You are on page 1of 10

1 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.

51

THE CITY THAT LIT THE WORLD CHÚNG TÔI THẮP SÁNG THẾ GIỚI
By Mike MacEacheran By Mike MacEacheran
20, July, 2018 20, July, 2018
BBC Travel BBC Travel
New Bedford, Massachusetts, is a place New Bedford, Massachusetts, từng là thành
few have heard of. But the mark it has left phố thịnh vượng nhất ở Bắc Mỹ
on the world is profound.

On the south-eastern underbelly of the Ở miền đông nam dưới bờ biển tiểu bang
Massachusetts shoreline, overshadowed Massachusetts, nằm dưới bóng của bán đảo
by the hook-shaped peninsula of beautiful Mũi Cod xinh đẹp hình chiếc móc câu và
Cape Cod and the harbour islands of những cảng đảo vùng Nantucket và vườn
Nantucket and Martha’s Vineyard, New nho Martha's, New Bedford là nơi mà phần
Bedford is the kind of place most visitors lớn du khách phải chạy xe ngang qua.
drive right through.
LỊCH SỬ ĐẦY BIẾN ĐỘNG
All but forgotten on the Acushnet River, Đã hoàn toàn bị quên lãng bên bờ sông
the downtown is a relic of its 19th-Century Acushnet, khu trung tâm đô thị là di tích
heyday, preserved as a monument to của thời hoàng kim vào thế kỷ 19, được gìn
history and a peculiar reminder of the giữ như là một công trình lịch sử và là lời
city’s rise and fall. The quaysides and nhắc nhở đặc biệt về thời kỳ hưng thịnh và
cobbles still buzz with local life, but suy tàn của thành phố. Khu vực dọc theo
scratch below the surface and darker, bến tàu và những con đường lát sỏi vẫn tấp
more uncomfortable truths lurk on every nập người dân địa phương, nhưng chỉ cần
corner. đào sâu một chút dưới bề mặt thì chúng ta
sẽ thấy những sự thật u tối và phũ phàng
hơn nằm ẩn giấu ở mọi ngóc ngách.

Because New Bedford isn’t just any town. Bởi vì New Bedford không như bất cứ thị
On a visit, you’ll learn it was once the trấn nào khác. Khi đến thăm, bạn sẽ được
wealthiest city per capita in North biết rằng nơi đây từng là thành phố có thu
America. But you’ll also hear it was where nhập bình quân đầu người cao nhất Bắc

BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE


2 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

men were 100 times more likely to die than Mỹ. Nhưng bạn cũng sẽ nghe nói rằng đó
anywhere else and that the streets were từng là nơi mà nam giới có khả năng chết
once overrun with blubber and blood. The dễ hơn 100 lần so với bất kỳ nơi nào khác
catalyst? Whaling. và rằng những đường phố ở đây đã có thời
thấm đẫm máu và nước mắt. Tác nhân là
gì? Săn cá voi.

National Park Ranger Andrew Schnetzer Nhân viên kiểm lâm Andrew Schnetzer đưa
walks visitors through this murky history du khách đi qua lịch sử đen tối này vài lần
several times a week, chewing over the một tuần, nói đi nói lại về chủ đề cấm kỵ,
divisive, taboo and controversial subject. gây chia rẽ và gây tranh cãi này.
First, he takes them down William Street, Trước hết, ông đưa họ xuống đường
site of the red-bricked New Bedford William, nơi có trụ sở xây bằng gạch đỏ của
Whaling National Historical Park Công viên Lịch sử Quốc gia về Săn Cá voi
headquarters. Then to Water Street, once New Bedford. Sau đó họ đi tới đường
wall-to-wall with candle works, coopers, Water, từng là một nơi có san sát những
carpenters, shipwrights, blacksmiths, oil xưởng làm nến, xưởng đóng thùng, xưởng
refineries, insurance companies and the mộc, xưởng đóng tàu, xưởng rèn, nhà máy
richest banks on the continent. lọc dầu, các công ty bảo hiểm và những
ngân hàng giàu có nhất trên lục địa.

