Professional Documents
Culture Documents
Từ thời xa xưa, giáo dục con người luôn được coi là quốc sách hàng đầu, Thân Nhân
Trung có câu “ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Và khi đất nước bước vào thời kì đổi
mới, điều đó lại có ý nghĩ hơn bao giờ hết. Bởi nền kinh tế đạt được nhiều thành tựu và từng
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới thì cần rất nhiều người tài để nâng cao vị thế của Việt
Nam trên thời trường quốc tế. Điều đó vừa tạo thuận lợi cho người lao động có cơ hội đa
dạng về lựa nghề ngành nghề và cũng vừa đứng trước thách thức để chọn một ngành nghề
phù hợp nhất là đối với các bạn trẻ. Khi đứng trước ngưỡng cửa đại học, hầu hết chúng ta ai
cũng đều rất phân vân và lo lắng về việc lựa chọn ngành và trường mình sẽ theo học. Chính
về thế, định hướng nghề nghiệp là một bước ngoặt vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng lớn
đến tương lai của mỗi người. Hầu hết, chúng ta phải trải qua một quá trình dài tìm hiểu,
khám phá để đưa ra quyết định mà bản thân cảm thấy đúng nhất. Và để đưa ra quyết định
cuối cùng, các bạn sẽ phải chịu rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng từ bên trong lẫn bên ngoài.
Vì vậy nghiên cứu các yếu tố nào đã và đang ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp là
việc hết sức cần thiết. Từ những lí do trên, nhóm đã quyết định chọn đề tài: “NHỮNG YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÀNH HỌC CỦA SINH VIÊN
NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM” để tìm hiểu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp và từ đó đề ra các biện pháp giúp định hướng
đúng cho công tác tuyển sinh của trường và giúp các bạn có một hướng đi đúng đắn nhất đối
với việc lựa chọn ngành nghề của bản thân.
Luận văn gồm năm chương nghiên cứu xác định, phân tích và đo lường mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên trường Đại
học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngành học của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
TP.HCM. Để thực hiện được mục tiêu đề tài, nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. nhóm sử dụng công cụ phần mềm SPSS 20.0 với việc thực hiện các phép thống kê
như: phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy để đưa ra kết quả
nghiên cứu.
Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn ngành
học của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM phụ thuộc vào bốn nhân tố:
(1) Năng lực sở thích bản thân; (2) Những nguồn lời khuyên; (3) Đặc điểm của ngành học;
(4) Nhu cầu xã hội
Luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để hướng cho các bạn có định hướng đúng
về ngành nghề phù hợp với bản thân, và các giải pháp để thu hút tuyển sinh ở các trường Đại
học.
MỤC LỤC
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Định hướng nghề nghiệp hay chọn ngành học là vấn đề hết sức quan trọng đối với
mỗi người khi đến tuổi trưởng thành, bởi chọn cho mình một ngành nghề nghĩa là chọn cho
mình một tương lai. Ngành học là nền tảng vững chắc đầu tiên cho bạn xây dựng ngôi nhà
của cuộc đời mình, nếu bạn quyết định sai, tức là bạn như căn nhà chấp vá, tạm bợ, dễ dàng
sụp đỗ trước giông bão cuộc đời. Ai cũng đều mong muốn có cho mình một công việc ổn
định, phù hợp với năng lực bản thân và có cơ hội phát triển nhưng thử hỏi mấy ai sẽ chọn
đúng. Hiện nay, với tốc độ phát triển không ngừng, nhu cầu về lực lượng lao động có chuyên
môn ngày càng cao, thị trường việc làm đa dạng nhưng đầy tính cạnh tranh và khốc liệt, hầu
hết các bạn đều trở nên lúng túng, lo lắng và sợ hãi trên hành trình quyết định lựa chọn
ngành nghề để học cho chính bản thân. Để đưa ra được quyết định cuối cùng các bạn đã phải
chịu chi phối bởi vô vàn các yếu tố với rất nhiều áp lực từ bên trong lẫn bên ngoài. Nhằm trả
lời cho câu hỏi: Những yếu tố đó cụ thể là gì? Chúng tác động ra sao đến việc định hướng
nghề nghiệp? Nhóm chúng tôi quyết định chọn thực hiện đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP.HCM”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là điều tra, khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến
việc quyết định lựa chọn ngành học của các bạn sinh viên năm nhất. Từ đó có cái nhìn tổng
quan hơn về các tác nhân chi phối và đề xuất các giải pháp cũng như là lời khuyên cho các
bạn sinh viên có ý định chuyển ngành và đặc biệt là các bạn học sinh THPT đang
đứng trước ngưỡng cửa quyết định lựa chọn ngành học cho mình để có một quyết định phù
hợp sao cho hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của các tác nhân xấu, giúp các bạn lựa chọn cho
mình một hướng đi đúng đắn nhất, ưu việt nhất.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Chúng
tôi sẽ tạo ra một cuộc khảo sát bằng một bảng câu hỏi dạng cấu trúc. Sau đó tiến hành khảo
sát các bạn sinh viên năm nhất trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh,
thu thập kết quả và phân tích các dữ liệu thực nghiệm bằng phần mềm SPSS.
