Professional Documents
Culture Documents
1. Lý do chọn đề tài.
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0 với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đó là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiếp cận và thỏa mãn nhu cầu khách hàng của mình thế nhưng đi cùng với đó là những thử thách được đặt ra cho họ. Internet ra đời và ngày càng
phát triển nó trở thành công cụ chủ lực cho các hoạt động chiến lược Marketing Online và mang lại ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh và là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Hiện nay có không ít doanh nghiệp đã rơi và tình trạng thua lỗ, phá sản do công tác tổ chức truyền thông, chất lượng phục vụ sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp chưa thực sự tốt. Đa số doanh nghiệp đó đều do hoạt động Marketing kém, chất lượng phục vụ thấp và không mang lại được lượng khách hàng
trung thành bởi vậy không tạo ra được doanh thu lớn từ đó dẫn đến thô lỗ. Trong đó, sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ trực tuyến
của doanh nghiệp cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thành công của công ty. Nếu sự hài lòng của khách hàng đối với công ty tốt sẽ mang lại rất
nhiều lợi ích cho sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Thế nhưng nếu tỷ lệ sự hài lòng thấp điều này sẽ dẫn đến những rất nhiều rủi ro
trong tương lai. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng, từ cơ sở vật chất cho đến sự tin
tưởng, phản hồi, tính đảm bảo,… một cách chặt chẽ nhằm năng cao hiệu quả hoạt động của nó đồng thời tạo lòng tin và sức mạnh cạnh tranh với các đối
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực, tôi nhận thấy việc kinh doanh trong lịch vực dịch vụ trực tuyến đối với
khách hàng hiện nay tương đối lớn. Vì vậy, việc thu hút khách hàng tiềm năng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề, với kiến thức về quản trị kinh doanh, vốn tích lũy từ quá trình học tập tại Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền
thông Việt Hàn và suốt quá trình thực tập tại công ty tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến Công ty TNHH
Đề tài tập trung vào việc Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực.
Báo cáo này tập trung vào những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực.
- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến mức độ hài lòng của khách hàng.
- Đề xuất các chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng về công ty Tổng Lực.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực
tuyến Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực.
- Đối tượng khảo sát: Khách hàng sử dụng dịch vụ trực tuyến tại Tổng Lực
- Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam
- Thời gian: 10/02/2022 –15/05/2022
Báo cáo này sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: Qua các lý thuyết được tổng hợp ở trên, tác giả sẽ xây dựng và sử dụng bảng câu hỏi khảo sát về sự hài lòng của khách hàng về
Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực để áp dụng cho phần nghiên cứu định lượng tiếp theo.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện để đánh giá độ tin cậy của các thang đo, mô hình nghiên cứu và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của khách hàng về Tổng Lực. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng mẫu bảng
câu hỏi khảo sát khách hàng tại Việt Nam. Sau đó, đánh giá độ tin cậy của thang đo: đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích các nhân tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm SPSS. Từ đó tiến hành phân tích tương quan, phân tích hồi quy: nhằm kiểm định mô
hình, các giả thuyết nghiên cứu và đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến. Cuối
cùng, thực hiện kiểm định T test và ANOVA để tìm ra sự khác biệt của các yếu tố như giới tính, độ tuổi và thu nhập đến sự hài lòng của khách hàng về
Dự kiến kết quả sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ trực tuyến của Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng
Lực.
- Mức độ tác động đến sự hài lòng của khách hàng về Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực.
- Những đề xuất quản trị nào nâng cao sự hài lòng của khách hàng về Công ty Tổng Lực.
- Tổng hợp hóa các lý thuyết về nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về Công ty TNHH Công nghệ Truyền thông Tổng Lực.
- Phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ trực tuyến cũng như bổ sung vào hệ
thống thang đo của các công trình nghiên cứu tại Việt Nam.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của khách hàng về Công ty TNHH Công nghệ
Truyền thông Tổng Lực đồng thời đánh giá một cách khách quan nhu cầu của khách hàng.
Từ đó công ty sẽ đề xuất những chính sách nhằm giúp khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử
dụng dịch vụ trực tuyến tại doanh nghiệp, như vậy doanh nghiệp mới có thể từng ngày phát
triển mạnh.
2.1.1.2 Đặc điểm của quảng cáo thương mại trực tuyến
Quảng cáo thương mại trực tuyến được xem là bộ phận tạo thành hoạt động trong lĩnh vực
quảng cáo nói chung. Quảng cáo trực tuyến dễ phân biệt với các quảng cáo nói chung và
hoạt động xúc tiến thương mại khác, có một số đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
Chủ thể hoạt động quảng cáo thương mại trực tuyến là thương nhân. Đây là đặc điểm giúp
phân biệt quảng cáo thương mại và các hoạt động lan truyền thông tin, cổ động do cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị,… thực hiện nhằm truyền đạt về chủ trương,
đường lối, các chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Đối với người làm kinh doanh kiếm lợi nhuận, thương nhân thực hiện các quảng cáo thương
mại nhằm hỗ trợ cho hoạt động bán hàng (kinh doanh) của doanh nghiệp hoặc thực hiện các
dịch vụ quảng cáo cho một số thương nhân khác dựa trên hợp đồng. Bản chất là một hoạt
động thương mại do thương nhân thực hiện, những quảng cáo thương mại khác biệt với
quảng cáo nói chung mặc dù chúng có chung một đặc điểm chính đó là truyền tải thông tin
rộng rãi với công chúng.