“We call New Bedford ‘the city that lit the "Chúng tôi gọi New Bedford là 'thành phố
world’ for a reason,” Schnetzer told me, thắp sáng thế giới cũng có nguyên do,"
pointing to what was once the most Schnetzer nói với tôi trong khi chỉ tay đến
profitable street in the US. “The Quakers nơi từng là con đường sinh lời nhất của Mỹ.
– the religious dissidents who first settled "Người Quaker - những người bất đồng tôn
the area – found that if they rendered the giáo vốn định cư ở nơi này đầu tiên - đã
fat from a whale carcass washed on shore, phát hiện rằng nếu họ lấy mỡ từ xác cá voi
then lit it, they had smokeless, scentless, trôi dạt lên bờ, sau đó thắp sáng nó thì họ
beautiful lamp oil.” sẽ có một loại dầu đèn không mùi, không
khói mà còn đẹp nữa."

TÀI NGUYÊN DỒI DÀO


As gruesome as it sounds, whale oil was a Mặc dù nghe có vẻ đáng sợ như thế, nhưng
plentiful resource, and within years the dầu cá voi là một tài nguyên dồi dào, và
operation had multiplied tenfold. To trong nhiều năm hoạt động khai thác dầu cá
increase yields, liquid spermaceti wax was đã tăng lên gấp 10 lần. Để tăng sản lượng,
harvested from the skulls of sperm whales sáp cá nhà táng dạng lỏng được thu hoạch
that swam in the channels of Nantucket từ hộp sọ của cá nhà táng bơi qua eo biển
Sound, then later processed into fuel. Nantucket Sound, sau đó được chế biến
thành nhiên liệu.

What made it so attractive was that it was Điều khiến cho loại nhiên liệu này hấp dẫn
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
3 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

cleaner, brighter and worth six to eight như vậy là vì nó sạch hơn, sáng hơn và đắt
times more than regular whale oil. In 1850, hơn dầu cá voi thông thường từ sáu đến tám
for instance, Hadwen & Barney Oil and lần. Chẳng hạn như vào năm 1850, Xưởng
Candle Factory produced 4,000 boxes of Dầu và Nến Hadwen & Barney sản xuất
spermaceti candles, plus more than 4.000 hộp nến sáp cá nhà táng, cộng thêm
450,000 gallons of refined sperm oil valued hơn 450,000 gallons dầu cá nhà táng tinh
at $300,000 – about $9 million (£6.85 chế có giá trị 300.000 đô la - khoảng 9 triệu
million) in today’s terms. It was a huge đô la theo thời giá ngày nay. Đó là lợi
profit few argued with. Even if, they say, nhuận không lồ mà ít người có thể bỏ qua.
you could smell New Bedford before you Thậm chí là, theo lời mọi người nói, ta có
could see it. thể ngửi thấy mùi của New Bedford trước
khi nhìn thấy nó.

Within a few generations, the hard- Chỉ trong vòng một vài thế hệ, những người
working, parsimonious Quakers had Quaker làm việc chăm chỉ và chi tiêu dè sẻn
become global titans of the whaling đã trở thành những đại gia toàn cầu trong
industry, masterminding a business ngành săn cá voi vốn nắm đầu não của một
controlled as much by those on shore as on ngành công nghiệp được kiểm soát của
ship. And in the rippling wake, New những người trên bờ cũng nhiều như những
Bedford was put on the world map. người trên tàu. Và New Bedford đã có tên
trên bản đồ thế giới.

“At that time, New Bedford was supplying 'Vào lúc đó, New Bedford cung cấp nhiên
5,000 street lamps in London,” Schnetzer liệu cho 5.000 ngọn đèn đường ở London,"
said, matter-of-factly. “The oil was shipped ông Schnetzer cho biết. "Dầu được vận
to Europe, South America and the West chuyển đến châu Âu, Nam Mỹ và Quần đảo
Indies, even helping kick-start the Tây Ấn, thậm chí nó còn giúp khởi động
American Industrial Revolution. Get in a Cuộc Cách mạng Công nghiệp của Mỹ.
car today and drive around. The system for Ngày nay chúng ta bước lên xe và chạy đi
making that possible was invented on khắp nơi. Hệ thống giúp làm được điều này
Water Street. Flick a light switch on in your được sáng tạo ra ở Đường Water. Gạt nhẹ
room, and it’s the same thing. It all began công tắc đèn trong phòng cũng vậy. Tất cả
here.” đều bắt đầu ở đây."

