Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
HÀ NỘI – 2023
Điểm Chữ kí giáo viên
Phạm vi nội dung nghiên cứu: nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của KOL
đến hành vi mua hàng thông qua cảm nhận bị động của người tiêu dùng online.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 10 năm 2023
Hành vi: Hành vi là hành động mà con người dự định thực hiện. Hành vi phải
được xác định rõ ràng theo bốn khái niệm sau: Hành động, Mục tiêu, Bối cảnh và
Thời gian.
Ý định hành vi: Ý định hành vi là mức độ cam kết của một người đối với việc
thực hiện một hành vi cụ thể. Ý định hành vi được hình thành bởi hai yếu tố
chính là thái độ và chuẩn chủ quan.
Thái độ đối với hành vi: Thái độ đối với hành vi là mức độ tích cực hoặc tiêu cực
của một người đối với một hành vi cụ thể. Thái độ được hình thành bởi niềm tin
của một người về những kết quả tích cực và tiêu cực của hành vi đó.
Chuẩn chủ quan: Chuẩn chủ quan là mức độ mà một người tin rằng những người
quan trọng đối với họ mong muốn họ thực hiện một hành vi cụ thể. Chuẩn chủ
quan được hình thành bởi mức độ quan trọng của những người quan trọng đối
với một người và mức độ ủng hộ hoặc phản đối của họ đối với hành vi đó.
Thuyết nhận thức rủi ro - Theory of Perceived Risk (TPR)
Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk) là một lý thuyết trong
lĩnh vực tiếp thị và tâm lý học, đề cập đến cách mà người tiêu dùng đánh giá và đối phó
với rủi ro khi mua hàng hoặc sử dụng sản phẩm. Theo lý thuyết này, người tiêu dùng
đánh giá rủi ro dựa trên ba yếu tố chính là: tính khả năng, tính nghiêm trọng và tính kiểm
soát của rủi ro. Theo Bauer (1960), rủi ro nhận thức bao gồm 2 thành phần chính là xác
suất của một mất mác và cảm giác chủ quan của hậu quả xấu.
Hình 1.3. Mô hình thuyết nhận thức rủi ro (TPR)
Thuyết nhận thức rủi ro TPR được Bauer xây dựng cho rằng hành vi tiêu dùng sản
phẩm công nghệ thông tin có nhận thức rủi ro, bao gồm hai yếu tố: nhận thức rủi ro liên
quan đến sản phẩm/dịch vụ (PRP- Perceived Risk with Product/Service) và nhận thức rủi
ro liên quan đến giao dịch trực tuyến (PRT-Perceived Risk in the Context of Online
Transaction). Mức độ nhận thức rủi ro của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng của họ. Khi nhận thức rủi ro cao, người tiêu dùng sẽ có xu hướng thận trọng
hơn trong việc đưa ra quyết định mua hàng. Họ có thể trì hoãn quyết định, tìm kiếm thêm
thông tin hoặc lựa chọn sản phẩm/dịch vụ có rủi ro thấp hơn.
1.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tác động của một KOL tới người tiêu dùng được dựa trên những khả năng mà một
KOL có, bao gồm cả các yếu tố về cá nhân và sức ảnh hưởng chung đối với cộng đồng
theo dõi. Dựa trên thuyết hành vi có kế hoạch, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
bao gồm chuyên môn mà KOL đó phát triển nội dung, mức độ yêu thích của người tiêu
dùng, tính giải trí của bài đánh giá đó mang lại, chất lượng thông tin được đề cập đến,
mức độ uy tín đối với khách hàng cũ và tầm ảnh hưởng của chính KOL đó.
Hình 1.4. Các yếu tố tác động đến ý định mua hàng online của người tiêu dùng
Như vậy, các nhân tố chính của khung lý thuyết bao gồm
Nhân tố mục tiêu: quyết định mua hàng online của người tiêu dùng.