Đối với tổ chức thực hiện: Thương nhân có thể tự mình hoàn thành các công việc để phục vụ
cho mục đích quảng cáo hoặc thuê dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác qua hợp đồng
dịch vụ. Bởi vì, quảng cáo có tác động rất lớn đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ vì
thế thương nhân sử dụng quảng cáo để khuếch trương nhằm cung cấp đến khách hàng về
thông tin sản phẩm/dịch vụ doanh nghiệp đang kinh doanh, tăng cường cơ hội thương mại và
cơ hội gia tăng lợi nhuận.
Đặc điểm cơ bản của quảng cáo thương mại trực tuyến là khách hàng có thể tương tác với
quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để tiếp nhận những thông tin về
sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác hay đơn vị cung cấp này với
đơn vị cung cấp khác.
Bên cạnh đó, quảng cáo trực tuyến có thể giúp các nhà cung cấp lựa chọn khách hàng mục
tiêu và khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp cắt giảm được một khoản chi phí góp phần nâng cao hiệu quả của công việc kinh
doanh. Đây cũng được xem là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác không
có như: quảng cáo tivi, radio, báo giấy,…
2.1.1.3 Lợi ích của quảng cáo thương mại trực tuyến
Chi phí thấp: Đây là lợi ích mà hầu hết các doanh nghiệp có thể nhìn thấy ngay tức thì.
Thay vì bỏ ra một khoản tiền lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu mỗi tháng để xuất hiện
với thời gian tính bằng giây để được quảng cáo trên truyền hình trong giờ vàng. Tuy nhiên,
doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra vài triệu đồng trong mỗi tháng để được xuất hiện trên các
website lớn nhất như Google, mạng xã hội như Facebook, Zalo và còn nhiều trang web lớn
khác. Sự phát triển của internet giúp đưa hình ảnh thương hiệu đến với người tiêu dùng trên
khắp thế giới.
Dễ dàng tiếp cận khách hàng: Theo khảo sát của Google, hơn 98% người truy cập mạng
internet đã sử dụng công cụ mạng để tìm kiếm thông tin doanh nghiệp, sản phẩm, địa chỉ hay
thương hiệu. Khi doanh nghiệp xuất hiện trên các website, đặc biệt là Google sẽ là cách
nhanh nhất để người tiêu dùng biết đến. Bên cạnh đó, những người thực sự quan tâm đến
thương hiệu hay sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp sẽ có thể tìm hiểu sâu hơn thông qua
quảng cáo truy cập vào website của doanh nghiệp. Vì vậy, bạn không chỉ được biết tới bởi
đông đảo người dùng internet mà còn tiếp cận được khách hàng mục tiêu. Từ đó, quảng cáo
của bạn đạt được hiệu quả cả về chiều rộng và chiều sâu.
Tiếp cận thị trường toàn cầu: Đối với một trang website và một kế hoạch tiếp thị
(marketing online) hợp lý thì bạn có thể đưa hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm tới khách
hàng tiềm năng trên toàn thế giới. Thương mại điện tử giúp bạn dễ dàng tiếp nhận và xử lý
các đơn hàng toàn cầu một cách thuận tiện và dễ dàng hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp có lợi thế
trong quá trình tiếp cận khách hàng nhanh chóng về cả phạm vi và tốc độ tiếp cận, thủ tục,
chi phí,… Để làm được điều này marketing truyền thống sẽ tốn một khoản tiền không nhỏ.
Khả năng tương tác với khách hàng: Với công nghệ phát triển mạnh mẽ như ngày nay,
doanh nghiệp không chỉ xây dựng được website cung cấp thông tin của mình đến với công
chúng mà còn được thông qua các công nghệ mới. Doanh nghiệp có thể thu thập các ý kiến
của khách hàng, lắng nghe và trả lời những phản hồi của khách hàng ngay trên website.
Không những thế, các trang mạng xã hội cũng được doanh nghiệp sử dụng nhằm trở thành
một kênh giao tiếp chính thống giữa doanh nghiệp và khách hàng. Từ đó, những hình ảnh,
video quảng cáo của doanh nghiệp trên internet dễ dàng được đón nhận nhiều ý kiến đa
chiều của người xem và đưa ra những cải tiến và điều chỉnh sao cho thích hợp. Hình thức
quảng cáo truyền thống như truyền hình, phát thanh hay các hình thức khác không dễ làm
được những điều này nếu có thể thì chắc hẳn phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ.
Dễ theo dõi và kiểm soát tính hiệu quả để đưa ra những thay đổi hợp lý trong chiến
dịch quảng cáo: Hệ thống mạng internet không hề dễ quản lý. Tuy nhiên việc đăng quảng
cáo trên internet và các trang web lại được hỗ trợ quản lý rất tốt. Doanh nghiệp có thể biết
được quảng cáo của mình được xuất hiện ở những đâu, thời gian nào, số lượng người click
vào quảng cá, hiệu quả, tiến độ của quảng cáo theo thời gian sẽ như thế nào,… Đây được
xem là ưu thế vượt trội của quảng cáo trực tuyến so với hình thức quảng cáo truyền thống.