Today, New Bedford still lives off the deep Ngày nay, New Bedford vẫn sống dựa vào
harbour that empties into Buzzards Bay. cảng nước sâu chảy vào Vịnh Buzzards.
Thanks to scalloping, it has the highest Nhờ vào việc khai thác sò điệp, nơi đây là
value of any fishing port in the US, cảng cá có trị giá hàng hóa cao nhất nước
landing up to 65 million kg of seafood Mỹ với lượng hải sản cập bờ hàng năm lên
annually. But dig deeper, and the whaling đến 65 triệu kg. Nhưng nếu tìm hiểu sâu
story remains writ large on the streets. The hơn thì câu chuyện về khai thác cá voi vẫn
Moby-Dick Brewing Company is on the hiện rõ mồn một trên những con phố. Công
corner of Union Street, while the faux- ty nấu bia Moby-Dick nằm ở góc phố
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
4 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

historical Whaler’s Tavern is next door. Union, Quán rượu Thợ săn Cá voi giả cổ
Running parallel on Johnny Cake Hill is nằm kế bên. Chạy song song trên Đồi
the clapboard Mariners’ Home (it only Johnny Cake là Nhà Thủy thủ bằng ván gỗ
stopped housing fishermen in 2006) and, (mãi đến năm 2006 nơi này chỉ ngưng làm
next to that, the Seamen’s Bethel, which chỗ cư trú cho các ngư dân), và kế bên đó
continues its mission of remembrance for là Nhà thờ Người đi biển mà ngày nay vẫn
lost mariners. tổ chức những buổi tưởng niệm những
người đã bỏ mình trên biển cả.

To escape the rain, Fred Toomey, president Để tránh mưa, Fred Toomey, chủ tịch của
of the New Bedford Port Society, ushered Hội Cảng New Bedford, dắt tôi vào bên
me inside the bethel, pointing to a series of trong nhà thờ và chỉ cho tôi thấy một loạt
wall-mounted marble cenotaphs. Outlined những bảng tưởng niệm bằng đá cẩm thạch
in black, they carry messages of hope, được đính lên tường. Những dấu ấn về một
despair and the fate of whalers who thời săn cá voi của New Bedford vẫn hiện
perished at sea. Morosely, he recited one diện rộng khắ trên các con đường trong
aloud, his words echoing across the thành phố Được viền đen, chúng truyền đạt
pulpit. những thông điệp hy vọng, tuyệt vọng và
số phận của những người thợ săn cá voi đã
mất tích trên biển. Ông đọc lớn nội dung
một tấm bảng một cách thiểu não. Giọng
của ông vang vọng khắp giáo đường.

“In memory of Captain Wm Swain, "Tưởng nhớ Thuyền trưởng Wm Swain,


Associate Master of the Christopher thuyền trưởng của tàu Christopher Mitchell
Mitchell of Nantucket,” Toomey read. ở Nantucket," Toomey đọc. "Người đàn
“This worthy man after fastening to a ông đáng kính này sau khi buộc dây vào
whale was carried overboard by the line, một con cá voi đã bị dây kéo từ trên tàu
and drowned 19 May 1844…” xuống biển và đã chết đuối vào ngày 19/5
năm 1844…"

Scholars of Herman Melville’s Moby Dick Những học giả nghiên cứu về tiểu thuyết
may recognise this obituary. Particularly Moby Dick của văn hào Herman Melville
because it was an inspiration for the hell- có thể nhận ra được chân dung của nhân vật
bent Captain Ahab, the monomaniacal được miêu tả này. Nhất là khi nó là cảm
seaman at the centre of Melville’s 1851 hứng đưa tới nhân vật thuyền trưởng Ahab
literary classic. Sit in a pew towards the cố chấp, người thủy thủ mắc chứng độc
back and you’ll spy a chalk-scrawled tưởng ở trung tâm của tác phẩm văn học
plaque dedicated to the author himself, kinh điển của Melville được xuất bản vào
who visited the bethel before boarding the năm 1851. Ngồi vào dãy ghế phía sau giáo
whaleship Acushnet in January 1841. đường bạn sẽ thấy một tấm bảng được vẽ
bằng phấn nguệch ngoạc để tưởng niệm
văn hào này, người đã đến thăm nhà thờ
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
5 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

trước khi lên tàu săn cá voi Acushnet vào


tháng Giêng năm 1841.

