Professional Documents
Culture Documents
Ngành : MARKETING
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ MARKETING
Ngành : MARKETING
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ MARKETING
H1: Chất lượng eWOM có tác động cùng chiều đến ý định mua hàng của người
tiêu dùng
H2: Số lượng eWOM có tác động cùng chiều đến ý định mua hàng của người
tiêu dùng
H3: Nhận thức về độ uy tín của eWOM có tác động cùng chiều đến ý định mua
hàng của người tiêu dùng
H4: Chuyên môn của người gửi có tác động cùng chiều đến ý định mua hàng
của người tiêu dung
H5: Mối quan hệ giữa người gửi có tác động cùng chiều đến ý định mua hàng
của người nhận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu một số khái niệm và giả định quan trọng trong chương hai,
chương ba sẽ trình bày quy trình nghiên cứu với mô tả về từng giai đoạn nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, cách chọn mẫu và cách thức thu thập dữ liệu.
Sơ đồ sau mô tả toàn bộ quá trình nghiên cứu của nghiên cứu của nhóm:
Phát triển các giả thuyết, xây Nghiên cứu định tính
dựng mô hình nghiên cứu Thảo luận nhóm tập trung
đề xuất và thang đo nháp n= 10
Nghiên cứu định lượng chính Kiểm tra độ tin cậy thang đo
thức: Khảo sát qua Google Phân tích nhân tố khám phá
Form n=418
Đánh giá tác động của các Kiểm định giả thuyết bằng
nhân tố hồi quy
Đánh giá hệ số tác động
Với nghiên cứu khám phá định tính, nhóm tác giả đã trình bày mục tiêu, đối
tượng, phương pháp và kết quả phỏng vấn. Các buổi phỏng vấn trực tiếp bằng phương
pháp phỏng vấn các nhân đã được tiến hành và ghi nhận lại với các đáp viên là mục
tiêu của nghiên cứu. Kết quả thu thập được từ quá trình nghiên cứu định tính đã được
nhóm tính hành tổng hợp và phân tích nhằm đưa ra những thông tin có giá trị dùng
làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Với nghiên cứu định lượng sơ bộ, nhóm đã tìm thấy một số khuyết điểm đối
với câu hỏi và tiến hành sửa đổi để có thể đưa vào nghiên cứu chính thức. Với nghiên
cứu định lượng chính thức, nhóm tác giả cũng đã trình bày mục tiêu, đối tượng,
phương pháp nghiên cứu và phương pháp xử lý số liệu. Mẫu khảo sát với số lượng là
400 - 450 mẫu được nhóm thu thập và sau đó tiến hành gạn lọc, phân tích bằng phần
mềm SPSS. Các kết quả thu được và các ý nghĩa đối với dữ liệu sẽ được nhóm tác giả
trình bày cụ thể trong chương 4.
Chương 4: Phân tích dữ liệu
Chương 4 sẽ mô tả chi tiết kết quả phân tích từ dữ liệu thu thập được thông qua
khảo sát thực tế.
Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Theo kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, nhóm tuổi từ 20 đến 22 tuổi có
hứng thú với sách chuyên ngành nhiều nhất khi chiếm đến 50,7%. Về thu nhập, hầu
hết các đáp viên hầu hết tập trung ở 3 phân khúc, dưới 3 triệu; từ 3 triệu đến 5 triệu; từ
5 triệu đến 8 triệu. Về thời gian sử dụng Internet trong ngày, hầu hết các đáp viên có
xu hướng sử dụng Internet rất nhiều khi 2 nhóm từ 4 đến 6 tiếng và 6 đến 8 tiếng
chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,3% và 26,6%. Trong nghiên cứu điều tra lần này, số lượng
đáp viên nam và đáp viên nữ không có sự chênh lệch quá nhiều khi tỷ lệ lần lượt là
44,3% và 55,7%.
Đánh giá dộ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Các thành phần của các khái niệm đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ở
mức cao. Cụ thể, Cronbach’s Alpha của chất lượng eWOM (CL) là 0,871; số lượng
eWOM (SL) là 0,833; uy tín của eWOM (UT) là 0,854; chuyên môn của người gửi
thông tin (CM) là 0,761; mối quan hệ giữa người gửi thông tin và người nhận thông
tin eWOM (MQH) là 0,823; ý định mua sách chuyên ngành (YD) là 0,828. Nhìn
chung tất cả các hệ số tương quan biến - tổng đều đạt yêu cầu (lớn hơn 0,3). Trong đó,
biến có hiệu số nhỏ nhất là CM1 = 0,619. Như vậy các thành phần của các thang đo
đáp ứng độ tin cậy cần thiết.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả kiểm định Barlett’s là 3909,714 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000<
0,05,lúc này bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau
trong tổng thể. Như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận
đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân
tích nhân tố. Nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax nhân tố thứ 5
có Eigenvalues thấp nhất là 1,065> 1 Kết quả cho thấy 18 biến quan sát ban đầu được
nhóm thành 5 nhóm. Giá trị tổng phương sai trích = 71,488% > 50%: đạt yêu cầu; khi
đó có thể nói rằng 5 nhân tố này giải thích 71,488% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ
số Eigenvalues của các nhân tố đều cao (>1).