Quảng cáo thương mại trực tuyến sẽ giúp bạn kiểm tra tính hiệu quả của chiến dịch cùng với
các báo cáo chi tiết theo thời gian thực. Ví dụ cụ thể như bao nhiêu người đã xem quảng cáo
của bạn? Số lượng truy cập hàng ngày? Số người xem sản phẩm A cao hơn hay thấp hơn sản
phẩm B?,… Dựa vào những thông tin đã thu thập được, bạn có thể thay đổi và điều chỉnh lại
các thành phần, giải pháp trong chiến lược quảng cáo của mình ngay lập tức và rất nhanh
chóng thu lại được kết quả như mong muốn.
Hiệu quả cao: Với marketing trực tuyến sẽ giúp quá trình quảng bá đến phân khúc khách
hàng mục tiêu được thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đưa ra
những thông tin về sản phẩm/dịch vụ của mình tập trung vào giới trẻ, khối văn phòng hoặc
một số đối tượng khác,… Cuộc sống ngày càng phát triển hiện đại hơn nên con người không
có quá nhiều thời gian rảnh rỗi, khi máy tính và mạng internet được gắn liền với mọi học
động sống, làm việc cũng như giải trí của con người thì marketing online chính là lĩnh vực
cần được khai thác hết những tiềm năng, lợi ích của nó để mang lại hiệu quả cao nhất cho
các nhà kinh doanh.
Sự hỗ trợ của công nghệ mới: Không một quảng cáo nào xuất hiện trên tivi có thể nhảy ra
khỏi màn hình và có thể cười nói với bạn. Tuy nhiên, chiếc bánh quy có thể bước ra khỏi
khung quảng cáo và nhảy nhót thể hiện một bài nhạc vui vẻ. Có thể nói rằng giới hạn của
quảng cáo trực tuyến là không có giới hạn. Nếu doanh nghiệp càng sáng tạo thì sẽ có nhiều
cơ hội thu hút sự chú ý của khách hàng.
Ghi nhận phản ứng của khách hàng: Sẽ có bao nhiêu người có thể nhìn thấy quảng cáo
sản phẩm/dịch vụ của bạn? Bao nhiêu lượt click? Khách hàng đã xem những thông tin gì và
ở lại mục nào lâu nhất trong website. Những thông tin quan trọng này chỉ là ước mơ của
quảng cáo truyền thống. Tuy nhiên, những thông tin này sẽ được hiển thị trong các bảng báo
cáo hàng tháng mà doanh nghiệp đã đặt banner. Những dữ liệu này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được thị hiếu của khách hàng, từ đó xây dựng các chiến lược quảng cáo lâu dài và đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
Xác định đúng khách hàng tiềm năng: Quảng cáo trực tuyến bao gồm nhiều hình thức
quảng cáo khác nhau, mỗi hình thức sẽ giúp bạn hướng đến một nhóm đối tượng khác nhau.
Lựa chọn đúng phân khúc khách hàng tiềm năng sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi và
hỗ trợ, chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn. Doanh nghiệp có thể nhắm và các khu vực địa lý
hay các quốc gia để làm cơ sở tiếp thị trực tiếp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể dựa
vào sở thích cá nhân, hành vi của người tiêu dùng để nhắm đúng mục tiêu.
Dễ thực hiện và quản lý chiến dịch quảng cáo: Quá trình vận hành và quản lý các chiến
dịch trở nên dễ dàng hơn, bạn có thể chạy chiến dịch 24/24 và ở bất kỳ đâu trên thế giới và
có thể dừng lại khi nào bạn muốn. Không những thế, bạn còn có thể quản lý được các chi
phí, hoạch định chi phí cho các chiến dịch quảng cáo. Trong đó có nhiều loại hình quảng cáo
trực tuyến như đăng banner, quảng cáo Google Adwords, dịch vụ SEO Website,.. phù hợp
với mô hình của nhiều công ty ngày nay.
Khả năng theo dõi: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của khách hàng đối
với thương hiệu của họ, cũng như tìm hiểu các sở thích, mong muốn của khách hàng tiềm
năng. Ví dụ cụ thể, một nhà sản xuất bánh kẹo có thể theo dõi hành vi của người sử dụng
thông qua website doanh nghiệp và xác định được số lượng người quan tâm đến quảng cáo
đó hay không? ( nhận biết qua các dữ liệu số lần click quảng cáo, số người mua sản phẩm,
…). Tuy nhiên, điều này khó thực hiện đối với hình thức quảng cáo truyền thông qua các
phương tiện truyền thông như tivi, báo chí và bảng thông báo.
Khi doanh nghiệp sử dụng quảng cáo trực tuyến cần phải tránh những rủi ro và hạn chế như
sau:
Khác so với hình thức quảng cáo truyền thống, để có thể tiếp cận được quảng cáo trực tuyến
các đối tượng khách hàng tiềm năng phải có kỹ năng và thói quen sử dụng trình duyệt
website và sử dụng các thiết bị điện tử có khả năng kết nối với internet như: máy tính, điện
thoại, ipad,…
Qua hình thức mua sắm trực tuyến cũng gây ra một số tiềm ẩn rủi ro cho người tiêu dùng.