1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Hiểu được rằng việc quyết định lựa chọn ngành học là một phần hết sức quan trọng
trong cuộc đời mỗi người, với mong muốn giúp các bạn học sinh dễ dàng hơn trong việc
định hướng nghề nghiệp. Bài nghiên cứu này sẽ phân tích được những thuận lợi, những vấn
đề bất cập, những vấn đề còn tồn tại, còn chưa đúng trong xu hướng quyết định lựa chọn
ngành học cũng như những yếu tố tác động đến các bạn học sinh trong việc định hướng nghề
nghiệp của mình trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra các khuyến nghị nhằm tìm
ra một giải pháp hợp lý để hướng cho các bạn có một định hướng đúng trong việc đưa ra
quyết định lựa chọn của mình để phù hợp với từng cá nhân, khả năng của mỗi người và từ
đó giúp các bạn tìm được một ngành nghề phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả của bài nghiên cứu
còn có thể là cơ sở để các trường đại học đưa ra các giải pháp tuyển sinh hợp lý và thuyết
phục nhất để thu hút sinh viên. Chỉ khi theo học một chuyên ngành mà bản thân thật sự yêu
thích, thì khi đó bạn mới có động lực để học tập, sáng tạo, phát triển, hoàn thiện bản thân.
Và sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề quan trọng để phát triển một tập thể. Với ngành
nghề phù hợp, đó sẽ là công cụ quan trọng hỗ trợ bạn trên con đường xây dựng một đất nước
hiện đại, văn minh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế.
3
CHƯƠNG 2
- Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một lĩnh
vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên
ngành đào tạo.
- Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn
chuyên sâu của một ngành đào tạo.
2.1.2. Tầm quan trọng của quyết định chọn đúng ngành
Trước khi bước vào đại học, có quyết định đúng đắn về việc lựa chọn đúng chuyên
ngành học phù hợp sẽ rất dễ dàng, không còn bị tác động của các yếu tố bên ngoài. Bên cạnh
đó khi đã có sự xác định và chuẩn bị từ trước, bản thân sinh viên sẽ cảm thấy yêu thích
ngành học, môn học, tự giác tìm hiểu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môn học từ đó sẽ
khiến việc học trở nên thú vị hơn, dễ tiếp thu, không cảm thấy áp lực. Không chỉ vậy, bất kì
điều gì xuất phát từ đam mê, niềm yêu thích thì bản thân sẽ phấn đấu để được kết quả cao
nhất. Ngoài ra, tác động của hoạt động định hướng ngành học không chỉ ảnh hưởng đến bản
thân sinh viên mà còn ảnh hưởng đến xã hội. Khi định hướng đúng ngành học cho sinh viên
sẽ góp phần nâng cao chất lượng, phù hợp với cơ cấu ngành nghề, bù đắp được những lực
lượng thiếu hụt trong xã hội. Từ đó thị trường lao động sẽ thực hiện chức năng phân phối
nguồn lực tốt hơn đồng thời nâng cao hiệu quả lao động.
Việc quyết định lựa chọn ngành học rất quan trọng vì nó liên quan đến công việc sau
này. Nó giúp ta cảm thấy mình có ích, có thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình và đóng góp
cho cộng đồng, xã hội. Vì thế nếu chọn đúng ngành học coi như chọn cho bản thân một
tương lai tốt đẹp.
2.1.3. Nguyên nhân quyết định chọn sai ngành học của sinh viên năm nhất
4
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lựa chọn sai ngành học, dưới đây là một vài nguyên
nhân chủ yếu:
- Học sinh, sinh viên không hiểu rõ chính bản thân họ. Nhiều người trẻ chỉ biết một
chút hoặc không biết gì về điểm mạnh, điểm yếu, tính cách và những khả năng của chính
bản thân họ. Những điều này là nhân tố quan trọng được xem xét trước khi đưa ra quyết định
lựa chọn cho ngành học.
- Dựa dẫm vào ý kiến người khác, không quyết đoán trong việc chọn ngành học.
Nhiều bạn chọn ngành theo ý muốn của cha mẹ, theo ý thích của người lớn, theo lời rủ rê
của bạn bè, theo phong trào, chọn những ngành hot hiện nay để khi ra trường có việc làm ổn
định. Cách chọn ngành như trên đã dẫn đến nhiều trường hợp chán ngành, bỏ học nửa chừng
vì cảm thấy không còn phù hợp .
- Nhiều bạn trẻ nghĩ rằng đạt thành tích cao trong việc học tập một môn văn hóa nào
đó là làm được nghề cần đến tri thức của môn đó. Ví dụ, có người học giỏi môn sinh, hóa
học đã chọn nghề làm bác sĩ, dược sĩ. Đúng là nghề này cần đến người giỏi những môn đó.
Song, nếu không thận trọng, tỉ mỉ, chu đáo, kiên trì… thì không thể theo đuổi nghề này
được. Sai lầm ở đây là do không thấy rằng năng lực đối với môn học chỉ là điều kiện cần,
chứ chưa là điều kiện đủ để theo đuổi nghề mình thích.
- Có ít kiến thức về chuyên ngành mình muốn theo học vì thế họ có thể đưa ra những
quyết định lựa chọn sai lầm trong chọn ngành và ảnh hưởng đến công việc tương lai.