New Bedford’s odyssey began long before Tuy nhiên, hành trình của New Bedford đã
Moby Dick, however, dating several bắt đầu rất lâu trước khi tiểu thuyết Moby
decades earlier to 1765 when Joseph Dick ra đời, lui lại một vài thập kỷ đến năm
Rotch, a prominent Nantucket merchant 1765 khi mà Joseph Rotch, một thương gia
and his two sons, transferred their nổi bật ở Nantucket cùng với hai người con
substantial holdings to the shore of the trai của ông đã chuyển gia tài đồ sộ của
Acushnet River, lured by labour and mình đến bờ sông Acushnet do bị lôi cuốn
resources. It was a move that forever bởi tài nguyên và nhân công ở đây. Đó là
altered the course of American history. một động thái đã làm thay đổi dòng chảy
lịch sử nước Mỹ mãi mãi.

PHÁT TRIỂN PHỒN THỊNH


The Rotches revolutionised the industry. Nhà Rotch đã tạo nên một cuộc cách mạng
Within one enterprise, they incorporated trong ngành khai thác cá voi. Chỉ trong
all phases of activity – from harvesting phạm vi một công ty, họ đã kết hợp tất cả
whales, extracting and refining oil, to các giai đoạn sản xuất lại với nhau - từ khai
distribution using their own ships. They thác cá voi, lấy dầu và tinh lọc dầu cho đến
built and outfitted vessels, owned wharves phân phối - tất cả đều sử dụng tàu thuyền
and storehouses, made candles and sold của họ. Những tấm bảng bằng đá trên tường
whale oil. In effect, they created the Hội cảng của New Bedford's tưởng niệm
world’s first multinational oil company – a các thủy thủ bỏ mạng nơi biển khơi. Họ
method used by energy corporations today. đóng và tân trang lại những con tàu, sở hữu
các cầu tàu và các nhà kho chứa, làm nến
và bán dầu cá. Trên thực tế, họ đã tạo ra
công ty dầu đa quốc gia đầu tiên trên thế
giới - một cách làm mà cách tập đoàn năng
lượng ngày nay vẫn còn áp dụng.

Seen on paper, the timeline of the Còn trong sách vở, các cột mốc thời gian
industry’s growth is equally industrious. sự phát triển của ngành dầu cá cũng đầy ắp
The first New Bedford whaler, The các sự kiện như thế. Chiếc tàu săn cá voi
Dartmouth, was built in 1767, but by 1818 đầu tiên của New Bedford, tàu Dartmouth,
the number of whaling vessels had được đóng vào năm 1767, nhưng cho đến
ballooned to 20, and more than năm 1818 số lượng tàu săn cá voi ở đây đã
quadrupled by 1828. By 1857, the flotilla vọt lên đến 20 và cho đến năm 1828 đã tăng
peaked at 324, with an annual return hơn bốn lần. Tính đến năm 1857, đội tàu ở
worth more than $11 million (about £8 đây đã đạt đỉnh là 324 chiếc với lợi tức
million). The same year, the town was hàng năm là hơn 11 triệu đô la. Cùng năm
granted a city charter with the Latin đó, thị trấn đã có hiến chương với câu khẩu
motto, ‘Lucem Diffundo’. ‘We light the hiệu bằng tiếng Latin 'Lucem Diffundo' có
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
6 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

world’. nghĩa là 'Chúng tôi thắp sáng thế giới'.

In tandem, New Bedford’s waterfront Song song đó, phía bờ biển của New
evolved to a bustling commercial port. Bedford đã phát triển thành một hải cảng
Wealth seeped from the docks onto the thương mại sầm uất. Sự phồn vinh từ các
banks, the grid of streets becoming bến tàu lan tới các ngân hàng, trong khi
populated by lavishly decorated mansions đường sá dọc ngang trở nên đông đúc với
and rows of patrician homes built on the những dinh thự trang hoàng lộng lẫy và
hillsides. One such mansion, the mustard- những dãy nhà quý tộc xây dựng trên sườn
yellow Rotch-Jones-Duff House, has been đồi. Một trong những dinh thự đó, Dinh thự
turned into a museum, and it is a riot of Rotch-Jones-Duff màu vàng, đã được biến
Greek Revival architecture, balustraded thành viện bảo tàng. Nó là một sự pha trộn
balconies and terraced gardens. It even của kiến trúc phục hưng Hy Lạp với những
has a glass observatory so its owner could ban công có hàng cột lan can và những khu
watch the ships come in without having to vườn được đắp cao. Thậm chí nó có cả đài
breathe in the stinking air. quan sát bằng kính để chủ nhân dinh thự có
thể quan sát những con tàu đang đến gần
mà không phải ngửi không khí hôi thối.

