You are on page 1of 5

Họ và tên: Nguyễn Thúy Hằng Số thứ tự: 10

BÀI THI MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


LỚP: ADK47
THỜI GIAN: 100 PHÚT

(SV CHỈ LÀM BÀI TRÊN TỜ GIẤY THI VÀ NHẤN NÚT SUBMIT KHI NỘP TRÊN
LMS, KHÔNG CHẤP NHẬN VIỆC GỞI CÁC FILE KHÁC)

1. Sự giống và khác nhau giữa câu hỏi nghiên cứu và các câu hỏi trong bảng câu hỏi? Hãy nêu
mối liên hệ giữa chúng. Cho ví dụ minh hoạ. (2đ)

2. Hương là sinh viên năm 3 của Khoa Quản trị. Học kỳ tới, Hương dự kiến sẽ đi thực tập ở
một công ty trong lĩnh vực thời trang. Tuy nhiên, Hương chưa biết phải bắt đầu từ đâu và
phải chuẩn bị những gì. Với kiến thức hiện có, các bạn hãy giúp Hưng chọn một chủ đề cho
khóa luận thông qua những hiểu biết của mình về môn học và giúp Hương xây dựng nội
dung chi tiết các đề mục cơ bản (lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, các biến, mô hình nghiên cứu, giả thuyết,
cách thức chọn mẫu và phân nhóm) của đề cương nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp với
chủ đề này. (8đ)

BÀI LÀM

1, Câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi trong bảng câu hỏi:
Giống nhau:
- Là những câu hỏi được dùng phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học.
Khác nhau:
- Câu hỏi nghiên cứu: là những phát biểu của các nhà nghiên cứu ở dạng câu hỏi. Sau khi
xác định mục tiêu hay câu hỏi nghiên cứu; dựa vào câu hỏi nghiên cứu để quyết định
phương pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Nếu câu hỏi nghiên cứu dung phương pháp nghiên cứu nào ( quy nạp hay định tính) thì
cần thiết kế nghiên cứu để thu thập dữ liệu trả lời câu hỏi nghiên cứu đó. Trong bài
nghiên cứu khoa học, đáp án của các câu hỏi nghiên cứu sẽ được thể hiện qua từng
chương nội dung. Các thông tin mà tác giả diễn đạt trong từng chương của bài báo cáo
chính là câu trả lời chi tiết nhất.
- Câu hỏi trong bảng câu hỏi: là những câu hỏi tập hợp thành một bộ các câu hỏi khảo
sát, được thiết kế, với mục đích trích xuất một số thông tin nhất định từ người trả lời. Các
công cụ bao gồm các câu hỏi, hướng dẫn và không gian cho câu trả lời. Các câu hỏi được
đặt ra rất có khung, để có được thông tin đơn giản từ những người được hỏi. Một bảng
câu hỏi có định dạng bằng văn bản và in, được gửi hoặc phân phát cho mọi người để
cung cấp phản hồi cho các sự kiện hoặc ý kiến. Các nhà khảo sát sử dụng những phản

1
ứng này để phân tích thống kê. Nó chủ yếu được sử dụng để thu thập thông tin thực tế,
với mục đích chia đôi người và hoàn cảnh của họ.

Mối liên hệ giữa Câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi trong bảng câu hỏi:
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra những vấn đề nghiên cứu cần trả lời và Câu hỏi trong bảng nghiên cứu
được lập nên để trả lời những vấn đề nghiên cứu đó.

Ví dụ:
Câu hỏi nghiên cứu: Có sự khác biệt trong thời gian tự học giữa các SV cư ngụ ở TP và ở các
tỉnh của khoa QTKD không?
Câu hỏi trong bảng câu hỏi sẽ tập trung khai thác những khác biệt nói trên qua các câu hỏi về nơi
cư ngụ và thời gian học.

2, Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến với sản phẩm thời trang của sinh
viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

1. Lý do nghiên cứu:
Theo báo cáo SYNC Đông Nam Á 2021 của Facebook và Bain & Company, tại Việt Nam, cứ 7
trong số 10 người tiêu dùng đã được tiếp cận kỹ thuật số. Điều đó đồng nghĩa với việc cả nước sẽ
có 53 triệu người tiêu dùng số vào cuối năm 2021. Việt Nam cũng được kỳ vọng là thị trường
tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, với tổng giá trị hàng hóa TMĐT ước đạt 56 tỉ
USD vào năm 2026.
Trong năm qua, số danh mục hàng hóa mà người dùng Việt mua sắm trực tuyến tăng 50%. Số
gian hàng online tăng 40%, kéo theo mức tăng 1,5 lần tổng chi tiêu bán lẻ trực tuyến trên cả
nước so với năm 2020. Những con số này đã chứng tỏ sự phát triển về quy mô và tầm quan trọng
của TMĐT với người dùng.
Tại thị trường TMĐT Việt Nam, một trong những cái tên đáng chú ý chính là Lazada. Trong lễ
hội mua sắm 12.12 vừa qua, doanh thu toàn sàn và số lượng đơn đặt hàng tăng gấp 2 lần. Đặc
biệt, số lượng nhà bán hàng tham gia vào Lễ hội này tăng gấp 2,5 lần. Điều này chứng tỏ TMĐT
đã trở thành kên Ngành hàng thời trang trở thành tâm điểm của thương mại điện tử khi có mức
tăng mạnh về lượng truy cập website lên đến 33% vào nửa cuối 2020.
Báo cáo của iPrice Group và SimilarWeb trong quý IV cho thấy sự thay đổi nhu cầu mua sắm ở
một số ngành hàng và lượng truy cập của top 50 sàn thương mại điện tử tại Việt Nam.
Trong đó, ngành hàng thời trang trở thành tâm điểm khi có mức tăng trưởng mạnh về lượng truy
cập website lên đến 33% vào nửa cuối 2020, sau khi bị giảm đáng kể ở hai quý đầu năm. "Một
trong những nguyên nhân tạo nên cú hích này có thể là do nhu cầu mặc đẹp có xu hướng đi lên
vào dịp lễ hội cuối năm, và là thời điểm chuẩn bị cho năm mới", nhóm nghiên cứu của iPrice
nhận định.