Nhân tố tác động: Chuyên môn của KOL, độ yêu thích của người tiêu dùng với
KOL, tính giải trí của KOL, chất lượng thông tin của KOL, sự uy tín của KOL,
tầm ảnh hưởng của KOL.
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Chuyên môn của KOL có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng online
của người tiêu dùng.
H2: Độ yêu thích của người tiêu dùng đối với KOL có ảnh hưởng tích cực đến
ý định mua hàng online của người tiêu dùng.
H3: Tính giải trí của KOL có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng online
của người tiêu dùng.
H4: Chất lượng thông tin của KOL có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua
hàng online của người tiêu dùng.
H5: Sự uy tín của KOL có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng online
của người tiêu dùng.
H6: Tầm ảnh hưởng của KOL có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng
online của người tiêu dùng.
1.3. Thiết kế nghiên cứu
1.3.1. Xác định dữ liệu cần thu thập
Tầm ảnh 24. KOL có khả năng lập luận, phân tích và
hưởng của thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm 3 mục
KOL
25. KOL có khả năng thương lượng với nhà
bán hàng để giảm giá sản phẩm cho người tiêu
dùng mua hàng
1.3.2. Nguồn và dữ liệu thu thập
Bài nghiên cứu sử dựng phương pháp khảo sát bảng hỏi để thu tập dữ liệu:
“Phiếu khảo sát tác động của những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội
(KOL) tới quyết định mua hàng online của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội”
Xin chào Anh/Chị! Nhằm tìm hiểu đánh giá những tác động của người nổi tiếng
trên mạng xã hội tới quyết định mua sắm online của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội,
nhóm chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động của những người có sức ảnh
hưởng trên mạng xã hội tới quyết định mua hàng online của người tiêu dùng tại Hà
Nội”. Tất cả các câu trả lời của Anh/Chị đều có giá trị tham khảo và được giữ bí mật. Rất
cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
Giải thích ký hiệu: Mỗi đáp án lựa chọn xin anh/chị vui lòng tích vào câu trả lời phù
hợp.
KOL: Những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.
SA (Single answer): Anh/Chị vui lòng chỉ chọn một câu trả lời.
MA (Many answers): Anh/Chị có thể chọn nhiều câu trả lời khác nhau.
1. Có, đã từng (Vui lòng tiếp tục khảo sát) 2. Không (Vui lòng dừng khảo sát)
Câu 2: [SA] Anh/Chị thường mua hàng online trên nền tảng nào?
1. TikTok 4. Shopee
2. Instagram 5. Lazada
3. Facebook 6. Khác
Câu 3: [SA] Anh/Chị có cảm thấy thoải mái, thuận tiện khi mua hàng online?
1. Có 2. Không
Câu 4: [SA] Anh/Chị vui lòng cho biết những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng online của anh/chị. (Anh/Chị vui lòng sắp xếp thứ tự từ 1 đến
5 trong đó 1 là quan trọng nhất và 6 là ít quan trọng nhất)
Số thứ tự Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng online
……………... Giá cả sản phẩm rẻ, đang được trợ giá, khuyến mãi
……………... Sản phẩm nhận được nhiều lượt bán, thương hiệu lớn
……………... Sản phẩm chất lượng tốt, được nhiều đánh giá tích cực
……………... Chính sách đổi trả thuận tiện, dễ dàng và linh hoạt
……………... Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, nhanh chóng
Câu 5: [MA] Anh/Chị vui lòng cho biết anh/chị thường lựa chọn mua online sản
phẩm gì?