SUY TÀN NHANH CHÓNG


To dive deeper into this heritage, I met Để tìm hiểu sâu hơn vào di sản này, tôi đã
historian Clifton Rice at the century-old gặp sử gia Clifton Rice tại Bảo tàng Săn cá
New Bedford Whaling Museum, a voi New Bedford đã có lịch sử cả trăm năm.
colossal archive charting the town’s Nơi đây có kho tư liệu khổng lồ tường thuật
history in scrupulous detail. Featuring lại lịch sử của thị trấn một cách rất tỉ mỉ.
curiosities such as the world’s largest Trưng bày những thứ kỳ lạ như bộ sưu tập
scrimshaw ivory collection – objects made khắc xương lớn nhất thế giới - những đồ vật
from sperm whale, walrus, baleen and được làm cá nhà táng, hải ly, sừng hàm và
skeletal bone – as well as 750,000 objects, xương sườn - cùng với 750.000 hiện vật từ
from logbooks and oil paintings to sổ ghi chép và tranh sơn dầu cho đến bản
manuscripts and whaling charts, the thảo viết tay và nhật ký săn cá voi, bảo tàng
museum is a trove of artefacts. In one này là kho tàng các hiện vật. Trong một
gallery, you can mull over the baleen used gian trưng bày, bạn có thể chiêm nghiệm
to prop up a corset bust, or inspect a child’s trước chiếc sừng hàm dùng để nâng một
sledge made from bones. In another, tượng bán thân hay nghiên cứu một chiếc
cycles of wealth are on display that saw xe trượt tuyết cho trẻ em làm từ xương cá.
whalers open up access to the Far East. Ở một gian trưng bày khác, người ta trưng
“In such terms, whaling paved the way for bày những chu kỳ phồn vinh mà khi đó
globalisation,” Rice said, “before the word những tàu săn cá voi đi săn đến tận vùng
was even coined.” Viễn Đông. "Theo cách đó, săn cá voi đã
mở đường cho toàn cầu hóa," Rice nói,
"ngay cả trước khi thế giới biết đến khái
niệm này."
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
7 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

But as fast as the rise of the industry was, Nhưng cũng nhanh như khi nó vươn lên,
the decline was even sharper. By the mid- ngành công nghiệp này suy sụp thậm chí
19th Century, a number of factors reduced còn nhanh hơn nữa. Cho đến giữa thế kỷ
demand for sperm oil. Ground oil deposits 19, một số nhân tố đã làm giảm nhu cầu dầu
were found in Pennsylvania. Gold rush cá. Mỏ dầu trong lòng đất được tìm thấy ở
fever swept in from California. Insurance bang Pennsylvania. Cơn sốt đi tìm vàng từ
premiums for ships rocketed. Kerosene California lan đến. Phí bảo hiểm cho tàu
emerged as a cheap substitute. The thuyền tăng vọt. Dầu hỏa xuất hiện như một
American Civil War arrived. Then, the nhiên liệu thay thế rẻ tiền. Nội chiến Mỹ
final blow broke in 1879. Thomas Edison bùng nổ. Và rồi cú đá cuối cùng xảy ra vào
had invented the electric lightbulb. năm 1879 khi Thomas Edison phát minh ra
bóng đèn điện.

“We don’t want people to forget this "Chúng tôi không muốn mọi người lãng
history,” Rice said. “But we can learn from quên lịch sử này," Rice nói. "Chúng ta có
it. Hope for the continued survival of the thể học được bài học từ đó. Hy vọng về sự
whale lies in our contact with nature and phục hồi tiếp tục của đàn cá voi nằm ở giao
our ability to experience the wonder and tiếp của chúng ta với tự nhiên và khả năng
magnificence of these animals.” chúng ta cảm nhận về sự choáng ngợp và
kỳ vĩ của chúng."

