Professional Documents
Culture Documents
TPHCM: Một trường hợp thực tế từ sàn thương mại điện tử Shopee.
Một hướng phát triển mới cho các doanh nghiệp sử dụng sàn thương mại tăng
trưởng doanh thu.
3. Mục lục.
5. Danh mục từ viết tắt (sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái).
6. Phần mở đầu: tổng quan tình hình nghiên cứu; lý do lựa chọn đề tài;
fmục tiêu đề tài; đối tượng nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; và
phạm vi nghiên cứu.
7. Phần nội dung: cơ sở lý luận; thực trạng của vấn đề; giả thuyết
nghiên cứu; kết quả nghiên cứu và phân tích/ bàn luận kết quả (trình
bày thành các chương, nêu các kết quả nghiên cứu đạt được và đánh
giá về các kết quả này).
8. Phần kết luận: kết luận về các nội dung nghiên cứu đã thực hiện.
Đánh giá những đóng góp mới của đề tài và khả năng ứng dụng của
kết quả nghiên cứu.
9. Phần kiến nghị: đề xuất được rút ra từ kết quả nghiên cứu. Đề xuất
về các nghiên cứu tiếp theo; các biện pháp cần thiết để có thể ứng
dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời sống và sản xuất; các
kiến nghị về cơ chế, chính sách.
10. Tài liệu tham khảo. Cần trình bày theo chuẩn quy định (APA Style,
v.v…). Tên các tác giả nước ngoài nêu trong báo cáo tổng kết phải
viết theo đúng tiếng nước đó. Các trích dẫn được sắp xếp theo trình
tự: văn bản pháp quy, sách, báo, tạp chí, bài viết,…; trong mỗi loại
xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
11. Phụ lục (nếu có) bao gồm các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, bảng liệt kê
các tư liệu,… để minh họa cho báo cáo tổng kết.
II. DÀN Ý
KOC là viết tắt của từ Key Opinion Consumer là những người tiêu dùng
có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường. Công việc của họ là thử nghiệm các
sản phẩm, dịch vụ và đưa ra những nhận xét, đánh giá. Thuật ngữ KOC là
gì còn khá mới mẻ, vì thế, số lượng người theo dõi trên mạng xã hội của
họ chưa nhiều. Tuy nhiên, KOC dựa trên trải nghiệm và nghiên cứu sản
phẩm nên có tác động mạnh mẽ đến quyết định của khách hàng vì tính
khách quan và chuyên môn đáng tin cậy của mình.
Về phía KOCs (Key Opinion Customers), trước hết phải khẳng định họ là
một người tiêu dùng. Những hành vi mua sắm, chọn sản phẩm, trải
nghiệm, đánh giá của họ không bị phụ thuộc vào bất cứ kênh media hay
bất cứ Agency nào. KOC sẽ chủ động lựa chọn sản phẩm, nhãn hàng và
đưa ra những nhận xét chân thực nhất chứ không nhất quyết phải theo
một kịch bản có sẵn bên phía thương hiệu.
Quy mô khán giả cũng không quan trọng đối với KOC. Tuy nhiên, hành
động mua sắm của khách hàng ngày nay không chỉ dựa vào những lời
hoa mỹ được viết về 1 thương hiệu trên mạng xã hội. Họ đầu tư thời gian
để tìm hiểu cả ưu, nhược điểm của một sản phẩm trước khi đưa ra quyết
định mua hàng hay sử dụng dịch vụ. Vì thế, những nhận xét khách quan
của KOC tác động hiệu quả hơn đến khách hàng vì những trải nghiệm và
tính chân thật trong đánh giá của họ.
CEO của nền tảng tự động hóa tiếp thị Tellscore, Suvita Charanwong
từng đưa ra quan điểm về xu hướng tiếp thị và những người có ảnh
hưởng. Vào đầu năm 2010, nhiều thương hiệu đã bắt đầu đẩy mạnh việc
thuê người nổi tiếng có ngoại hình đẹp (các KOL) quảng cáo cho sản
phẩm của họ.
Tuy vậy thời điểm hiện tại, doanh nghiệp đã sẵn sàng chi tiền cho KOC
thay vì chỉ tập trung vào KOL như trước. KOC được xem như chìa khóa
thu hút người tiêu dùng theo cách tiếp cận trực tiếp.
Suvita Charanwong nhận định "Xu hướng marketing trực tuyến tại Thái
Lan đang dần thay đổi và thích hợp hơn. Một số dòng sản phẩm dịch vụ
như tài chính không dễ để giải thích chi tiết đến khách hàng. Thế nhưng,
các KOC lại làm rất tốt điều này, có khả năng giải thích một cách dễ hiểu
với khách hàng bởi đơn giản họ cũng chính là người trải nghiệm."
Suvita Charanwong tiếp tục khẳng định, trước đây người tiêu dùng luôn
là người lắng nghe thương hiệu nói.
Tuy vậy trong những năm qua, người tiêu dùng đã ở thế chủ động hơn.
Theo đó, một số nhóm người tiêu dùng sẵn sàng bày tỏ ý kiến, thúc đẩy
sự thay đổi thương hiệu họ tin tưởng.
Ngày nay các thương hiệu nổi tiếng bắt đầu chi nhiều hơn cho KOC. Một
thương hiệu tại Thái Lan sẵn sàng phê duyệt khoản ngân sách 200.000
THB cho đội ngũ 2.000 KOC chỉ để đội ngũ này đánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
Thông tin sơ cấp: Phương pháp điều tra thực tế bằng khảo sát như tiếp cận mục
đích thăm dò, mô tả bằng cách khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc
đẩy, dự định hành vi, thái độ.
Thông tin thứ cấp: Nghiên cứu tại bản bao gồm các tài liệu lý thuyết liên quan,
các nghiên cứu của các tác giả trước đó
c. Phương pháp xử lý thông tin: Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
này bao gồm:
Công cụ xử lý thông tin sau khi làm sạch và loại bỏ các mẫu khảo sát bị lỗi:
SmartPLS
VITl: Nhận thức cường độ tương tác giữa người nổi tiếng và người tham gia
VIT2: Nhận thức về mức độ đa dạng tương tác ảo giữa người nổi tiếng và người
tham gia trên nhiều nền tảng tương tác 2 chiều như Facebook, Instagram
VIT3: Nhận thức về mức độ đa dạng tương tác ảo giữa người nổi tiếng và người
tham gia qua nền tảng giải trí như Youtube, Tiktok,...