2
Nhận thấy rằng nhu cầu mua sắm thời trang trực tuyến tại thời điểm hiện tại đang phát triển. Đặc
biệt là đối với giới trẻ, thế hệ Gen Z hiện nay, những người sinh ra trong thời đại công nghệ phát
triển. Đây là nhóm đối tượng khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp và các tổ chức. Nhằm
giúp cho doanh nghiệp cung cấp mặt hàng thời trang có các định hướng, chính sách phù hợp
trong phân phối, buôn bán các sản phẩm đối với nhóm khách hàng Gen Z, tôi quyết định thực
hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm xanh của sinh viên UEH”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Cung cấp cho các doanh nghiệp thời trang cái nhìn sâu sắc hơn về các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định mua sắm thời trang trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
- Đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến đến ý định mua sắm thời trang
trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
3. Ý nghĩa nghiên cứu:
Thông qua xử lý, phân tích dữ liệu thống kê các dữ liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên
cứu, các kết quả nghiên cứu đạt được, giúp cho doanh nghiệp có các định hướng, chính sách phù
hợp trong phân phối, bán các sản phẩm thời trang với nhóm khách hàng tiềm năng – Gen Z.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thời trang trực tuyến của
sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM là như thế nào?
- Sự khác biệt trong tiêu chí lựa chọn mua sắm các sản phẩm thời trang trực tuyến giữa
sinh viên nam UEH và nữ UEH khác nhau như thế nào?
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đại học UEH.
- Thời gian: Từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2022.
6. Các biến và Mô hình nghiên cứu:
Biến độc lập:
- Sự tiện lợi
- Sự lựa chọn sản phẩm
- Sự giảm giá
- Thông tin phong phú
Biến phụ thuộc:
- Ý định mua sắm

3
Mô hình nghiên cứu
7. Giả thuyết:
Giả thuyết H1(+): Sự tiện lợi có tác động thuận chiều đến ý định mua sắm thời trang trực tuyến
của sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Giả thuyết H2(+): Sự lựa chọn sản phẩm có tác động thuận chiều đến ý định mua sắm thời trang
trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Giả thuyết H3(+): Sự giảm giá có tác động thuận chiều đến ý định mua sắm thời trang trực tuyến
của sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Giả thuyết H4(+): Thông tin phong phú có tác động thuận chiều đến ý định mua sắm thời trang
trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
8. Cách thức chọn mẫu và phân nhóm
Đặc trưng mẫu:
- Đám đông:
Đám đông chủ đích: sinh viên mua sắm thời trang trực tuyến.
Đám đông lấy mẫu: sinh viên UEH.
- Cách thức: Điền form khảo sát online
Tính kích thước mẫu:

4
- Theo Roscoe (1975):
1. Cỡ mẫu thích hợp từ 30 đến 500 phần tử.
2. Cỡ mẫu tối thiểu 30 cho mỗi nhóm khi mẫu gồm nhiều nhóm.
3. Trong nghiên cứu đa biến, cỡ mẫu nên gấp vài lần số lượng biến trong nghiên cứu.
4. Cỡ mẫu nhỏ từ 10 đến 20 thích hợp cho nghiên cứu thực nghiệm TT đơn giản được kiểm soát
chặt chẽ.
- Theo Comrey & Lee (1992): n= 50 là rất xấu; n=100 là xấu; n= 200 là được; n= 300 là tốt; n=
500 là rất tốt; n= 1000 hay hơn là tuyệt vời.
- Theo Tabachnick & Fidell (2007), n=300 là thích hợp.
Từ những nghiên cứu trên, tôi quyết định lấy kích thước mẫu là 300 theo Tabachnick & Fidell
(2007).
Phân nhóm:
Với đề tài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến với sản phẩm
thời trang của sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM”, các tiêu chí được xác định cho việc
hình thành các nhóm đối tượng nghiên cứu như sau
1, Giới tính: Nam/Nữ.
2, Thu nhập: 0-3 triệu/3-5 triệu/>5 triệu.
Như vậy, có tất cả 6 nhóm từ 2 tiêu chí trên.

You might also like