Có rất nhiều trường hợp, người mua phàn nàn khi nhận hàng không giống như quảng cáo.
Một rủi ro khác nữa đó là không biết được sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ khó xác định.
Tất cả giao dịch được thực hiện dựa trên niềm tin chính vì vậy khi gặp người bán không có
uy tín, người tiêu dùng có thể mua trúng hàng kém chất lượng, hàng nhái. Bên cạnh đó, rủi
ro về thời gian giao hàng chậm, nhận hàng bị hư hỏng, chỉ được mở hàng ra xem khi đã
thanh toán,…
Tuy nhiên, các chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện nên còn nhiều kẽ hở nên vẫn còn
một số không gian lừa đảo trực tuyến được phát triển. Từ đó, làm giảm độ tin cậy của hình
thức quảng cáo thương mại trực tuyến. Với các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng
cáo và mua hàng trực tuyến đang rất phổ biến. Ngược lại với nước ta, đây mới chỉ là xu
hướng và thực sự hiệu quả đối với một số ngành nghề phù hợp.
Nếu nhận thức của khách hàng thấp hơn sự kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận không thỏa mãn.
Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng khách hàng sẽ cảm nhận được sự thỏa mãn.
Nếu nhận thức lớn hơn sự kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích thú.
Theo như Kano (1984) cho biết rằng mỗi một khách hàng đều có ba cấp độ nhu cầu, đó là:
nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện và nhu cầu tiềm ẩn.
Nhu cầu cơ bản: Đây được xem là loại nhu cầu không bao giờ được bộc lộ, nếu đáp ứng được loại nhu cầu này sẽ không mang đến sự hài lòng của
khách hàng nhưng nếu ngược lại thì khách hàng sẽ không hài lòng.
Nhu cầu biểu hiện: Là loại nhu cầu mà khách hàng bộc lộ mong ước, chờ đợi đạt được. Tuy nhiên, theo ông nghĩ sự hài lòng của khách hàng và sự
đáp ứng nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính với nhau.
Nhu cầu tiềm ẩn: Đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi hỏi, nhưng khi có sự đáp ứng từ phía đơn vị cung ứng dịch vụ thì sự hài lòng của
Một lý thuyết được xem là thông dụng về sự hài lòng của khách hàng chính là lý thuyết “Kỳ
vọng – Xác nhận”. Lý thuyết này được Oliver (1989) phát triển và được sử dụng trong việc
nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm nào đó của
một đơn vị cung cấp. Lý thuyết gồm hai quá trình nhỏ tác động độc lập đến sự hài lòng của
khách hàng là: Sự kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi đã trải
nghiệm. Theo như lý thuyết trên, sự hài lòng của khách hàng là quá trình như sau:
(1) Đầu tiên, khách hàng sẽ hình thành trong suy nghĩ của mình về những kỳ vọng đối với các yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp
có thể mang lại cho họ trước khi khách hàng đưa ra quyết định mua.
(2) Tiếp theo là việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đó, đóng góp vào niềm tin khách hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang được sử dụng.
(3) Sự thỏa mãn này chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà dịch vụ này đem lại giữa những gì mà họ đã kỳ vọng trước khi mua dịch vụ cũng như
những gì mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó, sẽ có ba trường hợp xảy ra đối với kỳ vọng của khách hàng là: Được xác định nếu hiệu quả của
dịch vụ đó hoàn toàn trùng với sự kỳ vọng của khách hàng, hai là khách hàng sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng cũng
như mong đợi của họ, cuối cùng là khách hàng sẽ hài lòng nếu như những gì họ ảm nhận và trải nghiệm sau khi đã sử dụng dịch vụ vượt quá với
Với các nghiên cứu trên, có thể nhận ra rằng sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đối với mục tiêu, chiến lược
phát triển của doanh nghiệp, tổ chức. Việc làm thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản vô giá trong sự nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức. Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố rất quan trọng để giữ
được sự thành công lâu dài trong hoạt động kinh doanh cũng như các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thu hút và duy trì khách hàng.
2.2.2 Vai trò của sự hài lòng của khách hàng
Hiện nay, vai trò của sự hài lòng của khách hàng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt
động Marketing hay dịch vụ khách hàng. Byrne (1993) nói rằng sự hài lòng chính là thước
đo sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai, bên cạnh đó còn có các chỉ số đo lường
khác như doanh số, thị phần đây là thước đo của quá khứ nhằm thể hiện những kết quả mà
doanh nghiệp đã đạt được trong quá khứ, tuy nhiên không nói lên được doanh nghiệp sẽ đạt
được kết quả tốt đẹp như thế nào trong tương lai (Caruana, 2002).
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến sự không hài lòng của khách hàng. Bởi vì,
khách hàng không hài lòng cũng đóng vai trò quan trọng không kém các khách hàng hài
lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Họ có thể sẽ không tiếp tục sử dụng sản
phẩm mà còn còn tuyền tuyền hiệu ứng “xấu” bằng cách truyền truyền. Nếu tệ hơn nữa, họ
sẽ trở thành những người “khủng bố” khách hàng của doanh nghiệp bằng cách kể cho người
khác nghe về sự không hài lòng của họ. Từ đó, có tác động không tốt đến người khác và làm
xấu uy tín của thương hiệu.