2.1.4. Hậu quả của việc chọn sai ngành học
Hai hậu quả tất yếu của việc chọn sai ngành học:
Thứ nhất, lãng phí thời gian: Một số bạn trẻ bỏ nhiều năm ra chỉ để học ngành mà ba
mẹ, thầy cô mong muốn hoặc theo xu hướng hiện tại. Kết quả là mất đi thời gian quý báu, có
bằng cấp nhưng không sử dụng được. Theo đó, phần lớn học sinh, sinh viên đều có ước
muốn quay trở lại thời điểm lúc chọn nghề để có thể đưa ra quyết định về ngành phù hợp với
niềm yêu thích, năng lực của bản thân cũng như vào đúng trường đào tạo. Trên thực tế, sẽ có
một vài người bằng lòng chấp nhận số phận mà tiếp tục học cái ngành mà mình không thích.
5
Ở diễn biến khác, nhiều bạn quyết định làm lại từ đầu để bản thân không phải hối hận nhiều
trong tương lai.
Thứ hai, lãng phí chất xám: Bên cạnh việc bỏ lỡ thời gian, chất xám cũng là yếu tố bị
lãng phí nhiều khi lựa chọn sai ngành. Trong 3,5 - 4 năm đào tạo tại trường, bạn phải tập
trung toàn bộ trí óc để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức, ôn tập cho các bài thi giữa kỳ, kết thúc
học phần cũng như thực tập và hoàn thành khóa luận. Sau khi ra trường, nhiều sinh viên cất
đi tấm bằng đại học mà đi làm công nhân hoặc làm trái ngành mà mình đã học.
Một vấn đề khác đó là thất nghiệp. Việc làm luôn là mục tiêu cuối cùng của sinh viên,
nếu ra trường không tìm được công việc thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến xã hội bởi vì xã hội sẽ
luôn phải có trách nhiệm đối với lực lượng này.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÀNH HỌC
2.2.1. Năng lực, sở thích bản thân
Tự nhận thức năng lực cũng như sở thích của bản thân trên mọi phương diện bao gồm
điểm mạnh, điểm yếu, niềm tin, mối quan tâm, động lực và cảm xúc là quá trình hết sức
quan trọng trong con đường xác định ngành học. Đây là quá trình thật sự tốn rất nhiều thời
gian và diễn ra liên tục, không phải có được qua đọc sách, báo mà yêu cầu chính bản thân
phải cẩn thận đánh giá, khám phá ra mình thích gì, không thích gì, xác định điểm mạnh,
điểm yếu, sở trường,… Từ đó phát hiện ra năng khiếu, đam mê và phát triển nhân cách và
ngành nghề của bản thân trong tương lai
Hiểu chính mình, tưởng chừng đơn giản nhưng kỳ thực rất khó xác định được cụ thể,
để hiểu chính mình các bạn cần khám phá năng lực, tính cách, sở thích, đam mê và con
người mình muốn trở thành trong tương lai. Thực tế đã chứng minh, những người thành
công, giàu có trên thế giới đều cảm thấy yêu thích công việc họ đang làm như: Jeff Bezos,
Bill Gates, Warren Buffet là những ví dụ điển hình. Đa số họ đều khuyên các bạn trẻ trước
khi bắt đầu lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai đừng chỉ chăm chăm vào trường, vào nghề,
mà trước tiên hãy dành thời gian để hiểu mình.
6
Để xác định được nghề nghiệp trong tương lai, bạn cần trả lời xem nghề đó là gì? Tại
sao mình lại thích nghề đó chứ không phải nghề khác? Hãy cố gắng tìm ra câu trả lời về con
người mà các bạn muốn trở thành và ngành học phù hợp với viễn kiến đó. Sau khi trả lời
được câu hỏi đó rồi, việc học ngành đó ở đâu? Xa nhà hay gần nhà? Trường lớn hay trường
nhỏ không còn quan trọng nữa vì khi có đam mê, thái độ, động lực trong tim, trong tiềm
thức mình, các bạn sẽ nỗ lực đi đến cái đích của mình.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017) đã chỉ ra
rằng 90% những người có tính cách năng động, hoạt bác, thích giao tiếp, thích thử thách thì
hơn 95% trong số họ thích làm việc trong lĩnh vực kinh tế.
Từ các nghiên cứu trước, nhóm nhận thấy rằng năng lực, sở thích của bản thân là một
trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc lựa chọn ngành học.
Có thể nói, việc định hướng và lựa chọn ngành học của học sinh, sinh viện hiện nay
vừa phản ánh xu thế phát triển của xã hội, của thời đại, vừa phản ánh những giá trị truyền
thống của mỗi gia đình, cộng đồng và xã hội.
Từ kết quả của các nghiên cứu trước, gia đình và người thân là một trong những nhân
tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn ngành học.
2.2.3. Đặc điểm của ngành học
Đặc điểm cũng như sự hấp dẫn của ngành học có ý nghĩa rất lớn, liên quan mật thiết
với tính chất của nghề nghiệp sau này. Hơn 98% lựa chọn ngành học vì tầm quan trọng của
nó trong tương lai và cơ hội phát triển bản thân trong nghề nghiệp; hơn 88% yêu thích môi
trường làm việc của ngành học.
Từ kết quả của các nghiên cứu trước cho thấy rằng đặc điểm ngành học tác động lên
quyết định lựa chọn ngành học.
