ảnh hưởng
Bảng 4.13. Các thông số thống kê của mô hình hồi quy
Mô hình Hệ số chưa Hệ số t Sig. Thống kê đa cộng
chuẩn hóa chuẩn tuyến
hóa
Chỉ số VIF của các biến tại mô hình số 1 và mô hình số 2 đều bé hơn 2. Vì vậy,
quyết định lựa chọn mô hình hồi quy số 2 với biến GCTHTD và TDCCQ là phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu và có thể suy rộng cho tổng thể.
Kết quả xác định hệ số hồi quy được thể hiện trên cho thấy, nhân tố được dự
đoán trong mô hình hồi quy có tác động đến hành vi mua giày Nike của sinh
viên tại TPHCM với hệ số B của GCTHTD = 0.629 và hệ số B của TDCCQ = 0.232.
Suy ra, mô hình hồi quy biểu thị các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua giày
Nike của sinh viên tại TPHCM được xác định như sau:
HVM = 0.429 + 0.629GCTHTD + 0.232TDCCQ
Bảng 4.14. Kết luận các giả thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua giày Nike
của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh
STT Giả thuyết Đánh giá
1 “Thái độ” tác động cùng chiều đến hành vi mua Chấp nhận
giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí
Minh
2 “Chuẩn chủ quan” ảnh hưởng cùng chiều đến Chấp nhận
hành vi mua giày Nike của sinh viên sinh sống tại
TP. Hồ Chí Minh
3 “Lòng trung thành thương hiệu” tác động cùng Chấp nhận
chiều đến hành vi mua giày Nike của sinh viên
sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh
4 “Giá cả” ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi mua Chấp nhận
giày Nike của sinh viên sinh sống tại TP. Hồ Chí
Minh
4.4.3. Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy
Giả định liên hệ tuyến tính
Đồ thị 4.2: Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa
Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa cho thấy các phần dư được phân tán ngẫu
nhiên xung quanh đường đi của trục tung và trục hoành chứ không tuân theo một
quy luật hay hình dạng nào. Vì thế, có cơ sở để khẳng định giả định liên hệ tuyến tính
không vi phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An
introduction to theory and research. Addison-Wesley.
(2) Ashraf, M., Naeem, M., & Shahzadi, M. (2017). Impact of branding on
consumer buying behavior: An evidence of footwear industry of Punjab,
Pakistan. International Journal of Academic Research in Business and Social
Sciences, 7(7). https://doi.org/10.6007/ijarbss/v7-i7/3124
(4) Feroj, M. (2017, December). Evaluating the impact of Brand Equity and price
variance upon consumers buying behavior: an empirical analysis on
Bangladesh. Retrieved April 1, 2023, from
https://www.researchgate.net/publication/322791410_EVALUATING_THE_I
MPACT_OF_BRAND_EQUITY_AND_PRICE_VARIANCE_UPON_CONS
UMERS_BUYING_BEHAVIOR_AN_EMPIRICAL_ANALYSIS_ON_BAN
GLADESH
(5) Firoozeh, F et al. (2013, January). The effect of brand equity on consumer
buying behavior in term of FMCG in Iran. Retrieved April 1, 2023, from
https://journal-archieves27.webs.com/945-957.pdf
(6) Filda, R. (2016). The impact of fast fashion elements on female consumer
buying behavior ... Retrieved April 1, 2023, from
https://core.ac.uk/download/pdf/234694129.pdf
(7) Zhao, H., Yao, X., Liu, Z., & Yang, Q. (2021, October 8). Impact of pricing
and product information on consumer buying behavior with customer
satisfaction in a mediating role. Frontiers. Retrieved April 2, 2023, from
https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fpsyg.2021.720151/full
PHỤ LỤC
(Bản câu hỏi khảo sát)
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA GIÀY NIKE CỦA
SINH VIÊN SINH SỐNG TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
Xin chào Anh/Chị, chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ khoa Thương Mại, Trường Đại
học Tài chính - Marketing. Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu với đề tài được nêu
trên.
Kết quả của cuộc khảo sát này được sử dụng nhằm mục đích đề xuất những giải pháp
phù hợp giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về người tiêu dùng và xây dựng các chiến
lược kinh doanh phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang
hướng đến.
Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt
đối và chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu và thống kê của đề tài.
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Bình thường
(4) Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý
MỨC ĐỘ
STT CÁC NHÂN TỐ KHẢO SÁT
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Chuẩn chủ quan
Anh/chị sẽ mua giày Nike từ lời khuyên
1.1 của những người xung quanh (gia đình,
bạn bè,..)
Anh/chị sẽ mua giày Nike vì bạn bè, người
1.2
thân sử dụng giày Nike
Việc các fashionista sử dụng giày Nike có
1.3 tác động đến hành vi mua với mẫu mã
tương tự của anh/chị
Anh/chị sẽ mua giày Nike nếu thần tượng
1.4 trở thành đại sứ thương hiệu hoặc kết hợp
với Nike
2 Thái độ
Mua giày Nike sẽ mang đến trải nghiệm
2.1
tốt nhất cho anh/chị
Anh/chị tin rằng mua giày Nike sẽ bảo vệ
2.2
bàn chân của mình tốt nhất
Anh/chị tin rằng việc mua giày Nike sẽ
2.3
nâng cao giá trị bản thân
Theo anh/chị, mua giày Nike đang là một
2.4
xu hướng thịnh hành
3 Nhận thức kiểm soát hành vi
3.1 Anh/chị dễ dàng mua giày Nike nếu muốn
Anh/chị có đủ thời gian để mua giày Nike
3.2
tại cửa hàng
Kinh phí của anh/chị đủ để mua giày Nike
3.3
tại cửa hàng
3.4 Anh/chị đủ hiểu biết để mua giày Nike
4 Lòng trung thành thương hiệu
Anh/chị sẽ gợi ý cho mọi người xung
4.1
quanh mua giày Nike.
Anh/chị cảm thấy yêu thích giày Nike và
4.2
sẵn sàng mua lại.
Nếu không có chương trình giảm giá
4.3 khuyến mãi, anh/chị vẫn chọn mua giày
Nike.
Nếu cùng một kiểu dáng và có nhiều cơ
4.4 hội lựa chọn các hãng giày khác, anh/chị
vẫn sẵn sàng mua giày Nike?
5 Giá cả
Anh/ chị mua giày nike dựa trên mức độ
5.1
hợp lý về giá
Anh/chị cảm thấy giá cả giày Nike phù
5.2
hợp với chất lượng và thương hiệu
Anh/chị cảm thấy giày Nike có mức giá ổn
5.3
định trong thời gian dài
Anh/chị sẵn sàng mua giày Nike với giá
5.4 cao hơn so với các sản phẩm giày khác để
có được chất lượng tốt hơn
Anh/chị cảm thấy rằng giày Nike có giá
5.5 cả cao hơn so với các thương hiệu giày
khác
6 Sự phụ thuộc của hành vi mua vào các nhân tố được khám phá
Các yếu tố trên ảnh hưởng đến hành vi
6.1
mua giày Nike của anh/chị
Anh/chị giới thiệu người thân, bạn bè
6.2
mua giày Nike dựa trên các yếu tố trên
Dựa trên các yếu tố trên, anh/chị sẽ mua
6.3
giày Nike thường xuyên
Nếu các yếu tố trên thay đổi, anh/chị sẽ
6.4
thay đổi hành vi mua giày Nike
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của anh/chị vì đã dành chút
thời gian quý báu để điền vào phiếu khảo sát này.