1. Thời trang: Quần áo, giày dép, túi xách, phụ kiện,...
2. Công nghệ: Điện thoại, máy tính, laptop,...
3. Nhà cửa, đời sống: Đồ gia dụng, đồ nội thất, đồ điện tử,...
4. Sức khỏe, sắc đẹp: Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,...
5. Thể thao, giải trí: Dụng cụ thể thao, sách, đồ chơi,...
PHẦN 2: THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ
Xin Anh/Chị vui lòng lựa chọn mức độ đồng tình đối với các nhận định dưới
đây về tác động của KOL tới quyết định mua hàng online của người tiêu dùng (Với
mỗi một nhận định, Anh/Chị vui lòng khoanh tròn vào số tương đương với đáp án
đã chọn) [SA]
(1) Hoàn toàn đồng ý
(2) Đồng ý
(3) Bình thường
(4) Không đồng ý
(5) Hoàn toàn không đồng ý
Câu 6: [SA] Anh/Chị vui lòng cho biết, anh/chị có muốn mua sản phẩm khác mà
KOL đó đánh giá, quảng cáo hay không
3. Tôi cần xem xét thêm 4. Tôi sẽ không bao giờ mua
Câu 7: [SA] Anh/Chị vui lòng sắp xếp trong những yếu tố sau đây, yếu tố nào thôi
thúc anh chị muốn mua sản phẩm mà KOL đó đánh giá nhất? (Sắp xếp từ 1 đến 6
trong đó 1 là rất đồng tình và 6 là rất không đồng tình)
Câu 8: [SA] Anh/Chị vui lòng cho biết mình có giới thiệu sản phẩm mà KOL đánh
giá với những người khác không?
1. Có, chắc chắn tôi sẽ giới thiệu 2. Có thể tôi sẽ giới thiệu
3. Không, chưa chắc tôi đã giới thiệu 4. Không, tuyệt đối sẽ không giới thiệu
Câu 9: Ngoài những vấn đề nêu trên, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến,
đóng góp từ anh/chị khi trải nghiệm mua hàng online từ những đánh giá, trải
nghiệm sản phẩm của một KOL?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Rất cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Anh/Chị!
************
1.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để thực hiện nghiên cứu, nhóm chúng tôi sử dụng một số phương pháp như sau:
Phân tích kết quả thu thập được từ quan sát, kiểm định độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor
Analysis).
1.4. Đề cương chi tiết
Sau đây là đề cương chi tiết các chương, mục cho đề tài:
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, ẢNH
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.6. Giả thuyết nghiên cứu
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG NGƯỜI CÓ SỨC
ẢNH HƯỞNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG ONLINE
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
2.1. Cơ sở lý luận của bài nghiên cứu
2.1.1. Hành vi của người tiêu dùng
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng
2.1.2. Quá trình ra quyết định mua hàng online của người tiêu dùng
2.2. Tổng quan về tác động của KOL tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng
2.2.1. Khái niệm những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOL)
2.2.2. Khái niệm mua hàng online
2.2.3. Thực trạng mua hàng online hiện nay
2.3. Các mô hình lý thuyết áp dụng
2.3.1. Thuyết hành vi có kế hoạch - Theory of Planned Behavior (TPB)
2.3.2. Thuyết hành động hợp lý - Theory of Reasoned Action (TRA)
2.3.3. Thuyết nhận thức rủi ro - Theory of Perceived Risk (TPR)
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG KHUNG LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan nghiên cứu
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Xây dựng biến số và thước đo, nguồn số liệu
3.2.2. Cách thức nghiên cứu
3.2.3. Quy trình thực hiện
3.2.3. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu và xử lý số liệu
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG MUA HÀNG ONLINE HIỆN NAY VÀ XU HƯỚNG
ĐẶT NIỀM TIN VÀO KOL ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
4.1. Khái quát về thực trạng mua hàng online hiện nay và xu hướng đặt niềm tin
vào KOL đánh giá sản phẩm
4.1.1. Thực trạng mua hàng online hiện nay