From pursuit to preservation. That’s New […]


Bedford’s platitude today. New Bedford’s
is a story about people who had an
unfathomably hard life, but it’s also one
that provides a unique prism through
which to examine the history of the US. It’s
the story of thousands of voyages, with tens
of thousands of men, who hunted hundreds
of thousands of whales, by traveling
millions of miles, for millions of gallons of
oil, for hundreds of millions in profits.
That, in a nutshell, is the story of
America’s economic birth.
For better or worse, it’s a story that burns
bright today.

OVERVIEW:
Bài đọc đưa các bạn ngược dòng thời gian trở về New Bedford, Massachusetts, US vào
thời điểm thịnh vượng của ngành công nghiệp săn cá voi. Toàn bộ những góc máy của
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
8 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

Moby Dick, hay Into the Heart of the sea lẩn khuất nơi mọi ngóc ngách của bài đọc bài
đọc. Sức mạnh vượt ngoài tầm hiểu biết con người của tự nhiên, sự hùng vĩ của những sinh
vật to lớn nhất thế giới và khúc tráng ca của những con người khao khát chiến thắng biển
cả, sự trỗi dậy và suy tàn của một đế chế là tất cả những gì các bạn có thể trải nghiệm được
qua bài đọc.

CRITICAL THINKING
1. Ngành công nghiệp săn bắn cá voi nên bị cấm. Tuy nhiên, nên hay không việc chúng ta
giáo dục thế hệ trẻ về một ngành công nghiệp đã từng một thời là bước đệm cho cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật?
2. Chúng ta nên có thái độ nào với việc Nhật Bản vẫn còn cho phép săn cá voi?
3. Giống như sự trỗi dậy và suy tàn nhanh chóng của ngành công nghiệp dầu cá, ngành
công nghiệp NHIÊU LIỆU HÓA THẠCH [FOSSIL FUEL] sẽ đối mặt với nguy cơ tương
tự trong tương lai hay không? Và động thái nào sẽ là cú đấm cuối cùng [THE FINAL
BLOW] dành cho NHIÊU LIỆU HÓA THẠCH? Động thái thay thế NHIÊU LIỆU HÓA
THẠCH sẽ có tác động thế nào lên KINH TẾ TOÀN CẦU [GLOBAL ECONOMY] và
MÔI TRƯỜNG?

REFERENCE
1. THE MOBY DICK. - Tác phẩm này Evergreen rồi. Không cần nói qua làm gì.

2. INTO THE HEART OF THE SEA - THẦN THỎ BIẾN THÀNH THỦY THỦ.
https://www.youtube.com/watch?v=K-H35Mpj4uk
Bộ phim mang đến cho các bạn trải nghiệm săn cá voi. Vote các bạn xem qua để lấy IDEA.

3. A SAILORMAN'S HYMN - KAMELOT [LIVE VERSION]


https://www.youtube.com/watch?v=IiwathqPQmU
Đúng với tên gọi "Bản ngợi ca biển cả", bài hát là góc nhìn câu chuyện từ 2 phân cảnh:
Người tình ở đất liền - Chàng thủy thủ trong cơn bão biển.
Vote các bạn nghe qua để bợ lời bài hát. Đánh giá: POETIC.

4. SIREN - NIGHTWISH.
https://www.youtube.com/watch?v=DNOlVuhBGM8
Đánh giá: TUYỆT PHẨM. Một biển nước vô tận, một cơn bão đang đến gần, và bài ca liêu
trai của các Siren. Một khi đã viết về biển thì không thể bỏ qua Siren.

FROM READING TO WRITING


1. New Bedford, Massachusetts, is a place few have heard of. But the mark it has left
on the world is profound = New Bedford, Massachusetts, là một nơi rất ít người từng
biết đến. Nhưng dấu ấn mà nó để lại trên thế giới lại rất sâu sắc.
→ Sinhapura once was a place few had heard of. Howerver, the mark it has left in the
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
9 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

southward expansions of Dai Viet is profound = Sinhapura đã từng là một nơi rất ít
người biết đến. Tuy nhiên, dấu ấn mà nó để lại trong quá trình mở rộng cương thổ về
phía nam của Đại Việt là hết sức sâu sắc.

2. New Bedford is the kind of place most visitors drive right through = New Bedford là
một nơi mà phần lớn du khách phải lái xe ngang qua.
→ Overshadowed by the lonely relics that once towered pridefully out of the ground,
Sinhapura is the kind of place most visitors have to visit = Nằm dưới bóng râm của
những phế tích đơn côi đã từng một thời vươn cao đầy kiêu hãnh khỏi mặt đất,
Sinhapura là một nơi mà phần lớn du khách phải ghé thăm.