Phân tích tương quan Pearson
Giữa các biến quan sát phụ thuộc và độc lập có số sig kiểm định 0,000 < 0,05.
Như vậy có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Đồng
thời, hệ số tương quan Pearson giữa các biến đều có ký hiệu “**”, như thế các cặp
biến quan sát trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả có sự tương quan tuyến tính ở
mức tin cậy đến 99%.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Giá trị sig kiểm định F bằng 0,000 < 0,05; đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy
của bài nghiên cứu là phù hợp. Kết quả R bình phương (R Square) là 0,627 và chỉ số
R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,623. Đồng nghĩa với việc các biến
độc lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 62,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc;
còn lại 37,3% là do các biến nằm ngoài mô hình hoặc sai số ngẫu nhiên. Đồng thời giá
trị Durbin - Watson bằng 1,921 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5. Thế nên, kết quả
không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Nhóm nghiên cứu nhận thấy
chỉ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập F_CL, F_SL, F_UT, F_CM,
F_MQH lần lượt là 1,58; 1,506; 1,799; 1,381; 1,732. Các chỉ số của các biến độc lập
trên đều nhỏ hơn 2. Vì thế không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Chỉ số sig của các
biến như F_CL, F_SL, F_UT đều là 0,000 <0,05; các biến F_CL, F_SL, F_UT đều có
ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Tương tự, chỉ số sig của biến F_CM là 0,035 < 0,05;
nên biến F_CM có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Tuy nhiên, chỉ số kiểm định sig của
biến F_MQH là 0,673 > 0,05. Đồng nghĩa với việc biến F_MQH không có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy hay nói cách khác biến F_MQH không có sự tác động đến biến
phụ thuộc F_YD.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
Y = 0,173*F_CL + 0,251*F_SL + 0,475*F_UT + 0,075*F_CM + e
Đánh giá hồi quy
Với chỉ số Mean = -2,29E-16 = -2,29*10^-16 = 0,0000…. gần bằng 0. Đồng
thời độ lệch chuẩn của mô hình Histogram là 0,994 gần bằng 1. Như vậy, phân phối
phần dư của mô phương trình hồi quy xấp xỉ chuẩn và giả định phân phối chuẩn của
phần dư không bị vi phạm. Phần lớn các điểm dữ liệu tập trung sát vào đường hồi quy.
Đồng nghĩa với việc, phần dư phân phối xấp xỉ chuẩn và giả định phân phối chuẩn của
phần dư không bị vi phạm.
Kiểm định giả thuyết
- Kiểm định giữa giới tính và thu nhập
Không có sự khác biệt về ý định mua sách chuyên ngành bởi ảnh hưởng của
truyền miệng điện tử eWOM giữa 2 nhóm giới tính nam và nữ có thu nhập khác nhau.
- Kiểm định giữa giới tính và thời gian sử dụng Internet.
Không có sự khác biệt về ý định mua sách chuyên ngành bởi ảnh hưởng của
truyền miệng điện tử eWOM giữa 2 nhóm giới tính nam và nữ có thời gian sử dụng
Internet trong một ngày khác nhau.
- Kiểm định giữa độ tuổi và thu nhập
Có sự khác biệt về ý định mua sách chuyên ngành bởi sự ảnh hưởng của truyền
miệng điện tử eWOM giữa những nhóm người có độ tuổi khác nhau có thu nhập khác
nhau.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương 5 sẽ kết luận về kết quả nghiên cứu và đưa ra một số khuyến nghị có
liên quan dựa trên kết quả phân tích.
Ngoài nhân tố “Mối quan hệ giữa người gửi và người nhận” thì tất cả 4 thang
đo sau khi trải qua quá trình phân tích dữ liệu thì đều được nhóm tác giả chấp nhận là
có sự tác động cùng chiều đến ý định mua sách chuyên ngành.
Truyền miệng điện tử là các hoạt động lan truyền thông tin giữa người với
người diễn ra trên Internet thông qua các Website hay mạng xã hội và nhiều hình thức
khác. Đây là một hoạt động mà các doanh nghiệp rất ít có khả năng tác động đến vì
đây là nơi mà mọi người có thể dễ dàng nêu lên quan điểm của mình mà không bị giới
hạn, tuy vậy với kết quả của bài nghiên cứu trên, các nhà quản trị thuộc những doanh
nghiệp kinh doanh sách chuyên ngành có thể đề ra một số hàm ý quản trị.
Nhóm đã cố gắng dành thời gian cho bài nghiên cứu trong suốt quá trình,
nhưng do giới hạn về mặt thời gian nghiên cứu cũng như liên quan đến một số vấn đề
về đối tượng khảo sát hay kinh nghiệm nghiên cứu còn chưa đủ. Do đó nghiên cứu
vẫn còn một số hạn chế