4.1.2. Xu hướng đặt niềm tin vào KOL đánh giá sản phẩm
4.2. Phân tích tác động của KOL tới quyết định mua hàng online của người tiêu
dùng
4.2.1. Phân tích những biến số tác động
4.2.2. Kết luận tác động của KOL tới quyết định mua hàng online của người tiêu dùng
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Mô tả kết quả
5.2. Phân tích kết quả thu thập được
5.3. Phân tích ảnh hưởng của KOL thông qua các nhân tố tác động
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết giữa KOL và doanh nghiệp
6.2. Kết luận chung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tự do hóa thương mại là một quá trình tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời có những chính
sách và giải pháp phù hợp để giảm thiểu những tác động tiêu cực của tự do hóa thương
mại, từ đó tận dụng tối đa những lợi ích của tự do hóa thương mại, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Các nghiên cứu về tác động tổng
thể của tự do hóa thương mại đối với kinh tế Việt Nam như: Fukuse và Martin (2000),
Roland – Holst và cộng sự (2002), Toh và Vasudevan (2004), Phạm Lan Hương và
Vanzetti (2006), Viện chiến lược phát triển (2008), Boumellassa và Valin (2009), Tô
Minh Thu (2010), Cassing và cộng sự (2010), Francois và cộng sự (2011), Itakura và Lee
(2012), Tô Minh Thu và Lee (2015). Nhóm nghiên cứu về tác động của WTO có các
nghiên cứu của Fukuse và Martin (2000), Fukuse và Martin (2001), Roland-Holst và
cộng sự (2002) cho thấy việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ có tác động tích cực đến kinh
tế Việt Nam, thể hiện qua các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập
và việc làm. Cụ thể, theo nghiên cứu của Fukuse và Martin (2000), việc Việt Nam gia
nhập WTO sẽ làm tăng GDP của Việt Nam thêm 1,5% đến 2,5%. Nghiên cứu của
Roland-Holst và cộng sự (2002) cho thấy việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng xuất
khẩu của Việt Nam thêm 20% đến 25% và nhập khẩu của Việt Nam thêm 15% đến 20%.
Nhóm nghiên cứu về tác động của hiệp định thương mại nội khối ASEAN và ASEAN
với một hay nhiều nước khác có các nghiên cứu của Toh và Vasudevan (2004), Tô Minh
Thu (2010), Cassing và cộng sự (2010), Francois và cộng sự (2011), Itakura và Lee
(2012), Tô Minh Thu và Lee (2015) cho thấy việc Việt Nam tham gia các hiệp định
thương mại tự do với các nước trong khu vực ASEAN và các nước khác có tác động tích
cực đến kinh tế Việt Nam, tương tự như tác động của việc gia nhập WTO. Cụ thể, theo
nghiên cứu của Tô Minh Thu (2010), việc Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại
tự do với các nước trong khu vực ASEAN và các nước khác sẽ làm tăng GDP của Việt
Nam thêm 1,5% đến 2%. Nhóm nghiên cứu về tác động của hiệp định thương mại song
phương của Việt Nam với EU và Hoa Kỳ gồm nghiên cứu của Phạm Lan Hương và
Vanzetti (2006), Viện chiến lược phát triển (2008) cho thấy việc Việt Nam ký kết các
hiệp định thương mại tự do song phương với EU và Hoa Kỳ sẽ có tác động tích cực đến
kinh tế Việt Nam, thể hiện qua các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, nhập khẩu, thu
nhập và việc làm. Cụ thể, theo nghiên cứu của Phạm Lan Hương và Vanzetti (2006), việc
Việt Nam ký kết hiệp định thương mại tự do với EU sẽ làm tăng GDP của Việt Nam
thêm 1,5% đến 2%. Nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển (2008) cho thấy việc Việt
Nam ký kết hiệp định thương mại tự do với Hoa Kỳ sẽ làm tăng GDP của Việt Nam thêm
1,5% đến 2%. Nhóm nghiên cứu về tác động của TPP và ACE là nghiên cứu của Nguyễn
Đức Thành và Cộng sự (2015) cho thấy việc Việt Nam
tham gia các hiệp định thương mại tự do TPP và ACE sẽ có tác động tích cực đến kinh tế
Việt Nam, tương tự như tác động của việc tham gia các hiệp định thương mại tự do khác.