2.2.4. Nhu cầu xã hội
Trong một xã hội phát triển nhanh, thay đổi từng ngày đòi hỏi chúng ta phải phát triển
để bắt kịp tốc độ cũng khiến việc quyết định lựa chọn ngành học trở nên khó khăn. Nhu cầu
xã hội hay còn gọi là thị trường lao động, đây là yếu tố luôn biến đổi không ngừng và ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết đinh chọn ngành học. Vì trong một giai đoạn nhất định nào đó, sẽ
có một số ngành nghề cần nhiều nguồn nhân lực, nhưng sau vài năm khi nguồn cung nhân
lực quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng bão hòa và tăng nguy cơ thất nghiệp. Do đó, đây cũng là
một trong những yếu tố cần cân nhắc trước khi đưa ra quyết định lựa chọn ngành học. Theo
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017), hơn 85% người được
khảo sát cho biết những thông tin liên quan đến xu hướng phát triển của xã hội, nhu cầu lao
động, dự báo nguồn nhân lực ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của họ.
Từ kết quả nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng xã hội cũng là nhân tố quan trọng trong
việc quyết định lựa chọn ngành học.
Qua chương trên nhóm đã khái quát 1 số khái niệm và hậu quả của việc chọn sai
ngành học. Trong chương này nhóm đưa ra 4 nhân tố và tiến hành đề xuất mô hình nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên năm nhất
trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM bao gồm: Năng lực, sở thích bản thân, Những
nguồn lời khuyên, Đặc điểm của ngành học và Nhu cầu xã hội.
Năng lực, sở
thích bản thân
Những nguồn
lời khuyên Quyết định lựa
chọn ngành
Đặc điểm của học
ngành học
9
Hình 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên năm
nhất trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
3.3.2. Xây dựng thang đo cho biến số
Căn cứ vào thang đo chính thức mà nhóm đã nghiên cứu và chỉnh sửa, kết hợp phân
tích nhóm tiến hành mã hóa các biến:
Năng lực, sở thích Sự đam mê với các công việc của ngành học NLST3
bản thân
Đam mê những nét đặc trưng của ngành học NLST4
Làm chủ những thách thức thú vị của ngành học NLST4
Ấn tượng với các buổi nói chuyện của chuyên gia LK2
10
về ngành
Những nguồn lời
khuyên Sự tác động của sinh viên đã và đang học ngành LK3
Sự tác động của người thân làm trong cùng ngành LK4
Có thể tham gia nhiều chương trình đào tạo khác DDNH2
nhau của ngành học
Đặc điểm ngành Có nhiều cơ hội đào tạo liên thông của ngành học DDNH4
học
Thu nhập của nghề này cao, ổn định DDNH5
Môi trường làm việc trong ngành được tiếp xúc DDNH6
với nhiều người, năng động
Môi trường làm việc trong ngành được tiếp xúc DDNH7
với nhiều thử thách
Có nhiều cơ hội để tìm được công việc sau khi tốt NCXH1
nghiệp
Có nhiều công việc có thể làm được sau khi tốt NCXH2
nghiệp
Nhu cầu xã hội Ngành học được các doanh nghiệp khuyến khích, NCXH4
đầu tư
Bạn hài lòng và thỏa mãn với quyết định của mình QDLC1
Bạn hài lòng về ngành học, môi trường học tập và QDLC2
Quyết định lựa sinh hoạt của ngành
chọn ngành học
Bạn thích thú với kiến thức mới QDLC3
Do nhóm nghiên cứu kết hợp hai phương pháp là phân tích nhân tố khám phá EFA và
phân tích hồi quy bội nên nhóm nghiên cứu sử dụng mẫu tối thiểu là 100. Qua quá trình
khảo sát, nhóm thu được 160 phiếu khảo sát online và sử dụng 160 phiếu khảo sát này để
phân tích dữ liệu.
Thông qua quá trình phỏng vấn từ các đối tượng nghiên cứu sau khi kế thừa mô hình
nghiên cứu: “NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN HỌC NGÀNH
KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM” _ tác giả Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017), nhóm
nghiên cứu đã xây dựng hoàn chỉnh bảng câu hỏi khảo sát và có được mô hình nghiên cứu
bao quát và phù hợp với sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM nhất, nghĩa
là các thang đo trong từng nhân tố của mô hình nghiên cứu có độ tin cậy cao. Vì vậy, nhóm
nghiên cứu sử dụng thang đo này để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông qua
phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Nhóm nghiên cứu sử dụng mẫu là 160 mẫu câu hỏi khảo
sát online được tạo trên Google form sau đó được gửi đến các bạn sinh viên trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Sau khi tiến hành khảo sát và thu được đủ số lượng phiếu
khảo sát, nhóm nghiên cứu tiến hành tổng hợp dữ liệu từ các phiếu khảo sát và thực hiện
phân tích dữ liệu thu được thông qua phần mềm SPSS phiên bản 20.0.
3.3.5 các phương pháp phân tích
Thống kê mô tả:
Mẫu thu thập được tiến hành phân tích bằng thống kê mô tả: phân tích theo đặc điểm, đối
tượng khảo sát của các trả lời trong câu hỏi điều tra.
Phân tích độ tin cậy bằng Cronbach Alpha:
là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo
tương quan với nhau. Mục đích là chắc chắn các mục hỏi đo cùng một khái niệm.
Tiêu chí:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại
Từ 0.7 đến 0.8: sử dụng được; từ 0.8 đến gần 1: thang đo tốt; một số trường hợp chấp
nhận từ 0.6
Lưu ý hệ số Scale if item deleted
13
Hình 4.1. Thống kê tỷ lệ về giới tính của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư Phạm
Kỹ Thuật TP.HCM
Về đối tượng sinh viên khảo sát thì là do 100% sinh viên năm nhất thực hiện vì cuộc khảo
sát tạo ra nhằm thu thập những thông tin từ sinh viên năm nhất.
