Professional Documents
Culture Documents
Cơ sở lý thuyết
Kết luận
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, số lượng các nghiên cứu còn
hạn chế và chưa đưa ra được kết luận
chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng
tại Việt Nam cũng như tại Thủ đô Hà Nội,
đăc biệt Gen Z hiện nay có xu hướng ủng
hộ các thương hiệu có tư duy bền vững và
thân thiện với môi trường.
2. Cơ sở lý thuyết
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua
việc thiết kế bảng hỏi tự đánh giá dựa vào thang đo Likert (*) từ 1 đến 5 điểm để đo lường các nhân tố có khả
năng tác động tới hành vi tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người được khảo sát. Các câu hỏi được xây dựng
trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, tuy nhiên cũng có những điều chỉnh và bổ sung để phù hợp
với phạm vi nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Dữ liệu được thu thập thông qua các biểu mẫu khảo sát trực tuyến (Google Form), mẫu khảo sát được lựa
chọn theo phương pháp phân tầng có chọn lọc. Đối tượng nghiên cứu hướng đến là nhóm người đã từng và
đang sử dụng thực phẩm hữu cơ, có độ tuổi từ 15-27, không phân biệt giới tính. Nhóm nghiên cứu đã gửi các
câu hỏi đến đối tượng là các học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cao đẳng và đại học tại Hà
Nội.
Sau khi tiến hành khảo sát trực tuyến, nhóm đã nhận được tổng cộng 184 phản hồi, tiếp tục gạn lọc những
câu trả lời không hợp lệ, còn lại 169 kết quả hợp lý để đưa vào phân tích.
4. Kết quả nghiên cứu
(Kết quả dựa trên 169 mẫu khảo sát sau khi đã chọn lọc)
Bảng kết quả độ tin cậy
Kết quả của phân tích
nhân tố khám phá CFA
KMO 0.836
chênh lệch hệ số tải nên San_co1 sẽ bị Tổng phương sai trích 72.449
loại bỏ
Cần phải đo nhân tố khám phá lần 2 (Kết quả quan sát lần 2)
Model Summary
Nhận xét: Biến độc lập đưa vào phân tích ảnh hưởng 66.9%
sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại là 33.1% do sai số
ngẫu nhiên và mô hình.
Hồi quy
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model t Sig.
X1 70 47 71 1.469 144
X5 37 48 39 776 439
X6 90 54 88 1.683 94
X8 72 52 77 1.391 166
Kết luận giả thuyết
X1: Thái độ tác động đến ý định: Bác bỏ
X2: Chuẩn chủ quan tác động đến ý định: Chấp nhận
X3: Khả năng chi trả tác động đến ý định: Chấp nhận
X4: Đặc tính tác động đến ý định: Chấp nhận
X5: Kiến thức tác động đến ý định: Bác bỏ
X6: Tính sẵn có tác động đến ý định: Bác bỏ
X7: Chính sách tác động đến ý định: Chấp nhận
X8: Truyền thông tác động đến ý định: Bác bỏ
Tương quan giữa ý định đến thực tế:
Tương quan
TT Sig. (2-tailed) 0
N 169 169
Nghiên cứu đã chứng minh lợi ích hạn chế của việc nhắm
Hàm ý quản trị mục tiêu người mua thực phẩm hữu cơ dựa trên đặc điểm
nhân khẩu học xã hội của họ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, Các siêu thị nên lưu ý các chương trình khuyến mãi giá thực
để việc sử dụng thực phẩm phẩm hữu cơ vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
hữu cơ trở nên phổ biến hơn doanh số bán hàng trong tương lai
nữa trên địa bàn thành phố
Hà Nội, các hàm ý được chúng Lựa chọn đúng và hợp lý sản phẩm, quy hoạch xây dựng
tôi đề xuất bao gồm: phân khu nông nghiệp sinh thái phù hợp để gắn du lịch với
chủ thể tổ chức sản xuất thực phẩm hữu cơ
Sản xuất, nâng cao chất lượng thực phẩm mục đích để đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi
trường và người dùng
Phải khai thác tổng hợp tất cả các yếu tố tự nhiên có sẵn
của khu vực sản xuất ra thực phẩm hữu cơ
5. Kết luận
Việc thúc đẩy tiêu dùng thực phẩm
hữu cơ tại Hà Nội đòi hỏi sự đồng lòng
và hợp tác của nhiều bên, từ chính
phủ, doanh nghiệp đến người tiêu
dùng. Chỉ khi có sự phối hợp chặt chẽ
và các biện pháp cụ thể được thực
hiện, thì mục tiêu nâng cao nhận thức
và sự chấp nhận của thực phẩm shữu
cơ trong cộng đồng có thể đạt được
một cách hiệu quả và bền vững.
Thank You