Cụ thể, theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Cộng sự (2015), việc Việt Nam tham
gia TPP sẽ làm tăng GDP của Việt Nam thêm 2,5% đến 3%. Nhìn chung, tất cả các
nghiên cứu này sử dụng mô hình để đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thương mại
đối với nền kinh tế Việt Nam, bao gồm các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, nhập
khẩu, thu nhập và việc làm. Các nghiên cứu này đều cho thấy tự do hóa thương mại có
tác động tích cực đến kinh tế Việt Nam, thể hiện qua các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế,
xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập và việc làm.
Bên cạnh việc nghiên cứu về tác động tổng thể của tự do hóa thương mại đối với
kinh tế Việt Nam thì còn có các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại đối với
các ngành cụ thể của Việt Nam. Các nghiên cứu thuộc nhóm này tập trung đánh giá tác
động của tự do hóa thương mại đối với các ngành cụ thể của Việt Nam, bao gồm nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,... Một số nghiên cứu tiêu biểu: Fukuse và Martin (2001),
Phạm Khắc Minh và cộng sự (2004), Dimaranan và cộng sự (2005), Phạm Thị Ngọc Linh
và cộng sự (2008), Cassing và cộng sự (2010), Todsadee và cộng sự (2012), Nguyễn Đức
Thành và Cộng sự (2015). Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có cơ cấu kinh tế đa
dạng, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, và dịch vụ... Các nghiên cứu về tác động của
tự do hóa thương mại đối với các ngành cụ thể của Việt Nam đã chỉ ra rằng tự do hóa
thương mại có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các ngành, tùy thuộc vào ngành
đó. Nhóm nghiên cứu về ngành dịch vụ có các nghiên cứu của Fukuse và Martin (2001),
Phạm Khắc Minh và cộng sự (2004), Dimaranan và cộng sự (2005), Cassing và cộng sự
(2010), Nguyễn Đức Thành và Cộng sự (2015) đều cho thấy tự do hóa thương mại có tác
động tích cực đến ngành dịch vụ của Việt Nam. Cụ thể, tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy
tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người
lao động trong ngành dịch vụ. Nhóm nghiên cứu về ngành nông nghiệp bso gồm các
nghiên cứu của Phạm Khắc Minh và cộng sự (2004), Phạm Thị Ngọc Linh và cộng sự
(2008), Cassing và cộng sự (2010), Todsadee và cộng sự (2012) đã cho thấy tự do hóa
thương mại có tác động phức tạp đến ngành nông nghiệp của Việt Nam. Tự do hóa
thương mại có thể thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu nông sản của Việt Nam, tạo ra nhiều
việc làm và thu nhập cho người lao động trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, tự do hóa
thương mại cũng có thể dẫn đến cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa nông sản nhập khẩu,
khiến cho một số ngành nông nghiệp của Việt Nam gặp khó khăn. Về nhóm nghiên cứu
về ngành công nghiệp là các nghiên cứu của Phạm Khắc Minh và cộng sự (2004), Phạm
Thị Ngọc Linh và cộng sự (2008), Cassing và cộng sự (2010), Todsadee và cộng sự
(2012) cho thấy tự do hóa thương mại có tác động tích cực đến ngành công nghiệp của
Việt Nam. Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy tăng
trưởng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp của Việt Nam, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập
cho người lao động trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, tự do hóa thương mại cũng có
thể dẫn đến cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa công nghiệp nhập khẩu, khiến cho một số
ngành công nghiệp của Việt Nam gặp khó khăn. Cụ thể hơn, tự do hóa thương mại đã
giúp ngành dệt may của Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Theo nghiên cứu của Tô Minh
Thu (2015), ngành dệt may có sự tăng trưởng đầu ra cao, đóng góp tích cực cho tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Ngành điện tử: Tự do hóa thương mại đã giúp ngành điện
tử của Việt Nam gia tăng xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Đức Thành và Cộng sự (2015), ngành điện tử có mức tăng trưởng giới hạn,
nhưng vẫn đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Còn về tác động tiêu
cực đến các ngành cụ thể của Việt Nam, chẳng hạn như: ngành bảo hộ: Tự do hóa thương
mại có thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt từ các nước đối tác, từ đó gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong ngành bảo hộ, dẫn đến giảm sản lượng và lợi nhuận. Ngành thâm
dụng lao động: Tự do hóa thương mại có thể dẫn đến việc chuyển dịch sản xuất sang các
nước có chi phí lao động thấp hơn, từ đó gây ra thất nghiệp cho các lao động trong ngành
thâm dụng lao động. Cụ thể là ngành nông nghiệp: Tự do hóa thương mại đã tác động
tiêu cực đến một số ngành nông nghiệp của Việt Nam, đặc biệt là các ngành thâm dụng
lao động như trồng trọt và chăn nuôi. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Cộng
sự (2015), ngành chăn nuôi được dự đoán sẽ thu hẹp sau khi tham gia TPP. Ngành môi
trường: Tự do hóa thương mại có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, từ đó có
thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Nhìn chung, tự do hóa thương mại là
một quá trình tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam cần tiếp tục đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời có những chính sách và giải pháp phù hợp để
tận dụng tối đa những lợi ích và giảm thiểu những tác động tiêu cực của tự do hóa thương
mại.