3. “…but scratch below the surface and darker, more uncomfortable truths lurk on
every corner = … nhưng chỉ cần đào sâu một chút dưới bề mặt thì chúng ta sẽ thấy
những sự thật tăm tối và phũ phàng hơn nằm ẩn giấu ở mọi ngóc ngách.”
→ To scratch below the surface of a pseudo-peace were the darkest conspiracies that
lurk on every corner = Đào sâu bên dưới bề mặt của một nền hòa bình giả tạo là những
âm mưu đen tối nhất luẩn khuất khắp mọi ngóc ngách.

4. But dig deeper, and the whaling story remains writ large on the streets =. Nhưng nếu
tìm hiểu sâu hơn thì câu chuyện về khai thác cá voi vẫn hiện rõ mồn một trên những
con phố.
→ But dig deeper, and the footprint of the poverty remains writ large in the developing
countries = Nhưng nếu đào sâu hơn thì dấu vết của sự đói nghèo vẫn còn hiện rõ mồn
một ở những quốc gia đang phát triển.

5. It was where men were 100 times more likely to die than anywhere else and that the
streets were once overrun with blubber and blood = Đó từng là nơi mà nam giới có
khả năng chết dễ hơn 100 lần so với bất kỳ nơi nào khác và rằng những đường phố ở
đây đã có thời thấm đẫm máu và nước mắt.
→ Miyamoto Mushashi did survive the battle of Seikigahara where warriors were 100
times more likely to die than anywhere else and that the ground was once overrun with
blubber and blood = Miyamoto Mushashi đã sống sót qua trận chiến Seikigahara nơi
mà những người lính có khả năng chết cao hơn 100 lần so với bất kì nơi nào khác và
rằng mặt đất nơi đây đã từng có thời thấm đẫm máu và nước mắt.

6. And in the rippling wake, New Bedford was put on the world map = Tỉnh giấc như
nước gợn sóng trên mặt hồ, New Bedford đã được đặt lên bản đồ thế giới. [Chỗ này các
bạn dịch thoát nghĩa nhé].
7. Dating several decades earlier to 1765 when Joseph Rotch, a prominent Nantucket
merchant and his two sons, transferred their substantial holdings to the shore of the
Acushnet River, lured by labour and resource = Lui lại một vài thập kỷ đến năm 1765
khi mà Joseph Rotch, một thương gia nổi bật ở Nantucket cùng với hai người con trai
của ông đã chuyển gia tài đồ sộ của mình đến bờ sông Acushnet do bị lôi cuốn bởi tài
BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE
10 IELTS – TOEFL – TÍN NGUYỄN – 0934.92.77.51

nguyên và nhân công ở đây.


→ Dating back several decades when electronic herd was lured by the labour and
resource of Southeast Asian countries = Lui lại một vài thập kỷ khi mà “bầy thú điện
tử” bị lôi cuốn bơi nguồn tài nguyên và nhân công ở các quốc gia Đông Nam Á.

8. It was a move that forever altered the course of American history = Đó là một động
thái đã vĩnh viễn làm thay đổi dòng chảy lịch sử của nước Mỹ.

9. But as fast as the rise of the industry was, the decline was even sharper = Nhưng cũng
nhanh như khi nó vươn lên, ngành công nghiệp này suy sụp thậm chí còn nhanh hơn
nữa.
→ But as fast as the rise of fascism was, the collapse was even sharper =Nhưng cũng
như sự trỗi dậy của chủ nghĩa phát xít, sự lụi tàn của nó thậm chí còn nhanh hơn.

10. Then, the final blow broke in 1879. Thomas Edison had invented the electric lightbulb
= Rồi cú knock-out cuối cùng xảy ra năm 1879. Thomas Edision đã phát mình ra bóng
đèn điện.
→ The betray of the Lannisters at Kingslanding was the final blow to Mad King’s
lunacy = Sự phản bội của nhà Lannister tại King’s Landing đã kết thúc sự điên loạn
của Vua Điên.

BUILDING SKILLS FOR IELTS – LEVEL INTERMEDIATE

You might also like