Như vậy, sự hài lòng hay không hài lòng của khách hàng cũng có tầm ảnh hưởng rất lớn đối
với sự thành công hay thất bại của thương hiệu, của sự phát triển hay thất bại của doanh
nghiệp.
(1) Tin cậy - Reliability: Sự tin cậy sẽ nói lên khả năng cung cấp hoặc thực hiện dịch vụ phù hợp, chính xác đúng thời gian với những gì đã cam kết.
Không những thế, tin cậy còn đòi hỏi sự nhất quán trong quá trình thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa của khách hàng.
(2) Đáp ứng – Responsiveness: Nói lên mức độ mong muốn và khả năng giải quyết vấn đề, phục vụ khách hàng, giải quyết khiếu nại một cách nhanh
chóng, sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng các yêu cầu mà khách hàng đưa ra.
(3) Năng lực phục vụ - Competence: Thể hiện trình độ chuyên môn trong quá trình thực hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ được biểu hiện khi nhân viên
tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ và khả năng nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
(4) ) Tiếp cận – Access: Tạo điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ. Cũng như rút ngắn thời gian chờ đợi, địa điểm phục vụ
(5) ) Sự đồng cảm - Empathy: Điều này nói đến tích cách phục vụ, quan tâm, tôn trọng và thân thiện với khách hàng. Để khách hàng cảm thấy luôn được
(6) Thông tin – Communication: Nói lên khả năng giao tiếp, truyền đạt thông tin đến khách hàng bằng ngôn ngữ dễ hiểu. Đồng thời lắng nghe về những
vấn đề liên quan đến khách hàng như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết thắc mắc.
(7) Đảm bảo - Assurance: Đây là yếu tố tạo nên sự đảm bảo và tin tưởng cho khách hàng. Được cảm nhận qua kiến thức, trình độ chuyên môn, sự phục
vụ chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp tốt và phong cách lịch thiệp của nhân viên làm khách hàng tín nhiệm.
(8) An toàn – Security: Nói đến khả năng đảm bảo an toàn cho khách hàng về vật chất, tài chính và bảo mật thông tin.
(9) Hiểu biết khách hàng – Understanding customer: Điều này được thể hiện qua khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua quá
trình tìm hiểu những yêu cầu của khách hàng. Sự quan tâm đến cá nhân và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
(10) Phương tiện hữu hình – Tangible: Được thể hiện thông qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ cũng như các thiết bị phương tiện, cơ sở vật
Qua nhiều lần kiểm định mô hình này, Parasuraman & ctg (1988) đã rút gọn mô hình chất
lượng dịch vụ Servqual còn 5 thành phần và 22 biến quan sát đó là: Độ tin cậy (Reliability),
tính đáp ứng (Responsiveness), tính đảm bảo (Assurance), phương tiện hữu hình (Tangible)
và sự đồng cảm (Empathy).
Theo mô hình Servqual, chất lượng dịch vụ sẽ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ nhận thức – Giá trị kỳ vọng.
Parasuraman & ctg (1991) đã khẳng định rằng Servqual chính là thanh đo hoàn chỉnh về chất
lượng dịch vụ, đạt giá trị, độ tin cậy và có thể được sử dụng cho các loại hình dịch vụ khác
nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ sẽ có những đặc điểm riêng biệt. Các nhà nghiên cứu
khác cũng đã kiểm định thang đo này với nhiều loại hình dịch vụ tại nhiều quốc gia khác
nhau. Thang đo Servqual đã nhanh chóng thu hút được nhiều sự chú ý của các chuyên gia
nghiên cứu tiếp thị. Trong đó, quan điểm của Cronin Jr. & Taylor (1992) với thang đo
Servqual được nhiều người chú ý.
2.2.3.2 Mô hình Servperf
Cronin Jr & Taylor (1992) cho biết rằng mức độ cảm nhận của khách hàng được thể hiện
qua chất lượng dịch vụ tốt hơn so với mô hình cảm nhận và kỳ vọng của Servqual. Cả hai
nhà nghiên cứu này sử dụng 5 thành phần chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự
(1985; 1988). Tuy nhiên, Cronin Jr & Taylor (1992) chỉ xác nhận chất lượng dịch vụ bằng
cách chỉ đo lường chất lượng lượng dịch vụ cảm nhận, đặt tên là thang đo Servperf.
Mô hình Servperf: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Do có xuất xứ từ thang đo của mô hình Servqual, các thành phần và biến quan sát của hai
mô hình này giống nhau. Vì vậy, mô hình đo lường này còn được gọi là mô hình cảm nhận
(Perception Model). Mô hình Servqual và mô hình Servperf đều được sử dụng trong các
cuộc nghiên cứu tiếp theo thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là đề tài luôn được các
nhà nghiên cứu bàn luận qua nhiều thập kỷ qua. Qua những nghiên cứu về sự hài lòng của
khách hàng trong các ngành dịch vụ được thực hiện đều có chung một kết luận đó là sự hài
lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Sự hài lòng của khách hàng là khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của họ khi sử dụng
một dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các thành phần cụ thể của dịch vụ
(Zeithaml & Bitner, 2000).