PHẦN 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nhân tố mục tiêu: xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Nhân tố tác động: GDP bình quân đầu người của Việt Nam, dân số của Việt
Nam, GDP bình quân đầu người của các nước ASEAN, dân số của các nước
ASEAN, tỷ giá hối đoái thực tế.
3.2. Dữ liệu cần thu thập
Để xác định dữ liệu cần thu thập, nghiên cứu chỉ ra các nhân tố, biến số, thước đo,
dữ liệu. Điều này được thể hiện qua bảng như sau:
Dân số của các Dân số của các Dân số của các nước Dân số của các
nước ASEAN nước ASEAN ASEAN nước ASEAN
Tỷ giá hối đoái thực Tỷ giá hối đoái
tế=Tỷ giá hối đoái danh nghĩa, CPI
Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái
danh nghĩa x (giá của Việt Nam,
thực tế thực tế
thành trong nước/giá CPI của các nước
thành nước ngoài) ASEAN
Brunei:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=BN
Campuchia: https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?
locations-VN&locations=KH
Indonesia:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=ID
Lào:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=LA
Malaysia:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=MY
Myanmar:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=MM
Philippines: https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?
locations-VN&locations=PH
Singapore:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=SG
Thái Lan:
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD?locations-VN&locations=TH
Brunei:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=BN
Campuchia:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=KH
Indonesia:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=ID
Lào: https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?
locations=LA
Malaysia:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=MY
Myanmar:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=MM
Philippines:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=PH
Singapore:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=SG
Thái Lan:
https://data.worldbank.org/indicator/SP.POP.TOTL?locations=TH
CPI của Việt Nam:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?locations=VN&fbclid=IwAR3Q7nlbf
R3asInh0os5B1I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0
CPI của các nước ASEAN
Brunei:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=BN
Campuchia:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=KH
Indonesia:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=ID
Lào:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=LA
Malaysia:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=MY
Myanmar:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=MM
Philippines:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=PH
Singapore:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=SG
Thái Lan:
https://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL?fbclid=IwAR3Q7nlbfR3asInh0os5B1
I-Wzr2dX2lZ5W9QaUGpcMGxiDibrt3iTE3tM0&locations=TH
Brunei:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Campuchia:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Indonesia:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Lào: https://data.imf.org/regular.aspx?
key=61545850
Malaysia:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Myanmar:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Philippines:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Singapore:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
Thái Lan:
https://data.imf.org/regular.aspx?key=61545850
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR để phân tích các nhân tố tác động đến xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN trong bối cảnh hội nhập AEC.