17
Hình 4.2. Thống kê tỷ lệ về đối tượng sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
TP.HCM
Đối với sinh viên thuộc các khoa đào tạo khác nhau thực hiện khảo sát thì phần lớn sinh viên
thực hiện khảo sát thuộc về khoa đào tạo chất lượng cao đại trà chiếm tỉ lệ lần lượt là
46,67% và 47,33% còn lại là liên kết quốc tế chiếm số ít sinh viên khảo sát với tỉ lệ là 6%.
Hình 4.3. Thống kê tỷ lệ về các khoa đào tạo thực hiện khảo sát trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Đối với quyết định lựa chọn ngành học thì tỉ lệ sinh viên kiên định với việc lựa chọn của
mình chiếm đa số là 52,67% và tỉ lệ sinh viên lựa chọn thay đổi quyết định lựa chọn của
mình 1-2 lần là 32,67% còn số sinh viên chọn thay đổi quyết định 3-4 lần và trên 4 lần
chiếm tỉ lệ ít lần lượt là 10% và 4,67%.
18
Hình 4.4. Thống kê tỷ lệ thay đổi quyết định chọn ngành học của sinh viên năm nhất
trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
19
4.3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S
ALPHA
4.3.1. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa
chọn ngành học của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Thang đo Năng lực, sở thích của bản thân bao gồm 5 biến quan sát (NLST1, NLST2,
NLST3, NLST4, NLST5) có hệ số Cronbach’s alpha là 0.770 và và các hệ số tương quan với
biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Do
đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo Đặc điểm của ngành học bao gồm 7 biến quan sát (DDNH1, DDNH2,
DDNH3, DDNH4, DDNH5, DDNH6, DDNH7) có hệ số Cronbach’s alpha là 0.869 và và
các hệ số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho
phép (lớn hơn 0,3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Thang đo Nhu cầu xã hội bao gồm 7 biến quan sát (NCXH1, NCXH2, NCXH3,
NCXH4, NCXH5, NCXH6, NCXH7) có hệ số Cronbach’s alpha là 0.870 và và các hệ số
tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(lớn hơn 0,3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA.
20
Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hướng đến sự lựa chọn
ngành học
4.3.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo quyết định lựa chọn ngành học
Thang đo Sự lựa chọn ngành học bao gồm 3 biến quan sát (QDLC1, QDLC2,
QDLC3) tại bảng 4.2 có hệ số Cronbach’s alpha là 0,799 và các hệ số tương quan với biến
tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Do đó,
các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố quyết định lựa chọn ngành học
Nhân tố quyết định lựa chọn ngành học: Cronbach’s alpha = 0,799
QDLC1 7.33 2.745 0.686 0.680
QDLC2 7.45 2.907 0.677 0.688
QDLC3 7.33 3.445 0.575 0.794
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm)
Ta thấy biến đặc trưng của ngành học (NLST4) và tiếp xúc với nhiều người (DDNH6)
không đạt điều kiện lớn hơn 0,5 nên loại lần lượt 2 biến và tiếp tục phân tích cho các biến
còn lại.
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và
25
Bartlett's với sig = 0,000 và chỉ số KMO = 0,901 (> 0,5), đáp ứng được yêu cầu
Tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố từ 7 biến
quan sát và với phương sai trích là 65,170% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu
Dựa trên phân tích của bảng ma trận cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn
0,5. Do vậy, các biến này đạt yêu cầu và được dùng cho các phân tích tiếp theo.
4.4.2 Phân tích EFA thang đo Quyết định lựa chọn ngành học
Thang đo Quyết định lựa chọn ngành học gồm 3 biến quan sát. Các biến đạt độ tin cậy
Cronbach’s alpha tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân
tố như sau:
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và
Bartlett's với sig = 0,000 và chỉ số KMO = 0,692 (> 0,5), đáp ứng được yêu cầu
Tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố từ 7 biến
quan sát và với phương sai trích là 71,320% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu
Dựa trên phân tích của bảng ma trận cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn
0,5. Do vậy, các biến này đạt yêu cầu và được dùng cho các phân tích tiếp theo.
Component Matrixa
Compone
nt
1
thoa man ve lua
.870
chon
chuan bi cho tuong
.865
lai
thich thu voi kien
.797
thuc moi
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích của các bảng ma trận xoay nhân tố, kết quả thang đo các
nhân tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành học có tổng cộng 5 nhân tố được rút trích với
21 biến quan sát và thang đo sự lựa chọn ngành học có 1 nhân tố được rút trích với 3 biến
quan sát. Các biến quan sát được rút trích thành các nhân tố như sau:
Nhân tố thứ nhất: gồm 8 biến quan sát (DDNH2, DDNH3, DDNH5, DDNH7, NCXH3,
NCXH4, NCXH5 ,NCXH6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Cơ hôi,
ký hiệu là N-CH
Nhân tố thứ hai: gồm 5 biến quan sát (NLSX5, LK2, DDNH1, DDNH4, NCXH1) được
nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Động cơ, ký hiệu là N_DC.
Nhân tố thứ ba: gồm 3 biến quan sát (NLST1,NCXH2,NCXH7) được nhóm lại bằng lệnh
trung bình và được đặt tên là Nhu cầu, ký hiệu là N_ NC.