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ trực tuyến
2.4.1 Chất lượng thông tin
Delone và Mclean (2003), Wati và Chung (2013) đã khẳng định rằng chất lượng thông tin một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng về
dịch vụ trực tuyến tại Tổng Lực của khách hàng. Bên cạnh đó, Lee và Chung (2009) đã chứng minh chất lượng thông tin cũng có những tác động tích cực
đến sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng với dịch vụ trực tuyến của công ty.
H1: Chất lượng thông ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về sự hoàn hảo của việc thực hiện dịch vụ trực tuyến. Chất lượng dịch vụ quyết định đến việc cung cấp
dịch vụ theo cảm nhận có đáp ứng vượt quá hay không đáp ứng mong đợi của khách hàng (Cronin Jr & Taylor, 1992; Oliver, 1993; Zeithaml, Berry &
Parasuraman, 1993). Vì vậy, chất lượng dịch vụ là động có nghĩa rằng chúng sẽ luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng (Mowen & Minor, 2002). Chất
lượng dịch vụ sẽ bao gồm tất cả các loại cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng được cung cấp, thiết bị và lòng hiếu khách mà các nhà cung cấp dịch vụ cũng như
các sản phẩm dịch vụ được cung cấp (Ali, 2018; Fernandes, 2018). Hơn thế nữa, Narteh (2018) tuyên bố rằng chất lượng dịch vụ được xác định bởi sự
khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng, hiệu xuất của nhà cung cấp dịch vụ và đánh giá dịch vụ thực thế nhận được. Đây cũng được xem là mức độ hiệu
quả dịch vụ do một đơn vị cung cấp so với kỳ vọng của người tiêu dùng (Parasuraman, Zeithaml & Berry, 1985).
Chất lượng lượng dịch vụ được coi là đầy đủ đáp ứng được mong đợi nhưng không đạt được mong đợi nếu không đáp ứng được sự mong đợi của khách
hàng (Ali, 2018). Có năm thứ nguyên để đo lường chất lượng dịch vụ (Wilson, Zeithaml, Bitner và Gremler, 2012) đó là (1) bằng chứng vật chất tập trung
vào các yếu tố đại diện cho các dịch vụ vật lý; (2) Độ tin cậy là khả năng cung cấp dịch vụ; (3) Sự đáp ứng là sự sẵn lòng giúp đỡ và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng và phù hợp với khách hàng; (4) Sự đảm bảo là khả năng tạo niềm tin và sự tự tin cho khách hàng; (5) Sự đồng cảm nhấn mạnh vào cách đối
Nếu khách hàng cảm nhận cao về chất lượng dịch vụ, thì mức độ hài lòng của khách hàng càng tăng. Những đối số này xác nhận mối quan hệ chặt chẽ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Sau đó giả thuyết thứ hai là:
H2: Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
2.4.3 Giá cả
Husein (2002) giải thích rằng giá cả là một số giá trị do người tiêu dùng ban hành với những lợi ích của việc sở hữu hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc dịch
vụ mà giá trị của nó được xác định bởi người mua và người bán thông qua thương lượng hoặc người bán xác định với mức giá tương tự cho người mua.
Giá cả trở thành sự cân nhắc của người tiêu dùng nếu họ quyết định mua một sản phẩm (Husein, 2002). Soleh, Harini và Djamaludin (2018) và một số nhà
nghiên cứu khác khẳng định rằng giá cả có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Hartatie và Haksama (2018) cho rằng sự hài lòng của
người tiêu dùng là mức độ cảm nhận của người tiêu dùng sau khi so sánh những gì họ nhận được và những mong đợi của họ. Nếu người tiêu dùng cho
rằng giá cả của dịch vụ là phải chăng thì giá dịch vụ phù hợp với kỳ vọng cũng sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ ba được nêu
ra đó là:
H3: Giá cả ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
Website công ty là biểu thị đặc điểm của một trang web nhằm phục vụ các yếu tố quan trọng để thu hút việc sử dụng dịch vụ trực tuyến của người tiêu
dùng, điều này sẽ được phản ánh trên mức độ hài lòng của khách hàng. Trang web có thể được mô tả là sự hấp dẫn của việc thiết kế giao diện người dùng
đối với khách hàng (Kim & Lê, 2002). Tại đây, một số yếu tố quan trọng của website đó là thiết kế thông tin, bố cục, sự điều hướng và hình thức (Mei
Cao et al, 2005). Tuy nhiên, một trang web tốt phải có nguồn cảm hứng và những thiết kế có nội dung phù hợp cho phép người dùng tin tưởng và tương
tác hiệu quả với người bán (Gefen, 2000; Wolfinbarger & Gilly, 2002).
Một website đóng vai trò quan trọng góp phần giúp khách hàng giảm thời gian tìm kiếm thông tin và nhu cầu sử dụng dịch vụ của mình (Lou, 2012). Bên
cạnh đó, các yêu tố như bố cục, màu sắc cũng có thể ảnh hưởng đến sự phản hồi của khách hàng và cho phép nhận sự mong muốn từ khách hàng. Vì vậy,
H4: Website công ty ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
2.4.5 Khả năng đáp ứng
Khả năng đáp ứng được định nghĩa là khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách kịp thời và linh hoạt. Thông qua công nghệ, Tổng Lực có
thể thực hiện một cách nhất quán và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng. Nếu tốc độ truy
cập website cung cấp dịch vụ trực tuyến nhanh và thực hiện giao dịch suôn sẻ, khách hàng sẽ hài lòng khi sử dụng web này.