Mô hình VAR ( Vector Autoregression ) là một dạng tổng quát của mô hình tự hồi
quy đơn chiều trong dự báo một tập hợp biến, nghĩa là một vector của biến chuỗi thời
gian. Mô hình VAR thật ra là sự kết hợp của 2 mô hình: tự hồi quy đơn chiều (AR) và hệ
phương trình đồng thời (Ses). Mô hình VAR kết hợp ưu điểm của AR là rất dễ ước lượng
bằng phương pháp tối thiểu hóa phần dư (OLS) và ưu điểm của Ses là ước lượng nhiều
phương
trình đồng thời trong cùng 1 hệ thống. Ngoài ra, mô hình VAR có thể khắc phục được
nhược điểm của Ses là nó không cần quan tâm đến tính nội sinh của các biến kinh tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Tạ Văn Thành & Đặng Xuân Ơn, 2021 - Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm
trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt Nam
2, Học Viện Hàng Không Việt Nam, 2021 - Tác động của KOL đến ý định mua hàng trực
tuyến của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay
3, Trần Nhật Minh, 2021 - Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của giới trẻ tại
Thành phố Hồ Chí Minh trong ngày hội mua sắm
4, Nguyễn Xuân Trường, 2020 - Giáo trình hành vi người tiêu dùng, Trường Đại học Tài
chính – Marketing, NXB Thanh niên
5, Philip Kotler, 2001 - Quản trị marketing, Nhà xuất bản Thống kê.
6, Abreu, 2019 - Social media micro-influencer marketing and purchasing intention of
millennials: The role of perceived authenticity and trust
7, De Veirman, M., Cauberghe, V., & Hudders, L, 2017 - Marketing through Instagram
influencers: The impact of number of followers and product divergence on brand
attitude. International Journal of Advertising
8, De Vries, L., Gensler, S., & Leeflang, 2012 - Popularity of Brand Posts on Brand Fan
Pages: An Investigation of the Effects of Social Media Marketing. Journal of
Interactive Marketing
9, Freberg, K., Graham, K., McGaughey, K., & Freberg, 2011 - Who are the social media
influencers? A study of public perceptions of personality. Public Relations Review
10, Godey, B., Manthiou, A., Pederzoli, D., Rokka, J., Aiello, G., Donvito, R., & Singh,
2016 - Social media marketing efforts of luxury brands: Influence on brand equity and
consumer behavior
11, Lou, C & Yuan, 2019 - Influencer Marketing: How Message Value and Credibility
Affect Consumer Trust of Branded Content on Social Media. Journal of Interactive
Advertising
12, Loureiro, S. M. C., & Sarmento, 2019 - Exploring the Determinants of Instagram as
a Social Network for Online Consumer-Brand Relationship. Journal of Promotion
Manage
13, Ott, H. K., Vafeiadis, M., Kumble, S., Waddell, 2016 - Effect of Message
Interactivity on Product Attitudes and Purchase Intentions. Journal of Promotion
Management
14, Papasolomou, I., & Melanthiou, 2012 - Social Media: Marketing Public Relations’
New Best Friend. Journal of Promotion Management
15, Pina, L. S., Loureiro, S. M. C., Rita, P., Sarmento, E. M., Bilro, R. G., & Guerreiro,
2019 - Analyzing Consumer-Brand Engagement Through Appreciative Listening on
Social Network Platforms. Journal of Promotion Management
16, Pinto, L., Loureiro, S. M. C., Rita, P., & Sarmento, 2019 - Fostering Online
Relationships With Brands Through Websites and Social Media Brand Pages. Journal of
Promotion Management
17, Raji, R. A., Mohd Rashid, S., Mohd Ishak, S., & Mohamad, 2020 - Do Firm-Created
Contents on Social Media Enhance Brand Equity and Consumer Response Among
Consumers of Automotive Brands? Journal of Promotion Management
18, Shen, B., & Bissell, K. (2013). Social Media, Social Me: A Content Analysis of
Beauty Companies’ Use of Facebook in Marketing and Branding. Journal o Promotion
Management
19, Trivedi, J., & Sama, 2020 - The Effect of Influencer Marketing on Consumers’ Brand
Admiration and Online Purchase Intentions: An Emerging Market Perspective. Journal of
Internet Commerce