Nhân tố thứ tư: gồm 2 biến quan sát (NLST2,NLST3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình
27
Bảng 4.3. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố
QDLC2 Quyết định lựa chọn về ngành học, môi trường học tập và sinh hoạt
của ngành cũng như của khoa giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho công việc
QDLC3 Quyết định lựa chọn ngành học của bạn làm bạn thích thú hơn với kiến
thức mới
Correlations
N_CH N_DC N_NC N_NLS N_LK N_QDL
T C
Pearson
1 .684** .649** .592** .373** .821**
N_CH Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 150 150 150 150 150 150
Pearson
.684** 1 .578** .509** .470** .694**
N_DC Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 150 150 150 150 150 150
Pearson
.649** .578** 1 .582** .262** .691**
N_NC Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 .000
N 150 150 150 150 150 150
Pearson
N_NLS .592** .509** .582** 1 .381** .585**
Correlation
T Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 150 150 150 150 150 150
29
Pearson
.373** .470** .262** .381** 1 .347**
N_LK Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .001 .000 .000
N 150 150 150 150 150 150
Pearson
N_QDL Correlation .821** .694** .691** .585** .347** 1
Phương trình hồi quy bội biểu diến mối quan hệ giữa các nhân tố với Sự hài lòng có dạng
như sau:
Y= β0+β1.X1+β2.X2+β3.X3
Trong đó:
Y là biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán về quyết định lựa chọn ngành học của
sinh viên năm nhất (N_QDLC)
X1 là biến độc lập thể hiện giá trị của biến N_CH.
X2 là biến độc lập thể hiện giá trị của biến N_DC.
X3 là biến độc lập thể hiện giá trị của biến N_NC.
X4 là biến độc lập thể hiện giá trị của biến N_NLST.
X5 là biến độc lập thể hiện giá trị của biến N_LK.
Model Summary
Mode R R Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
l Square
a
1 .859 .738 .729 .43203
a. Predictors: (Constant), N_LK, N_NC, N_NLST, N_DC, N_CH
Kết quả nhận được từ bảng ANOVA b tại bảng dưới cho thấy trị thống kê F là 81,157
với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0,000 < 0,05). Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình hồi quy bội
thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp mô hình.
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Regressi
75.741 5 15.148 81.157 .000b
1 on
Residual 26.878 144 .187
Total 102.619 149
a. Dependent Variable: N_QDLC
b. Predictors: (Constant), N_LK, N_NC, N_NLST, N_DC, N_CH
Kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng như sau:
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Beta chưa Beta
Nội dung Sig. Kết luận
chuẩn hóa chuẩn hóa
H1: Cơ hội (N_CH) có ảnh hưởng
0,583 0,526 0,000 Có tác động
đến Quyết định lựa chọn ngành học
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardiz t Sig. Collinearity
Coefficients ed Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Toleranc VIF
e
(Constan
-.175 .206 -.847 .399
t)
N_CH .583 .074 .526 7.844 .000 .405 2.467
1 N_DC .205 .068 .191 2.996 .003 .449 2.229
N_NC .225 .066 .207 3.400 .001 .492 2.032
N_NLST .057 .051 .064 1.112 .268 .554 1.805
N_LK -.016 .045 -.017 -.353 .725 .743 1.346
a. Dependent Variable: N_QDLC
32
Trong số 5 nhân tố độc lập được hình thành sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá
(EFA), có 3 nhân tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến Quyết định lựa chọn ngành học,
bao gồm: : Cơ hội, Động cơ và Nhu cầu. 2 nhân tố Năng lực, sở thích của bản thân và Lời
khuyên không tác động đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên nên loại bỏ lần lượt
2 biến và chạy lại phương trình hồi quy ta được kết quả như sau.
Model Summaryb
Mode R R Adjusted R Std. Error
l Square Square of the
Estimate
a
1 .858 .736 .730 .43093
a. Predictors: (Constant), N_NC, N_DC, N_CH
b. Dependent Variable: N_QDLC
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Regressi 135.53
75.507 3 25.169 .000b
1 on 2
Residual 27.113 146 .186
Total 102.619 149
a. Dependent Variable: N_QDLC
b. Predictors: (Constant), N_NC, N_DC, N_CH
Kết quả nhận được từ bảng ANOVAb tại bảng dưới cho thấy trị thống kê F là 135,532 với
giá trị Sig. rất nhỏ (= 0,000 < 0,05). Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình hồi quy bội thỏa
mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp mô hình.
33
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardiz t Sig. Collinearity
Coefficients ed Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Toleranc VIF
e
(Constan
-.179 .198 -.905 .367
t)
1 N_CH .602 .072 .543 8.416 .000 .435 2.299
N_DC .205 .064 .191 3.176 .002 .501 1.997
N_NC .248 .063 .228 3.953 .000 .545 1.836
a. Dependent Variable: N_QDLC
Hệ số phóng đại phương sai VIF của một biến độc lập N_CH lớn hơn 2 nhưng không đáng
kể, nhưng có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. VIF của các biến độc lập trong mô hình đều
rất nhỏ đa số dưới 2, thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là không đáng kể và
các biến độc lập trong mô hình chấp nhận được.
Sau khi tiến hành chạy hồi quy tuyến tính bội ta nhận được giá trị R2= 0.736. Nghĩa là có
73,6% sự thay đổi của biến Y (N_QDLC) được giải thích bởi các biến X1 (N_CH), X2
(N_DC) và X3 (N_NC). Nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 73,6% (mô hình đã giải
thích được 73,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn ngành học).