Ngược lại nếu website hoạt động chậm chạp, khiến khách hàng trở nên bực bội, không hài lòng với web này và sẽ không vào web cung cấp dịch vụ trực
tuyến này nữa (Nguyễn Thị Mai Trang, 2014). Rõ ràng, nếu khách hàng liên hệ với nhân viên tư vấn và được hỗ trợ những thông tin cần thiết ngay lập
tức, chắc chắn sẽ góp phần đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Chính vì vậy, sự sẵn sàng của nhân viên để cung cấp dịch vụ có tính kịp thời và đưa ra
những lời nhắc đến với khách hàng sẽ có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, giả thuyết thứ năm được nêu ra là:
H5: Khả năng đáp ứng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
H2: Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
H3: Website công ty ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
H4: Website công ty ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
H5: Khả năng đáp ứng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến.
Chất lượng thông tin
H1
Chất lượng dịch vụ
H2
H4
Website công ty
H5
Mô hình nghiên cứu sự hài lòng về dịch vụ trực tuyến tại Tổng Lực.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khuôn khổ nghiên cứu
Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về thứ tự và công việc
thực hiện trong quá trình nghiên cứu này. Quy trình nghiên cứu sẽ được tiến hành theo sơ đồ
sau:
Theo đó, các bước nghiên cứu chính bao gồm: xây dựng thang đo, nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Cụ thể như sau:
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, bổ sung, điều chỉnh các biến quan sát và đo lường
các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc tìm kiếm những
thông tin có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng qua các sách vở, báo, tạp chí khoa học
và các nghiên cứu trước đây. Từ đó tìm ra và tổng hợp những ý kiến chung nhất về các yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ trực tuyến của công ty, cụ thể
là Công ty TNHH Công nghệ Tổng Lực.
Bước 2: Xây dựng thang đo
Thang đo chính thức được xây dựng trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu cùng kết quả từ việc
nghiên cứu định tính. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức độ để
cho phép cá nhân thể hiện mức độ khách hàng đồng ý hoặc không đồng ý với một tuyên bố
cụ thể.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng sử dụng cấu trúc bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên các thang đó
của nhiều tác giả trong đó: sự hài lòng của khách hàng dựa trên Kotler và Keller (2006) và
một số nhà nghiên cứu khác; chất lượng thông tin dựa trên Lee và Chung (2009); chất lượng
dịch vụ dựa trên (Cronin Jr & Taylor, 1992); giá cả dựa trên Husein (2002); website công ty
dựa trên (Gefen, 2000; Wolfinbarger & Gilly, 2002); khả năng đáp ứng lấy từ Nguyễn Thị
Mai Trang (2014). Bảng câu hỏi được tiến hành khảo sát với 200 khách hàng trong độ tuổi
từ 18 đến 50 tuổi tại Việt Nam. Đối tượng khảo sát được hỏi về sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ trực tuyến tại Công ty TNHH Công nghệ Tổng Lực. Dữ liệu thu thập được
xử lý và phân tích phần mềm SPSS 20.
3.2. Phương pháp chọn mẫu và đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia khảo sát sẽ là những người đang và đã từng sử dụng dịch vụ trực tuyến
của công ty Tổng Lực tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ lấy mẫu theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện.
Theo một số nhà nghiên cứu liên quan đến vấn đề kích thước mẫu bao nhiêu là đủ lớn, tuy
nhiên vẫn chưa được xác định rõ ràng. Hơn thế nữ, kích thước mẫu còn phụ thuộc vào cac
phương pháp ước lượng sử dụng trong nghiên cứu cụ thể. Một số nghiên cứu cho biết rằng
tính đại diện số lượng mẫu được lựa chọn khảo sát sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu lướn
hoặc 5 mẫu trong một ước lượng (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mô
hình khảo sát mà tác tả triển khai trong bài bao gồm 5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc và 22
biến quan sát. Từ đó, phân tích được số lượng mẫu cần thiết ít nhất là từ 22*7= 154 mẫu trở
lên. Tuy nhiên, để việc khảo sát đạt được mức độ tin cậy cao, cỡ mẫu trong nghiên cứu được
chọn là 210 mẫu và tỉ lệ hồi đáp dự kiến là 80%.
3.3 Thu thập dữ liệu
3.3.1 Dữ liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, số liệu có liên quan đến công ty TNHH Công nghệ Tổng Lực tại Việt
Nam như thông tin cơ bản về công ty, quá trình thành lập và phát triển, cơ cấu tổ chức, hoạt
động kinh doanh, các hoạt động đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ trực tuyến của khách
hàng. Hay từ các bộ phận trong công ty. Bên cạnh đó, thông tin còn được thu tập từ báo trí,
internet, các khóa luận tốt nghiệp đại học, cao học, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến
sự hài lòng của khách hàng.
3.3.2 Dữ liệu sơ cấp
Thực hiện nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng thông qua số liệu khảo sát trong
vòng 3 tháng (2/2022 – 5/2022).