Ngoài ra, giá trị Sig của từng nhân tố sau khi chuẩn hóa các hệ số β đều nhỏ hơn mức
α =10 % nên ta có thể kết luận cả ba biến N_CH, N_DC và N_NC đều có ảnh hưởng đến sự
thay đổi của biến N_QDLC.
Phương trình hồi quy bội được xác định như sau:
Y= −0,179+0.602 X 1+0.205 X 2+0.248 X 3
Hay: N_QDLC= −0,179+0.602(Cơ hội )+ 0.205 X 2( động cơ )+ 0.248(nhu cầu )
34
Từ kết quả phân tích trên, ta thấy quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên năm nhất bị
ảnh hưởng nhiều nhất bởi nhân tố Cơ hội ( β 1=0,602) tiếp đến là nhân tố Nhu cầu ( β 3=0.248)
sau cùng là nhân tố Động cơ ( β 2=0.205).
Qua chương kết quả nghiên cứu, nhóm đã trình bày kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên năm nhất trường đai học SPKT
TP.HCM. Dữ liệu khảo sát nhập liệu và xử lý bằng IBM SPSS Statistics 20 với các kỹ thuật
đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các
nhóm biến để tiến hành phân tích hồi quy bội.
Kết quả cho thấy có 3 nhóm biến tác động đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên
năm nhất được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ tác động là Cơ hội, Nhu cầu và cuối
cùng là Động cơ.
35
KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu đề ra là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
ngành học của sinh viên năm nhất Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh và từ đó đề xuất các giải pháp giúp các bạn có định hướng đúng đắn hơn về tương lai
của bản thân cũng như giúp cho các trường đại học trong công tác tư vấn tuyển sinh.
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước
đây về các yếu tố ảnh hướng tới việc lựa chọn ngành học, đề xuất ra mô hình lý thuyết
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 5 nhân tố là: (1) “ Nhân tố cơ hội”;
(2) “ Nhân tố động cơ”; (3) Nhân tố nhu cầu; (4) “ Nhân tố năng lực sở thích”; (5) “ Nhân tố
lời khuyên” với 21 biến quan sát và thang đo sự lựa chọn ngành học có một nhân tố thuộc
thành phần sự lựa chọn ngành học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh với 3 biến quan sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua link
khảo sát online nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến cho thang đo.
Nghiên cứu chính được thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng bằng bảng câu
hỏi khảo sát online qua link được gửi đến các bạn sinh viên qua diễn đàn và các group học
tập của trường. Số mẫu thu thập được là 150. Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát được, sẽ
được xử lý qua phần mềm chuyên dụng là SPSS 20.0. Tiếp đến, thang đo dữ liệu được đánh
giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám
phá EFA. Và dựa vào kết quả phân tích được, mô hình nghiên cứu ban đầu được điều chỉnh.
Sau khi điều chỉnh, đưa ra các nhân tố của mô hình nghiên cứu vào phân tích hồi quy bội và
kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.
Kết quả từ bài nghiên cứu cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
ngành học của sinh viên năm nhất Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là “Nhân tố cơ hội” (Beta chuẩn hóa = 0,602), tiếp đến
là nhân tố “Nhu cầu” (Beta chuẩn hóa = 0,374) say cùng là nhân tố “Động cơ” (Beta chuẩn
hóa = 0.205).
36
chọn ngành học của sinh viên năm nhất. Chúng ta đều đang lo lắng về công việc mà bạn sẽ
làm sau khi ra trường, mức lương bao nhiêu được cho là hợp lý? Việt Nam đang chạy theo
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều nảy ảnh hưởng khá lớn đến quyết định vì
các bạn luôn có suy nghĩ rằng sau khi mình tốt nghiệp thì ngành mình còn “hot” không?, ảnh
hưởng nhiều đến sự phát triển của đất nước không? Sau đó là ngành học mà mình chọn
được các nhà đầu tư chú ý đến ít hay nhiều vì một công ty hay doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường thì phải thu hút được sự chú ý, đầu tư của các nhà đầu tư trong nước nói
chung và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng
Thứ ba: “nhân tố động cơ” cũng thật sự cần thiết đối với các bạn sinh viên, sau khi
tham gia các buổi nói chuyện với chuyên gia đã gây ấn tượng và ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định lựa chọn ngành học của mình. Nhiều bạn có ý định sẽ liên thông ngành học sau
khi tốt nghiệp, và điều mà các bạn quan tâm chính là có nhiều cơ hội đào tạo chương trình
này hay không. Các bạn mong muốn được làm chủ những thách thức thú vị của ngành học,
và cuối cùng là có nhiều cơ hội việc làm từ ngành học mà mình quyết định lựa chọn.
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Về mặt hạn chế của bài nghiên cứu: phạm vi mẫu khảo sát nghiên cứu còn ít chỉ 150
mẫu và chỉ giới hạn trong khuôn khổ của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh, chứ chưa phải là tất cả sinh viên của trường Đại học Sư
phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh hay là sinh viên các trường khác trên địa bàn thành
phố hay sinh viên của các trường trên toàn quốc. Do đó kết quả nghiên cứu chưa phản ánh
được một cách đầy đủ, chi tiết và chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành
học của sinh viên. Một hạn chế khác nữa là về mặt kinh nghiệm, kiến thức, thời gian cũng
như chi phí nên các nội dung của bài nghiên cứu chưa thật sự hoàn thiện và chưa đầy đủ về
mặt thang đo nên có thể dẫn đến việc bỏ sót nhân tố ảnh hưởng.
Chính vì lẽ đó, nên nhóm chúng tôi đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng
phạm vi nghiên cứu sang các trường lân cận trong địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận để
thu được dữ liệu đầy đủ và hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, tham khảo thêm nhiều nguồn tài
38
liệu nghiên cứu trước đó về cùng đề tài để thu được đầy đủ hơn về các mô hình đề xuất cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành học.
39
Nam
Nữ
Khác
2. Bạn là sinh viên năm mấy? *
Năm 1
Khác
3. Quyết định chọn ngành học của bạn có thay đổi?
Vẫn kiên định chọn
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÀNH HỌC CỦA
SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị với các nhận định sau đây và chấm điểm theo quy ước
sau:
2. Không đồng ý
3. Bình thường
41
4. Đồng ý
1. Thành tích học tập của bản thân có ảnh hưởng đến quyết
1 2 3 4 5
định lựa chọn ngành học của bạn không?
2. Bạn quyết định lựa chọn ngành học vì ngành học phù hợp
1 2 3 4 5
với năng lực của bạn phải không?
3. Bạn quyết định lựa chọn ngành học vì sự đam mê với các
1 2 3 4 5
công việc của ngành học phải không?
4. Sự đam mê những nét đặc trưng của ngành học có ảnh
1 2 3 4 5
hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học của bạn không?
5. Bạn quyết định lựa chọn ngành học vì mong muốn làm
1 2 3 4 5
chủ những thách thức của ngành học phải không?
1. Gia đình, bạn bè, giáo viên khuyên bạn chọn ngành này. 1 2 3 4 5
2. Bạn quyết định chọn ngành học vì bạn ấn tượng về ngành
1 2 3 4 5
học qua các buổi nói chuyện với chuyên gia.
3. Qua sự tác động của sinh viên đã và đang học ngành này
nên ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn ngành học của bạn 1 2 3 4 5
phải không?
4. Bạn quyết định lựa chọn ngành học vì sự tác động của
1 2 3 4 5
người thân làm trong cùng ngành đúng không?
5. Bạn thấy thu nhập tương lai của nghề này cao. 1 2 3 4 5
6. Bạn thấy môi trường làm việc trong ngành được tiếp xúc
1 2 3 4 5
với nhiều người.
7. Bạn thấy môi trường làm việc trong ngành được tiếp xúc
1 2 3 4 5
với nhiều thử thách.
6. Bạn nghĩ ngành học này được các doanh nghiệp đầu tư. 1 2 3 4 5
7. Xu hướng phát triển của xã hội có tác động đến quyết
1 2 3 4 5
định lựa chọn ngành học của bạn không?
1. Tôi thỏa mãn về quyết định lựa chọn ngành học của
1 2 3 4 5
mình.
2. Quyết định lựa chọn ngành học này giúp tôi chuẩn bị tốt
1 2 3 4 5
cho công việc tương lai.
3. Ngành học của bạn làm bạn thích thú hơn với kiến thức
1 2 3 4 5
mới.
CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ THỰC HIỆN KHẢO SÁT NÀY!
Reliability Statistics
Cronbach's Số biến
Alpha quan sát
.770 5
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's Số biến
Alpha quan sát
.715 4
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
44
Cronbach's Số biến
Alpha quan sát
.869 7
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's Số biến
Alpha quan sát
.870 7
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's Số biến
Alpha quan sát
.799 3
Item-Total Statistics
2.1. Kết quả phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn ngành
học
Component Matrixa
Component
1
thoa man ve lua chon .870
chuan bi cho tuong lai .865
thich thu voi kien thuc moi .797
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
Pearson
.649** .578** 1 .582** .262** .691**
N_NC Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 .000
N 150 150 150 150 150 150
Pearson
N_NLS .592** .509** .582** 1 .381** .585**
Correlation
T
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 150 150 150 150 150 150
Pearson
.373** .470** .262** .381** 1 .347**
N_LK Correlation
Pearson
N_QDL .821** .694** .691** .585** .347** 1
Correlation
C
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 150 150 150 150 150 150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Regressio
75.741 5 15.148 81.157 .000b
n
1
Residual 26.878 144 .187
Total 102.619 149
a. Dependent Variable: N_QDLC
49
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Error Beta Toleranc VIF
e
(Constant
-.175 .206 -.847 .399
)
N_CH .583 .074 .526 7.844 .000 .405 2.467
1 N_DC .205 .068 .191 2.996 .003 .449 2.229
N_NC .225 .066 .207 3.400 .001 .492 2.032
N_NLST .057 .051 .064 1.112 .268 .554 1.805
N_LK -.016 .045 -.017 -.353 .725 .743 1.346
a. Dependent Variable: N_QDLC
Model Summaryb
Mode R R Adjusted R Std. Error of
l Square Square the Estimate
1 .858a .736 .730 .43093
a. Predictors: (Constant), N_NC, N_DC, N_CH
b. Dependent Variable: N_QDLC
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Regressio
75.507 3 25.169 135.532 .000b
n
1
Residual 27.113 146 .186
Total 102.619 149
a. Dependent Variable: N_QDLC
b. Predictors: (Constant), N_NC, N_DC, N_CH
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
50