Thiết kế bảng câu hỏi nhằm đo lượng đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến tại công ty Tổng Lực. Bảng câu hỏi được
thiết kế bao gồm cả câu hỏi định tính và câu hỏi định lượng. Tác giả sử dụng thang đo Likert
5 mức độ từ mức độ 1 hoàn toàn không đồng ý cho đến mức độ 5 hoàn toàn đồng ý. Khách
hàng sẽ thực hiện đánh giá về các mứ độ đồng ý liên quan đến từng yếu tố được đưa ra.
Quy trình tiến hành xử lý dữ liệu gồm 6 bước
Bước 1: Dữ liệu được làm sạch
Bước 2: Dữ liệu đã mã hóa và được xử lý với kỹ thuật Frequency của SPSS để tìm ra đặc
điểm của các mẫu nghiên cứu (một số thông tin cá nhân khách hàng được khảo sát như giới
tính, độ tuổi, trình độ học vấn, mức thu nhập và khu vực sinh sống tại nơi có chi nhánh công
ty Tổng Lực).
Bước 3: Dữ liệu được đưa vào phân tích hệ số tinh cậy Cronbach Alpha nhằm đánh giá sơ
bộ thang đo để xác định mức độ tương quan giữa các mục câu hỏi. Từ đó làm cơ sở loại
những biến quan sát, những thang đó không đạt yêu cầu.
Bước 4: Dữ liệu được phân tích vỡi kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm
định tính đúng đắn của các biến quan sát được sử dụng để đo lường các thành phần trong
đang đo. Kết quả phân tích EFA có giá trị phân biệt để xác định tính phân biệt của các khái
niệm nghiên cứu.
Bước 5: Dữ liệu được đưa vào phân tích tương quan và hồi quy bội nhằm kiểm định sự phù
hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giải thuyết để xác định rõ ràng mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ trực tuyến
tại Tổng Lực của khách hàng.
Bước 6: Các yếu tố ảnh hưởng được đưa vào phân tích thống kê mô tả để đo lượng từ đó xác
định thực trạng theo đánh giá của khách hàng.
3.4 Công cụ nghiên cứu
3.4.1 Thang đo
Thang đo được tác giải đúc kết từ các nghiên cứu định tính, các tài liệu nghiên cứu trước
đây. Thang đo Likert với 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này, mức độ 1 tương ứng
với thái độ hoàn toàn không đồng ý, bậc 5 tương ứng với thái độ hoàn toàn đồng ý. Thang
đo các yêu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ trực tuyến tại Tổng Lực
bao gồm 6 nhân số đo lường bằng 17 biến quan sát và 5 biến quan sát về sự hài lòng của
khách hàng.
3.4.1.1 Thang đo Chất lượng thông tin
Chất lượng thông tin được ký hiệu CLTT, được đo lường bằng 4 biến quan sả (CLTT1, CLTT2, CLTT3, CLTT4). Thang đo này được Delone và Mclean
(2003); Wati và Chung (2013) khẳng định và Lee và Chung (2009) đã chứng minh chất lượng thông tin có tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
Ký hiệu Thang đo
CLTT1 Tôi tin rằng trang web công ty cung cấp thông tin chính xác.
CLTT2 Những thông tin được cung cấp trên trang web là đầy đủ.
CLTT3 Thông tin được cung cấp trên trang web rất dễ hiểu.
CLTT4 Trang web chứa rất cả những thông tin tin cậy mà tôi cần cho mục đích quyết
định mua sản phẩm dịch vụ trực tuyến cho mình.
Ký Thang đo
hiệu
CLDV1 Chất lượng dịch vụ về sản phẩm thiết kế luôn được đảm bảo
theo cam kết của hợp đồng.
CLDV2 Chất lượng dịch vụ về quảng cáo trực tuyến luôn được đảm bảo
theo cam kết của hợp đồng.
GC1 Mức giá mà khách hàng bỏ ra xứng đáng với lợi ích
nhận được.
GC2 Mức giá dịch vụ trực tuyến của Tổng Lực phải
chăng hơn so với các nhà cung cấp sản phẩm dịch
vụ khác.
GC3 Khả năng cạnh tranh về giá giữa các đối thủ cung
cấp dịch vụ trực tuyến hiện nay.
WCT2 Giao diện người dùng của website Tổng Lực có hình ảnh
hấp dẫn.
WCT3 Website Tổng lực cung cấp cho khách hàng những thông tin
có giá trị.
KNDU2 Quản trị viên của Tổng Lực cung cấp cho khách hàng dịch
vụ nhanh chóng.
KNDU3 Quản trị viên của Tổng Lực không bao giờ quá bận rộn để
trả lời câu hỏi của khách hàng.
SHL1 Bạn có hài lòng về dịch vụ trực tuyến mà Tổng Lực cung cấp.
SHL2 Bạn có hài lòng về việc điều hướng website của Tổng Lực dễ
dàng
SHL3 Bạn có hài lòng về những thông tin mà Tổng Lực cung cấp
trên website.
SHL4 Bạn có hài lòng với mức giá mà bạn phải trả cho một dịch vụ
trực tuyến tại Tổng Lực
SHL5 Bạn có hài lòng với thái độ nhân viên tư vấn của Tổng Lực.